Tập bài giảng kinh tế chính trị ôn tập - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân
Giúp sinh viên hiểu được những tri thức cơ bản về sự ra đời và phát triển của môn học Kinh tế chính trị Mác-Lênin, biết được phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học đối với bản thân khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
TRƯỜNG ĐH DUY TÂN
Khoa: KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
Bộ môn: Lý Luận Chính Trị
Giảng viên:TH.S NGUYỄN THỊ HẢI LÊN
Môn học: Kinh tế chính trị Mác-Lênin. Mã môn học: POS 151
Số tín chỉ: 2 (30 giờ) trong đó lý thuyết: 2
1 giờ thực hành: 9 giờ
Dành cho sinh viên tất cả các ngành
Bậc đào tạo:Đại học, Cao đẳng
1 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN A. MỤC TIÊU
Giúp sinh viên hiểu được những tri thức cơ bản về sự ra đời và phát triển của môn học Kinh tế chính trị Má -
c Lênin, biết được phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học đối ớ
v i bản thân khi tham gia các hoạt ộ đ ng kinh tế xã hội. B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Về mặt thuật ngữ, thuật ngữ khoa học kinh tế chính trị (political economy) được
xuất hiện vào đầu thế kỷ XVII trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị được xuất
bản năm 1615. Đây là tác phẩm mang tính lý luận kinh tế chính trị của nhà kinh tế người
Pháp ( trường phái trọng thương Pháp). Tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện lý luận của A.
Smith- một nhà kinh tế học người Anh- thì kinh tế chính trị mới trở thành môn học có
tính hệ thống và trở thành môn khoa học và được phát triển cho đến ngày nay.
* Khái quát sự phát triển tư tưởng kinh tế của loài người
- Giai đoạn thứ nhất; từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ XVIII
+ Những tư tưởng kinh tế thời cổ, trung đại (từ thời cổ đại đến thế kỷ XV)
+ Chủ nghĩa trọng thương ( Thế kỷ XV đến TK XVII ở Anh, Pháp, Italia)
+ Chủ nghĩa trọng nông- Pháp ( giữa thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XVIII)
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh ( giữa thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XVIII)
- Giai đoạn thứ hai, từ sau thế kỷ thứ XVIII đến nay
Lý thuyết kinh tế chính trị của C.Mác (1818-1883) kế thừa những giá trị khoa học
của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh và xây dựng hệ thống lý luận kinh tế một cách
khoa học, toàn diện về nền sản xuất TBCN, tìm ra những quy luật chi phối sự hình thành,
phát triển và luận chứng vai trò lịch sử của phương thức sản xuất TBCN.
Lý luận kinh tế chính trị của C.Mác và Ph.Ănghen được thể hiện và cô động nhất
trong bộ Tư bản. Trong đó C.Mác đã trình bày một cách khoa học và chỉnh thể về các về
các phạm trù cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa như hàng hóa, tiền tệ, giá trị thặng
dư, địa tô, cạnh tranh và các quy luật kinh tế cơ bản cũng như các quan hệ xã hội giữa các
2 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
giai cấp trong nền kinh tế hàng hóa- kinh tế thị trường. Với học thuyết giá trị thặng dư
nói riêng và bộ tư bản nói chung đã xây dựng cơ sở khoa học cách mạng cho sự hình
thành chủ nghĩa Mác nói chung và nền tảng tư tưởng của giai cấp công nhân.
Sau khi C.Mác và Ph.Ănghen qua đời, V.I.Lênin tiếp tục kế thừa , bổ sung, phát
triển lý luận kinh tế chính trị theo phương pháp của C.Mác và có nhiều đóng góp khoa
học đặc biệt quan trọng (chủ nghĩa tư bản cuối thế kỷ XIX , đầu thế kỷ XX, những vấn đề
cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội). hình thành dòng lý thuyết chính trị với
tên gọi chủ nghĩa Mác-lênin
Sau khi V.I.Lênin qua đời các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng cộng sản tiếp
tục nghiên cứu và bổ sung kinh tế chính trị Mác- Lênin cho đến ngày nay.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-lênin
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất
và trao đổi mà các quan hệ này đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất ị đ nh
Trước đây các nhà nghiên cứu chỉ nhấn mạnh đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Má -
c Lênin là mặt quan hệ sản xuất ( quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan
hệ quản lý) Cách hiểu này chỉ thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung không
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Kinh tế chính tị Má -
c lênin nghiên cứu mặt xã hội của
sản xuất và trao đổi nghĩa là mặt xã hội của sự thống nhất biện chứng của sản xuất, lưu
thông, phân phối, tiêu dùng
Kinh tế chính trị không nghiên cứu bản thân đối tượng lao động và tư liệu lao động mà
nghiên cứu việc phát triển lực lượng sản xuất trong mức độ làm rõ sự phát triển của quan
hệ sản xuất do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định. Nó cũng không nghiên
cứu bản thân của cải vật chất, mà nghiên cứu quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng những của cải này.
Kinh tế chính trị cũng quan tâm đến mối liên hệ giữa quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng, bởi vì các quan hệ sản xuất là cơ sở của kiến trúc thượng tầng và kiến trúc
thượng tầng, nhất là quan hệ chính trị, pháp luật, v.v. tác động trở lại quan hệ sản xuất và
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, biểu hiện rõ nhất là vai trò kinh tế của
nhà nước trong xã hội hiện đại.
3 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất trong mối liên hệ và tác động với
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng, nhưng không phải là nghiên cứu những biểu
hiện bề ngoài của các hiện tượng kinh tế mà đi sâu vạch rõ bản chất, tìm ra những mối
liên hệ và sự lệ thuộc bên trong của các hiện tượng và quá trình kinh tế trên cơ sở đó hình
thành các phạm trù và khái niệm như hàng hoá, tiền tệ, tư bản, thu nhập quốc dân, v.v..
Kết quả cao nhất của sự phân tích khoa học các quan hệ sản xuất, các quá trình kinh tế
nói chung là phát hiện ra các quy luật, tính quy luật kinh tế và sự tác động của chúng
nhằm mục đích ứng dụng một cách có hiệu quả trong thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-lênin là tìm ra những quy luật kinh
tế chi phối quan hệ giữ người với người trong sản xuất và trao đổi. Từ đó, giúp cho các
chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy nhằm tạo động lực cho con người không
ngừng sáng tạo giải quyết hài hòa các quan hệ lợi lích.
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ nhân quả bản chất, tất yếu, thường
xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Cũng như các quy luật tự
nhiên, các quy luật kinh tế có tính khách quan, không lệ thuộc vào ý chí và nhận thức chủ
quan của con người. Nhưng, khác với quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế chỉ xuất hiện
trong quá trình hoạt động kinh tế của con người. Vì vậy quy luật kinh tế có tính lịch sử,
nó chỉ tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Có những quy luật kinh tế tồn tại
trong mọi phương thức sản xuất, gọi là quy luật chung (như quy luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật tiết kiệm thời
gian, quy luật nâng cao nhu cầu, v.v.). Lại có những quy luật kinh tế chỉ tác động trong
một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định, như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,
v.v., đó là những quy luật đặc thù.
Cần phân biệt kinh tế chính trị với các môn kinh tế khác, cụ thể như: kinh tế phát
triển, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp. Giữa kinh tế chính trị và các bộ môn nói
trên có sự khác nhau về trình độ khái quát hoá. Những nguyên lý và những quy luật kinh
tế do kinh tế chính trị phát hiện có ý nghĩa phổ biến đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
có thể ứng dụng trong các ngành và các cơ sở kinh tế. Còn những kết luận, những nguyên
lý của các bộ môn kinh tế khác chỉ có thể ứng dụng trong phạm vi ngành hoặc những đơn
vị kinh tế thuộc ngành đó.
Kinh tế chính trị là bộ môn khoa học cơ bản, cung cấp những nguyên lý lý luận
cho các bộ môn khoa học kinh tế khác. Đồng thời, nó định hướng cho các hoạt động thực
4 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
tiễn kinh tế. Ý nghĩa thực tiễn và sức sống của kinh tế chính trị thể hiện ở chỗ các phạm
trù, quy luật, nguyên lý của nó phản ánh sát thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước.
Cần có sự nhận thức đúng về sự giống nhau giữa kinh tế chính trị Mác- Lênin và kinh tế
học. Không ít người đã đối lập một cách cực đoan hai môn khoa học này. Nghiên cứu
lịch sử các học thuyết kinh tế cho thấy hai môn khoa học này có chung một nguồn gốc,
hay nói khác, đều nằm trong dòng phát triển của lịch sử các học thuyết kinh tế. Trong
dòng lịch sử đó, kinh tế học là một nhánh "phái sinh" của kinh tế chính trị tư sản, nên nó
chịu ảnh hưởng của A. Smith và D. Ricardo và thích ứng với yêu cầu lịch sử cụ thể của chủ nghĩa tư bản.
2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
Để nhận thức hiện thực khách quan và tái hiện đối tượng nghiên cứu vào tư duy,
cấu thành một hệ thống những phạm trù và quy luật, khoa học kinh tế chính trị cũng sử
dụng phép biện chứng duy vật và những phương pháp khoa học chung như mô hình hoá
các quá trình và hiện tượng nghiên cứu, xây dựng các giả thuyết, tiến hành thử nghiệm,
quan sát thống kê, trừu tượng hoá, phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống... Đó là
những phương pháp được sử dụng cả trong khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Tuy
nhiên, khác với các môn khoa học tự nhiên, kinh tế chính trị không thể tiến hành các
phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm mà chỉ có thể thử nghiệm trong đời
sống hiện thực, trong các quan hệ xã hội hiện thực. Các thử nghiệm về kinh tế đụng chạm
đến lợi ích của con người, vì vậy kiểm tra những giải pháp, thử nghiệm cụ thể chỉ được
tiến hành trong những phạm vi rất hạn chế.
Do vậy, phương pháp quan trọng của kinh tế chính trị là trừu tượng hoá khoa học.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra
trong những quá trình và những hiện tượng được nghiên cứu, tách ra những cái điển hình,
bền vững, ổn định trong những hiện tượng và quá trình đó, trên cơ sở ấy nắm được bản
chất của các hiện tượng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình
thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó. Vấn đề quan trọng
hàng đầu trong phương pháp này là giới hạn của sự trừu tượng hoá. Việc loại bỏ những
cái cụ thể nằm trên bề mặt của cuộc sống phải bảo đảm tìm ra được mối quan hệ bản chất
giữa các hiện tượng dưới dạng thuần tuý nhất của nó; đồng thời phải bảo đảm không làm
mất nội dung hiện thực của các quan hệ được nghiên cứu; không được tuỳ tiện, loại bỏ
cái không được phép loại bỏ, hoặc ngược lại, giữ lại cái đáng loại bỏ. Giới hạn trừu tượng
hoá cần thiết và đầy đủ này được quy định bởi chính đối tượng nghiên cứu. Thí dụ, để
5 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
vạch ra bản chất của chủ nghĩa tư bản hoàn toàn có thể và cần phải trừu tượng hoá sản
xuất hàng hoá nhỏ, mặc dù nó thực sự tồn tại với mức độ ít hoặc nhiều ở tất cả các nước
tư bản chủ nghĩa, nhưng không được trừu tượng hoá bản thân quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
bởi vì tư bản lấy quan hệ hàng hoá - tiền tệ làm hình thái tồn tại của mình; hơn nữa, càng
không được trừu tượng hoá việc chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá, bởi vì không
có hàng hoá - sức lao động thì chủ nghĩa tư bản không còn là chủ nghĩa tư bản nữa.
Trừu tượng hoá khoa học gắn liền với quá trình nghiên cứu đi từ cụ thể đến trừu tượng,
nhờ đó nêu lên những khái niệm, phạm trù và vạch ra những mối quan hệ giữa chúng,
phải được bổ sung bằng một quá trình ngược lại - đi từ trừu tượng đến cụ thể. Cái cụ thể
này không còn là những hiện tượng hỗn độn, ngẫu nhiên mà là bức tranh có tính quy luật
của đời sống xã hội.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với phương pháp kết hợp lôgíc với lịch sử.
Bởi lẽ, lịch sử bắt đầu từ đâu thì quá trình tư duy lôgíc cũng phải bắt đầu từ đó. Theo
cách nói của Ph. Ăngghen, sự vận động tiếp tục của nó chẳng qua là sự phản ánh quá
trình lịch sử dưới một hình thái trừu tượng và nhất quán về lý luận. Nó là sự phản ánh đã
được uốn nắn, nhưng uốn nắn theo những quy luật mà bản thân quá trình lịch sử hiện thực đã cung cấp.
III. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC -LÊNIN
1. Chức năng nhận thức
Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp những tri thức về sự vận động của các quan hệ
sản xuất, về sự tác động lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất và kiến
trúc thượng tầng, về những quy luật kinh tế của xã hội trong những trình độ phát triển
khác nhau của xã hội. Đó là chìa khoá để nhận thức lịch sử phát triển của sản xuất vật
chất và lịch sử phát triển của xã hội loài người nói chung, về chủ nghĩa tư bản nói riêng
để giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế đang diễn ra trong thực tiễn; phân tích
nguyên nhân và dự báo triển vọng, chiều hướng phát triển kinh tế và xã hội.
Những tri thức do kinh tế chính trị cung cấp là cơ sở khoa học để đề ra đường lối, chính
sách kinh tế tác động vào hoạt động kinh tế, định hướng cho sự phát triển kinh tế và cũng
là cơ sở nhận thức sâu sắc đường lối, chính sách kinh tế.
2.Chức năng thực tiễn
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhận thức: nghiên cứu các quy luật kinh tế là để
thực hiện nhiệm vụ cải tạo thế giới. Các học thuyết kinh tế chính trị của Các Mác trang bị
6 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
cho công nhân và nhân dân lao động một công cụ đấu tranh giai cấp mạnh mẽ, giúp họ
nhận rõ sứ mệnh lịch sử của mình. Kinh tế chính trị tuy không đưa ra những giải pháp cụ
thể cho mọi tình huống trong cuộc sống, nhưng nó vạch ra những quy luật và những xu
hướng phát triển chung, cung cấp những tri thức và nếu thiếu chúng sẽ không giải quyết
được tốt những vấn đề cụ thể. Khi quần chúng đã nắm vững lý luận khoa học thì lý luận
khoa học sẽ trở thành lực lượng vật chất. Tính khoa học và cách mạng của kinh tế chính
trị Mác - Lênin là những yếu tố quyết định hành động thực tiễn của người học, nâng cao
hiệu quả hoạt động thực tiễn đó, nhất là trong công cuộc xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
3.Chức năng tư tưởng
Trên cơ sở nhận thức khoa học về quy luật vận động và phát triển của chủ nghĩa tư bản,
kinh tế chính trị Mác - Lênin đã góp phần đắc lực xây dựng thế giới quan cách mạng và
niềm tin sâu sắc của người học vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân nhằm xoá bỏ
áp bức bóc lột giai cấp và dân tộc, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, làm
cho niềm tin có một căn cứ khoa học vững chắc đủ sức vượt qua khó khăn, kể cả những
thất bại tạm thời trong quá trình phát triển của cách mạng. Kinh tế chính trị Mác - Lênin,
cùng với các bộ phận hợp thành khác của chủ nghĩa Mác - Lênin, là vũ khí tư tưởng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, xây
dựng chế độ xã hội mới.
4.Chức năng phương pháp
Mỗi môn khoa học kinh tế có hệ thống phạm trù, khái niệm khoa học riêng song
để hiểu một cách sâu sắc bản chất thấy được sự gắn kết một cách biện chứng giữa kinh tế
với chính trị thì cần phải dựa trên cơ sở am hiểu nền tàng lý luận từ kinh tế chính trị.
Kinh tế chính trị Mác-Lênin thể hiện chức năng phương pháp luận, nền tảng lý luận khoa
học cho việc tiếp cân các khoa học kinh tế khác
Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế, trong đó
có các khoa học kinh tế ngành, như kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, vận tải,
lao động, tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng... Ngoài ra, nó còn là cơ sở lý luận cho
một loạt khoa học kinh tế nằm giáp ranh giữa các tri thức ngành khác nhau, như địa lý
kinh tế, nhân khẩu học... Đối với các khoa học kinh tế nói trên, kinh tế chính trị thực hiện
chức năng phương pháp luận, nghĩa là cung cấp nền tảng lý luận khoa học, mang tính
đảng cho các môn khoa học kinh tế cụ thể.
7 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG Mục tiêu
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về sản
xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Là cơ sở để sinh viên hiểu và vận dụng giải thích một số hiện tượng kinh tế trong
cuộc sống là cơ sở của các môn kinh tế ngành.
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1. Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa
❖ Khái niệm sản xuất hàng hoá
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm ể
đ trao dổi hoặc bán trên thị trường.
- Sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm tạo ra nhằm ể đ
thoã mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
Khác nhau giữa kinh tế hàng hoá và sản xuất tự cấp tự tú c Khác nhau Kinh tế
Kinh tế tự cung tự cấp Hàng hoá - Mục đích sản xuất
Trao đổi, mua bán Tiêu dùng bản thân người sản xuất
- Phương thức sản xuất hiện đại thủ công lạc hậu - Quy mô sản xuất lớn nhỏ ❖. Điều k ệ
i n ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
- Phân công lao động xã hội :
+ Là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau
tạo nên sự chuyên môn hoá lao động và theo đó là chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau.
+ Do sự phân công lao động mà mỗi người tạo ra những hàng hoá khác nhau trong
khi nhu cầu xã hội cần nhiều thứ nên tất yếu dẫn đến trao đổi, mua bán hàng hoá để thoã mãn nhu cầu.
- Sự tách biệt tương đối về mặc kinh tế giữa những người sản xuất do quan hệ sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.
8 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Do sự tách biệt, do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
động dẫn đến sự tách biệt về kinh tế và lợi ích, làm cho lao động của người sản xuất
mang tính chất là lao dộng tư nhân. Do đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người
khác phải thông qua trao đổi sản phẩm dưới hình thái hàng hoá nhằm đảm bảo sự ngang
bằng về lợi ích cho mỗi bên. 2. Hàng hóa
a. Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoã mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá.
Giá trị sử dụng.
- Là công dụng của vật phẩm đó có thể thoã mãn nhu cầu nào đó của con người .
Ví dụ: thoã mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
gạo có giá trị sử dụng nuôi sống con người Sách báo giải tr í Vải Thẩm mỹ
- Giá trị sử dụng do những thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định, không lệ
thuộc vào chế độ xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì xã hội càng tìm ra càng nhiều giá
trị sử dụng cho cùng một vật phẩm. ( than đá dùng đun nấu, nhưng khi xã hội phát triển
than đá còn dùng trong công nghiệp hoá chất)
- Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
- Trong nền kinh tế hàng hoá giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi .
- Đối với hàng hoá dịch vụ thì giá trị sử dụng của nó có đặc điểm là không có hình
thái vật thể quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời do đó nó không tích luỹ hay dự trữ. Giá trị hàng hoá.
Muốn hiểu được giá trị là gì cần phân tích giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ:1 Cái rừu = 20 kg gạo
Hàng hoá gạo và rừu khác nhau nhưng có thể trao đổi với nhau được vì giữa chúng
có một cơ sở chung- rừu và gạo đều là sản phẩm của lao động. Trong quá trình sản xuất
hàng hoá người lao động phải tiêu phí sức lao động của mình. Người thợ rèn mất 5giờ lao
9 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
động để sản xuất ra rừu và người nông dân mất 5giờ lao động để sản xuất ra gạo. Vì vậy,
thực chất của sự trao đổi là trao đổi lao ộ đ ng đã hao phí.
Vậy giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đặc điểm:
- Giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ xã hội của những người sản xuất hang
hoá. Vì thế giá trị hàng hoá là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
- Giá trị là nội dung của hàng hoá còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bề ngoài
của giá trị. Cái bề ngoài có thể thay đổi còn bên trong không thể thay đổi.
* Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị và giá trị sử dụng thống nhất trong một hàng hoá, nhưng nó lại phản ánh
mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Người sản xuất quan tâm đến giá trị,
người tiêu dùng quan tâm đến giá trị sử dụng.
- Giá trị và giá trị sử dụng là hai thuộc tính của hàng hoá được tạo ra trong sản xuất,
nhưng khi thực hiện thì khác nhau về không gian và thời gian.
+ Giá trị được tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trên thị trường.
+ Giá trị sử dụng được tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trong tiêu dùng.
c. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.
* Lao động cụ thể.
Là lao động có ích với hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, do đó lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá
trị sử dụng càng phong phú.
- Mọi lao động cụ thể đều có thể khác nhau về mục đích, phương pháp, đối tượng,
kết quả lao động riêng.
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, tuy nhiên hình thức của lao động cụ thể có
thể thay đổi, phụ thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động.
* Lao động trừu tượng.
Là lao động của người sản xuất hàng hoá không kể đến hình thức biểu hiện cụ thể
của nó để quy về cái chung đồng nhất, đó là sự hao phí sức lao động, tiêu hao sức bắp
thịt, thần kinh của người sản xuất hàng hoá
- Lao động trừu tượng tạo nên giá trị hàng hoá. Chất của hàng hoá là lao động trừu tượng.
10 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
- Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hoá.
Bởi vì chỉ trong sản xuất hàng hoá mới đặt ra yêu cầu phải quy các lao động cụ thể vốn
không so sánh được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau.
Vậy: Xét lao động cụ thể là xem lao động đó tiến hành như thế nào, sản xuất ra cái
gì. Lao động trừu tượng là tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian lao động.
Cần thấy rằng không phải có hai thứ lao động được kết tinh trong một hàng hoá mà chí
có lao động của ngươì sản xuất hàng hoá. Nhưng lao động đó có tính 2 mặt: 1 mặt là lao
động cụ thể và một mặt là lao động trừu tượng.
d. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
* Thước đo lượng giá trị hàng hoá
Lượng lao động được xác định bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một loại hàng hoá
nào đó trong đièu kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình
và cường độ lao động trung bình. Hay nói cách khác đây là mức hao phí trung bình của xã hội .
Thời gian lao động xã hội cần thiết là đại lượng không cố định luôn thay đổi phụ
thuộc vào năng xuất lao động và lao động giản đơn, lao động phức tạp
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gía trị
Năng xuất lao động: là hiệu xuất của lao động được biểu hiện bằng số lượng sản
phẩm tạo ra trên một đơn vị thời gian hoặc là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng xuất lao động.
+Tư liệu sản xuất: trình độ máy móc thiết bị, chất lượng nguyên vật liệu…
+ Người lao động: trình độ khéo léo nhanh nhẹn…
+ Trình độ quản lý, môi trường thể chế, chính sách…
Năng xuất LĐ tăng:+Số lượng sản phẩm tạo ra trong 1đơn vị thời gian sẽ tăng.
+ Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm giảm.
+Tổng giá trị sản xuất trong 1đơn vị thời gian không đổi
- Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá. Tăng năng xuất lao
động để giảm giá trị hàng hoá nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh.
* Cường độ lao động: là mức hao phí lao động trên1 đơn vị thời gian nó phản ảnh
mức độ khẩn trương của lao động.
Cường độ LĐ tăng : Số sản phẩm tạo ra trong 1 đơn vị t ời h gian tăng
11 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Mức hao phí lao động / đơn vị sản phẩm không đổi
Giá trị của 1đơn vị sản phẩm không thay đổi
Lao động giản đơn, lao động phức tạp
Lao động giản đơn: là sự hao phí lao động một cách thông thường mà bất kỳ 1 lao
động bình thường nào không cần phải dược đào tạo cũng có thể thực hiện được.
Lao động phức tạp: Là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề
- Trên thị trường sản phẩm đem ra trao đổi có thể là kết quả của lao động giản đơn
hoặc lao động phức tạp. Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn. Vì vậy, trong quá trình trao đổi, thị trường sẽ tự phát huy đổi các lao ộ
đ ng phức tạp thành lao động giản đơn trung bình cần thiết.
* Cấu thành lượng giá trị hàng hoá
Cơ cấu giá trị: Giá trị của hàng hoá gồm hai bộ phận:
+ Giá trị cũ (C): giá trị của tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm mới .
+ Giá trị mới (V+m): do lao động sống tạo ra G = C+ (V+m)
Vậy: lao động cụ thể có vai trò bảo toàn, chuyển dịch giá trị những TLSX vào giá trị sản
phẩm hàng hoá, làm hình thành giá trị cũ C. Còn lao động trừu tượng tạo nên giá trị mới
(V+m). Cần chú ý, lao động tạo nên giá trị là lao động trừu tượng, phần giá trị do nó tạo
ra là giá trị mới( V +m). 3. Tiền tệ
a. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
* Sự phát triển các hình thái giá trị
➢Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
- Hình thái này xuất hiện khi công xã nguyên thuỷ tan rã. Trong thời kỳ công xã
nguyên thuỷ sản phẩm là của chung không có trao đổi sản phẩm. sang chế độ chiếm hữu
nô lệ xuất hiện trao đổi, lúc đầu mang tính ngẫu nhiên, trực tiếp.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg thóc
- Trong phương trình trao đổi .
+ Hàng hoá (vải): giá trị được biểu hiện ở một hàng hoá khác (thóc), hình thái giá trị tương đối.
+ Hàng hoá (thóc): dùng để biểu hiện giá trị cho hàng hoá khác (vải) gọi là vật
ngang giá- mầm mống phôi thai của giá trị.
12 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là 2 mặt có liên quan nhau, không
thể tách rời nhau. Vải hình thái giá trị tương đối đóng vai trò chủ động, thóc vật ngang
giá đóng vai trò bị động. Vì người trao đổi vải chủ động đi tìm trong số các sản phẩm lấy
thóc là vật ngang giá để trao đổi.
Hình thái này chỉ tồn tại trong giai đoạn đầu khi việc trao đổi mang tính chất trực
tiếp ngẫu nhiên chưa cố định.
* .Hình thái giá trị đầy dủ.
Khi LLSX và phân công lao động phát triển, trong xã hội thực hiện phân công lao
động lần thứ hai tách chăn nuôi ra khổi trồng trọt hàng hoá đem trao đổi trên thị tr ờ ư ng
ngày càng thường xuyên hơn thì giá trị có hình thái đầy đủ hay mở rộng.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg thóc 1 kg thịt 1 con cừu
Hình thái vật ngang giá được mở rộng ra nhiều hàng hoá khác
Hình thái giá trị tương đối được thể hiện ở nhiều hàng hoá khác
So với hình thái giá trị ngẫu nhiên thì hình thái giá trị đầy đủ có ưu điểm là tỷ lệ trao đổi ố
c định hơn trước. Nhưng có những nhược điểm
+ Khi xuất hiện nhiều hàng hoá mới thì biểu hiện tương đối của hàng hoá là vô tận .(
1m vải đổi được 1Kg thóc, 2 con gà, 1 Kg thịt, 1 con cừu…)
+ Từ hình thái giá trị này nhiều biểu hiện giá trị khác nhau được hình thành
Ví dụ: 10Kg cà phê= 1 bộ quần áo 20 Kg chè…
Có bao nhiêu hàng hoá thì có bấy nhiêu chuỗi trao đổi hàng hoá
+ Nhu cầu của người chủ hàng hoá là khác nhau. Nên khó khăn khi tìm những chủ
hàng hoá có nhu cầu phù hợp để trao đổi.
Ví dụ: người có rìu thì cần thóc, người có thóc lại cần cà phê, vải…
* Hình thái chung của giá trị.
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động phát triển ở mức cao hơn thì trao đổi
trực tiếp không phù hợp, để khắc phục khó khăn trên cần xã hội 1 loại hàng hoá được mọi
người thừa nhận là đại biểu cho giá trị.
Trong quá trình trao đổi hàng hoá xuất hiện 1 nhu cầu là những người chủ hàng hoá
phải tìm được 1 hàng hoá nào đó mà được nhiều người thích đối với nó nhất để đổi hàng hoá của mình
13 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Hình thái chung của giá trị xuất hiện. Ví dụ: 5kg thóc
1 kg thịt = 1 m vải (là vật ngang giá làm trung gian trong trao đổi) 1 con cừu
Người ta chọn 1m vải vật trung gian cố định làm căn cứ trao đổi được nhiều người yêu thích nhất.
Từ công thức trao đổi có thể suy ra 5 Kg thịt = 1Kg thịt = 1 con cừu *. Hình thái tiền tệ.
- Khi LLSX và phân công lao động tiếp tục phát triển, trao đổi bắt đầu vượt khỏi
phạm vi các vùng thì việc mỗi vùng có 1 vật ngang giá chung khác thì gây khó khăn cho
trao đổi. Từ đó cần thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang
giá chung được cố định ở 1 hàng hoá độc tôn thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Lúc đầu có nhiều hàng hoá đóng vai trò tiền tệ nhưng về sau chúng được cố định ở bạc và vàng cuối cùng là vàng.
- Sở dĩ vàng được chọn làm vì nó có các thuộc tính tự nhiên thích hợp với vai trò
này. Đó là dẽ chia nhỏ, dẽ dát mảng, ít hao mòn, một lượng nhỏ chứa đựng 1 lượng giá trị lớn.
*.Bản chất của tiền tệ.
Là 1 hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá
chung thống nhất cho tất cả các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
b.Chức năng của tiền tệ * Thước đo giá trị.
- Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hoá.( đây là chức năng cơ bản của tiền)
- Muốn làm chức năng thước đo giá trị, bản thân tiền phải có giá trị, cũng như
muốn dùng quả cân để đo trọng lượng của một vật thì bản thân quả cân phải có trọng
lượng. Giá trị của tiền không phải do thuộc tính tự nhiên của tiền mà do thời gian cần thiết ể
đ sản xuất ra vàng. (chính là hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra vàng)
- Giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng tiền thì gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng
hoá do các nhân tố sau đây quyết định.
+ Giá trị hàng hoá: tỷ lệ thuận với giá cả hàng hoá
+ Giá trị của tiền : tỷ lệ nghịch với giá cả. .( giá trị tiền Giá cả )
14 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
+ Quan hệ cung cầu : cung > cầu ➔ giá cả < giá trị
cung< cầu ➔ giá cả > giá trị
Cung = cầu ➔ giá cả = giá trị
- Đơn vị đo lường tiền tệ : là 1 khối lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ.
Ở mỗi nước thì đơn vị tiền tệ có tên gọi khác nhau. Đơn vị t ề
i n tệ và các phần chia nhỏ
của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả.
Tiền là thước đo giá trị dùng để đo lường giá trị các hàng hoá khác. Là tiêu chuẩn giá cả
tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền.
*. Phương tiện lưu thông.
- Tiền làm phương tiện lưu thông tức là làm môi giới trong trao đổi hàng hoá. Công thức
của lưu thông hàng hoá là H - T – H. Ở đây có sự tách rời giữa quá trình mua và bán.
- Thực hiện chức năng lưu thông, lúc đầu người ta dùng vàng thoi, bạc nén nhưng
khó khăn khi chia nhỏ, nên dần dần được thay bằng tiền đúc. Tuy nhiên, việc lưu thông
tiền đúc cũng làm cho tiền đúc bị hao mòn dần và không còn đầy đủ giá trị ban đầu
nhưng vẫn được chấp nhận như tiền đủ giá trị. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền
giấy, tiền điện tử...
* Phương tiện cất giữ.
- Của cải tồn tại dưới dạng tiền tệ là thuận tiện nhất cho con người. Có thể tích luỹ
hay cất trữ của cải dưới dạng tiền tệ, vì tiền tệ là vật ngang giá chung cho các hàng hoá khác.
- Chức năng này đòi hỏi tiền tệ phải đủ giá trị( tiền vàng, bạc), tiền tệ rút khỏi lưu
thông và chỉ tung vào lưu thông khi cần thiết.
* Phương tiện thanh toán.
- Tiền làm phương tiện thanh toán gắn liền với sự phát triển của chế độ tín dụng.
Dùng để chi trả sau các giao dịch, mua bán, trả nợ, nộp thuế…
- Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán một mặc làm xuất hiện kiểu khấu trừ
không dùng tiền mặt, mặt khác nó phát triển hệ thống chủ nợ và con nợ tạo ra nguy cơ
khủng hoảng dây chuyền.
*Tiền tệ thế giới .
Thực hiện chức năng này, tiền tệ được sử dụng trong quan hệ kinh tế quốc tế như:
quan hệ thương mại quốc tế, quan hệ tín dụng quốc tế…Thực hiện chức năng tiền tệ thế
giới phải là tiền vàng hoặc là ngoại tệ mạnh, có giá trị ổn định và sức chuyển đổi cao.
15 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
II. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường
a. Khái niệm thị trường và vai trò của thị trườn g
Khái niệm thị trường
❖ Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các
chủ thể kinh tế với nhau
❖ Theo nghĩa rộng: Thị trường là nơi tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định
Vai trò của thị trường
Môt là, thị trường là điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển
Hai là, là nơi kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới
b. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối
của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa và dịch vụ
Nền kinh tế thị trường
Là nền kinh tế được vận hành theo có chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát
triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
Đặc trưng chung của nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, Kinh tế thị trường đòi hỏi sựu đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức
sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch
vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chín, KHCN..
Thứ ba, Giá cả được hình thành theo nguyên tắt thị trường cạnh tranh vừa là môi trường
vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
16 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
Thứ tư, Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế-xã hội
Thứ năm, Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ
kinh tế, đồng thời nahf nước thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc
đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và ổn định của toàn bộ nền kinh tế
Thứ sau, Kinh tế thị trường là kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị trường quốc tế
Ưu điểm của kinh tế thị trường
- Tạo động lực chủ thể Kinh tế hình thành ý tưởng mới
- Phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của chủ thể kt, vùng miền và lợi ích các quốc gia, thế giới
- Tạo ra các phương thức thõa mãn tối đa nhu cầu con người, thúc đẩy xã hội văn minh tiến bộ
Hạn chế của kinh tế thị trường
• Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
• Cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, xã hội • Phân hóa giàu nghèo
c. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
Quy luật giá trị
* Nội dung của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung của quy luật: việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải thực hiện hao phí
lao động xã hội cần thiết . Người sản xuất và trao đổi phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị tr ờ ư ng.
+ Đối với người sản xuất: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá
phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với lưu thông: Quy luật giá trị đòi hỏi việc trao đổi hàng hoá cũng dựa trên
hao phí lao động xã hội cần thiết theo nguyên tắt ngang giá.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường, giá cả t ị
h trường lên xuống xoay quanh giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên thị tr ờ
ư ng thông qua cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.
*Tác dụng của quy luật giá trị.
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
17 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân
- Thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường. Quy luật giá trị có tác dụng
phân bố lại tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành theo xu hướng phù hợp với nhu cầu của xã hội.
+ Đối với những ngành có cung lớn hơn cầu thì giá cả giảm do đó những người sản
xuất sẽ giảm mức sản xuất.
+ Đối với những ngành có lượng cung nhỏ hơn cầu thì giá cả tăng nên người sản
xuất tăng mức sản xuất.
- Đối với lưu thông, quy luật giá trị có tác dụng điều tiết lượng hàng hoá vận động
từ nơi có giá cả thấp sang nơi có giá cả cao, từ nơi có cung lớn hơn cầu sang nơi có cung nhỏ hơn cầu.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động.
- Trong kinh tế hàng hoá, người sản xuất nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội
thì càng có lợi. Muốn vậy họ phải tăng năng xuất lao động trên cơ sở áp dụng kỹ thuật
mới và hợp lý hoá sản xuất.
- Dưới sự tác động của cạnh tranh cũng thúc đẩy người sản xuất phải quan tâm đến
cải tiến kỹ thuật và kết quả chung là nó thúc đẩy LLSX phát triển.
Thứ ba, thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những người ả s n xuất hàng hoá .
Trong sản xuất hàng hoá tất yếu có một bộ phận người sản xuất do tài năng, do may
mắn, họ sẽ phát tài và trở thành giàu có. Ngược lại một số người khác do yếu kém, do rủi
ro sẽ bị phá sản, ngèo khổ.
Như vậy, một mặt quy luật giá trị đã thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, bình tuyển người sản
xuất, mặt khác tạo ra sự phân hoá giàu nghèo, làm phát sinh quan hệ chủ thợ.
*Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông ở mỗi thời kỳ nhất định
- Khối lượng tiền làm chức năng phương tiện lưu thông được tính bằng công thức: PxQ
M: Khối lượng tiền cần thiết. M = P: mức giá V
V: Số vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Khi tiền thực hiệnc hức năng phương tiện thanh toán thì
18 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân 1- ( 2+3) + 4
M: Số lượng tiền cần cho lưu thông M =
1: Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ lưu thông 5
2: Tổng giá cả hàng hoá bán chịu
3: Tổng giá cả hàng hoá khấu trừ.
4: Tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán
5: số vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Quy luật cạnh tranh
Quy luật Cung cầu
2. Vai trò của các chủ thể kinh tế tham gia thị trường ( sinh viên tự nghiên cứu ) Người sản xuất Người tiêu dùng
Các chủ thể tha gia thị trường CÂU HỎI ÔN TẬP ****
1. Phân tích hai điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá?
2. Hàng hoá là gì, phân tích hai thuộc tính của hàng hoá?
3. Phân tích mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá?
4. Lượng giá trị hàng hoá được xác định như thế nào?
5. Tăng năng xuất lao động và cường độ lao động có ảnh hưởng gì đến lượng giá trị hàng hoá?
6. Phân tích nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ?
7. Phân tích các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ?
8. Thị trường? Vai trò của thịt rường? Các chức anwng của thị trường? Ưu ddiemr
và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của thị trường?
19 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân Chương 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Mục tiêu
- Trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức lý luận về sản xuất ra giá trị thặng dư của
C.Mác trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do TBCN.
- Sinh viên vận dụng để hình thành kỹ năng biết bảo vệ lợi ích chính đáng của mình và
giải quyết có căn cứ khoa học quan hệ lợi ích của mình với lợi ích người lao động, với lợi
ích của xã hội khi khởi nghiệp hoặc tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội.
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a. Công thức chung của tư bản
Tiền tệ là sản phẩm cuối cùng của lưu thông hàng hóa và là hình thức biểu hiện đầu
tiên của tư bản, trên thị trường tư bản biểu hiện trước hết bằng một số tiền nhất định, mặt
dù không phải lúc nào tiền cũng là tư bản.
Bản thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện
nhất định khi chúng được sử dụng để bóc lột người khác.
+ Trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiền vận động theo công thức; H-T-H.
+ Trong lưu thông của tư bản ; tiền vận động theo công thức T-H-T/
▪ So sánh hai công thức lưu thông.
- Giống nhau về hình thức:
+ Gồm hai giai đoạn mua bán hợp thành.
+ Gồm hai nhân tố vật chất hàng - tiền Khác nhau: H-T-H T-H-T/
- Điểm mở đầu bằng hành vi bán( H-T - Bắt đầu bằng hành vi mua( T-H) kế
kết thút bằng hành vi mua(T-H)
thúc bằng hành vi bán(H-T)
- Tiền đóng vai trò trung gian
- Tiền vừa là điểm xuất phát vừa là
- Mục đích: giá trị sử dụng sự vận động điểm kết thúc
kết thúc ở giai đoạn thứ hai( sự vận- Mục đích: giá trị- giá trị tăng thêm động có giới hạn)
T/ = T +m ( m: giá trị thặng dư), vận
động không có giới hạn. Vì điểm cuố
của mỗi vòng chu chuyển tạo 1 khở
điểm cho vòng chu chuyển mới
20 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân