







Preview text:
Ý CHÍ I. Khái niệm ý chí 1. Ý chí là gì?
•Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành động có
mục đích, đòi hỏi sự nỗ lực khắc phục khó khăn bên ngoài và trong.
•Ý chí là một phẩm chất tâm lí của cá nhân, là một thuộc tính tâm lí của nhân cách do
không phải tự nhiên ai cũng có và không phải ai cũng giống nhau.
2. Các phẩm chất cơ bản trong ý chí của nhân cách
•Trong quá trình con người thực hiện những hành vi hành động ý chí thì những phẩm
chất ý chí cũng được hình thành.
⟶ Những phẩm chất này vừa đặc trưng cho cá nhân với tư cách là một nhân cách, vừa
có ý nghĩa to lớn đối với đời sống và lao động của họ.
•Trong những phẩm chất của ý chí, có những phẩm chất làm cho con người trở nên tích
cực hơn và họ có những phẩm chất giúp con người kìm hãm hành động của mình khi cần thiết.
•Một số phẩm chất ý chí cơ bản của nhân cách: a. Tính mục đích
•Tính mục đích là phẩm chất rất quan trọng của ý chí, giúp con người điều chỉnh hành
vi hướng vào mục đích tự giác.
•Tính mục đích của ý chí con người phụ thuộc vào thế giới quan, nội dung đạo đức và nhân sinh quan của họ. b. Tính độc lập
•Tính độc lập là phẩm chất ý chí cho phép con người có khả năng quyết định và thực
hiện hành động theo những quan điểm và niềm tin của mình, mà không bị chi phối bởi
những tác động bên ngoài.
•Tuy nhiên, tính độc lập của ý chí không đồng nghĩa với sự bảo thủ, bướng bỉnh, từ chối
mọi sự ảnh hưởng tích cực từ bên ngoài. c. Tính quyết đoán
•Tính quyết đoán của ý chí là khả năng đưa ra những quyết định kịp thời, dứt khoát trên
cơ sở tính toán, cân nhắc kỹ càng, chắc chắn.
•Người quyết đoán là người có niềm tin sâu sắc vào việc mình làm, họ hiểu rằng mình
phải làm như thế này mà không thể làm như thế khác được.
•Tính quyết đoán của con người có tiền đề là trình độ trí tuệ và sự dũng cảm của họ.
•Người quyết đoán luôn hành động có suy nghĩ, dũng cảm, nhanh nhạy, đúng lúc, không dao động và hoài nghi.
d. Tính bền bỉ (kiên trì)
•Tính bền bỉ là phẩm chất của ý chí, được thể hiện ở sự khắc phục khó khăn, trở ngại do
khách quan hoặc chủ quan gây ra để đạt được mục đích đã được xác định, cho dù phải mất nhiều thời gian.
•Người có tính bền bỉ không có nghĩa là họ lì lợm, bướng bỉnh theo đuổi mục đích mù
quáng, mà là sự theo đuổi mục đích đã được ý thức rõ ràng bằng sự năng động của trí
tuệ và tình cảm trong quá trình hành động hướng tới mục đích. e. Tính tự chủ
•Tính tự chủ là khả năng và thói quen kiểm soát hành vi, làm chủ được bản thân, kìm
hãm những hành vi không cần thiết hoặc có hại trong những tình huống cụ thể.
•Nhìn chung, các phẩm chất ý chí của nhân cách nêu trên luôn luôn gắn bó hữu cơ với
nhau, hỗ trợ cho nhau, tạo nên ý chí cao của con người. Các phẩm chất ý chí được thể
hiện trong các hành động ý chí.
II. Các khâu hành đông của ý chí 1. Hành đông ý chí
•Hành động ý chí là hành động được điều chỉnh bằng ý chí của con người. Biểu hiện: o Có ý thức.
o Có chủ tâm (chủ định).
o Đòi hỏi sự nổ lực cá nhân.
o Thực hiện đến cùng để đạt mục đích đề ra.
•Một vài ví dụ về hành động ý chí:
o Hành động lấy chiếc ô che mưa để không bị nước mưa dính vào người.
o Hành động lấy thân mình lấp lỗ Châu Mai của anh Phan Đình Giót.
2. Đăc điêm của hành đông ý chí.
•Hành động có ý chí có những đặc điểm cơ bản sau:
o Hành động ý chí được kích thích bởi cơ chế động cơ hóa hành động khi chủ thể ý
thức được ý nghĩa của kích thích (trở ngại) để từ đó quyết định có hành động hay
không hành động. Nghĩa là nguồn gốc kích thích hành động ý chí không phải là
cường độ vật lý của kích thích
o Hành động ý chí phản ảnh hiện thực khách quan, vì nó chỉ xuất hiện khi chủ thể gặp
khó khăn, trở ngại khi thực hiện hoạt động cụ thể nào.
o Hành động ý chí có mục đích xác định, được chủ thể ý thức rõ ràng và chứa đựng nội dung đạo đức.
o Hành động ý chí bao giờ cũng có sự lựa chọn phương tiện và biện pháp tiến hành để
đạt mục đích. Tùy theo hoàn cảnh, điều kiện mà chủ thể hành động lựa chọn phương
tiện và biện pháp thích hợp (hợp lý hay có thể coi là tối ưu).
o Hành động ý chí luôn có sự điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức, luôn có sự
nỗ lực khắc phục khó khăn, trở ngại, luôn thực hiện đến cùng để đạt mục đích.
3. Phân loại hành đông ý chí
a. Hành động ý chí đơn giản
•Hành động ý chí đơn giản là những hành động có mục đích rõ ràng nhưng sự lựa chọn
phương tiện, biện pháp thực hiện cũng như sự nỗ lực khó khăn không thể đầy đủ. Loại
hành động này còn gọi là hành động có chủ định hay hành động có chú ý.
•Ví dụ: Muốn có một cơ thể khỏe mạnh ta luôn tự nhủ với lòng rằng phải tập thể dục
thường xuyên lúc ấy ta đã có ý chí trong đầu nhưng ngày qua ngày vì một số lí do chủ
quan nào đó như lười biếng, quá bận không có thời gian nên ta dần dần đánh mất đi sự
quyết tâm cao độ để luyện tập.
b. Hành động ý chí cấp bách
•Hành động ý chí cấp bách là những hành động xảy ra trong một thời gian rất ngắn
ngủi, đòi hỏi phải có sự quyết định nhanh chóng. Trong hành động này, mục đích,
phương tiện cũng như sự nỗ lực của bản than hầu như hòa quyện vào nhau.
•Ví dụ: Hầu hết, các bạn sinh viên thường không chủ động ôn tập trước kì thi mà
thường để dồn đến những ngày cuối cùng. Đến giai đoạn nước rút này bắt buộc các bạn
ấy phải hành động ý chí một cách cấp bách thì mới đảm bảo việc ôn tập kịp thời gian).
c. Hành động ý chí phức tạp
•Hành động ý chí phức tạp là loại hành động điển hình, mục đích, phương tiện, sự nỗ
lực được thực hiện một cách rõ ràng.
•Ví dụ: Các bạn học sinh xác định lộ trình một cách rất rõ ràng, quyết tâm cao độ
để học tập hiệu quả để đạt được mục tiêu đỗ đại học mơ ước đã đề ra.
4. Cấu trúc của hành đông ý chí
a. Giai đoạn chuẩn bị
•Đây là giai đoạn hành động trí tuệ, giai đoạn suy nghĩ cân nhắc các khả năng khác nhau.
•Giai đoạn này gồm các khâu sau:
o Xác định mục đích, hình thành động cơ: Trong giai đoạn này con người ý thức một
cách rõ ràng mục đích hành động của mình, đấu tranh động cơ để lựa chọn lấy một
mục đích, động cơ nổi bật. Việc đấu tranh động cơ còn được diễn ra trong suốt quá trình hoạt động.
o Lập kế hoạch hành động để đạt mục đích với những phương tiện và biện pháp cụ thể.
Chính ở đây sẽ diễn ra đấu tranh bản thân để lựa chọn kế hoạch, phương tiện và biện
pháp tiến hành phù hợp nhất.
o Quyết định hành động.
b. Giai đoạn thực hiện
•Trước khi hành động thì việc quyết định hành động vẫn chỉ là một yếu tố tâm lí tồn tại
trong đầu óc con người, nó chưa phải là hành động
•Việc chuyển từ quyết định hành động đến việc thực hiện hành động là sự thay đổi về
chất, vì đó là sự chuyển biến từ ý thức, nguyện vọng thành hiện thực, từ bình diện tinh
thần sang bình diện vật chất. Sự thực hiện quyết định có thể diễn ra dưới hai hình thức:
o Hành động bên ngoài (hành động ý chí bên ngoài)
o Hành động bên trong (hành động ý chí bên trong)
•Trong quá trình thực hiện hành động, nếu con người đi chệch khỏi con đường đã chọn,
tức là lệch mục đích thì đó là hành động thiếu ý chí.
•Nhưng chúng ta cũng lưu ý rằng, đôi khi trong điều kiện, hoàn cảnh thay đổi, và việc
thực hiện quyết định trước đây trở nên không hợp lí nữa thì việc phải từ bỏ một cách có
ý thức quyết định trước đây là việc làm cần thiết.
•Nếu không xử sự như vậy thì cũng không phải là người có ý chí. Khi mục đích đã đạt
được, những khó khăn đã vượt qua, con người cảm thấy thoả mãn về mặt đạo đức và
tiến hành những hoạt động mới.
c. Giai đoạn đánh giá kết quả hành động
•Sau khi hành động ý chí được thực hiện, con người bao giờ cũng có sự đánh giá các kết
quả hành động đã đạt được. Việc đánh giá này là cần thiết để rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.
o Đánh giá kết quả là hành động đối chiếu kết quả đã đạt được với mục đích đã định.
o Sự đánh giá này được biểu hiện trong những phán đoán đặc biệt, tán thành, biện hộ
hoặc lên án quyết định đã lựa chọn và hành động đã thực hiện.
o Sự đánh giá xấu thường xảy ra cùng với những rung cảm xấu hổ, hối hận. Sự đánh
giá tốt thường xảy ra cùng với các rung cảm thoả mãn, hài lòng, vui sướng.
•Sự đánh giá kết quả hành động có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong hoạt động của con
người, nó trở thành động cơ, kích thích đối với hoạt động tiếp theo
o Sự đánh giá xấu thường dẫn đến việc đình chỉ hoặc sửa chữa hành động hiện tại.
o Sự đánh giá tốt sẽ kích thích việc tiếp tục, tăng cường, cải tiến hành động đang làm.
⟶ Tóm lại, một hành động ý chí điển hình thường có ba giai đoạn nói trên; các giai đoạn
này có liên quan mật thiết với nhau, tiếp nối nhau và bổ sung cho nhau.
⟶ Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế nhất định, có hành động ý chí rút gọn, tức là không
nhất thiết đầy đủ các giai đoạn như trên.
III. Hành đông tự đông hóa
1. Hành đông tự đông hóa là gì?
•Hành động tự động hóa là hành động vốn lúc đầu là hành động có ý thức, nhưng do sự
lặp đi lặp lại nhiều lần, hoặc do luyện tập mà trở thành tự động hóa, không cần sự kiểm
soát trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có hiệu quả.
•Ví dụ: việc đan len, lúc đầu có ý thức là cần phải đan những mũi len đều và đẹp, sau
một quá trình luyện tập đan lâu dài, khi đan sẽ thấy rõ sự thuần thục, linh hoạt. Người
đan có thể vừa đan vừa xem tivi. 2. Phân loại
•Có hai kiểu hành động tự động hóa:
o Kĩ xảo là hành động tự động hóa đã được luyện tập. kĩ xảo thể hiện sự thành thạo trong công việc.
⟶ Ví dụ: Việc đánh máy vi tính, mọi người lúc đầu mới làm quen với máy chỉ đánh
được vài ngón, nhưng khi dần quen và trải qua thời gian luyện tập đã đánh được
mười ngón rất nhanh và thuần thục, đạt năng suất cao trong công việc.
o Thói quen là hành động từ động hóa ổn định, trở thành nhu cầu của con người.
⟶ Ví dụ: Thói quen dậy sớm, thói quen hút thuốc lá…
3. Đăc điêm hành đông tự đông hoá
•Không có sự kiểm soát thường xuyên của ý thức, không cần có sự kiểm tra bằng thị giác.
•Động tác mang tính chất khái quát, nhuần nhuyễn không có động tác thừa, kết quả cao,
ít tốn kém năng lượng thần kinh và bắp thịt.
⟶ Ví dụ: việc đánh máy vi tính, lúc đầu do chưa quen nên người đánh chỉ có thể đánh
vài ngón tay, nhưng luyện tập lâu dài, họ sẽ đánh được mười ngón nhanh và chính xác,
không cần nhìn vào bàn phím.
⟶ Từ đó, trong cuộc sống có những hành động vừa là thói quen vừa là kĩ xảo nhưng
không bao giờ có sự trùng hợp đó. Trong giáo dục cần phải làm cho các hành động
thuộc lĩnh vực học tập, rèn luyện thể lực, sinh hoạt vừa là lĩ xảo vừa là thói quen.
4. So sánh kĩ xảo và thói quen Thói quen và kĩ xảo
Giống nhau •Thói quen và kĩ xảo đều là hành động tự động hóa, đều có cơ sở sinh lý là hành động.
•Con đường hình thành thường thông qua kinh nghiệm hoặc trải nghiệm.
•Mang tính chất lặp lại và sự thuần thục trong hành động. Khác nhau Thói quen Kĩ xảo
Khái niệm Là hành động tự động hóa ổn định, Là hành động ý chí đã tự động hóa
trở thành nhu cầu của con người. nhờ luyện tập
Nếu nhu cầu đó không được thỏa
mãn thì sẽ cảm thấy khó chịu, có khi đau khổ, day dứt.
• Mang tính chất nhu cầu nếp sống • Mang tính chất kỹ thuật
• Được đánh giá về mặt đạo đức • Được đánh giá về mặt thao tác
(Trong đó có thói quen tốt và
(nhuần nhuyễn, nhanh, chậm…) xấu)
• Ít gắn với tình huống (Ví dụ:
• Luôn gắn với tình huống cụ thể
thông thạo nhiều loại máy khác)
(Ví dụ: ngủ dậy trước khi ăn)
• Hình thành chủ yếu là do luyện
• Hình thành bằng nhiều con tập có mục đích.
đường (tự giác, bắt chước, ôn • Ít bền vững nếu không luyện tập. tập).
• Bền vững ăn sâu vào nếp sống
IV. Quy luật hình thành kỹ xảo 1. Khái niệm
•Kỹ thuật tự động hóa hành động được hình thành một cách có ý thức, là hành động tự
động hóa nhờ luyện tập.
•Ví dụ: Trượt băng nghệ thuật, người nghệ sĩ phải trải qua quá trình luyện tập lâu dài
mới có thể trượt chắc chắn trên băng và tạo những chuyển động đẹp. 2. Đăc điêm
•Kỹ thuật không bao giờ thực hiện đơn độc, tách rời khỏi hành động có ý thức. Trong
hành động có ý thức, sâu sắc quan hệ nhiều đến giải pháp hoàn thành hành động mà
không quan hệ đến mục tiêu và cách thức hành động
•Mức độ tham số của ý thức rất ít, thậm chí đôi khi không có tham số. Nhưng không
tuyệt đối, mà ý thức luôn luôn trực tiếp và có thể đáp ứng kịp thời khi có vấn đề xuất hiện
•Không nhất thiết phải theo dõi bằng mắt, mà kiểm tra bằng cảm giác giác vận động
•Loại trừ hoạt động. Những hoạt động cần thiết ngày càng nhanh, chính xác và tiết kiệm
•Kỹ năng có thể chuyển hướng dễ dàng theo mục tiêu hành động và tính chất chung của động cơ.
3. Quy định hình thành
a. Quy luật về sự tiến bộ không đồng đều
•Trong quá trình luyện tập, kĩ xảo hình thành theo các chiều hướng như sau:
o Có loại khi mới luyện tập thì tiến bộ nhanh, sau đó chậm dần
o Có loại khi mới luyện tập thì tiến trình chậm, nhưng đến một giai đoạn thì tăng nhanh.
o Có trường hợp khi bắt đầu luyện tập thì tiến trình tạm thời lùi lại sau đó tăng dần.
•Ví dụ: Dốt đến đâu học lâu cũng biết. Kiến tha lâu đầy tổ ⟶ Kết luận:
o Các phương pháp rèn luyện kỹ năng tuy nhiên cần lưu ý để các phương pháp không
ảnh hưởng xấu đến nhau.
o Tổ chức các cuộc thi để rèn luyện hành động, phản xạ tạo thú vị cho học sinh.
o Khi đã đạt đến "đỉnh" của kỹ sư bằng phương pháp nào đó, muốn đạt được kỹ thành
cao hơn phải đổi phương pháp.
b. Quy luật về sự tác động qua lại giữ kĩ xảo cũ vào kĩ xảo mới
•Kỹ thuật cũ ảnh hưởng tốt cho việc hình thành sâu mới, đó là sự chuyển hay còn gọi là “cộng” sâu.
⟶ Ví dụ: Việc đánh máy tính sẽ tạo tự động hoạt động của những ngón tay tốt cho việc luyện đàn piano.
•Kỹ thuật cũ có ảnh hưởng xấu, trở lại cho việc hình thành kỹ càng mới, đó là hiện
tượng “giao thoa” kỹ càng.
⟶ Ví dụ: Luyện tập đánh bóng khi đạt đến trình độ cao, nếu chơi môn thể thao khác như
bóng đá hay bóng rổ sẽ ảnh hưởng xấu rất nhiều vì các kỹ thuật môn học khác nhau.
•Ví dụ của sự tác động giữa kĩ xảo cũ và kĩ xảo mới: o Ngựa quen đường cũ o Phép vua thua làng ⟶ Tiện ích:
o Cũ hành động này là nền tảng cho những hành động mới này.
o Vận dụng linh hoạt các đoạn sâu cũ và mới để đạt được hiệu quả tốt trong công việc và cuộc sống.
c. Quy luật về “đỉnh” của phương pháp luyện tập
•Mỗi phương pháp giám sát kỹ thuật chỉ trả lại kết quả cao nhất đối với nó, gọi là “đỉnh”
của phương pháp đó. Muốn đạt được kết quả cao hơn phải thay đổi quá trình luyện tập.
•Quy luật này cho ta thấy rõ sự cần thiết phải thường xuyên thay đổi phương pháp giảng
dạy, học tập và công việc.
•Ví dụ: Đạt thành tích học tập cao, học sinh cần phải quyết tâm và sẵn sàng vượt qua
khó khăn.Thay vì sợ hãi và tránh né những thử thách, họ nên chấp nhận những đồi núi
của kiến trúc và chăm sóc chỉ qua chúng.
d. Quy tắc dập tắt kĩ xảo
•Một kỹ thuật đã được hình thành nếu không luyện tập, củng cố và sử dụng thường
xuyên có thể bị suy yếu và cuối cùng bị mất tích.
•Cần xây dựng, tiện ích, xem triển lãm và có hệ thống.
•Ví dụ: Văn ôn vũ luyện tập. Có công mài sắt, có ngày nên kim
⟶ Vận tải: Củng cố kiến trúc có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên,
giúp học sinh ghi nhớ các kiến thức và rèn luyện các kỹ năng học tập. Vì vậy, trong quá
trình học tập, cùng với trang công việc kiến thức cho học sinh, giáo dục cần thành công
và trang bị cho các cố định kiến thức xây dựng kỹ lưỡng.
Document Outline
- I.Khái niệm ý chí
- 2.Các phẩm chất cơ bản trong ý chí của nhân cách
- II.Các khâu hành động của ý chí
- 2.Đặc điểm của hành động ý chí.
- 3.Phân loại hành động ý chí
- 4.Cấu trúc của hành động ý chí
- III.Hành động tự động hóa
- 2.Phân loại
- 3.Đặc điểm hành động tự động hoá
- 2.Đặc điểm
- 3.Quy định hình thành