Tập bài giảng kinh tế chính trị ôn tập - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân

Giúp sinh viên hiểu được những tri thức cơ bản về sự ra đời và phát triển của môn học Kinh tế chính trị Mác-Lênin, biết được phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học đối với bản thân khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
TRƯỜNG ĐH DUY TÂN




Khoa: KHOA H C XÃ H ỘI & NHÂN VĂN
B môn: Lý Lu n Chính Tr
Gi ng viên:TH.S NGUY N TH HI LÊN
Môn h c: Kinh t chính tr Mác-Lênin. Mã môn h ế c: POS 151
S tín ch 2 (30 gi c hành: 9 : giờ) trong đó lý thuyết: 21 th gi
Dành cho sinh viên tt c các ngành
B i h ậc đào tạo:Đạ ọc, Cao đẳng
2 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
Chương 1
ĐỐ I TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ ỨC NĂNG CỦU VÀ CH A KINH T
CHÍNH TR MÁC-LÊNIN
A. MC TIÊU
Giúp sinh viên hi c nh ng tri th n v s i phát tri n c a môn hểu đượ ức bả ra đờ c
Kinh t chính tr -Lênin, bi a môn hế Mác ết được phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa củ c
đố i v i bn thân khi tham gia các hoạt đ ng kinh tế xã hi.
B. NI DUNG
I. KHÁI QUÁT S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI N C A KINH T CHÍNH TR
MÁC-LÊNIN
V m t thu t ng , thu t ng khoa h c kinh t chính tr ế (political economy) được
xu t hi u th XVII trong tác ph m Chuyên lu n v kinh t chính tr c xu ện vào đ ế k ế đượ t
b m mang tính lý lu n kinh t chính tr c a nhà kinh tản năm 1615. Đây tác phẩ ế ế người
Pháp ( trườ ọng thương Pháp). Tng phái tr i thế k XVIII, vi s xut hin lun ca A.
Smith- m t nhà kinh t h i Anh- thì kinh t chính tr m i tr thành môn h c ế ọc ngườ ế
tính h thng và tr thành môn khoa h n ngày nay. ọc và được phát triển cho đế
* Khái quát s phát tri ng kinh t c i ển tư tưở ế ủa loài ngườ
- n th nh tGiai đoạ ; t thi c n cu i th k đại đế ế XVIII
+ Nh ng kinh t n th k ững tư tưở ế thi cổ, trung đi (t thi c đại đế ế XV)
+ Ch k n TK XVII Pháp, Italia) nghĩa trọng thương ( Thế XV đế Anh,
+ Ch ng nông- Pháp ( gi k X u th k XVIII) nghĩa trọ a thế VII đến đầ ế
+ Kinh t chính tr n c n Anh ( gi a k n cu k ế tư s điể thế XVII đế i thế XVIII)
- n th hai,Giai đoạ t k n nay sau thế th XVIII đế
Lý thuy t kinh t chính tr c a C.Mác (1818-1883) k a nh ng giá tr khoa hế ế ế th c
ca kinh t chính tr n c n Anh xây d ng hế sả điể thng lun kinh tế m t cách
khoa h c, toàn di n v n n s n xu t TBCN, tìm ra nh ng quy lu t chi ph hình thành, i s
phát tri n và lu n ch ng vai trò l ch s c n xu t TBCN. ủa phương thc s
Lý lu n kinh t chính tr c a C.Mác và Ph c th hi ng nh ế .Ănghen đượ ện độ t
trong b t cách khoa h c ch nh th v các v bản. Trong đó C.Mác đã trình bày mộ
các ph n c a n n kinh t n ch n t , giá tr ng ạm trù b ế bả nghĩa như hàng hóa, tiề th
dư, đị cơ bản cũng như các quan ha tô, cnh tranh và các quy lut kinh tế xã hi gia các
3 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
giai c p trong n n kinh t hàng hóa- kinh t ng. V i h c thuy t giá tr ế ế th trườ ế thặng
nói riêng b khoa h c cách m ng cho s hình bản nói chung đã y dựng sở
thành ch n t ng c a giai c p công nhân. nghĩa Mác nói chung và nề ảng tư tưở
Sau khi C.Mác Ph.Ănghen qua đi, V.I.Lênin tiếp tc kế tha , b sung, phát
trin lu n kinh t chính tr a C.Mác nhi ế theo phương pháp củ ều đóng góp khoa
h c bi t quan tr ng (ch n cu i th k u th k XX, nh ng v ọc đặ nghĩa tư bả ế XIX , đầ ế ấn đề
bả quá độ nghĩa hn ca thi k lên ch i). hình thành dòng thuyết chính tr vi
tên g i ch nghĩa Mác-lênin
Sau khi V.I.Lênin qua đ ủa các Đải các nhà nghiên cu kinh tế c ng cng sn tiếp
t u và b sung kinh t chính tr Mác- n ngày nay. c nghiên c ế Lênin cho đế
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CA KINH T CHÍNH TR
MÁC-LÊNIN
1 ng nghiên c a kinh t chính tr -lênin . Đối tượ u c ế Mác
Đối tượng nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác-Lênin là các quan hhi ca sn xut
trao đổ này đặ ới trình đội các quan h t trong s liên h bin chng v phát trin
ca l ng s n xu t ki ng t ng cực lượ ến trúc thượ ầng tương ủa phương thức s n xu t
nh nh t đ
Trước đây các nhà nghiên cứ ạnh đối tượu ch nhn m ng nghiên cu ca kinh tế
chính tr - Lênin m t quan h s n xu t ( quan h s h u, quan h phân ph i, quan Mác
h qu n ) Cách hi u này ch thích h p v i n n kinh t k ch hóa t p trung không ế ế ho
phù h p v i n n kinh t ng. Kinh t chính t -lênin nghiên c u m t xã h i c ế th trườ ế Mác a
s n xu t h i c a s ng nh t bi n ch ng c a s n xu ất trao đổi nghĩa m th ất, lưu
thông, phân phi, tiêu dùng
Kinh tế chính trị không nghiên cứu bản thân đối tượng lao động liệu lao động
nghiên cứu việc phát triển lực lượng sản xuất trong mức độ làm rõ sự phát triển của quan
hệ sản xuất do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định. cũng không nghiên
cứu bản thân của cải vật chất, nghiên cứu quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng những của cải này.
Kinh tế chính trị cũng quan tâm đến mối liên hệ giữa quan hệ sản xuất kiến trúc
thượng tầng, bởi các quan hệ sản xuất sở của kiến trúc thượng tầng kiến trúc
thượng tầng, nhất là quan hệ chính trị, pháp luật, v.v. tác động trở lại quan hệ sản xuất và
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, biểu hiện nhất vai trò kinh tế của
nhà nước trong xã hội hiện đại.
4 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất trong mối liên hệ tác động với
lực lượng sản xuấtkiến trúc thượng tầng, nhưng không phải là nghiên cứu những biểu
hiện bề ngoài của các hiện tượng kinh tế đi sâu vạch bản chất, tìm ra những mối
liên hệ và sự lệ thuộc bên trong của các hiện tượng và quá trình kinh tế trên cơ sở đó hình
thành các phạm trù khái niệm như hàng hoá, tiền tệ, bản, thu nhập quốc dân, v.v..
Kết quả cao nhất của sự phân tích khoa học các quan hệ sản xuất, các quá trình kinh tế
nói chung phát hiện ra các quy luật, tính quy luật kinh tế sự tác động của chúng
nhằm mục đích ứng dụng một cách có hiệu quả trong thực tiễn.
M u c a kinh t chính tr c-lênin là tìm ra nh ng quy lu t kinh ục đích nghiên cứ ế
t chi ph quan h gi i v i trong s n xu i. Tế i ngư ới ngườ ất trao đổ đó, giúp cho các
ch th trong h i v n d ng các quy lu t y nhm t ng l i không ạo độ ực cho con ngư
ng ng sáng t o gi i quy l ết hài hòa các quan h i lích.
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ nhân quả bản chất, tất yếu, thường
xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng quá trình kinh tế. Cũng như các quy luật tự
nhiên, các quy luật kinh tế có tính khách quan, không lệ thuộc vào ý chí và nhận thức chủ
quan của con người. Nhưng, khác với quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế chỉ xuất hiện
trong quá trình hoạt động kinh tế của con người. vậy quy luật kinh tế tính lịch sử,
chỉ tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. những quy luật kinh tế tồn tại
trong mọi phương thức sản xuất, gọi quy luật chung (như quy luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất trình độ của lực ợng sản xuất, quy luật tiết kiệm thời
gian, quy luật nâng cao nhu cầu, v.v.). Lại những quy luật kinh tế chỉ tác động trong
một số hình thái kinh tế xã hội nhất định, như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, -
v.v., đó là những quy luật đặc thù.
Cần phân biệt kinh tế chính trị với các môn kinh tế khác, cụ thể như: kinh tế phát
triển, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp. Giữa kinh tế chính trị và các bộ môn nói
trên có sự khác nhau về trình độ khái quát hoá. Những nguyên lý những quy luật kinh
tế do kinh tế chính trị phát hiện có ý nghĩa phổ biến đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
có thể ứng dụng trong các ngành và các cơ sở kinh tế. Còn những kết luận, những nguyên
lý của các bộ môn kinh tế khác chỉ có thể ứng dụng trong phạm vi ngành hoặc những đơn
vị kinh tế thuộc ngành đó.
Kinh tế chính trị bộ môn khoa học bản, cung cấp những nguyên luận
cho các bộ môn khoa học kinh tế khác. Đồng thời, nó định hướng cho các hoạt động thực
5 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
tiễn kinh tế. Ý nghĩa thực tiễn sức sống của kinh tế chính trị thể hiện chỗ các phạm
trù, quy luật, nguyên lý của nó phản ánh sát thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước.
Cần có sự nhận thức đúng về sự giống nhau giữa kinh tế chính trị Mác Lênin kinh tế -
học. Không ít người đã đối lập một cách cực đoan hai môn khoa học này. Nghiên cứu
lịch sử các học thuyết kinh tế cho thấy hai môn khoa học này chung một nguồn gốc,
hay nói khác, đều nằm trong dòng phát triển của lịch sử các học thuyết kinh tế. Trong
dòng lịch sử đó, kinh tế học một nhánh "phái sinh" của kinh tế chính trị sản, nên nó
chịu ảnh hưởng của A. Smith D. Ricardo thích ứng với yêu cầu lịch sử cụ thể của
chủ nghĩa tư bản.
2. - Lênin Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác
Để nhận thức hiện thực khách quan tái hiện đối tượng nghiên cứu vào duy,
cấu thành một hệ thống những phạm trù quy luật, khoa học kinh tế chính trị cũng sử
dụng phép biện chứng duy vật những phương pháp khoa học chung như hình hoá
các quá trình hiện tượng nghiên cứu, xây dựng các giả thuyết, tiến hành thử nghiệm,
quan sát thống kê, trừu tượng hoá, phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống... Đó
những phương pháp được sử dụng cả trong khoa học tự nhiên khoa học hội. Tuy
nhiên, khác với các môn khoa học tự nhiên, kinh tế chính trị không thể tiến hành các
phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm chỉ thể thử nghiệm trong đời
sống hiện thực, trong các quan hệ xã hội hiện thực. Các thử nghiệm về kinh tế đụng chạm
đến lợi ích của con người, vậy kiểm tra những giải pháp, thử nghiệm cụ thể chỉ được
tiến hành trong những phạm vi rất hạn chế.
Do vậy, phương pháp quan trọng của kinh tế chính trị trừu tượng hoá khoa học.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học đòi hỏi gạt bnhững yếu tố ngẫu nhiên xảy ra
trong những quá trình và những hiện tượng được nghiên cứu, tách ra những cái điển hình,
bền vững, ổn định trong những hiện tượng quá trình đó, trên sấy nắm được bản
chất của các hiện tượng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất trình độ sâu hơn, hình
thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó. Vấn đề quan trọng
hàng đầu trong phương pháp này giới hạn của sự trừu tượng hoá. Việc loại bỏ những
cái cụ thể nằm trên bề mặt của cuộc sống phải bảo đảm tìm ra được mối quan hệ bản chất
giữa các hiện tượng dưới dạng thuần tuý nhất của nó; đồng thời phải bảo đảm không làm
mất nội dung hiện thực của các quan hệ được nghiên cứu; không được tuỳ tiện, loại bỏ
cái không được phép loại bỏ, hoặc ngược lại, giữ lại cái đáng loại bỏ. Giới hạn trừu tượng
hoá cần thiết đầy đủ này được quy định bởi chính đối tượng nghiên cứu. Thí dụ, để
6 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
vạch ra bản chất của chủ nghĩa bản hoàn toàn thể cần phải trừu tượng hoá sản
xuất hàng hoá nhỏ, mặc thực sự tồn tại với mức độ ít hoặc nhiều tất cả các nước
tư bản chủ nghĩa, nhưng không được trừu tượng hoá bản thân quan hệ hàng hoá tiền tệ, -
bởi vì tư bản lấy quan hệ hàng hoá tiền tệ làm hình thái tồn tại của mình; hơn nữa, càng -
không được trừu tượng hoá việc chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá, bởi không
có hàng hoá - sức lao động thì chủ nghĩa tư bản không còn là chủ nghĩa tư bản nữa.
Trừu tượng hoá khoa học gắn liền với quá trình nghiên cứu đi từ cụ thể đến trừu tượng,
nhờ đó nêu lên những khái niệm, phạm trù vạch ra những mối quan hệ giữa chúng,
phải được bổ sung bằng một quá trình ngược lại đi từ trừu tượng đến cụ thể. Cái cụ thể -
này không cònnhững hiện tượng hỗn độn, ngẫu nhiên mà là bức tranh có tính quy luật
của đời sống xã hội.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với phương pháp kết hợp
lôgíc với lịch sử.
Bởi lẽ, lịch sử bắt đầu từ đâu thì quá trình duy lôgíc ng phải bắt đầu từ đó. Theo
cách nói của Ph. Ăngghen, sự vận động tiếp tục của chẳng qua sự phản ánh quá
trình lịch sử dưới một hình thái trừu tượng và nhất quán về luận. Nó sự phản ánh đã
được uốn nắn, nhưng uốn nắn theo những quy luật bản thân quá trình lịch sử hiện
thực đã cung cấp.
III. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC -LÊNIN
1. Chức năng nhận thức
Kinh tế chính trị Mác Lênin cung cấp những tri thức về sự vận động của các quan hệ -
sản xuất, về sự tác động lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất với lực ợng sản xuất kiến
trúc thượng tầng, về những quy luật kinh tế của hội trong những trình độ phát triển
khác nhau của hội. Đó chìa khoá để nhận thức lịch sử phát triển của sản xuất vật
chất lịch sử phát triển của hội loài người nói chung, về chủ nghĩa bản nói riêng
để giải thích các hiện tượng quá trình kinh tế đang diễn ra trong thực tiễn; phân tích
nguyên nhân và dự báo triển vọng, chiều hướng phát triển kinh tế và xã hội.
Những tri thức do kinh tế chính trị cung cấp sở khoa học để đra đường lối, chính
sách kinh tế tác động vào hoạt động kinh tế, định hướng cho sự phát triển kinh tế và cũng
là cơ sở nhận thức sâu sắc đường lối, chính sách kinh tế.
2. Chức năng thực tiễn
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhận thức: nghiên cứu các quy luật kinh tế là để
thực hiện nhiệm vụ cải tạo thế giới. Các học thuyết kinh tế chính trị của Các Mác trang bị
7 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
cho công nhân nhân dân lao động một công cụ đấu tranh giai cấp mạnh mẽ, giúp h
nhận rõ sứ mệnh lịch sử của mình. Kinh tế chính trị tuy không đưa ra những giải pháp cụ
thể cho mọi tình huống trong cuộc sống, nhưng vạch ra những quy luật những xu
hướng phát triển chung, cung cấp những tri thức nếu thiếu chúng sẽ không giải quyết
được tốt những vấn đề cụ thể. Khi quần chúng đã nắm vững luận khoa học thì luận
khoa học sẽ trở thành lực lượng vật chất. Tính khoa học cách mạng của kinh tế chính
trị Mác Lênin là những yếu tố quyết định hành động thực tiễn của người học, nâng cao -
hiệu quả hoạt động thực tiễn đó, nhất trong công cuộc xây dựng hội mới, hội
hội chủ nghĩa.
3. Chức năng tư tưởng
Trên cơ sở nhận thức khoa học về quy luật vận động và phát triển của chủ nghĩa tư bản,
kinh tế chính trị Mác - Lênin đã góp phần đắc lực xây dựng thế giới quan cách mạng và
niềm tin sâu sắc của người học vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân nhằm xoá bỏ
áp bức bóc lột giai cấp và dân tộc, xây dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa, làm -
cho niềm tin có một căn cứ khoa học vững chắc đủ sức vượt qua khó khăn, kể cả những
thất bại tạm thời trong quá trình phát triển của cách mạng. Kinh tế chính trị Mác - Lênin,
cùng với các bộ phận hợp thành khác của chủ nghĩa Mác Lênin, là vũ khí tư tưởng của -
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, xây
dựng chế độ xã hội mới.
4 .Chức năng phương pháp
Mỗi môn khoa học kinh tế hệ thống phạm trù, khái niệm khoa học riêng song
để hiểu một cách sâu sắc bản chất thấy được sự gắn kết một cách biện chứng giữa kinh tế
với chính trị thì cần phải dựa trên sở am hiểu nền tàng luận từ kinh tế chính trị.
Kinh tế chính trị Mác Lênin thể hiện chức năng phương pháp luận, nền tảng luận khoa -
học cho việc tiếp cân các khoa học kinh tế khác
Kinh tế chính trị nền tảng luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế, trong đó
có các khoa học kinh tế ngành, như kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, vận tải,
lao động, tài chính, lưu thông tiền tệ tín dụng... Ngoài ra, còn sở luận cho
một loạt khoa học kinh tế nằm giáp ranh giữa các tri thức ngành khác nhau, như địa
kinh tế, nhân khẩu học... Đối với các khoa học kinh tế nói trên, kinh tế chính trị thực hiện
chức năng phương pháp luận, nghĩa cung cấp nền tảng luận khoa học, mang tính
đảng cho các môn khoa học kinh tế cụ thể.
8 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA
THỊ TRƯỜNG
Mc tiêu
- Cung c p cho sinh viên nh ng ki n th n c a ch -Lênin v s n ế ức bả nghĩa Mác
xu t kinh t n c n xu t hàng hóa và các quy lu ế cơ bả a s ất và lưu thông hàng hóa
- sinh viên hi u và v n d ng gi i thích m t s hi ng kinh tLà cơ sở để ện tượ ế trong
cu cácc sống là cơ sở ca môn kinh tế ngành.
I. LÝ LU A C.MÁC V S N XU T HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA N C
1. S n xu t hàng hóa
a. Khái ni t hàng hóa m sn xu
Khái ni n xu t hàng hoá m s
- S n xu t hàng hoá ki u t c kinh t n ph c s n xu t ra ch ế, trong đó sả ẩm đư
nh trao d i ho c bán trên th ng. m đ trườ
- S n xu cung t c p: là ki u t c kinh t n ph o ra nh t t ch ế đó sả m t m đ
thoã mãn trc ti p nhu c u c i s n xu ế a ngư t.
Khác nhau gi a kinh t hàng hoá và s n xu c p t ế t t túc
Khác nhau
Kinh tế
Hàng hoá
Kinh tế tự cung tự cấp
- M n xu t ục đích sả
Trao đổi, mua bán
Tiêu dùng bản thân người sn xu t
- n xu t Phương thức s
hi i ện đạ
th c hcông l u
- Quy mô s n xu t
l n
nh
. Điề ện ra đờu ki i và tn ti ca sn xut hàng hoá.
- ng xã h Phân công lao độ i:
+ Là sự phân chia lao động hội ra các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau
tạo nên sự chuyên môn hoá lao động và theo đó là chuyên môn hoá sản xuất thành những
ngành nghề khác nhau.
+ Do sự phân công lao động mà mỗi người tạo ra những hàng hoá khác nhau trong
khi nhu cầu xã hội cần nhiều thứ nên tất yếu dẫn đến trao đổi, mua bán hàng hoá để thoã
mãn nhu cầu.
- Sự tách biệt tương đối về mặc kinh tế giữa những người sản xuất do quan hệ sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.
9 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
Do sự tách biệt, do quan hệ sở hữu khác nhau về liệu sản xuất sản phẩm lao
động dẫn đến sự tách biệt về kinh tế lợi ích, làm cho lao động của người sản xuất
mang tính chất là lao dộng tư nhân. Do đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người
khác phải thông qua trao đổi sản phẩm dưới hình thái hàng hoá nhằm đảm bảo sự ngang
bằng về lợi ích cho mỗi bên.
2. Hàng hóa
a. Khái ni m hàng hoá.
Hàng hoá là s n ph m c ng th thoã mãn nhu c i thông ủa lao độ ầu nào đó của con ngườ
qua trao đổi, mua bán.
b. Hai thu c tính c a hàng hoá.
s d ng. Giá tr
- ng c a v t ph thoã mãn nhu c Là công d ẩm đó có thể ầu nào đó của con ngưi.
Ví d: thoã mãn nhu c m, hàng tiêu dùng ầu tiêu dùng cá nhân: lương thực, th c ph
g o có giá tr s d ng nuôi s i ống con ngườ
Sách báo gi i trí
V i Thm m
- Giá tr s d ng do nh ng thu c tính t nhiên c a v t ph nh, không l ẩm quy đ
thuc vào chế độ h i. Khi xã h i càng phát tri n thì h i càng tìm ra càng nhi u giá
tr s d ng cho cùng m t vt ph i phát triẩm. ( than đá dùng đun nấu, nhưng khi hộ n
than đá còn dùng trong công nghiệp hoá cht)
- s d ng là ph n. Giá tr ạm trù vĩnh viễ
- n kinh t hàng hoá giá tr s d ng là cái mang giá tr Trong n ế trao đổi.
- i v i hàng hoá d ch v thì giá tr s d ng c m là không hình Đố ủa đặc điể
thái v t th quá trình s n xu t và tiêu dùng di ng th hay ễn ra đ ời do đó nó không tích lu
d . tr
Giá tr hàng hoá.
Mun hi c giá trểu đượ là gì cn phân tích giá tr trao đổi.
Giá tr i quan h t l v ng giá tr s d i v i giá tr trao đổ lượ ụng này trao đ
s d ng khác.
Ví d:1 Cái r u = 20 kg g o
Hàng hoá g o r i v c vì gi a chúng ừu khác nhau nhưng thể trao đổ ới nhau đư
m chung- r u g u là s n ph m c ng. Trong quá trình s n xuột cơ s ạo đề ủa lao độ t
hàng hoá người lao độ ức lao độ ủa mình. Ngường phi tiêu phí s ng c i th rèn mt 5gi lao
10 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
động để u và ngườ lao động để sn xut ra r i nông dân mt 5gi sn xut ra go. vy,
thc ch a st c trao đổ ộng đã hao phí.i là trao đ i lao đ
Vy giá tr ng h i c i s n xu t hàng hoá k t tinh hàng hoá lao đ ủa ngườ ế
trong hàng hoá.
Đặc điểm:
- Giá tr c a hàng hoá bi u hi n m i quan h h i c a nh i s n xu t hang ững ngườ
hoá. Vì th giá tr hàng hoá là m t ph m trù l t n t hàng hoá. ế ch s ch i trong kinh tế
- Giá tr là n i dung c a hàng hoá còn giá tr i là hình th c bi u hi n b ngoài trao đổ
ca giá tr. Cái b ngoài có th i còn bên trong không ththay đổ thay đổi.
* M i quan h gi a giá tr và giá tr s d ng.
- Giá tr giá tr s d ng th ng nh t trong m i ph n ánh ột hàng hoá, nhưng lạ
m i quan h gi a s n xu t và tiêu dùng trong xã h i s n xu n giá tr ội. Ngườ ất quan tâm đế ,
ngườ i tiêu dùng quan tâm đến giá tr s d ng.
- Giá tr giá tr s d ng là hai thu c tính c c t o ra trong s n xu ủa hàng hoá đượ t,
nhưng khi thực hin thì khác nhau v không gian và thi gian.
+ Giá tr c t o ra trong s n xu n trên th ng. đượ ất nhưng thực hi trườ
+ Giá tr s d c t o ra trong s n xu n trong tiêu dùng. ụng đượ ất nhưng thực hi
c. Tính ch t hai m t hàng hoá. t của lao động s n xu
* . Lao động c th
ng có ích v i hình th c a nh ng ngh nghi p chuyên môn nh nh. Là lao độ c c th ất đị
- ng c t o ra giá tr s d ng c càng nhi u lo i thì giá Lao độ th ụng, do đó lao độ th
tr s d ng càng phong phú.
- M ng c u th khác nhau v m ng, ọi lao độ th đề ục đích, phương pháp, đối tượ
k ng riêng. ết qu lao độ
- ng c là ph n, tuy nhiên hình th c c ng cLao độ th ạm trù vĩnh viễ ủa lao độ th
th thu c vào s phát tri n c ng s n xu ng. thay đổi, ph a lc lượ ất và phân công lao độ
* ng tr ng.Lao độ ừu tượ
lao độ ủa ngường c i sn xut hàng hoá không k đến hình thc biu hin c th
của để quy v cái chung đồ ất, đó sự ức lao động nh hao phí s ng, tiêu hao sc bp
tht, th i s t hàng hoán kinh của ngườ n xu
- ng tr ng t o nên giá tr hàng hoá. Ch t c ng tr u Lao độ ừu tượ ủa hàng hoá lao độ
tượng.
11 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
- ng tr ng m t ph m trù l ch s t n t i trong s n xu t hàng hoá. Lao độ ừu tượ ch
B i ch trong s n xu t hàng hoá m t ra yêu c u ph ng c v ới đặ ải quy các lao độ th n
không so sánh đượ động đồc vi nhau thành mt th lao ng nht có th so sánh vi nhau.
V ng c nào, s n xu t ra cái ậy: Xét lao độ th xem lao động đó tiến hành như thế
gì. Lao độ ừu tượ ời gian lao động tr ng tn bao nhiêu sc lc, hao phí bao nhiêu th ng.
C n th y r ng không ph i hai th c k t tinh trong m t hàng hoá chí lao động đượ ế
có lao độ ủa ngươì s ất hàng hoá. Nhưng lao động đó tính 2 mng c n xu t: 1 mt lao
độ ng c th và m t m ng tr ng. ặt là lao đ ừu tượ
d ng giá tr hàng hoá và các nhân t ng giá tr hàng hóa . Lượ ảnh hưởng đ n lưế
* ng giá tr hàng hoá Thước đo lượ
Lượng lao động được xác đị ời gian lao độnh bng th ng xã hi cn thiết
Thời gian lao động hi cn thiết th i gian c n thi s n xu t m t lo i hàng hoá ết để
nào đó trong đièu kiệ ất bình thườ ới trình độn sn xu ng ca xã hi v thành tho trung bình
ờng độ lao động trung bình. Hay nói cách khác đây mứ c hao phí trung bình ca
xã h i.
Thời gian lao độ ết đại lượng hi cn thi ng không c định luôn thay đổi ph
thuộc vào năng xuất lao động và lao độ ản đơn, lao động gi ng phc tp
* Các nhân t ng gía tr ảnh hư n lưởng đế
Năng xuất lao động: là hi u xu t c c bi u hi n b ng s ng s ủa lao động đượ lượ n
ph m t o ra trên m i gian ho c là th i gian c n thi s n xu ột đơn vị th ết để ất ra 1 đơn vị
s n ph m.
Các nhân t ng. ảnh hưởng đến năng xuất lao độ
u s n xu máy móc thi , ch ng nguyên v +Tư liệ ất: trình độ ết b ất lượ t liệu…
khéo léo nhanh nh + Người lao động: trình độ ẹn…
qu ng th + Trình độ ản lý, môi trườ chế, chính sách…
Năng xuất LĐ tăng:+Số ạo ra trong 1đơn v lượng sn phm t thi gian s tăng.
+ Giá tr c s n ph ủa 1 đơn vị m gim.
ng giá tr s n xu i +T ất trong 1đơn vị thời gian không đ
- ng t l ngh ch v ng giá tr t lao Năng suất lao độ ới lượ hàng hoá. Tăng năng xuấ
động để đó mà tăng khả năng cạ gim giá trng hoá nh nh tranh.
* Cường độ lao độ ng: m i gian ph n ức hao phí lao động trên1 đơn vị th nh
m kh ng. ức độ ẩn trương của lao độ
Cường độ LĐ tăng : Số ạo ra trong 1 đơn v ời gian tăng sn phm t th
12 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
M s n ph i ức hao phí lao động / đơn vị ẩm không đ
Giá tr c s n ph i ủa 1đơn vị ẩm không thay đổ
Lao động gi ng phản đơn, lao độ c tp
Lao độ ản đơnng gi : s ng m ng b t k 1 lao hao phí lao đ ột cách thông thườ
động bình thườ đào tạo cũng có thể ện đượng nào không cn phải dưc thc hi c.
Lao động phc tp: lao động đòi hỏ ải được đào tại ph o, hun luyn thành lao
động lành ngh
- Trên th ng s n ph i có th k t qu c ng gi trườ ẩm đem ra trao đổ ế ủa lao đ ản đơn
ho ng ph c t p. Trong cùng m ng ph c t p t o ra nhiặc lao độ ột đơn vị thời gian, lao đ u
giá tr ng gi i, th ng s t phát huy hơn lao độ ản đơn. vậy, trong quá trình trao đ trườ
đổ i các lao đ ng phc tạp thành lao độ ản đơn trung bình cầng gi n thiết.
* C ng giá tr hàng hoá ấu thành lượ
Cơ cấu giá tr: Giá tr ca hàng hoá gm hai b phn:
+ Giá tr c u s n xu t chuy n vào s n ph m m cũ (C): giá tr ủa tư liệ i.
+ Giá tr m ng s ng t o ra ới (V+m): do lao độ
G = C+ (V+m)
Vậy: lao động c thvai trò b o toàn, chuy n d ch giá tr nh ng TLSX vào giá tr s n
ph m hàng hoá, làm hình thành giá tr ng tr ng t o nên giá tr m C. Còn lao đ u tượ i
(V+m). C ng t o nên giá tr ng tr ng, ph n giá tr do nó tần chú ý, lao độ lao độ ừu tượ o
ra là giá tr m i( V +m).
3. Ti n t
a. L ch s i và b n ch a ti ra đờ t c n t
* S phát tri n các hình thái giá tr
Hình thái giá tr gi u nhiên. ản đơn hay ngẫ
- Hình thái này xu t hi n khi công nguyên thu tan rã. Trong th i k công
nguyên thu s n ph m là c i s n ph m. sang ch chi m h ủa chung không trao đổ ế độ ế u
nô l xu t hi u mang tính ng u nhiên, tr p. ện trao đổi, lúc đầ c tiế
Ví d: 1m v i = 5 kg thóc
- Trong phương trình trao đổi.
+ Hàng hoá (v i): giá tr c bi u hi n m t hàng hoá khác (thóc), hình thái giá tr đư
tương đối.
+ Hàng hoá (thóc): dùng để biu hin giá tr cho hàng hoá khác (vi) gi vt
ngang giá- m ng phôi thai c . m m a giá tr
13 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
Hình thái giá tr i và hình thái v t ngang giá 2 m t liên quan nhau, không tương đ
th tách r i nhau. V i hình thái giá tr ng, thóc v t ngang tương đối đóng vai trò chủ độ
giá đóng vai trò bị động. Vì người trao đổ động đi tìm trong số i vi ch các sn phm ly
thóc là vật ngang giá để trao đổi.
Hình thái này ch t n t u khi vi i mang tính ch t tr ại trong giai đoạn đầ ệc trao đổ c
tiếp ng nh. ẫu nhiên chưa cố đị
* .Hình thái giá tr y d . đầ
Khi LLSX phân công lao động phát trin, trong hi thc hin phân công lao
độ ng ln th hai tách chăn nuôi ra khổ ọt hàng hoá đem trao đổi trng tr i trên th trư ng
ngày càng thường xuyên hơn thì giá trị có hình thái đầy đủ hay m rng.
Ví d: 1m v i = 5 kg thóc
1 kg th t
1 con c u
Hình thái vật ngang giá được m r ng ra nhi u hàng hoá khác
Hình thái giá tr n nhi u hàng hoá khác tương đối được th hi
So vi hình thái giá tr ng u nhiên thì hình thái giá tr l trao đầy đủ có ưu điểm là t
đổ i c m định hơn trước. Nhưng có những nhược điể
+ Khi xu t hi n nhi u hàng hoá m i thì bi u hi a hàng hoá là vô t n .( ện tương đối c
1m v c 1Kg thóc, 2 con gà, 1 Kg th t, 1 con c ải đổi đượ ừu…)
+ T hình thái giá tr này nhi u bi u hi n giá tr c hình thành khác nhau đượ
Ví d: 10Kg cà phê= 1 b qu n áo
20 Kg chè…
Có bao nhiêu hàng hoá thì có b y nhiêu chu i hàng hoá ỗi trao đổ
+ Nhu c u c i ch ng ch a ngư hàng hoá là khác nhau. Nên khó khăn khi tìm nhữ
hàng hoá có nhu c u phù h ợp để trao đổi.
Ví dụ: người có rìu thì c n cà phê, vần thóc, người có thóc li c ải…
* Hình thái chung c a giá tr .
Khi l ng s n xu ng phát tri n mực lượ ất và phân công lao đ c cao hơn thì trao đổi
trc ti c phếp không phù h khợp, để ục khó khăn trên cần xã hi 1 loi hàng hoá được mi
ngườ i tha nhận là đại biu cho giá tr .
Trong quá trình trao đổ ững ngưi hàng hoá xut hin 1 nhu cu nh i ch hàng hoá
ph c nhi i v i nh i hàng ải tìm được 1 hàng hoá nào đó mà đư ều người thích đố ất đ đổ
hoá c a mình
14 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
Hình thái chung ca giá tr xu n. t hi
Ví d: 5kg thóc
1 kg th t = 1 m v i (là vật ngang giá làm trung gian trong trao đổi)
1 con c u
Người ta ch n 1m v i v t trung gian c c nhi định làm căn cứ trao đổi đư ều người
yêu thích nh t.
T i có th suy ra 5 Kg th t = 1Kg th t = 1 con c u công thức trao đổ
*. Hình thái ti . n t
- ng ti p t c phát tri i b t khKhi LLSX phân công lao độ ế n, trao đổ ắt đầu vượ i
ph m vi các vùng thì vi c m i vùng có 1 v ật ngang giá chung khác thì gây khó khăn cho
trao đổ đó cầi. T n thiết phi hình thành vt ngang giá chung thng nht. Khi vt ngang
giá chung đượ 1 hàng hoá độc c định c n thì hình thái tin t ca giá tr xut hin.
Lúc đầ u có nhi n tều hàng hoá đóng vai trò tiề nh bnhưng về sau chúng đưc c đị c và
vàng cu i cùng là vàng.
- S c ch n làm các thu c tính t nhiên thích h p v i vai trò vàng đượ
này. Đó là dẽ ứa đựng 1 lượ chia nh, d dát mng, ít hao mòn, một lượng nh ch ng giá tr
l n.
*.B n ch a ti . t c n t
1 hàng hoá đ ệt được bi c tách ra t trong thế gii hàng hoá làm vt ngang giá
chung th ng nh t cho t t c các hàng hoá khác, th hi ng h i bi u hi n ện lao độ
quan h gi a nh n xu t hàng hoá. ững người s
b.Ch a ti n tức năng củ
* . Thước đo giá trị
- bi u hi ng giá tr cTiền dùng để n và đo lườ a hàng hoá.( đây là chức năng cơ bản
ca tin)
- n làm ch , b n thân ti n ph i giá trMu ức năng thước đo giá tr ị, cũng như
mun dùng qu cân để đo trọng lượng ca mt vt thì bn thân qu cân phi trng
lượ ng. Giá tr c a tin không phi do thu c tính t nhiên c a tin do th i gian cn
thiế t đ s n xu t ra vàng. (chính là hao phí xã h n thi s n xu i c ết để t ra vàng)
- Giá tr c c bi u hi n b ng ti n thì g i giá c hàng hoá. Giá c hàng ủa hàng hoá đượ
hoá do các nhân t nh. sau đây quyết đị
+ Giá tr hàng hoá: t l n v hàng hoá thu i giá c
+ Giá tr c a ti n : t l ngh . .( giá tr n Giá c ) ch vi giá c ti
15 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
+ Quan h cung c u : cung > c u giá c < giá tr
u giá c > giá tr cung< c
Cung = c u giá c = giá tr
- ng ti n t : 1 kh ng nh nh c a kim lo i dùng làm ti n t . Đơn v đo ối ất đị
mỗi nước thì đơn vị ti n t tên gọi khác nhau. Đơn vị ti n t các phn chia nh
ca nó gi là tiêu chu n giá c .
Tiền là thước đo giá tr ng giá tr các hàng hoá khác. Là tiêu chu n giá c ng để đo
tin t ng b n thân kim lo i dùng làm ti n. đo lườ
* . Phương tiện lưu thông.
- c là m môi gi i hàng hoá. Công thTiền làm phương tiện lưu thông tứ ới trong trao đổ c
của lưu thông hàng hoá là H - T H. a quá trình mua và bán. đây có sự tách ri gi
- c hi n ch i ta dùng vàng thoi, bTh ức năng lưu thông, lúc đầu ngườ ạc nén nhưng
khó khăn khi chia nhỏ ần đượ ền đúc. Tuy nhiên, việ lưu thông , nên dn d c thay bng ti c
tiền đúc cũng làm cho tiền đúc bị ần không còn đầy đủ ban đầ hao mòn d giá tr u
nhưng vẫn đượ ận như tiền đủ ễn đó dẫn đế ra đờc chp nh giá tr. Thc ti n s i ca tin
gi y, ti n t ... ền điệ
* t gi . Phương tiện c
- C a c i t n t i d ng ti n t thu n ti n nh t cho con i. th tích lu ại dướ ngườ
hay c t tr c a c i d ng ti n t , ti n t v t ngang giá chung cho các hàng hoá ải dướ
khác.
- i ti n t ph gtr ( ti n vàng, b c), ti n t rút khChức năng này đòi hỏ ải đủ ỏi lưu
thông và ch n thitung vào lưu thông khi c ết.
* n thanh toán. Phương tiệ
- n thanh toán g n li n v i s phát tri n c a ch tín d ng. Tiền làm phương tiệ ế độ
Dùng để chi tr sau các giao d ch, mua bán, tr n , n p thu ế…
- n làm ch n thanh toán m t m c làm xu t hi n ki u kh u tr Ti ức năng phương ti
không dùng ti n m t, m t khác phát tri n h ng ch n con n t th ạo ra nguy
kh ng ho ng dây chuy n.
* gi Tin t thế i.
Thc hi n ch n t c s d ng trong quan h kinh t qu c t c năng này, tiề đư ế ế như:
quan h i qu c t , quan h tín d ng qu c t c hi n ch n t thương mạ ế ế…Thự ức năng tiề thế
gi i là ti n vàng ho i t m nh, có giá tr nh và s c chuy i cao. i ph c là ngo ổn đị ển đổ
16 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
II. NG VÀ VAI TRÒ C A CÁC CH THAM GIA TH TH TRƯỜ TH TRƯNG
1. Th trường
a. Khái ni m th a th trường và vai trò c trường
Khái nim th trường
Theo nghĩa hẹ trường là nơi diễn ra hành vi trao đổp: Th i, mua bán hàng hóa gia các
ch th kinh tế v i nhau
Theo nghĩa r trường nơi tổ liên quan đến trao đổng: Th ng hòa các mi quan h i
mua bán hàng hóa trong h c hình thành do nh u ki n l ch s , kinh tội, đư ững điề ế,
xã h nh i nhất đị
Vai trò ca th trường
Môt là, th u ki ng cho s n xu t phát tri n trường là điề ện môi trườ
Hai là, l s sáng t o c a m i thành viên trong xã h i, t o ra cách thà nơi kích thích c
phân b ngu n l u qu trong n n kinh t c hi ế
Ba là, th ng g n k t n n kinh t thành m t ch nh th , g t n n kinh t qu c gia trư ế ế n kế ế
v n kinh t gi i i n ế thế
b. Cơ chế th trường và nn kinh tế th trường
Cơ chế th trường
Cơ chế mang đặ ỉnh các cân đố th trường là h thng các quan h kinh tế c tính t điều ch i
ca nn kinh tế theo yêu cu c a các quy lu t kinh t ế
Du hiu đặc trưng của chế th trường chế hình thành giá c mt cách t do.
Ngườ i bán, ngư i mua thông qua th trường để xác đị nh giá c c a hàng hóa và d ch v
Nn kinh t ế th trường
n n kinh t c v n hành theo ch n kinh t hàng hóa phát ế đượ ế th trường. Đó n ế
trin cao, i quan h s n xu c thông qua th đó mọ ất trao đổi đều đượ trườ ng, ch u s
tác động, điều tiết c a các quy lut th trường
Đặc trưng chung của nn kinh tế th trường
Th nh t, Kinh t i s ng c a các ch kinh t , nhi u hình th ế th trường đòi hỏ ựu đa d th ế c
s h u. Các ch kinh t c pháp lu th ế bình đẳng trướ t.
Th hai, Th nh trong vi c phân b các ngu n l c h trường đóng vai trò quyết đị i
thông qua ho ng c a các th ng b ph ng ng hóa, th ng d ch ạt độ trườ ận như thị trườ trườ
v , th ng s ng, th ng tài chín, KHCN.. trườ ức lao độ trườ
Th ba, Giá c c nh thành theo nguyên t t th ng c nh tranh v ng đư trườ ừa môi trư
v ng l y kinh t ng phát tri n ừa là độ ực thúc đẩ ế th trườ
17 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
Th ng l c ti p c s n xu i ích kinh t -xã h i tư, Độ c tr ế a các ch th t kinh doanh là l ế
Th năm, Nhà nước là ch th thc hi n ch i v i các quan h ức năng quản lý nhà nước đố
kinh t ng th c th c hi n kh c ph c nh ng khuy t t t c a th ng, thúc ế, đồ ời nahf ế trư
đẩ y nhng yếu t tích c m bực, đả o s bình đng xã h i nh cổn đ a toàn b nn kinh
t ế
Th sau, Kinh t ng kinh t m , th c g n v i th ng quế th trườ ế trường trong nướ trườ c
t ế
Ưu điểm ca kinh tế th trường
- T ng l ng m ạo độ c ch th Kinh tế hình thành ý tưở i
- Phát huy t t ti i th c a ch kt, vùng mi n và l i ích các qu c gia, th ềm năng, lợ ế th ế
gi i
- T c thõa mãn t y hạo ra các phương th ối đa nhu cầu con người, thúc đẩ ội văn
minh tiến b
H n ch c a kinh t ế ế th trường
Ti m n nhng r i ro kh ng ho ng
C n ki t tài nguyên không th tái t ng tạo, suy thoái môi trườ nhiên, xã hi
Phân hóa giàu nghèo
c. Mt s quy lut kinh tế ch yếu ca th trường
Quy lut giá tr
* N i dung c a quy lu . t giá tr
t giá tr là quy lu n c a s n xu t hàng hoá. Quy lu t kinh tế cơ bả
- N i dung c a quy lu t : vi c s n xu i th c hi n hao phí ất và lưu thông hàng hoá phả
lao độ ết . Ngườ ất và trao đổng xã hi cn thi i sn xu i phi tuân theo mnh lnh ca giá c
th trư ng.
i v i s n xu ng bi t c i s n xu t hàng hoá + Đố ới ngườ ất: hao phí lao độ ủa ngườ
ph c b ng xã h n thi i nh hơn hoặ ằng hao phí lao độ i c ết.
+ Đố ới lưu thông: Quy luậi v t giá tr đòi hỏ ệc trao đổi hàng hoá cũng di vi a trên
hao phí lao động xã hi cn thiết theo nguyên tt ngang giá.
- ng c a quy lu t giá tr thông qua s v ng c a giá c trên th chế tác độ ận độ
trư trư ng, giá c th ng lên xu ng xoay quanh giá tr này phát sinh tác dị. Cơ chế ng trên
th trư ng thông qua cnh tranh và sc mua của đồng tin.
*Tác d a quy lu . ng c t giá tr
i Th nhất, đ u ti n xuết s ất và lưu thông hàng hoá.
18 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
- Thông qua s v ng c a giá c trên th ng. Quy lu t giá tr tác d ng ận đ trư
phân b l u s n xu t s ng gi ng phù h p v ại liệ ức lao độ ữa các ngành theo xu hướ i
nhu c u c a xã h i.
+ Đố ớn hơn cầ ảm do đó những người vi nhng ngành có cung l u thì giá c gi i sn
xu gi n xu t s m mc s t.
+ Đố ững ngành i vi nh ng cung nh hơn cầu thì giá c tăng nên ngưi sn
xu n xu ất tăng mức s t.
- i v t giá tr tác d u ti ng hàng hoá v ng Đố ới lưu thông, quy luậ ụng điề ết lượ ận độ
t cao, t nơi giá cả thấp sang nơi giá cả nơi có cung lớn hơn cầu sang nơi có cung
nh u. hơn cầ
Th hai, kích thích c i ti n k t, h p hoá s n xu t lao ế thu ất, ng năng xuấ
động.
- Trong kinh t i s n xu t nào giá tr bi t nh xã hế hàng hoá, ngườ hơn giá trị i
thì càng l i. Mu n v y h ph áp d ng k ải tăng năng xuất lao động trên sở thut
m p lý hoá s n xu i và h t.
- i s ng c a c i s n xu t ph n Dướ tác độ ạnh tranh cũng thúc đẩy ngư ải quan tâm đế
ci tiến k thu t và kết qu y LLSX phát trichung là nó thúc đẩ n.
ba, th c hi n l a ch n t nhiên phân hoá giàu nghèo gi a nhTh ng
ngườ i s n xu t hàng hoá .
Trong s n xu t hàng hoá t t y u có m t b i s n xu ế phận ngườ ất do tài năng, do may
m n, h s phát tài và tr c l i m t s i khác do y u kém, do r thành giàu có. Ngượ ngườ ế i
ro s b phá s n, ngèo kh .
Như vậy, một mặt quy luật giá trị đã thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, bình tuyển người sản
xuất, mặt khác tạo ra sự phân hoá giàu nghèo, làm phát sinh quan hệ chủ thợ.
* Quy luật lưu thông tiền t
Quy lu n t nh s ng ti n c n thi m i th i k ật lưu thông tiề quy đ ết cho lưu thông
nh nhất đị
- ng ti n làm ch c tính b ng công th c: Kh i lư ức năng phương tiện lưu thông đượ
PxQ ng ti n c n thi M: Khối lượ ết.
M = P: mc giá
V V: S vòng luôn chuy n trung bình c n t ủa 1 đơn vị ti
Khi tin th c hi nc h n thanh toán thì ức năng phương tiệ
19 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
1- ( 2+3) + 4 ng ti n c
M: S lượ ần cho lưu thông
M = 1: T ng giá tr hàng hoá d ch v lưu thông
5 2: T ng giá c hàng hoá bán ch u
3: T ng giá c hàng hoá kh u tr .
4: T ng giá c n k thanh toán hàng hoá đế
5: s vòng luôn chuy n trung bình c n t ủa 1 đơn vị ti
t c nh tranh Quy lu
t Cung c u Quy lu
2. Vai trò c a các ch kinh t tham gia th ng ( sinh viên t nghiên c th ế trườ u)
Người sn xut
Người tiêu dùng
Các ch ng th tha gia th trư




CÂU HỎI ÔN TẬP
****
1. u ki n t a s n xu t hàng hoá? Phân tích hai điề ện ra đời và t i c
2. c tính c a hàng hoá? Hàng hoá là gì, phân tích hai thu
3. Phân tích mâu thu n c n xu t hàng hoá? a s
4. ng giá tr nào? Lượ hàng hoá đượ ịnh như thếc xác đ
5. ng có ng giá tr Tăng năng xuất lao động và cường độ lao đ ảnh hưởng gì đến lư
hàng hoá?
6. Phân tích ngu n g n ch a ti n t ? ốc ra đời và b t c
7. Phân tích các ch n t và quy lu n t ? ức năng của ti ật lưu thông tiề
8. Th ng? Vai trò c a th ng? Các ch c anwng c a th trườ ịt rườ trường? Ưu ddiemr
và khuy n kinh t ng? Các quy lu b n c a th ng? ết t t c a n ế th trườ ật cơ trườ
20 GV: Ths. - Nguyễn Thị Hải Lên ĐH Duy Tân
Chương 3
GIÁ TR N KINH T THẶNG DƯ TRONG NỀ TH TRƯỜNG
Mc tiêu
- Trang b cho sinh viên h ng tri th c lý lu n v s n xu t ra giá tr th thặng của
C.Mác trong điều kin nn kinh tế th trường t do TBCN.
- Sinh viên v n d hình thành k t b o v l a mình ụng đ năng biế ợi ích chính đáng củ
gi i quy khoa h c quan h l i ích c a mình v i l ng, v i l ết có căn cứ ợi ích người lao độ i
ích ca xã hi khi kh i nghi p hoc tham gia các hoạt động kinh tế- xã h i.
I. LÝ LUN CA C.MÁC V GIÁ TR THẶNG DƯ
1. Ngu n g a giá tr c c thặng dư
a. Công th c chung c n ủa tư bả
Tin t s n ph m cu i cùng c c bi u hi u ủa lưu thông hàng hóa và là hình thứ ện đầ
tiên c n, trên th n bi u hi c h t b ng m t s n nh nh, mủa tư bả trường bả ện trướ ế ti ất đị t
dù không ph i lúc nào ti n. ền cũng là tư bả
B n thân ti n không ph n, ti n bi n trong nh u ki ải là tư bả ch ến thành tư bả ững điề n
nh d bóc l ất định khi chúng được s ụng để ột người khác.
+ Trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiề ận độn v ng theo công thc; H-T- H.
+ Trong lưu thông của tư bả ận độn ; tin v ng theo công thc T-H-T
/
So sánh hai công th ức lưu thông.
- ng nhau v hình th Gi c:
+ G n mua bán h p thành. ồm hai giai đoạ
+ G m hai nhân t v t ch - n t hàng ti
Khác nhau:
H-T-H
T-H-T
/
- m m u b ng hành vi bán( H-TĐiể đầ
k ng hành vi mua(T- ết thút b H)
- Tiền đóng vai trò trung gian
- M s ng s v ngục đích: giá trị d ận độ
k t thúc n th hai( s v nế giai đoạ
độ ng có gi i hn)
- B u b ng hành vi mua( T-H) kắt đầ ế
thúc bng hành vi bán(H- T)
- n v m xu t phát v a Ti ừa điể
điểm kết thúc
- M - giá tr ục đích: giá trị tăng thêm
T
/
= T +m ( m: giá tr thặng dư), vận
độ ng không gi i h m cuạn. điể
ca m i vòng chu chuy n to 1 kh
điể m cho vòng chu chuyn m i
| 1/68

Preview text:

TRƯỜNG ĐH DUY TÂN    
Khoa: KHOA HC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
B môn: Lý Lun Chính Tr
Ging viên:TH.S NGUYN TH HI LÊN
Môn hc: Kinh tế chính tr Mác-Lênin. Mã môn hc: POS 151
S tín ch: 2 (30 giờ) trong đó lý thuyết: 2
1 gi thc hành: 9 gi
Dành cho sinh viên tt c các ngành
Bậc đào tạo:Đại học, Cao đẳng
1 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH T
CHÍNH TR MÁC-LÊNIN A. MC TIÊU
Giúp sinh viên hiểu được những tri thức cơ bản về sự ra đời và phát triển của môn học Kinh tế chính trị Má -
c Lênin, biết được phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học đối ớ
v i bản thân khi tham gia các hoạt ộ đ ng kinh tế xã hội. B. NI DUNG
I. KHÁI QUÁT S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN CA KINH T CHÍNH TR MÁC-LÊNIN
Về mặt thuật ngữ, thuật ngữ khoa học kinh tế chính trị (political economy) được
xuất hiện vào đầu thế kỷ XVII trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị được xuất
bản năm 1615. Đây là tác phẩm mang tính lý luận kinh tế chính trị của nhà kinh tế người
Pháp ( trường phái trọng thương Pháp). Tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện lý luận của A.
Smith- một nhà kinh tế học người Anh- thì kinh tế chính trị mới trở thành môn học có
tính hệ thống và trở thành môn khoa học và được phát triển cho đến ngày nay.
* Khái quát sự phát triển tư tưởng kinh tế của loài người
- Giai đoạn th nht; từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ XVIII
+ Những tư tưởng kinh tế thời cổ, trung đại (từ thời cổ đại đến thế kỷ XV)
+ Chủ nghĩa trọng thương ( Thế kỷ XV đến TK XVII ở Anh, Pháp, Italia)
+ Chủ nghĩa trọng nông- Pháp ( giữa thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XVIII)
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh ( giữa thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XVIII)
- Giai đoạn th hai, từ sau thế kỷ thứ XVIII đến nay
Lý thuyết kinh tế chính trị của C.Mác (1818-1883) kế thừa những giá trị khoa học
của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh và xây dựng hệ thống lý luận kinh tế một cách
khoa học, toàn diện về nền sản xuất TBCN, tìm ra những quy luật chi phối sự hình thành,
phát triển và luận chứng vai trò lịch sử của phương thức sản xuất TBCN.
Lý luận kinh tế chính trị của C.Mác và Ph.Ănghen được thể hiện và cô động nhất
trong bộ Tư bản. Trong đó C.Mác đã trình bày một cách khoa học và chỉnh thể về các về
các phạm trù cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa như hàng hóa, tiền tệ, giá trị thặng
dư, địa tô, cạnh tranh và các quy luật kinh tế cơ bản cũng như các quan hệ xã hội giữa các
2 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
giai cấp trong nền kinh tế hàng hóa- kinh tế thị trường. Với học thuyết giá trị thặng dư
nói riêng và bộ tư bản nói chung đã xây dựng cơ sở khoa học cách mạng cho sự hình
thành chủ nghĩa Mác nói chung và nền tảng tư tưởng của giai cấp công nhân.
Sau khi C.Mác và Ph.Ănghen qua đời, V.I.Lênin tiếp tục kế thừa , bổ sung, phát
triển lý luận kinh tế chính trị theo phương pháp của C.Mác và có nhiều đóng góp khoa
học đặc biệt quan trọng (chủ nghĩa tư bản cuối thế kỷ XIX , đầu thế kỷ XX, những vấn đề
cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội). hình thành dòng lý thuyết chính trị với
tên gọi chủ nghĩa Mác-lênin
Sau khi V.I.Lênin qua đời các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng cộng sản tiếp
tục nghiên cứu và bổ sung kinh tế chính trị Mác- Lênin cho đến ngày nay.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CA KINH T CHÍNH TR MÁC-LÊNIN
1. Đối tượng nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác-lênin
Đối tượng nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác-Lênin là các quan h xã hi ca sn xut
và trao đổi mà các quan h này đặt trong s liên h bin chng với trình độ phát trin
ca lực lượng sn xut và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sn xut nhất ị đ nh
Trước đây các nhà nghiên cứu chỉ nhấn mạnh đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Má -
c Lênin là mặt quan hệ sản xuất ( quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan
hệ quản lý) Cách hiểu này chỉ thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung không
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Kinh tế chính tị Má -
c lênin nghiên cứu mặt xã hội của
sản xuất và trao đổi nghĩa là mặt xã hội của sự thống nhất biện chứng của sản xuất, lưu
thông, phân phối, tiêu dùng
Kinh tế chính trị không nghiên cứu bản thân đối tượng lao động và tư liệu lao động mà
nghiên cứu việc phát triển lực lượng sản xuất trong mức độ làm rõ sự phát triển của quan
hệ sản xuất do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định. Nó cũng không nghiên
cứu bản thân của cải vật chất, mà nghiên cứu quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng những của cải này.
Kinh tế chính trị cũng quan tâm đến mối liên hệ giữa quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng, bởi vì các quan hệ sản xuất là cơ sở của kiến trúc thượng tầng và kiến trúc
thượng tầng, nhất là quan hệ chính trị, pháp luật, v.v. tác động trở lại quan hệ sản xuất và
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, biểu hiện rõ nhất là vai trò kinh tế của
nhà nước trong xã hội hiện đại.
3 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất trong mối liên hệ và tác động với
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng, nhưng không phải là nghiên cứu những biểu
hiện bề ngoài của các hiện tượng kinh tế mà đi sâu vạch rõ bản chất, tìm ra những mối
liên hệ và sự lệ thuộc bên trong của các hiện tượng và quá trình kinh tế trên cơ sở đó hình
thành các phạm trù và khái niệm như hàng hoá, tiền tệ, tư bản, thu nhập quốc dân, v.v..
Kết quả cao nhất của sự phân tích khoa học các quan hệ sản xuất, các quá trình kinh tế
nói chung là phát hiện ra các quy luật, tính quy luật kinh tế và sự tác động của chúng
nhằm mục đích ứng dụng một cách có hiệu quả trong thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-lênin là tìm ra những quy luật kinh
tế chi phối quan hệ giữ người với người trong sản xuất và trao đổi. Từ đó, giúp cho các
chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy nhằm tạo động lực cho con người không
ngừng sáng tạo giải quyết hài hòa các quan hệ lợi lích.
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ nhân quả bản chất, tất yếu, thường
xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Cũng như các quy luật tự
nhiên, các quy luật kinh tế có tính khách quan, không lệ thuộc vào ý chí và nhận thức chủ
quan của con người. Nhưng, khác với quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế chỉ xuất hiện
trong quá trình hoạt động kinh tế của con người. Vì vậy quy luật kinh tế có tính lịch sử,
nó chỉ tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Có những quy luật kinh tế tồn tại
trong mọi phương thức sản xuất, gọi là quy luật chung (như quy luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật tiết kiệm thời
gian, quy luật nâng cao nhu cầu, v.v.). Lại có những quy luật kinh tế chỉ tác động trong
một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định, như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,
v.v., đó là những quy luật đặc thù.
Cần phân biệt kinh tế chính trị với các môn kinh tế khác, cụ thể như: kinh tế phát
triển, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp. Giữa kinh tế chính trị và các bộ môn nói
trên có sự khác nhau về trình độ khái quát hoá. Những nguyên lý và những quy luật kinh
tế do kinh tế chính trị phát hiện có ý nghĩa phổ biến đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
có thể ứng dụng trong các ngành và các cơ sở kinh tế. Còn những kết luận, những nguyên
lý của các bộ môn kinh tế khác chỉ có thể ứng dụng trong phạm vi ngành hoặc những đơn
vị kinh tế thuộc ngành đó.
Kinh tế chính trị là bộ môn khoa học cơ bản, cung cấp những nguyên lý lý luận
cho các bộ môn khoa học kinh tế khác. Đồng thời, nó định hướng cho các hoạt động thực
4 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
tiễn kinh tế. Ý nghĩa thực tiễn và sức sống của kinh tế chính trị thể hiện ở chỗ các phạm
trù, quy luật, nguyên lý của nó phản ánh sát thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước.
Cần có sự nhận thức đúng về sự giống nhau giữa kinh tế chính trị Mác- Lênin và kinh tế
học. Không ít người đã đối lập một cách cực đoan hai môn khoa học này. Nghiên cứu
lịch sử các học thuyết kinh tế cho thấy hai môn khoa học này có chung một nguồn gốc,
hay nói khác, đều nằm trong dòng phát triển của lịch sử các học thuyết kinh tế. Trong
dòng lịch sử đó, kinh tế học là một nhánh "phái sinh" của kinh tế chính trị tư sản, nên nó
chịu ảnh hưởng của A. Smith và D. Ricardo và thích ứng với yêu cầu lịch sử cụ thể của chủ nghĩa tư bản.
2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
Để nhận thức hiện thực khách quan và tái hiện đối tượng nghiên cứu vào tư duy,
cấu thành một hệ thống những phạm trù và quy luật, khoa học kinh tế chính trị cũng sử
dụng phép biện chứng duy vật và những phương pháp khoa học chung như mô hình hoá
các quá trình và hiện tượng nghiên cứu, xây dựng các giả thuyết, tiến hành thử nghiệm,
quan sát thống kê, trừu tượng hoá, phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống... Đó là
những phương pháp được sử dụng cả trong khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Tuy
nhiên, khác với các môn khoa học tự nhiên, kinh tế chính trị không thể tiến hành các
phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm mà chỉ có thể thử nghiệm trong đời
sống hiện thực, trong các quan hệ xã hội hiện thực. Các thử nghiệm về kinh tế đụng chạm
đến lợi ích của con người, vì vậy kiểm tra những giải pháp, thử nghiệm cụ thể chỉ được
tiến hành trong những phạm vi rất hạn chế.
Do vậy, phương pháp quan trọng của kinh tế chính trị là trừu tượng hoá khoa học.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra
trong những quá trình và những hiện tượng được nghiên cứu, tách ra những cái điển hình,
bền vững, ổn định trong những hiện tượng và quá trình đó, trên cơ sở ấy nắm được bản
chất của các hiện tượng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình
thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó. Vấn đề quan trọng
hàng đầu trong phương pháp này là giới hạn của sự trừu tượng hoá. Việc loại bỏ những
cái cụ thể nằm trên bề mặt của cuộc sống phải bảo đảm tìm ra được mối quan hệ bản chất
giữa các hiện tượng dưới dạng thuần tuý nhất của nó; đồng thời phải bảo đảm không làm
mất nội dung hiện thực của các quan hệ được nghiên cứu; không được tuỳ tiện, loại bỏ
cái không được phép loại bỏ, hoặc ngược lại, giữ lại cái đáng loại bỏ. Giới hạn trừu tượng
hoá cần thiết và đầy đủ này được quy định bởi chính đối tượng nghiên cứu. Thí dụ, để
5 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
vạch ra bản chất của chủ nghĩa tư bản hoàn toàn có thể và cần phải trừu tượng hoá sản
xuất hàng hoá nhỏ, mặc dù nó thực sự tồn tại với mức độ ít hoặc nhiều ở tất cả các nước
tư bản chủ nghĩa, nhưng không được trừu tượng hoá bản thân quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
bởi vì tư bản lấy quan hệ hàng hoá - tiền tệ làm hình thái tồn tại của mình; hơn nữa, càng
không được trừu tượng hoá việc chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá, bởi vì không
có hàng hoá - sức lao động thì chủ nghĩa tư bản không còn là chủ nghĩa tư bản nữa.
Trừu tượng hoá khoa học gắn liền với quá trình nghiên cứu đi từ cụ thể đến trừu tượng,
nhờ đó nêu lên những khái niệm, phạm trù và vạch ra những mối quan hệ giữa chúng,
phải được bổ sung bằng một quá trình ngược lại - đi từ trừu tượng đến cụ thể. Cái cụ thể
này không còn là những hiện tượng hỗn độn, ngẫu nhiên mà là bức tranh có tính quy luật
của đời sống xã hội.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với phương pháp kết hợp lôgíc với lịch sử.
Bởi lẽ, lịch sử bắt đầu từ đâu thì quá trình tư duy lôgíc cũng phải bắt đầu từ đó. Theo
cách nói của Ph. Ăngghen, sự vận động tiếp tục của nó chẳng qua là sự phản ánh quá
trình lịch sử dưới một hình thái trừu tượng và nhất quán về lý luận. Nó là sự phản ánh đã
được uốn nắn, nhưng uốn nắn theo những quy luật mà bản thân quá trình lịch sử hiện thực đã cung cấp.
III. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC -LÊNIN
1. Chức năng nhận thức
Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp những tri thức về sự vận động của các quan hệ
sản xuất, về sự tác động lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất và kiến
trúc thượng tầng, về những quy luật kinh tế của xã hội trong những trình độ phát triển
khác nhau của xã hội. Đó là chìa khoá để nhận thức lịch sử phát triển của sản xuất vật
chất và lịch sử phát triển của xã hội loài người nói chung, về chủ nghĩa tư bản nói riêng
để giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế đang diễn ra trong thực tiễn; phân tích
nguyên nhân và dự báo triển vọng, chiều hướng phát triển kinh tế và xã hội.
Những tri thức do kinh tế chính trị cung cấp là cơ sở khoa học để đề ra đường lối, chính
sách kinh tế tác động vào hoạt động kinh tế, định hướng cho sự phát triển kinh tế và cũng
là cơ sở nhận thức sâu sắc đường lối, chính sách kinh tế.
2.Chức năng thực tiễn
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhận thức: nghiên cứu các quy luật kinh tế là để
thực hiện nhiệm vụ cải tạo thế giới. Các học thuyết kinh tế chính trị của Các Mác trang bị
6 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
cho công nhân và nhân dân lao động một công cụ đấu tranh giai cấp mạnh mẽ, giúp họ
nhận rõ sứ mệnh lịch sử của mình. Kinh tế chính trị tuy không đưa ra những giải pháp cụ
thể cho mọi tình huống trong cuộc sống, nhưng nó vạch ra những quy luật và những xu
hướng phát triển chung, cung cấp những tri thức và nếu thiếu chúng sẽ không giải quyết
được tốt những vấn đề cụ thể. Khi quần chúng đã nắm vững lý luận khoa học thì lý luận
khoa học sẽ trở thành lực lượng vật chất. Tính khoa học và cách mạng của kinh tế chính
trị Mác - Lênin là những yếu tố quyết định hành động thực tiễn của người học, nâng cao
hiệu quả hoạt động thực tiễn đó, nhất là trong công cuộc xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
3.Chức năng tư tưởng
Trên cơ sở nhận thức khoa học về quy luật vận động và phát triển của chủ nghĩa tư bản,
kinh tế chính trị Mác - Lênin đã góp phần đắc lực xây dựng thế giới quan cách mạng và
niềm tin sâu sắc của người học vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân nhằm xoá bỏ
áp bức bóc lột giai cấp và dân tộc, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, làm
cho niềm tin có một căn cứ khoa học vững chắc đủ sức vượt qua khó khăn, kể cả những
thất bại tạm thời trong quá trình phát triển của cách mạng. Kinh tế chính trị Mác - Lênin,
cùng với các bộ phận hợp thành khác của chủ nghĩa Mác - Lênin, là vũ khí tư tưởng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, xây
dựng chế độ xã hội mới.
4.Chức năng phương pháp
Mỗi môn khoa học kinh tế có hệ thống phạm trù, khái niệm khoa học riêng song
để hiểu một cách sâu sắc bản chất thấy được sự gắn kết một cách biện chứng giữa kinh tế
với chính trị thì cần phải dựa trên cơ sở am hiểu nền tàng lý luận từ kinh tế chính trị.
Kinh tế chính trị Mác-Lênin thể hiện chức năng phương pháp luận, nền tảng lý luận khoa
học cho việc tiếp cân các khoa học kinh tế khác
Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế, trong đó
có các khoa học kinh tế ngành, như kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, vận tải,
lao động, tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng... Ngoài ra, nó còn là cơ sở lý luận cho
một loạt khoa học kinh tế nằm giáp ranh giữa các tri thức ngành khác nhau, như địa lý
kinh tế, nhân khẩu học... Đối với các khoa học kinh tế nói trên, kinh tế chính trị thực hiện
chức năng phương pháp luận, nghĩa là cung cấp nền tảng lý luận khoa học, mang tính
đảng cho các môn khoa học kinh tế cụ thể.
7 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG Mc tiêu
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về sản
xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Là cơ sở để sinh viên hiểu và vận dụng giải thích một số hiện tượng kinh tế trong
cuộc sống là cơ sở của các môn kinh tế ngành.
I. LÝ LUN CA C.MÁC V SN XUT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1. Sn xut hàng hóa
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa
❖ Khái niệm sản xuất hàng hoá
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm ể
đ trao dổi hoặc bán trên thị trường.
- Sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm tạo ra nhằm ể đ
thoã mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
Khác nhau gia kinh tế hàng hoá và sn xut t cp t tú c Khác nhau Kinh tế
Kinh tế tự cung tự cấp Hàng hoá - Mục đích sản xuất
Trao đổi, mua bán Tiêu dùng bản thân người sản xuất
- Phương thức sản xuất hiện đại thủ công lạc hậu - Quy mô sản xuất lớn nhỏ ❖. Điều k ệ
i n ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
- Phân công lao động xã hi :
+ Là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau
tạo nên sự chuyên môn hoá lao động và theo đó là chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau.
+ Do sự phân công lao động mà mỗi người tạo ra những hàng hoá khác nhau trong
khi nhu cầu xã hội cần nhiều thứ nên tất yếu dẫn đến trao đổi, mua bán hàng hoá để thoã mãn nhu cầu.
- Sự tách biệt tương đối về mặc kinh tế giữa những người sản xuất do quan hệ sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.
8 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Do sự tách biệt, do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
động dẫn đến sự tách biệt về kinh tế và lợi ích, làm cho lao động của người sản xuất
mang tính chất là lao dộng tư nhân. Do đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người
khác phải thông qua trao đổi sản phẩm dưới hình thái hàng hoá nhằm đảm bảo sự ngang
bằng về lợi ích cho mỗi bên. 2. Hàng hóa
a. Khái nim hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoã mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
b. Hai thuc tính ca hàng hoá.
Giá tr s dng.
- Là công dụng của vật phẩm đó có thể thoã mãn nhu cầu nào đó của con người .
Ví d: thoã mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
gạo có giá trị sử dụng nuôi sống con người Sách báo giải tr í Vải Thẩm mỹ
- Giá trị sử dụng do những thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định, không lệ
thuộc vào chế độ xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì xã hội càng tìm ra càng nhiều giá
trị sử dụng cho cùng một vật phẩm. ( than đá dùng đun nấu, nhưng khi xã hội phát triển
than đá còn dùng trong công nghiệp hoá chất)
- Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
- Trong nền kinh tế hàng hoá giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi .
- Đối với hàng hoá dịch vụ thì giá trị sử dụng của nó có đặc điểm là không có hình
thái vật thể quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời do đó nó không tích luỹ hay dự trữ. Giá trị hàng hoá.
Muốn hiểu được giá trị là gì cần phân tích giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ:1 Cái rừu = 20 kg gạo
Hàng hoá gạo và rừu khác nhau nhưng có thể trao đổi với nhau được vì giữa chúng
có một cơ sở chung- rừu và gạo đều là sản phẩm của lao động. Trong quá trình sản xuất
hàng hoá người lao động phải tiêu phí sức lao động của mình. Người thợ rèn mất 5giờ lao
9 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
động để sản xuất ra rừu và người nông dân mất 5giờ lao động để sản xuất ra gạo. Vì vậy,
thực chất của sự trao đổi là trao đổi lao ộ đ ng đã hao phí.
Vy giá tr hàng hoá là lao động xã hi của người sn xut hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đặc điểm:
- Giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ xã hội của những người sản xuất hang
hoá. Vì thế giá trị hàng hoá là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
- Giá trị là nội dung của hàng hoá còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bề ngoài
của giá trị. Cái bề ngoài có thể thay đổi còn bên trong không thể thay đổi.
* Mi quan h gia giá tr và giá tr s dng.
- Giá trị và giá trị sử dụng thống nhất trong một hàng hoá, nhưng nó lại phản ánh
mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Người sản xuất quan tâm đến giá trị,
người tiêu dùng quan tâm đến giá trị sử dụng.
- Giá trị và giá trị sử dụng là hai thuộc tính của hàng hoá được tạo ra trong sản xuất,
nhưng khi thực hiện thì khác nhau về không gian và thời gian.
+ Giá trị được tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trên thị trường.
+ Giá trị sử dụng được tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trong tiêu dùng.
c. Tính cht hai mt của lao động sn xut hàng hoá.
* Lao động c th.
Là lao động có ích với hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, do đó lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá
trị sử dụng càng phong phú.
- Mọi lao động cụ thể đều có thể khác nhau về mục đích, phương pháp, đối tượng,
kết quả lao động riêng.
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, tuy nhiên hình thức của lao động cụ thể có
thể thay đổi, phụ thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động.
* Lao động trừu tượng.
Là lao động của người sản xuất hàng hoá không kể đến hình thức biểu hiện cụ thể
của nó để quy về cái chung đồng nhất, đó là sự hao phí sức lao động, tiêu hao sức bắp
thịt, thần kinh của người sản xuất hàng hoá
- Lao động trừu tượng tạo nên giá trị hàng hoá. Chất của hàng hoá là lao động trừu tượng.
10 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
- Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hoá.
Bởi vì chỉ trong sản xuất hàng hoá mới đặt ra yêu cầu phải quy các lao động cụ thể vốn
không so sánh được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau.
Vậy: Xét lao động cụ thể là xem lao động đó tiến hành như thế nào, sản xuất ra cái
gì. Lao động trừu tượng là tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian lao động.
Cần thấy rằng không phải có hai thứ lao động được kết tinh trong một hàng hoá mà chí
có lao động của ngươì sản xuất hàng hoá. Nhưng lao động đó có tính 2 mặt: 1 mặt là lao
động cụ thể và một mặt là lao động trừu tượng.
d. Lượng giá tr hàng hoá và các nhân t ảnh hưởng đến lượng giá tr hàng hóa
* Thước đo lượng giá trị hàng hoá
Lượng lao động được xác định bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hi cn thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một loại hàng hoá
nào đó trong đièu kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình
và cường độ lao động trung bình. Hay nói cách khác đây là mức hao phí trung bình của xã hội .
Thời gian lao động xã hội cần thiết là đại lượng không cố định luôn thay đổi phụ
thuộc vào năng xuất lao động và lao động giản đơn, lao động phức tạp
* Các nhân t ảnh hưởng đến lượng gía tr
Năng xuất lao động: là hiệu xuất của lao động được biểu hiện bằng số lượng sản
phẩm tạo ra trên một đơn vị thời gian hoặc là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng xuất lao động.
+Tư liệu sản xuất: trình độ máy móc thiết bị, chất lượng nguyên vật liệu…
+ Người lao động: trình độ khéo léo nhanh nhẹn…
+ Trình độ quản lý, môi trường thể chế, chính sách…
Năng xuất LĐ tăng:+Số lượng sản phẩm tạo ra trong 1đơn vị thời gian sẽ tăng.
+ Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm giảm.
+Tổng giá trị sản xuất trong 1đơn vị thời gian không đổi
- Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá. Tăng năng xuất lao
động để giảm giá trị hàng hoá nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh.
* Cường độ lao động: là mức hao phí lao động trên1 đơn vị thời gian nó phản ảnh
mức độ khẩn trương của lao động.
Cường độ LĐ tăng : Số sản phẩm tạo ra trong 1 đơn vị t ời h gian tăng
11 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Mức hao phí lao động / đơn vị sản phẩm không đổi
Giá trị của 1đơn vị sản phẩm không thay đổi
Lao động giản đơn, lao động phc tp
Lao động giản đơn: là sự hao phí lao động một cách thông thường mà bất kỳ 1 lao
động bình thường nào không cần phải dược đào tạo cũng có thể thực hiện được.
Lao động phc tp: Là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề
- Trên thị trường sản phẩm đem ra trao đổi có thể là kết quả của lao động giản đơn
hoặc lao động phức tạp. Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn. Vì vậy, trong quá trình trao đổi, thị trường sẽ tự phát huy đổi các lao ộ
đ ng phức tạp thành lao động giản đơn trung bình cần thiết.
* Cấu thành lượng giá tr hàng hoá
Cơ cấu giá trị: Giá trị của hàng hoá gồm hai bộ phận:
+ Giá trị cũ (C): giá trị của tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm mới .
+ Giá trị mới (V+m): do lao động sống tạo ra G = C+ (V+m)
Vậy: lao động cụ thể có vai trò bảo toàn, chuyển dịch giá trị những TLSX vào giá trị sản
phẩm hàng hoá, làm hình thành giá trị cũ C. Còn lao động trừu tượng tạo nên giá trị mới
(V+m). Cần chú ý, lao động tạo nên giá trị là lao động trừu tượng, phần giá trị do nó tạo
ra là giá trị mới( V +m). 3. Tin t
a. Lch s ra đời và bn cht ca tin t
* S phát trin các hình thái giá tr
➢Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
- Hình thái này xuất hiện khi công xã nguyên thuỷ tan rã. Trong thời kỳ công xã
nguyên thuỷ sản phẩm là của chung không có trao đổi sản phẩm. sang chế độ chiếm hữu
nô lệ xuất hiện trao đổi, lúc đầu mang tính ngẫu nhiên, trực tiếp.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg thóc
- Trong phương trình trao đổi .
+ Hàng hoá (vải): giá trị được biểu hiện ở một hàng hoá khác (thóc), hình thái giá trị tương đối.
+ Hàng hoá (thóc): dùng để biểu hiện giá trị cho hàng hoá khác (vải) gọi là vật
ngang giá- mầm mống phôi thai của giá trị.
12 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là 2 mặt có liên quan nhau, không
thể tách rời nhau. Vải hình thái giá trị tương đối đóng vai trò chủ động, thóc vật ngang
giá đóng vai trò bị động. Vì người trao đổi vải chủ động đi tìm trong số các sản phẩm lấy
thóc là vật ngang giá để trao đổi.
Hình thái này chỉ tồn tại trong giai đoạn đầu khi việc trao đổi mang tính chất trực
tiếp ngẫu nhiên chưa cố định.
* .Hình thái giá trị đầy dủ.
Khi LLSX và phân công lao động phát triển, trong xã hội thực hiện phân công lao
động lần thứ hai tách chăn nuôi ra khổi trồng trọt hàng hoá đem trao đổi trên thị tr ờ ư ng
ngày càng thường xuyên hơn thì giá trị có hình thái đầy đủ hay mở rộng.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg thóc 1 kg thịt 1 con cừu
Hình thái vật ngang giá được mở rộng ra nhiều hàng hoá khác
Hình thái giá trị tương đối được thể hiện ở nhiều hàng hoá khác
So với hình thái giá trị ngẫu nhiên thì hình thái giá trị đầy đủ có ưu điểm là tỷ lệ trao đổi ố
c định hơn trước. Nhưng có những nhược điểm
+ Khi xuất hiện nhiều hàng hoá mới thì biểu hiện tương đối của hàng hoá là vô tận .(
1m vải đổi được 1Kg thóc, 2 con gà, 1 Kg thịt, 1 con cừu…)
+ Từ hình thái giá trị này nhiều biểu hiện giá trị khác nhau được hình thành
Ví d: 10Kg cà phê= 1 b qun áo 20 Kg chè…
Có bao nhiêu hàng hoá thì có bấy nhiêu chuỗi trao đổi hàng hoá
+ Nhu cầu của người chủ hàng hoá là khác nhau. Nên khó khăn khi tìm những chủ
hàng hoá có nhu cầu phù hợp để trao đổi.
Ví dụ: người có rìu thì cần thóc, người có thóc li cn cà phê, vải…
* Hình thái chung của giá trị.
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động phát triển ở mức cao hơn thì trao đổi
trực tiếp không phù hợp, để khắc phục khó khăn trên cần xã hội 1 loại hàng hoá được mọi
người thừa nhận là đại biểu cho giá trị.
Trong quá trình trao đổi hàng hoá xuất hiện 1 nhu cầu là những người chủ hàng hoá
phải tìm được 1 hàng hoá nào đó mà được nhiều người thích đối với nó nhất để đổi hàng hoá của mình
13 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Hình thái chung của giá trị xuất hiện. Ví d: 5kg thóc
1 kg thịt = 1 m vải (là vật ngang giá làm trung gian trong trao đổi) 1 con cừu
Người ta chọn 1m vải vật trung gian cố định làm căn cứ trao đổi được nhiều người yêu thích nhất.
Từ công thức trao đổi có thể suy ra 5 Kg thịt = 1Kg thịt = 1 con cừu *. Hình thái tiền tệ.
- Khi LLSX và phân công lao động tiếp tục phát triển, trao đổi bắt đầu vượt khỏi
phạm vi các vùng thì việc mỗi vùng có 1 vật ngang giá chung khác thì gây khó khăn cho
trao đổi. Từ đó cần thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang
giá chung được cố định ở 1 hàng hoá độc tôn thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Lúc đầu có nhiều hàng hoá đóng vai trò tiền tệ nhưng về sau chúng được cố định ở bạc và vàng cuối cùng là vàng.
- Sở dĩ vàng được chọn làm vì nó có các thuộc tính tự nhiên thích hợp với vai trò
này. Đó là dẽ chia nhỏ, dẽ dát mảng, ít hao mòn, một lượng nhỏ chứa đựng 1 lượng giá trị lớn.
*.Bản chất của tiền tệ.
Là 1 hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá
chung thống nhất cho tất cả các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
b.Chức năng của tin t * Thước đo giá trị.
- Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hoá.( đây là chức năng cơ bản của tiền)
- Muốn làm chức năng thước đo giá trị, bản thân tiền phải có giá trị, cũng như
muốn dùng quả cân để đo trọng lượng của một vật thì bản thân quả cân phải có trọng
lượng. Giá trị của tiền không phải do thuộc tính tự nhiên của tiền mà do thời gian cần thiết ể
đ sản xuất ra vàng. (chính là hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra vàng)
- Giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng tiền thì gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng
hoá do các nhân tố sau đây quyết định.
+ Giá trị hàng hoá: tỷ lệ thuận với giá cả hàng hoá
+ Giá trị của tiền : tỷ lệ nghịch với giá cả. .( giá trị tiền  Giá cả )
14 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
+ Quan hệ cung cầu : cung > cầu ➔ giá cả < giá trị
cung< cầu ➔ giá cả > giá trị
Cung = cầu ➔ giá cả = giá trị
- Đơn vị đo lường tiền tệ : là 1 khối lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ.
Ở mỗi nước thì đơn vị tiền tệ có tên gọi khác nhau. Đơn vị t ề
i n tệ và các phần chia nhỏ
của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả.
Tiền là thước đo giá trị dùng để đo lường giá trị các hàng hoá khác. Là tiêu chuẩn giá cả
tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền.
*. Phương tiện lưu thông.
- Tiền làm phương tiện lưu thông tức là làm môi giới trong trao đổi hàng hoá. Công thức
của lưu thông hàng hoá là H - T – H. Ở đây có sự tách rời giữa quá trình mua và bán.
- Thực hiện chức năng lưu thông, lúc đầu người ta dùng vàng thoi, bạc nén nhưng
khó khăn khi chia nhỏ, nên dần dần được thay bằng tiền đúc. Tuy nhiên, việc lưu thông
tiền đúc cũng làm cho tiền đúc bị hao mòn dần và không còn đầy đủ giá trị ban đầu
nhưng vẫn được chấp nhận như tiền đủ giá trị. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền
giấy, tiền điện tử...
* Phương tiện ct gi.
- Của cải tồn tại dưới dạng tiền tệ là thuận tiện nhất cho con người. Có thể tích luỹ
hay cất trữ của cải dưới dạng tiền tệ, vì tiền tệ là vật ngang giá chung cho các hàng hoá khác.
- Chức năng này đòi hỏi tiền tệ phải đủ giá trị( tiền vàng, bạc), tiền tệ rút khỏi lưu
thông và chỉ tung vào lưu thông khi cần thiết.
* Phương tiện thanh toán.
- Tiền làm phương tiện thanh toán gắn liền với sự phát triển của chế độ tín dụng.
Dùng để chi trả sau các giao dịch, mua bán, trả nợ, nộp thuế…
- Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán một mặc làm xuất hiện kiểu khấu trừ
không dùng tiền mặt, mặt khác nó phát triển hệ thống chủ nợ và con nợ tạo ra nguy cơ
khủng hoảng dây chuyền.
*Tin t thế gii .
Thực hiện chức năng này, tiền tệ được sử dụng trong quan hệ kinh tế quốc tế như:
quan hệ thương mại quốc tế, quan hệ tín dụng quốc tế…Thực hiện chức năng tiền tệ thế
giới phải là tiền vàng hoặc là ngoại tệ mạnh, có giá trị ổn định và sức chuyển đổi cao.
15 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
II. TH TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CA CÁC CH TH THAM GIA TH TRƯỜNG
1. Th trường
a. Khái nim th trường và vai trò ca th trườn g
Khái nim th trường
❖ Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các
chủ thể kinh tế với nhau
❖ Theo nghĩa rộng: Thị trường là nơi tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định
Vai trò ca th trường
Môt là, thị trường là điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển
Hai là, là nơi kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới
b. Cơ chế th trường và nn kinh tế th trường
Cơ chế th trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối
của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa và dịch vụ
Nn kinh tế th trường
Là nền kinh tế được vận hành theo có chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát
triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
Đặc trưng chung của nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, Kinh tế thị trường đòi hỏi sựu đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức
sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch
vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chín, KHCN..
Thứ ba, Giá cả được hình thành theo nguyên tắt thị trường cạnh tranh vừa là môi trường
vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
16 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Thứ tư, Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế-xã hội
Thứ năm, Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ
kinh tế, đồng thời nahf nước thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc
đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và ổn định của toàn bộ nền kinh tế
Thứ sau, Kinh tế thị trường là kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị trường quốc tế
Ưu điểm của kinh tế thị trường
- Tạo động lực chủ thể Kinh tế hình thành ý tưởng mới
- Phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của chủ thể kt, vùng miền và lợi ích các quốc gia, thế giới
- Tạo ra các phương thức thõa mãn tối đa nhu cầu con người, thúc đẩy xã hội văn minh tiến bộ
Hạn chế của kinh tế thị trường
• Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
• Cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, xã hội • Phân hóa giàu nghèo
c. Mt s quy lut kinh tế ch yếu ca th trường
Quy lut giá tr
* Ni dung ca quy lut giá tr.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung của quy luật: việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải thực hiện hao phí
lao động xã hội cần thiết . Người sản xuất và trao đổi phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị tr ờ ư ng.
+ Đối với người sản xuất: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá
phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với lưu thông: Quy luật giá trị đòi hỏi việc trao đổi hàng hoá cũng dựa trên
hao phí lao động xã hội cần thiết theo nguyên tắt ngang giá.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường, giá cả t ị
h trường lên xuống xoay quanh giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên thị tr ờ
ư ng thông qua cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.
*Tác dng ca quy lut giá tr.
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
17 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
- Thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường. Quy luật giá trị có tác dụng
phân bố lại tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành theo xu hướng phù hợp với nhu cầu của xã hội.
+ Đối với những ngành có cung lớn hơn cầu thì giá cả giảm do đó những người sản
xuất sẽ giảm mức sản xuất.
+ Đối với những ngành có lượng cung nhỏ hơn cầu thì giá cả tăng nên người sản
xuất tăng mức sản xuất.
- Đối với lưu thông, quy luật giá trị có tác dụng điều tiết lượng hàng hoá vận động
từ nơi có giá cả thấp sang nơi có giá cả cao, từ nơi có cung lớn hơn cầu sang nơi có cung nhỏ hơn cầu.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động.
- Trong kinh tế hàng hoá, người sản xuất nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội
thì càng có lợi. Muốn vậy họ phải tăng năng xuất lao động trên cơ sở áp dụng kỹ thuật
mới và hợp lý hoá sản xuất.
- Dưới sự tác động của cạnh tranh cũng thúc đẩy người sản xuất phải quan tâm đến
cải tiến kỹ thuật và kết quả chung là nó thúc đẩy LLSX phát triển.
Thứ ba, thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những người ả s n xuất hàng hoá .
Trong sản xuất hàng hoá tất yếu có một bộ phận người sản xuất do tài năng, do may
mắn, họ sẽ phát tài và trở thành giàu có. Ngược lại một số người khác do yếu kém, do rủi
ro sẽ bị phá sản, ngèo khổ.
Như vậy, một mặt quy luật giá trị đã thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, bình tuyển người sản
xuất, mặt khác tạo ra sự phân hoá giàu nghèo, làm phát sinh quan hệ chủ thợ.
*Quy luật lưu thông tiền t
Quy luật lưu thông tiền tệ quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông ở mỗi thời kỳ nhất định
- Khối lượng tiền làm chức năng phương tiện lưu thông được tính bằng công thức: PxQ
M: Khối lượng tiền cần thiết. M = P: mức giá V
V: Số vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Khi tiền thực hiệnc hức năng phương tiện thanh toán thì
18 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân 1- ( 2+3) + 4
M: Số lượng tiền cần cho lưu thông M =
1: Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ lưu thông 5
2: Tổng giá cả hàng hoá bán chịu
3: Tổng giá cả hàng hoá khấu trừ.
4: Tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán
5: số vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Quy lut cnh tranh
Quy lut Cung cu
2. Vai trò ca các ch th kinh tế tham gia th trường ( sinh viên t nghiên cu ) Người sản xuất Người tiêu dùng
Các chủ thể tha gia thị trường   CÂU HỎI ÔN TẬP ****
1. Phân tích hai điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá?
2. Hàng hoá là gì, phân tích hai thuộc tính của hàng hoá?
3. Phân tích mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá?
4. Lượng giá trị hàng hoá được xác định như thế nào?
5. Tăng năng xuất lao động và cường độ lao động có ảnh hưởng gì đến lượng giá trị hàng hoá?
6. Phân tích nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ?
7. Phân tích các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ?
8. Thị trường? Vai trò của thịt rường? Các chức anwng của thị trường? Ưu ddiemr
và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của thị trường?
19 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân Chương 3
GIÁ TR THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH T TH TRƯỜNG Mc tiêu
- Trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức lý luận về sản xuất ra giá trị thặng dư của
C.Mác trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do TBCN.
- Sinh viên vận dụng để hình thành kỹ năng biết bảo vệ lợi ích chính đáng của mình và
giải quyết có căn cứ khoa học quan hệ lợi ích của mình với lợi ích người lao động, với lợi
ích của xã hội khi khởi nghiệp hoặc tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội.
I. LÝ LUN CA C.MÁC V GIÁ TR THẶNG DƯ
1. Ngun gc ca giá tr thặng dư
a. Công thc chung của tư bản
Tiền tệ là sản phẩm cuối cùng của lưu thông hàng hóa và là hình thức biểu hiện đầu
tiên của tư bản, trên thị trường tư bản biểu hiện trước hết bằng một số tiền nhất định, mặt
dù không phải lúc nào tiền cũng là tư bản.
Bản thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện
nhất định khi chúng được sử dụng để bóc lột người khác.
+ Trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiền vận động theo công thức; H-T-H.
+ Trong lưu thông của tư bản ; tiền vận động theo công thức T-H-T/
▪ So sánh hai công thức lưu thông.
- Ging nhau v hình thc:
+ Gồm hai giai đoạn mua bán hợp thành.
+ Gồm hai nhân tố vật chất hàng - tiền Khác nhau: H-T-H T-H-T/
- Điểm mở đầu bằng hành vi bán( H-T - Bắt đầu bằng hành vi mua( T-H) kế
kết thút bằng hành vi mua(T-H)
thúc bằng hành vi bán(H-T)
- Tiền đóng vai trò trung gian
- Tiền vừa là điểm xuất phát vừa là
- Mục đích: giá trị sử dụng sự vận động điểm kết thúc
kết thúc ở giai đoạn thứ hai( sự vận- Mục đích: giá trị- giá trị tăng thêm động có giới hạn)
T/ = T +m ( m: giá trị thặng dư), vận
động không có giới hạn. Vì điểm cuố
của mỗi vòng chu chuyển tạo 1 khở
điểm cho vòng chu chuyển mới
20 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân