



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214 lOMoAR cPSD| 45734214 I, Khái quát chung
1, Khái niệm tâm lý, TLH.
+ Tâm lý (hiện tượng tâm lý) là tất cả các hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con người, do thế giới
quan tác động vào não sinh ra, gọi chung là hoạt động tâm lý.
- “Tâm hồn”, “tinh thần”, “tâm lý” chỉ là những tên gọi khác nhau về hiện tượng tâm lý ở các giai đoạnphát
triển khác nhau của lịch sử xã hội.
- Theo quan điểm duy tâm, tâm hồn (tâm lý) có bản chất đặc biệt, tồn tại tách rời vật chất. Các hoạt độngtâm
lý diễn ra theo một cách riêng biệt và không phụ thuộc vào não.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng lại cho rằng tâm lý là sản phẩm đặc biệt của vật chất có tổ chức
cao(não), thể hiện khả năng phản ánh thế giới khách quan.
+ Tâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu về tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con
người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con người.
- Nhiệm vụ của tâm lý học là nghiên cứu sự nảy sinh, quá trình hình thành và phát triển cũng như cơ chếhình
thành của các hiện tượng tâm lý.
2, Đặc điểm, phân loại hiện tượng tâm lý. + Đặc điểm:
- Các hiện tượng tâm lý của con người vô cùng đa dạng, phức tạp, phong phú.- Tâm lý là: ~ Hiện tượng tinh thần
~ Tồn tại chủ quan trong đầu óc con người
~ Định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động
~ Không thể xác định bằng lượng
~ Nghiên cứu qua biểu hiện ra ngoài một cách thường xuyên
- Các hiện tượng tâm lý trong cùng một chủ thể luôn có sự tương tác qua lại lẫn nhau. Hiện tượng tâm lýnày
có thể là nguyên nhân, có thể là kết quả, hoặc yếu tố chi phối hiện tượng tâm lý khác.
- Các hiện tượng tâm lý con người có sức mạnh vô cùng to lớn, chi phối hoạt động của con người.
+ Phân loại các hiện tượng tâm lý:
- Dựa vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách:
~ Quá trình tâm lý là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết
thúc tương đối rõ ràng (VD: quá trình nhận thức, quá trình cảm xúc, quá trình ý chí,…)
~ Trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn biến không rõ mở đầu, kết thúc. Nó thường đi kèm với
các quá trình tâm lý khác và đóng vai trò là nền cho các quá trình tâm lý đó (VD: trạng thái chú ý thường
đi kèm với quá trình nhận thức; trạng thái lưỡng lự, do dự thường đi kèm với quá trình quyết định; trạng
thái căng thẳng, buồn bực, lo âu thường đi kèm với quá trình suy nghĩ,…) lOMoAR cPSD| 45734214
~ Thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó thay đổi, tạo
thành những nét riêng của nhân cách (Các thuộc tính tâm lý cá nhân như: xu hướng, năng lực, tính cách, khí chất)
- Dựa vào chủ thể mang hiện tượng tâm lý:
~ Hiện tượng tâm lý cá nhân tồn tại trong mỗi cá nhân, do từng cá nhân tạo ra và điều khiển hoạt động của
cá nhân đó, phản ánh hiện thực khách quan quan trọng hoạt động của cá nhân đó.
~ Hiện tượng tâm lý xã hội do mối quan hệ giữa con người với con người tạo ra. Chúng điều khiển những
hành động, hoạt động tương đối giống nhau của cả nhóm người đó và phản ánh hiện thực khách quan bao
hàm trong hoạt động này một cách tương đối giống nhau (VD: phong tục, tập quán, dư luận, truyền thống, mốt, thi đua,…)
- Dựa vào mức độ tham gia của ý thức, có 4 loại hiện tượng tâm lý xếp theo thứ tự từ thấp đến cao:
~ Vô thức là những hiện tượng tâm lý xảy ra mà không có sự tham gia điều khiển và giám sát của ý thức. Bao gồm:
Những hiện tượng tâm lý có tính chất bệnh lý như hoang tưởng, ảo giác,..;
Những hiện tượng tâm lý xảy ra trong trạng thái ức chế của hệ thần kinh như ngủ mơ, thôi miên,…; Những
hiện tượng tâm lý xuất phát từ bản năng như ăn, ngủ, vận động,..
~ Tiềm thức là những hiện tượng tâm lý ban đầu có ý thức nhưng sau đó do được lặp đi lặp lại nhiều lần
nên ý thức bị tiềm ẩn, không thể hiện rõ ràng nữa (VD: thói quen, kỹ xảo,…)
~ Ý thức là những hiện tượng tâm lý xảy ra có sự tác động, điều khiển, chi phối của ý thức (VD: cảm giác,
tri giác, tư duy, tưởng tượng, ý chí, tình cảm,…)
~ Siêu thức là những hiện tượng tâm lý ban đầu có ý thức, nhưng sau đó ý thức không kiểm soát nổi, nó
vượt qua khỏi sự kiểm tra, giám sát của ý thức nhưng cao hơn ý thức (VD: các hiện tượng bừng sáng ở các nhà bác học) -
Dựa vào biểu hiện của hiện tượng tâm lý:
~ Hiện tượng tâm lý sống động là những hiện tượng tâm lý gắn liền và thể hiện trong cuộc sống và trong
hoạt động hằng ngày của con người.
~ Hiện tượng tâm lý tiềm tàng là những hiện tượng tâm lý được tích đọng và thể hiện trong các sản phẩm
của hoạt động do bàn tay và đầu óc con người tạo ra.
3, Bản chất của Tâm lý theo quan điểm của Tâm lý học Macxit
+ Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt động của chủ thể. -
Phản ánh tâm lý là một dạng phản ánh đặc biệt, bởi vì:
Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh, vào bộ não – tổ chức cao nhất của vật chất.
Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý” về thế giới.
~ Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo (VD: hình ảnh một tên tội phạm trong đầu ta khác hẳn với
hình ảnh thực tế của tên tội phạm đó);
~ Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể: cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan
nhưng những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý với những mức độ, sắc thái khác nhau
● Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó
rất rõ (phụ thuộc vào hoạt động và giao lưu của cá nhân)
● Tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan 2 lOMoAR cPSD| 45734214
● Tâm lý người mang tính chủ thể
● Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp
+ Tâm lý là sự lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài người đã biến thành kinh nghiệm riêng của mỗi
người thông qua hoạt động của chính họ. -
Tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử -
Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội) trong
đó có nguồn gốc xãhội là cái quyết định -
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối
quan hệ xã hội- Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm
xh, nền văn hoá xh - Tâm lý con người vừa có nội dung vừa có nguồn gốc xã hội.
+ Tâm lý là chức năng của não. Hoạt động của não (hoạt động của hệ thần kinh cấp cao) là cơ chế sinh lý
thần kinh của hoạt động tâm lý. 4, Các trường phái Tâm lý học. + Tâm lý học hành vi; -
Do J. Oátsơn (1878-1958) người Mỹ chủ xướng: -
Tâm lý học không giảng giải mô tả ý thức mà nghiên cứu hành vi của cơ thể. -
Hành vi là tổng số những cử động của cơ thể trả lời những kích thích từ môi trường.-
Hành vi có thể nghiên cứu được khách quan bằng công thức: S R (Stimulant – Reaction) - Có thể
điều chỉnh được phản ứng (R) bằng cách điều chỉnh, thay đổi kích thích (S).
+ Tâm lý học Genstalt (Tâm lý học cấu trúc): -
Tác giả: Simon Phờrớt (1859-1939) là bác sĩ tâm thần. -
Tâm lý con người có 3 khối: cái ấy (cái vô thức), cái tôi và cái siêu tôi. -
Cái ấy là do bản năng tạo nên, tồn tại theo nguyên tắc thỏa mãn. -
Cái tôi là con người có ý thức trong cuộc sống hàng ngày, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực. -
Cái siêu tôi là cái tôi lý tưởng, là đạo đức, luân lý, pháp luật... tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép.
+ Phân tâm học (Tâm lý học Phrot): -
Tác giả: Vécthaimơ (1880 - 1943), Côlơ (1887 - 1967), Cốpka (1886 - 1947) người Đức chủxướng. -
Nghiên cứu các quy luật của tri giác, tư duy. -
Sở dĩ ta có hình ảnh tâm lý trong não là do một cấu trúc có sẵn.- Ít chú ý đến kinh nghiệm sống. + Tâm lý học nhân văn: -
Tác giả: Rôgiơ (1902 - 1987) người Mỹ và H.Maxlâu sáng lập. -
Con người với bản chất là tốt đẹp, con người có lòng vị tha. -
Nhu cầu bao gồm 5 loại (nhu cầu: sinh lý, an toàn, xã hội, địa vị, tự thể hiện). -
Nhu cầu bậc cao hơn phải được xếp ở bậc thang cao hơn. -
Nhu cầu bậc dưới phải được thỏa mãn ở một chừng mực nhất định thì mới xuất hiện nhu cầu ở bậc kế tiếp.
Ừ Người ta cần phải xử sự tốt với nhau, thông cảm và vị tha. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Tâm lý học nhận thức: -
Tác giả là Piagiê (Thụy sĩ), Brunô (Anh). -
Nghiên cứu tâm lý con người trong quan hệ với môi trường, chủ thể và hiểu biết là nhằm thích nghi với môi trường. -
Não phát hiện ra nhiều vấn đề có giá trị về tri giác, trí nhớ, tư duy và ngôn ngữ...
+ Tâm lý học hoạt động: -
Tác giả: L.X.Vưgốtxki (1896 - 1934), X.L.Rubinxtêin (1902 - 1960), A.N.Lêônchép (1903 1979)... -
Lấy triết học Mác-Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận. -
Tâm lý phản ánh thế giới khách quan vào não thông qua hoạt động. -
Tâm lý người mang tính chủ thể, mang bản chất xã hội. -
Tâm lý được hình thành qua hoạt động và giao tiếp.
5, Các nguyên tắc và các phương pháp nghiên cứu trong Tâm lý học. + Nguyên tắc: -
Nguyên tắc khách quan: đòi hỏi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý một cách khách quan kể cả
đối với hiện tượng tâm lý lẫn người nghiên cứu -
Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: khẳng định tâm lý có nguồn gốc từ thế giới
khách quan tác động vào não của con người thông qua “lăng kính chủ quan” của người đó. -
Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động: tâm lý, ý thức, nhân cách được
hình thành từ hoạt động đồng thời điều hành hoạt động vì thế nên chúng thống nhất với nhau. -
Nguyên tắc về mối liên hệ phổ biến: các hiện tượng tâm lý trong cùng một chủ thể luôn có sự tương tác lẫn nhau -
Nguyên tắc về sự phát triển: khẳng định tâm lý luôn luôn vận động và phát triển không
ngừng(VD: ngày hôm nay tốt nhưng chưa chắc ngày mai tốt) -
Nguyên tắc cụ thể: cần nghiên cứu các hiện tượng tâm lý của một con người cụ thể gắn liền với
những điều kiện văn hoá – lịch sử cụ thể trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể (VD: cha ăn cắp suy ra con ăn cắp là sai)
+ Phương pháp nghiên cứu: -
Phương pháp quan sát: là phương pháp mà người nghiên cứu sử dụng các cơ quan cảm
giác củamình để nhận biết sự biểu hiện ra ngoài một cách thường xuyên các đặc điểm tâm lý bên
trong của đối tượng, qua đó người nghiên cứu đưa ra nhận định, đánh giá, phán đoán của mình.
~ Có nhiều hình thức quan sát: quan sát kín, quan sát mở, quan sát tham dự, quan sát không
tham dự, quan sát chủ quan, quan sát khách quan, quan sát toàn diện, quan sát bộ phận, quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp,…
~ Ưu điểm: thu thập thông tin một cách nhanh chóng, độ tin cậy của các thông tin được thu thập là tương đối cao. 4 lOMoAR cPSD| 45734214
~ Hạn chế: mất nhiều thời gian, tốn nhiều công sức và đôi khi không đạt được mục đích của việc quan sát -
Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp mà người nghiên cứu chủ động tạo ra tình
huống cầnthiết để đối tượng bộc lộ đặc điểm tâm lý của họ ra ngoài, qua đó đưa ra nhận định,
đánh giá, phán đoán của mình.
Có hai loại thực nghiệm cơ bản: ● Thực nghiệm tự nhiên
● Thực nghiệm trong phòng thực nghiệm -
Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân: là phương pháp thu thập và phân tích các tài liệu
thuộcvề tiểu sử của một người cụ thể nhằm thấy được roc hơn các đặc điểm tâm lý của người đó và sự phát triển tâm lý này.
Phương pháp này thường được dùng để phán đoán tâm lý, hành vi, phục vụ cho việc điều tra tội phạm. -
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động: là phương pháp thu thập và phân tích kết
quảhoạt động (sản phẩm) của con người để từ đó đánh giá các đặc điểm tâm lý của họ. lOMoAR cPSD| 45734214 -
Phương pháp trắc nghiệm (test): là phương pháp dùng bảng câu hỏi như phép thử để “đo
lường”những phẩm chất tâm lý đã được chuẩn hoá trên một số lượng người đủ tiêu chuẩn. ~ Ưu điểm: ●
Có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo lường trực tiếp bộc lộ qua hành động thực hiện trắc nghiệm ●
Có khả năng tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy, bút, tranh vẽ,… ●
Có khả năng lượng hoá, chuẩn hoá chỉ tiêu tâm lý cần đo ~ Nhược điểm: ●
Rất khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hoá ●
Test chủ yếu cho ta biết kết quả , ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả -
Phương pháp đàm thoại: là phương pháp đặt câu hỏi cho đối tượng và dựa trên câu trả lời của
đốitượng để trao đổi, hỏi thêm nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.
II, Cơ sở tự nhiên và xã hội
1, Các yếu tố (tự nhiên, xã hội) ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức.
1.1. Cơ sở tự nhiên
1.1.1. Hệ nội tiết và tâm lý
+ Hệ nội tiết bao gồm các tuyến tiết ra các chất hoá học (hooc-môn) đi vào trong máu giúp kiểm
tra và tham gia điều chỉnh các hoạt động chức năng, các quá trình sống của cơ thể.
+ Các tuyến nội tiết được kiểm soát bởi hệ thần kinh.
+ Hooc môn có vai trò quan trọng trong việc định hình và phát triển sinh lý của cơ thể nên chúng
có sự ảnh hưởng nhất định đến sự biến đổi tâm lý. 1.1.2. Di truyền
+ Di truyền là mối liên hệ kế thừa của cơ thể sống, đảm bảo sự tái tạo ở thế hệ mới những nét
giống nhau về mặt sinh vật đối với thế hệ trước, đảm bảo năng lực đáp ứng những đòi hỏi của hoàn cảnh
theo một cơ chế đã định sẵn.
+ Di truyền tham gia vào sự hình thành những đặc điểm giải phẫu và sinh lý của hệ thần kinh –
cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm lý.
1.1.3. Hệ thần kinh và tâm lý +
Tế bào và hệ thần kinh:
- Tế bào thần kinh là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên hệ thần kinh. Gồm 3 bộ phận: nhân, thân,
sợi trục. Chức năng: Cảm thụ, phân tích - tổng hợp, dẫn truyền và điều khiển.
- Hệ thần kinh là tập hợp tất cả các tế bào thần kinh thành một hệ thống. Có 2 hệ thần kinh: cấp thấp và cấp cao. + Não:
- Là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thần kinh
- Gồm: hai bán cầu đại não, não trung gian, não giữa, tiểu não, hành tuỷ.
- Nặng khoảng 1,3 – 1,4 kg; diện tích bề mặt 2200 cm2; chứa khoảng 20 tỷ tế bào.
+ Hoạt động của hệ thần kinh:
- Toàn bộ hoạt động của hệ thần kinh là hoạt động phản xạ.Cơ thể tồn tại được là nhờ phản lOMoAR cPSD| 45734214 xạ.
- Phản xạ là những phản ứng tất yếu hợp quy luật giúp cơ thể thích nghi với những tác động từ bên ngoài.
- Một cung phản xạ gồm 4 khâu: hướng tâm; liên kết (phân tích, tổng hợp ...); ly tâm; liên hệ ngược. - Các loại phản xạ:
~ Không điều kiện: là phản xạ bẩm sinh được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, là cơ
sở sinh lý của bản năng.
~ Có điều kiện: là phản xạ tự tạo của từng cá thể, là cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý.
+ Các quy luật hoạt động của hệ thần kinh:
- Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích:
~ I.P.Páplốp khẳng định: “Trong một phản xạ có điều kiện, kích thích càng mạnh thì
cường độ phản xạ càng mạnh”. Trong trạng thái bình thường của vỏ não, độ lớn của phản ứng tỷ lệ thuận
với cường độ của kích thích: kích thích mạnh thì phản ứng lớn và ngược lại.
~ Sự phụ thuộc của phản ứng vào cường độ chỉ mang tính tương đối.
~ Quy luật này chỉ đúng khi cường độ kích thích nằm trong giới han nhất định (ngưỡng cảm giác).
- Quy luật theo hệ thống:
Muốn phản ánh sự vật một cách trọn vẹn, hoặc phản ánh các sự vật, hiện tượng liên quan
với nhau hay một hoàn cảnh phức tạp thì các vùng trong não phải phối hợp với nhau, tập hợp các kích thích
thành nhóm, thành bộ, tập hợp các mối liên hệ thần kinh tạm thời thành hệ thống chức năng.
- Quy luật lan tỏa và tập trung:
Hưng phấn và ức chế là hai trạng thái phổ biến của hệ thần kinh. Khi một điểm (hay trung
khu) hưng phấn hay ức chế thì thường thường lúc đầu chúng được truyền sang các điểm (hay trung khu)
khác. Đó là hiện tượng hưng phấn và ức chế lan tỏa. Sau đó trong những điều kiện bình thường chúng tập
trung vào một nơi nhất định. Hai quá trình lan tỏa và tập trung xảy ra kế tiếp nhau, trong một trung khu thần kinh.
- Quy luật cảm ứng qua lại:
Hai quá trình thần kinh cơ bản (hưng phấn và ức chế) có ảnh hưởng qua lại với nhau, quy
luật này có các dạng biểu hiện như sau:
~ Cảm ứng qua lại đồng thời (giữa nhiều trung khu) là hưng phấn ở điểm này gây ra ức
chế ở điểm kia và ngược lại.
~ Cảm ứng qua lại tiếp diễn (trong một trung khu) là trường hợp ở trong một điểm có
hưng phấn chuyển sang ức chế ở chính điểm ấy, hay ngược lại.
~ Cảm ứng dương tính là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn, hay ngược lại,
ức chế làm hưng phấn mạnh hơn.
~ Ngược lại, hưng phấn gây ra ức chế, ức chế làm giảm hưng phấn, hưng phấn làm giảm
ức chế – là các trường hợp cảm ứng âm tính.
1.1.4. Hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai
+ Hệ thống tín hiệu thứ nhất bao gồm những tín hiệu do các sự vật, hiện tượng khách quan và
các thuộc tính của chúng tạo ra.
+ Hệ thống tín hiệu thứ hai là hệ thống tín hiệu của tín hiệu thứ nhất – tín hiệu của tín hiệu. Đó là lOMoAR cPSD| 45734214
các tín hiệu ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết).
1.2. Cơ sở xã hội
1.2.1. Quan hệ xã hội, nền văn hoá và tâm lý
+ Con người là sinh vật – xã hội – văn hoá
+ Sự hình thành và phát triển con người phải thông qua việc chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch
sử - xã hội loài người.
+ Việc lĩnh hội này bằng 2 con đường cơ bản là hoạt động và giao tiếp.
1.2.2. Hoạt động và tâm lý
+ Khái niệm: Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người và hiện thực khách quan
nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ nhu cầu của bản thân cũng như xã hội, đồng thời cải
biến chính bản thân mình.
+ Gồm 2 quá trình cơ bản:
+ Đặc điểm của hoạt động:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng:
~ Hoạt động nhằm vào một đối tượng thực trong hiện thực nhằm tác động, để cải biến.
~ Không có hoạt động mà không nhằm vào một đối tượng nào.
~ Đối tượng của hoạt động nhằm vào giải quyết một nhu cầu của con người.
- Hoạt động bao giờ cũng có mục đích:
~ Hoạt động được tiến hành bằng những mục đích cụ thể.
~ Mục đích là cái cần đạt đến trong hành động.
~ Mục đích là cơ sở điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người.
~ Không có mục đích, tức hoạt động không có cơ sở xã hội.
- Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành
~ Hoạt động bao giờ cũng do con người tiến hành, con người là chủ thể của hoạt động.
~ Chủ thể có thể là một người hay một nhóm, tập thể cùng hoạt động chung.
~ Con người hoạt động trên cơ sở có ý thức, tự giác, chủ động và sáng tạo.
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp
~ Con người không trực tiếp tác động vào đối tượng mà thông qua công cụ hoạt động.
~ Công cụ là trung gian truyền hoạt động của con người sang đối tượng hoạt động. lOMoAR cPSD| 45734214
~ Công cụ là sản phẩm của hoạt động sáng tạo của con người.
~ Có công cụ tâm lý (như ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết) và công cụ kỹ thuật. + Các loại hoạt động:
- Căn cứ vào đối tượng hoạt động:
~ Lao động là thực hiện mối quan hệ giữa người và vật (khách thể với chủ thể)
~ Giao tiếp là thực hiện mối quan hệ giữa người và người (chủ thể với chủ thể) -
Căn cứ vào sự phát triển cá thể:
~ Vui chơi: là hoạt động thường diễn ra ở giai đoạn trước tuổi đi học. Ở giai đoạn này cá
thể không quan tâm đến đối tượng của hoạt động.
~ Học tập: trong hoạt động này, con người đã xác định đối tượng của hoạt động một cách
cụ thể, nhưng chưa làm biến đổi được đối tượng đó.
~ Lao động: thông qua hoạt động này, con người đã làm biến đổi đối tượng của hoạt động.
- Căn cứ vào hướng hoạt động:
~ Hoạt động thực tiễn ~ Hoạt động lý luận
- Căn cứ vào tính chất của hoạt động:
~ Hoạt động biến đổi
~ Hoạt động nhận thức
~ Hoạt động định hướng giá trị
~ Hoạt động giao tiếp + Cơ cấu hoạt động:
+ Ảnh hưởng của hoạt động với sự hình thành phát triển tâm lý:
- Con người chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội - lịch sử trong công cụ hoạt động.
- Tác động vào thế giới vật chất làm lộ ra những bản chất, quy luật của thế giới và tiếp nhận chúng. lOMoAR cPSD| 45734214
- Con người phát triển các chức năng tâm - sinh lý tương ứng với sự phát triển.
1.2.3. Giao tiếp và tâm lý
+ Khái niệm: Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ người - người để thực hiện
hoá các quan hệ xã hội giữa con người với nhau.
Hoặc: Giao tiếp là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa con người và con người nhằm
nhận thức, cảm xúc lẫn nhau, trao đổi thông tin và phối hợp hoạt động. + Đặc điểm: -
Đối tượng giao tiếp là con người với tư cách là một chủ thể. (Đối tượng của hoạt động là vật
thể, tinh thần hoặc văn hoá luôn luôn cải biến dưới tác động con người)
- Giao tiếp vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội.
Mang tính cá nhân vì trong quá trình giao tiếp không có ai là khách thể giữ vai trò thụ
động tuyệt đối, mà đều là chủ thể giữ vai trò tích cực ở mức độ cao thấp khác nhau.
Mang tính xã hội vì những người tham gia vào quá trình giao tiếp thường tác động nhau
và chịu ảnh hưởng của nhau. -
Tính xã hội: Giao tiếp có cơ sở là xã hội, sử dụng phương tiện của xã hội -
Tính cá nhân: Giao tiếp thể hiện nội dung, nhu cầu, phong cách cá nhân+ Các loại giao tiếp: -
Dựa vào phương tiện giao tiếp:
~ Giao tiếp vật chất: tặng quà lưu niệm, tặng đồ chơi, tặng hoa, tặng bưu ảnh,…
~ Giao tiếp ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp chủ yếu ở con người, bằng ngôn ngữ con
người có thể truyền đi bất cứ một loại thông tin nào diễn tả tình cảm, ám chỉ, miêu tả sự vật…(lời nói, thư
tín,…). Tuy nhiên tác động của từ ngữ trong giao tiếp chỉ chiếm từ 30 – 40%.
~ Giao tiếp phi ngôn ngữ: tác động từ 60 -70% trong giao tiếp được thể hiện qua ngôn
ngữ cơ thể (VD: nét mặt, nụ cười, ánh mắt, ôm hôn, vỗ vai, bắt tay,…)
- Dựa vào tính chất tiếp xúc (khoảng cách):
~ Giao tiếp trực tiếp: các đối tượng trực tiếp gặp gỡ nhau thường dùng ngôn ngữ nói và
biểu cảm để truyền cho nhau những ý nghĩa và tình cảm của mình.
Thông điệp bằng lời: chính xác, ngắn gọn, dễ dàng
~ Giao tiếp gián tiếp: thông qua phương tiện trung gian khác như văn bản, thư từ, điện
thoại => Hình thức giao tiếp kém hiệu quả vì phản hồi thông tin chậm - Dựa vào quy cách:
~ Giao tiếp chính thức: hội họp, ký hợp đồng, hội đàm, hội thảo,… Loại hình này trong
công tác quản trị chiếm tỷ lệ khá cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của lao động tập thể.
~ Giao tiếp không chính thức: chia sẻ tình cảm, sở thích, quan điểm,… giữa các cá nhân,
không theo sự quy định nào cả, mang tính cá nhân. Trong công tác quản trị cũng hay được sử dụng để tạo
không khí vui tươi, thân mật, tạo điều kiện cho giao tiếp chính thức hiệu quả.
+ Chức năng của giao tiếp: -
Chức năng thuần tuý xã hội: trao đổi thông tin, nhận thức và đánh giá lẫn nhau, điều khiển
hành vi lẫn nhau. Bao gồm:
~ Chức năng điều khiển: thể hiện trong khía cạnh tác động lẫn nhau của giao tiếp (thuyết
phục, ám thị, áp lực nhóm,…) lOMoAR cPSD| 45734214
~ Chức năng phối hợp hành động
~ Chức năng động viên, kích thích -
Chức năng tâm lý xã hội: là chức năng phục vụ các nhu cầu của từng cá nhân của xã hội,
chia sẻ cảm xúc,.. Bao gồm: ~ Tạo mối quan hệ ~ Cân bằng cảm xúc ~ Phát triển nhân cách + Phương tiện giao tiếp: - Phương tiện ngôn ngữ:
~ Chữ viết: từ ngữ, ngữ điệu, nội dung
~ Tiếng nói: từ ngữ, ngữ điệu, nội dung -
Phương tiện phi ngôn ngữ: nét mặt, ánh mắt, nụ cười, diện mạo, hành vi, đồ vật+ Ảnh
hưởng của giao tiếp đến sự hình thành và phát triển tâm lý: -
Con người tham gia vào xã hội với tư cách là một con người -
Con người tiếp thu kinh nghiệm – xã hội lịch sử -
Con người nhận thức ra bản thân mình trong các mối quan hệ xã hội.
2, Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức.
2.1. Sự hình thành và phát triển tâm lý
2.1.1. Sự nảy sinh và hình thành tâm lý với phương diện loài.
+ Tâm lý, ý thức là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của vật chất. sự phát triển trải qua 3 giai đoạn lớn.
- Từ vật chất vô sinh (chưa có sự sống) đến vật chất hữu sinh.
- Từ vật chất hữu sinh chưa có cảm giác đến sinh vật có cảm giác, tâm lý.- Từ động
vật chưa có ý thức đến loài người có ý thức.
2.1.2. Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý
+ Tính chịu kích thích: là khả năng của cơ thể trả lời những kích thích liên quan đến sự tồn tại,
phát triển của cơ thể một cách trực tiếp
- Trải qua một quá trình phát triển tiến hoá từ vật vô sinh đã phát triển dần những sinh vật có tính chịu kích thích.
- Sự sống ra đời cách đây 2500 triệu năm. Ban đầu là những giọt “covaxecva” - giọt Prôtít đầu tiên.
- Mọi sinh vật đều có tính chịu kích thích.
- Tính chịu kích thích bắt đầu từ thực vật, những động vật chưa có tế bào thần kinh hoặc hệt
thần kinh rải rác trong cơ thể: thủy tức, bọt bể,…
- VD: rễ cây vươn tới chỗ có nước, lá vươn tới ánh sáng, cái kiến tìm thức ăn...
+ Tính cảm ứng: là khả năng của cơ thể trả lời những kích thích gián tiếp dự báo một kích thích
trực tiếp có liên quan đến sự tồn tại của cơ thể.
- Tính cảm ứng là dấu hiệu cơ bản khẳng định sự ra đời của hiện tượng tâm lý
- Tính cảm ứng xuất hiện cách đây khoảng 600 triệu năm lOMoAR cPSD| 45734214
- Sự phát triển tiến hoá tiếp tục do điều kiện sống thay đổi dẫn đến tính cảm ứng ra đời. VD:
Con ếch nhìn thấy màu đỏ của hoa là nó đớp, con ong hút mật,…
- Ở động vật tính cảm ứng ra đời khi hệ thần kinh để tập trung thành các mấu hạch như; giun
đất, các loài chân đốt,..
2.1.3. Các thời kỳ phát triển tâm lý
+ Dựa vào mức độ phản ánh tâm lý;
- Thời kỳ cảm giác: xuất hiện ở động vật không xương sống
~ Động vật có khả năng trả lời với từng kích thích riêng lẻ, trực tiếp.
~ Các động vật và con người đều có cảm giác
- Thời kỳ tri giác: bắt đầu xuất hiện ở lớp cá cách đây khoảng 300 triệu năm
~ Sự tác động của môi trường sống dẫn đến sự ra đời chức năng cao hơn ở động vật: thời kỳ tri giác
~ Thể hiện chức năng ở động vật có thể trả lời một tập hợp kích thích, liên kết các kích
thích thành một chỉnh thể trọn vẹn về đối tượng tác động.
~ Đến loài người thì tri giác hoàn toàn mang một chất mới: con mắt, mũi, tai,.. ở con người có hồn
- Thời kỳ tư duy được phân ra làm 2 thời kỳ nhỏ:
~ Thời kỳ tư duy bằng tay: khả năng phản ánh những mối quan hệ tương đối phức tạp ở
động vật bằng cách “thử và sai” ở loài khỉ, vượn người..(khoảng 10 triệu năm).
~ Thời kỳ tư duy bằng ngôn ngữ: Phản ánh tâm lý bậc cao nhất chỉ có ở con người (khoảng
10 vạn năm trước) giúp con người nhận thức được bản chất, quy luật thế giới.
+ Dựa vào nguồn gốc nảy sinh hành vi:
- Hành vi bản năng: là hành vi mang tính bẩm sinh mang tính di truyền có cơ sở là những
phản xạ không điều kiện.
~ Bắt đầu từ loài côn trùng trở đi
~ VD: con vịt sinh ra đã biết bơi, chim sinh ra đã biết bay,…
~ Bản năng con người mang đặc điểm lịch sử của loài người và mang tính chất xã hội. (VD:
tự vệ, sinh dục, dinh dưỡng
- Hành vi kỹ xảo: Hành vi kỹ xảo là những hành động tự động hoá nhờ luyện tập, xuất hiện sau bản năng
~ Hành vi này được lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống và được định hình trong não động vật.
~ So với bản năng, kỹ xảo có tính mềm dẻo và khả năng biến đổi lớn.
~VD: mèo, hổ, báo có cách thức săn mồi nhờ luyện tập; con vật biết đi nhờ tập luyện,…
- Hành vi trí tuệ: là kết quả của sự luyện tập, do cá thể tự tạo trong đời sống~ Là hành vi phát
triển bậc cao, đến con người là phát triển cao nhất về chất.
~ Ở động vật như khỉ, vượn người đã có hành vi trí tuệ ở dạng giản đơn. Như việc biết
chắp ghép các chiếc ghế để lấy thức ăn
~ Ở người hành vi trí tuệ là đặc trưng, là chất lượng mới, là cơ sở xã hội của con người.
2.1.4. Các giai đoạn phát triển về phương diện cá thể
+ Giai đoạn sơ sinh (0-2 tháng tuổi): chủ yếu các phản xạ bẩm sinh, thực hiện các chức năng sinh lý.
+ Giai đoạn hài nhi (3-12 tháng): giao tiếp cảm xúc với người lớn, người mẹ. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Giai đoạn vườn trẻ (2 đến 3 tuổi) hoạt động với đồ
vật. + Giai đoạn hoạt động vui chơi (4 đến 6 tuổi) + Giai đoạn tuổi học:
7 - 11 tuổi. Hoạt động học tập.
12 - 14 tuổi: Hoạt động học tập và giao tiếp nhóm
15 - 17 tuổi: Hoạt động học tập và hoạt động xã hội.
+ Giai đoạn 18 - 25 tuổi: Hoạt động lao động và sự phát triển toàn diện.
+ Giai đoạn 60 tuổi trở đi: Hoạt động nghỉ ngơi.
2.2. Sự hình thành và phát triển của ý thức
2.2.1. Khái niệm về ý thức
+ Khái niệm: Ý thức là sự phát triển của sự phản ánh tâm lý bậc cao chỉ có ở con người. Vì con
người có ngôn ngữ, có tư duy mang tính người.
- Cụ thể ý thức là hình ảnh trực quan thu nhận được, con người đặt cho nó một cái tên và đưa
vào một chỗ trong vỏ não và thông tin ấy lại tiếp tục được nhận thức và lại tìm một chỗ nữa và cứ tiếp tục... đó là ý thức.
- Nhờ ngôn ngữ con người con người biến hình ảnh vừa mới tri giác được biến thành hình ảnh
tâm lý để tiếp tục phản ánh về nó và như vậy hình ảnh tâm lý ở trong con người mới hơn, sâu sắc hơn và
tinh vi hơn. Đấy chính là ý thức.
Vì thế người ta còn gọi ý thức là tri thức về tri thức, phản ánh của phản ánh, nhận thức của nhận thức.
+ Các thuộc tính cơ bản của ý thức:
- Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao cấp của con người.
~ Giúp con người nhận thức được cái bản chất.
~ Giúp con người dự kiến trước được kế hoạch, kết quả của hành động...
- Ý thức thể hiện thái độ của con người đối với thế giới.
- Ý thức thể hiện năng lực điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người.
- Ý thức thể hiện khả năng tự nhận thức về bản thân mình.
+ Cấu trúc của ý thức: gồm 3 thành phần liên kết,
- Mặt nhận thức bao gồm: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng và tư duy
- Mặt thái độ: là những rung cảm, những cảm nghĩ, dẫn đến những hành động, hành vi tương
ứng với những đối tượng được nhận thức.
- Mặt năng động: là quá trình con người vận dụng những hiểu biết và tỏ thái độ của mình
nhắm thích nghi, cải tạo thế giới và cải tạo chính bản thân => Thể hiện khả năng cải tạo thế giới của con người.
2.2.2. Sự hình thành, phát triển ý thức ở con người
+ Sự hình thành và phát triển ý thức dưới góc độ loài:
- Vai trò của lao động đối với sự hình thành và phát triển ý thức:
~ Lao động làm cho các chức năng sinh vật của con người thay đổi.
~ Lao động đòi hỏi con người phải đặt ra mục đích, dự kiến kết quả..
~ Lao động đòi hỏi con người chế tác công cụ.
~ Lao động đòi hỏi con người phải rút kinh nghiệm...
~ Lao động đòi hỏi con người phải truyền thụ kinh nghiệm,.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển ý thức: lOMoAR cPSD| 45734214
~ Là phương tiện trao đổi thông tin cho nhau, hợp tác trong cuộc sống của con người. ~ Là
cơ sở của việc truyền thụ kinh nghiệm trong sản xuất và đời sống; giúp con người
lưu giữ kinh nghiệm- những cái mà con người đã sáng tạo ra trong cuộc sống làm điều kiện trực tiếp cho tư
duy, ý thức của con người.
+ Sự hình thành và phát triển ý thức ở cấp độ cá nhân:
- Ý thức cá nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm của hoạt động.
- Ý thức cá nhân hình thành trong quan hệ giao tiếp với người khác, với xã hội.
- Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hoá XH, ý thức XH.
- Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, phân tích đánh giá hành vi của chính bản thân.
2.2.3. Các cấp độ của ý thức
Cấp độ của ý thức căn cứ vào tính tự giác, mức độ sáng tỏ và phạm vi bao quát của tâm lý, người ta chia thành 3 cấp độ:
+ Cấp độ chưa ý thức: là loại hiện tượng tâm lý không ý thức, chưa nhận thức được, dưới góc độ
tâm lý học gọi là vô thức.
- Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lý khác nhau của tầng không ý thức
- Vô thức ở tầng bản năng (bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục,..)
- Các hiện tượng vốn là có ý thức nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần mà chuyển thành dưới
ngưỡng ý thức gọi là tiềm thức.
+ Cấp độ ý thức và tự ý thức:
- Cấp độ ý thức: chủ thể nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến được hành vi có khả năng
kiểm soát và làm chủ hành vi.
- Cấp độ tự ý thức: là mức độ phát triển cao hơn của ý thức, bắt đầu hình thành
từ tuổi lên ba.Thể hiện cá nhân biết tách mình khỏi cái đồng nhất, cái chung để phân tích, tìm
hiểu, đánh giá về chính bản thân mình.
+ Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể:
~ Đây là cấp độ phát triển muộn hơn.
~ Thể hiện khả năng đặt mình trong mối quan hệ với những người xung quanh, với tập thể, với xã hội.
2.2.4. Điều kiện của hoạt động có ý thức (chú ý)
+ Khái niệm: Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay nhóm đối tượng để định hướng hoạt
động, đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. -
Đối tượng của chú ý là thế giới bên ngoài hoặc bên trong từng cá nhân -
Chú ý không tạo ra sản phẩm độc lập của mình mà nó được xem như một trạng thái tâm lý
đi kèm các hoạt động tâm lý khác. -
VD: chăm chú lắng nghe, tập trung suy nghĩ,…+ Các loại chú ý: -
Chú ý không chủ định: xuất hiện một cách tự nhiên, không có mục đích đặt ra từ trước,
không cần sự nỗ lực, cố gắng của chủ thể, chủ yếu do tác động từ bên ngoài gây ra và phụ thuộc vào đặc
điểm kích thích. (VD: 1 vụ tai nạn xảy ra bất ngờ khiến mọi người chú ý) lOMoAR cPSD| 45734214 -
Chú ý có chủ định: có mục đích định trước và cần sự cố gắng, nỗ lực của chủ thể. Muốn duy
trì chú ý có chủ định thì khách quan cần hoàn cảnh tốt, không gian yên tĩnh, tiện cho hoạt động, còn mặt
chủ quan thì cần phải xác định mục đích rõ ràng và có sự cố gắng, nỗ lực (VD: cố gắng học để lấy học bổng,…) -
Chú ý sau chủ định: vốn ban đầu có chủ định nhưng sau đó do những nguyên nhân nào đó
khiến sự chú ý vẫn tiếp tục mà không cần sự cố gắng, nỗ lực nữa.
+ Các thuộc tính của chú ý: -
Sức tập trung chú ý: là khả năng chú ý một phạm vi tương đối hẹp nhằm phản ánh đối tượng được tốt nhất -
Sự bền vững chú ý: là khả năng duy trì lâu dài sự chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt động -
Sự phân phối chú ý: là khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt
động khác nhau một cách có chủ định. -
Sự di chuyển chú ý: là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo
yêu cầu của hoạt động
III, HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
1, Khái niệm, đặc điểm, các thao tác, các giai đoạn của tư duy, các phẩm chất cá nhân của tư duy.
1.1. Khái niệm tư duy
Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong thuộc về bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật mà trước đó ta chưa biết.
Tư duy của con người mang bản chất xã hội:
- Mọi hành động tư duy đều dựa vào kinh nghiệm.
- Quá trình tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu xã hội.- Tư duy mang tính tập thể.
1.2. Đặc điểm của tư duy
• Tính “có vấn đề” của tư duy:
- Tư duy chỉ nảy sinh khi gặp những hoàn cảnh, những tình huống mà bằng vốn hiểu biết
cũ, những phương pháp hành động cũ đã có, con người không đủ để giải quyết.
- “Tình huống có vấn đề” phải được chủ thể tư duy nhận thức đầy đủ và chuyển nhiệm vụ tư duy.
- “Tình huống có vấn đề” phải vừa sức đối với chủ thể: không quá khó và cũng không quá dễ.
• Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
- Tính trừu tượng của tư duy: là khả trừu xuất (gạt bỏ) khỏi đối tượng những thuộc tính,
những dấu hiệu cụ thể, cá biệt không cần thiết đối với nhiệm vụ mà chỉ để lại những thuộc tính bản chất,
quy luật cần thiết cho quá trình tư duy. lOMoAR cPSD| 45734214
- Tính khái quát của tư duy: khả năng của tư duy cho phép con người bao quát chung
những thuộc tính bản chất, những quy luật, những đặc điểm,... của một loạt đối tượng.
• Tính gián tiếp của tư duy:
- Thể hiện trước hết ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy
- Sử dụng những công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc...) để nhận thức
những đối tượng khi không thể tri giác trực tiếp.
• Tư duy gắn liền với ngôn ngữ:
Tư duy của con người gắn liền với ngôn ngữ. Chúng thống nhất nhưng không đồng nhất,
cũng không tách rời nhau.
• Tư duy quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
- Nhận thức cảm tính là nguồn cung cấp tư liệu cho tư duy.
- Tư duy lại ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính:
~ Nhờ tư duy mà con người tri giác nhanh chóng, chính xác hơn.
~ Ảnh hưởng tới sự lựa chọn, tính ổn định, tính có ý nghĩa của tri giác.
1.3. Các thao tác của tư duy
• Phân tích và tổng hợp
- Phân tích: là thao tác trí tuệ dùng để tách đối tượng ra thành từng mặt, từng bộ phận
khác nhau nhằm xem xét chúng một cách cụ thể, rõ ràng hơn.
- Tổng hợp: Là thao tác trí tuệ dùng để hợp nhất các bộ phận vừa mới được phân tích
nhằm xem xét đối tượng một cách khái quát hơn.
• So sánh: Là thao tác trí tuệ dùng để xác định sự giống nhau hay không giống nhau, bằng
nhau hay không bằng nhau, đồng nhất hay không đồng nhất giữa các bộ phận của một sự vật, hiện tượng
hoặc giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
• Trừu tượng hóa và khái quát hóa.
- Trừu tượng hóa là thao tác trí tuệ dùng để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những
liên hệ, quan hệ thứ yếu để giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy.
- Khái quát hóa là thao tác trí tuệ dùng để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau nhưng có
chung những thuộc tính, liên hệ, quan hệ nhất định thành một nhóm, một loại, một phạm trù nào đó.
• Cụ thể hóa: Là thao tác trí tuệ dùng để đưa những cái chung, cái trừu tượng về các trường hợp cụ thể. 1.4. Phân loại
• Dựa theo lịch sử hình thành và phát triển tư duy:
- Tư duy trực quan hành động.
- Tư duy trực quan hình ảnh.- Tư duy trừu tượng.
• Dựa vào hình thức biểu hiện nhiệm vụ và phương pháp giải quyết vấn đề: - Tư duy thực hành
- Tư duy hình ảnh cụ thể - Tư duy lý luận
• Dựa vào mức độ sáng tạo:
- Tư duy Angôrit: là loại tư duy diễn ra theo một chương trình, một cấu trúc lôgic có sẵn
theo một khuôn mẫu nhất định. Nó có cả ở con người và máy móc.
- Tư duy Ôritxtic: là tư duy sáng tạo, có tính chất cơ động, linh hoạt, không theo một lOMoAR cPSD| 45734214
khuôn mẫu cứng nhắc nào cả và có liên quan đến khả năng trực giác và khả năng sáng tạo của con người
1.5. Các giai đoạn của tư duy
- Giai đoạn nhận thức vấn đề: Khi gặp hoàn cảnh có vấn đề, chủ thể tư duy nhận thức nó và
đặt ra vấn đề cần giải quyết, trên cơ sở đó đề ra nhiệm vụ của quá trình tư duy.
- Giai đoạn xuất hiện các liên tưởng: Đây là giai đoạn huy động vốn tri thức, kinh nghiệm có
liên quan đến vấn đề làm xuất hiện trong đầu chủ thể tư duy những mối liên tưởng xung quanh vấn đề cần giải quyết.
- Giai đoạn sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết: Trong giai đoạn này, chủ thể tư
duy gạt bỏ những liên tưởng không cần thiết, đưa ra những phương án giải quyết có thể có đối với nhiệm vụ tư duy.
- Giai đoạn kiểm tra giả thuyết: Kết quả của việc kiểm tra sẽ dẫn đến sự khẳng định, phủ định
hay chính xác hóa giả thuyết. Nếu tất cả các giả thuyết đều bị phủ định thì một quá trình tư duy mới lại bắt đầu từ đầu.
- Giai đoạn giải quyết nhiệm vụ: Khi giả thuyết (tức là cách giải quyết nhiệm vụ có thể có) đã
được khẳng định thì nó sẽ được thực hiện, nghĩa là đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra.
1.6. Các phẩm chất cá nhân của tư duy
• Khái niệm: Là tri thức đã được khái quát về toàn bộ một nhóm, một loại sự vật hiện tượng
cùng có chung những dấu hiệu và bản chất nhất định.
• Phán đoán: thường là một sự nhận định,một sự khẳng định về một cái gì đó.
• Suy lý: Là một phán đoán được rút ra từ một hoặc nhiều phán đoán khác.Có hai loại suy lý: - Suy lý quy nạp. - Suy lý diễn dịch.
+ Các phẩm chất của tư duy:
• Những phẩm chất tư duy tích cực:
- Tính khái quát và sâu sắc của tư duy;
- Tính linh hoạt của tư duy;
- Tính độc lập của tư duy; lOMoAR cPSD| 45734214
- Tính nhanh chóng của tư duy;- Tính phê phán của tư duy.
• Những phẩm chất tiêu cực của tư duy: Ngoài những phẩm chất tích cực, tư duy cũng còn có
những phẩm chất tiêu cực như tính hẹp hòi, tính hời hợt của tư duy, tính ỷ lại của tư duy, tính chậm chạp
của tư duy, sức ì của tư duy...
2, Khái niệm, vai trò, các loại tưởng tượng, các cách tạo ra biểu tượng của tưởng tượng.
2.1. Khái niệm tưởng tượng
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng những biểu tượng mới trên cơ sở những hình ảnh, biểu tượng đã có. 2.2. Vai trò
• Vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức của con người.
• Vai trò rất lớn đối với hoạt động thực tiễn của con người.
• Tưởng tượng có vai trò lớn trong đời sống tinh thần của con người.
2.3. Các loại tưởng tượng
• Dựa vào sự chủ động của tưởng tượng, chúng ta có hai loại:
- Tưởng tượng không chủ định.
- Tưởng tượng có chủ định: ~ Tưởng tượng tái tạo.
~ Tưởng tượng sáng tạo
• Căn cứ vào tính tích cực của tưởng tượng:- Tưởng tượng tiêu cực - Tưởng tượng tích cực.
• Ước mơ và lý tưởng: Là loại tưởng tượng hướng về tương lai chứ không hướng vào những hoạt động hiện tại.
- Ước mơ có tính lãng mạn cao, biểu hiện những mong muốn, ước ao của con người.- Lý
tưởng có tính tích cực và tính hiện thực cao hơn ước mơ. Nó là mục tiêu cao đẹp,
hình ảnh mẫu mực thúc đẩy con người vươn tới.
2.4. Các cách tạo ra biểu tượng của tưởng tượng
• Chắp ghép (kết dính): phương pháp ghép các bộ phận của nhiều đối tượng lại với nhau thành một biểu tượng mới.
• Liên hợp: cũng giống như cách chắp ghép nhưng các bộ phận của các đối tượng ban đầu
được cải tổ cho phù hợp với cấu trúc mới.
• Thay đổi kích thước, số lượng (của sự vật hay các thành phần của chúng): Từ những hình
ảnh của tri giác, làm thay đổi kích thước hay số lượng các bộ phận của chúng.
• Điển hình hóa: là phương pháp sáng tạo ra biểu tượng trên cơ sở tổng hợp một cách sáng tạo
các thuộc tính điển hình, là cái đại diện cho hàng loạt đối tượng
• Loại suy (mô phỏng, tương tự): là phương pháp sáng tạo ra biểu tượng trên cơ sở mô phỏng,
bắt chước những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
3, Nhận thức cảm tính? Nhận thức lý tính? Giống và khác nhau giữa cảm giác và tri giác, giữa tư
duy và tưởng tượng.
3.1. Nhận thức cảm tính
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm
+ Khái niệm: Quá trình nhận thức cảm tính chỉ phản ánh được những thuộc tính bề ngoài của sự
vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động đến chúng ta. Trong nhận thức cảm tính có hai mức độ là cảm giác và tri giác. + Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 45734214
- Phản ánh thuộc tính bên ngoài - Phản ánh trực tiếp
- Phản ánh cụ thể (VD: nhiều viên gạch nhưng chúng ta chỉ phản ánh viên gạch chúng ta đã chọn
3.1.2. So sánh cảm giác và tri giác + Giống nhau:
- Đều là quá trình tâm lý: có nảy sinh, diễn biết, kết thúc
- Đều phản ánh trực tiếp sự vật và hiện tượng, phản ánh những cái trong hiện tại đang tác động vào ta lúc đó
- Phản ánh thuộc tính của từng sự vật, hiện tượng riêng lẻ, cụ thể chứ không phải một lớp, một
loài, hay một phạm trù nhiều sự vật, hiện tượng cùng loại. Cảm giác Tri giác
Khái niệm Cảm giác là một quá trình nhận thức phản Tri giác là một quá trình nhận thức phản ánh
ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài
ngoài của sự vật và hiện tượng, những trạng của sự vật và hiện tượng khi chúng đang trực
thái bên trong của cơ thể khi chúng đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác
tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta.
tương ứng của chúng ta. Đặc điểm
+ Cảm giác là một quá trình tâm lý: có mở + Tri giác là một quá trình nhận thức.
đầu, diễn biến và kết thúc.
+ Nội dung phản ánh: phản ánh thuộc tính bề
+ Nội dung phản ánh: phản ánh riêng lẻ các ngoài của sự vật và hiện tượng
thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng, + Phương thức phản ánh: Phản ánh trực tiếp
các trạng thái cơ thể thông qua các cơ quan và trọn vẹn các thuộc tính.
cảm giác riêng lẻ. (VD: Mắt phản ánh được + Sản phẩm: Một hình ảnh trọn vẹn về sự vật,
ánh sáng nhưng không phản ánh được nhiệt hiện tượng cụ thể. độ)
+ Phương thức phản ánh: phản ánh trực tiếp.
+ Sản phẩm phản ánh: cho ta các cảm giác thành phần. Vai trò + Định hướng
+ Định hướng cho hành vi và hoạt động của + Cung cấp nguyên liệu con người.
+ Giúp não trở lại hoạt động bình thường + + Là thành phần chính của nhận thức cảm tính
Con đường nhận thức của người khuyết tật + Cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức cao hơn
+ Ổn định hoạt động hệ thần kinh
+ Quan sát - hình thức cao hơn của tri giác trở
thành bộ phận không thể thiếu của hoạt động
và còn là một phương pháp nghiên cứu khoa học lOMoAR cPSD| 45734214 Phân loại
Căn cứ vào vị trí nguồn kích thích tác động • Dựa vào cơ quan phân tích có vai trò chủ chia ra làm 2 nhóm:
yếu nhất khi tri giác: tri giác nhìn, tri giác nghe,
+ Nhóm các cảm giác bên ngoài (nguồn kích tri giác ngửi, tri giác nếm, tri giác sờ mó.
thích từ bên ngoài cơ thể gây ra): •
Dựa vào tính mục đích của tri giác: -
Cảm giác nhìn (thị giác)
- Tri giác không chủ định là loại tri giác -
Cảm giác nghe (thính giác)
không có mục đích từ trước -
Cảm giác ngửi (khứu giác)
- Tri giác có chủ định là loại tri giác có -
Cảm giác nếm (vị giác) mục đích từ trước - Cảm giác da (xúc giác) •
Dựa vào những hình thức khác nhau
+ Nhóm các cảm giác bên trong (nguồn kích của sự vật, hiện tượng:
thích từ bên trong cơ thể gây ra):
- Tri giác các thuộc tính không gian: hình -
Cảm giác cơ thể: hoạt động của dạng, độ lớn, gần xa...
timmạch, hô hấp, dạ dày, ruột...
- Tri giác các thuộc tính thời gian: nhịp -
Cảm giác thăng bằng: trạng
điệu, tính liên tục, tính gián đoạn.
thái cânbằng của đầu so với phương của
- Tri giác các thuộc tính chuyển động: sự trọng lực.
thay đổi vị trí của vật trong không gian. -
Cảm giác vận động: gân, cơ,
- Tri giác xã hội (tri giác con người bởi khớp.
con người) là sự nhận thức lẫn nhau giữa các
chủ thể trong quá trình giao tiếp trực tiếp Quy luật cơ •
Quy luật về “sức ỳ” và “quán tính”
• Tính đối tượng của tri giác bản củacảm giác.
• Tính trọn vẹn của tri giác • Quy luật “bù trừ”
• Tính lựa chọn của tri giác •
Quy luật về ngưỡng cảm giác và độ • Tính ý nghĩa của tri giác nhạycảm.
• Tính ổn định của tri giác •
Quy luật thích ứng của cảm giác. • Tổng giác •
Quy luật về sự tác động qua lại giữa • Ảo ảnh các cảm giác. •
Quy luật tương phản của cảm giác
3.1.3. Các quy luật của cảm giác
+ Quy luật về “sức ỳ” và “quán tính” của cảm giác
- Khoảng thời gian từ khi kích bắt đầu tác động đến khi xuất hiện cảm giác được gọi là
khoảng thời gian trước cảm giác hay “sức ỳ” của cảm giác.
- Khoảng thời gian từ khi kích ngừng tác động đến khi mất hẳn cảm giác được gọi là khoảng
thời gian sau cảm giác hay “quán tính” của cảm giác. + Quy luật “bù trừ”:
Khi một cảm giác nào đó bị yếu đi hay mất hẳn thì độ nhạy cảm của một số cơ quan cảm giác khác tăng lên rõ rệt.
+ Quy luật về ngưỡng cảm giác và độ nhạy cảm:
- Khái niệm: Là giới hạn mà ở đó cường độ kích thích có thể gây ra được cảm giác. - Các loại ngưỡng: ~ Ngưỡng tuyệt đối: