lOMoARcPSD| 44919514
Tập quán pháp Tiền lệ pháp Văn bản quy phạm pháp
Điều Việc áp dụng tập quán pháp
kiện phải có các điều kiện sau áp
đây:
dụng – Quan hệ đang tranh chấp
thuộc lĩnh vực Luật dân sự
điều chỉnh. Có nghĩa là
quan hệ đang xảy ra tranh
chấp phải thuộc nhóm quan
hệ về nhân thân và tài sản
trong quan hệ dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh
doanh, lao động, thương
mại. (Điều 1 Bộ luật dân sự
năm 2015)
– Trong pháp luật dân sự
chưa có quy phạm trực tiếp
điều chỉnh. Quan hệ đang
cần giải quyết chưa được
các nhà lập pháp dự liệu
trước và do đó sẽ không có
quy phạm pháp luật trực
tiếp điều chỉnh quan hệ đó
– Với các quy phạm và chế
định hiện có không thể giải
quyết được tranh chấp đó.
Tức là với những quy
phạm và chế định trong Bộ
luật dân sự năm 2015
không thể giải quyết được
quan hệ đang xảy ra tranh
chấp – Có tập quán được
cộng đồng thừa nhận như
chuẩn mực ứng xử trong
các trường hợp đó. Do các
phong tục tập quán rất
phong phú đa dạng và
sự khác biệt giữa các vùng
miền, dòng họ, gia đình,
dân tộc; nên khi áp dụng
tập quán thì phải áp dụng
những tập quán được đông
đảo mọi người trong cộng
- Điều 8 Nghị quyết
03/2015/NQ-HĐTP của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án Nhân
dân Tối cao quy định các
nguyên tắc áp dụng đối với Tiền
lệ pháp trong xét xử.
1. Tiền lệ pháp được
nghiên cứu, áp dụng trong xét
xử sau 45 ngày kể từ ngày công
bố hoặc được ghi trong quyết
định công bố tiền lệ pháp của
Chánh án Toà án nhân dân tối
cao.
2. Khi xét xử, Thẩm phán,
Hội thẩm phải nghiên cứu, áp
dụng tiền lệ pháp để giải quyết
các vụ việc tương tự, bảo đảm
những vụ việc có tình tiết, sự
kiện pháp lý giống nhau phải
được giải quyết như nhau.
Trường hợp áp dụng tiền l
pháp thì số bản án, quyết định
của Toà án có chứa đựng tiền lệ
pháp, tính chất, tình tiết vụ việc
tương tự được nêu trong tiền lệ
pháp và tính chất, tình tiết vụ
việc đang được giải quyết, vấn
đề pháp lý trong tiền lệ pháp
phải được viện dẫn, phân tích,
làm rõ trong bản án, quyết định
của Toà án; trường hợp không
áp dụng tiền lệ pháp thì phải
phân tích, lập luận, nêu rõ lý do
trong bản án, quyết định của
Toà án.
3. Trường hợp do có sự
thay đổi của Luật, Nghị quyết
của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Nghị định của Chính
phủ mà tiền lệ pháp không còn
phù hợp thì Thẩm phán, Hội
thẩm không áp dụng tiền lệ
pháp. 4. Trường hợp do
chuyển biến luật Điều 83
Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 2008 quy
định về việc áp dụng các
văn bản quy phạm pháp
luật như sau:
1. Văn bản quy phạm
phápluật được áp dụng từ
thời điểm bắt đầu có hiệu
lực.
Văn bản quy phạm pháp
luật được áp dụng đối với
hành vi xảy ra tại thời
điểm mà văn bản đó đang
có hiệu lực. Trong trường
hợp văn bản có hiệu lực
trở về trước thì áp dụng
theo quy định đó.
2. Trong trường hợp
các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề
thì áp dụng văn bản có
hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp
các văn bản quy phạm
pháp luật do cùng một cơ
quan ban hành mà có quy
định khác nhau về cùng
một vấn đề thì áp dụng
quy định của văn bản được
ban hành sau.
4. Trong trường hợp
văn bản quy phạm pháp
luật mới không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc
quy định trách nhiệm pháp
lý nhẹ hơn đối với hành vi
xảy ra trước ngày văn bản
lOMoARcPSD| 44919514
có hiệu lực thì áp dụng văn bản
mới”.
đồng và khu vực thừa nhận.
Không được phép áp dụng
tập quán của địa phương
này cho địa phương khác
hay của dòng họ, gia đình
này cho dòng họ và gia
đình khác.
Ưu – Tập quán pháp xuất phát
điểm từ những thói quen, những
quy tắc ứng xử từ lâu đời nên đã
ngấm sâu vào tiềm thức của nhân
dân và được nhân dân tự giác tuân
thủ góp phần tạo nên pháp luật và
nâng cao hiệu quả của pháp luật. –
Góp phần khắc phục tình trạng thiếu
pháp luật, khắc phục các lỗ
hổng của pháp luật thành văn.
tình hình mà tiền lệ pháp không
còn phù hợp thì Thẩm phán,
Hội thẩm không áp dụng tiền lệ
pháp, đồng thời phải kiến nghị
ngay với Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao (thông
qua Vụ Pháp chế và Quản lý
khoa học) để xem xét hủy bỏ
theo hướng dẫn tại các khoản 2,
3, 4 và 5 Điều 9 Nghị quyết này.
Tiền lệ pháp được hình
thành từ hoạt động thực tiễn của
các chủ thể có thẩm quyền khi
giải quyết các vụ việc cụ thể
trên cơ sở khách quan, công
bằng, tôn trọng lẽ phải… nên nó
dễ dàng được xã hội chấp nhận.
– Tiền lệ pháp có tính linh hoạt,
hợp lý, phù hợp với thực
tiễn cuộc sống. – Tiền lệ
pháp góp phần khắc phục
những lỗ hổng, những
điểm thiếu sót của văn bản
quy phạm pháp luật.
Văn bản quy phạm
pháp luật được hình thành
do kết quả của hoạt động
xây dựng pháp luật,
thường thể hiện trí tuệ của
một tập thể và tính khoa
học tương đối cao. – Các
quy định của nó được thể
hiện thành văn nên
ràng, cụ thể, dễ đảm bảo
sự thống nhất, đồng bộ của
hệ thống pháp luật, dễ phổ
biến, dễ áp dụng, có thể
được hiểu và thực hiện
Nhược - Tập quán pháp tồn tại điểm
dưới dạng bất thành văn nên
thường được hiểu một cách ước lệ,
nó thường có tính tản mạn, địa
phương, khó bảo đảm có thể được
hiểu và thực hiện thống nhất trong
phạm vi rộng. Vì vậy, tập quán pháp
là hình thức pháp luật xuất hiện sớm
nhất và là hình thức cơ bản, chủ yếu
và quan trọng nhất của các kiểu
pháp luật chủ nô, phong kiến. Hiện
tại, phạm
Tiền lệ pháp được hình thành
trong quá trình áp dụng pháp luật, là
sản phẩm, kết quả của hoạt động áp
dụng pháp luật nên tính khoa học
không cao bằng văn bản quy phạm
pháp luật. – Thủ tục áp dụng tiền lệ
pháp phức tạp, đòi hỏi người áp dụng
phải có hiểu biết pháp luật một cách
thực sự sâu, rộng. – Thừa nhận tiền
lệ pháp có thể dẫn tới tình trạng tòa
án tiếm quyền của nghị viện và
Chính phủ.
thống nhất trên phạm vi rộng. – Nó
có thể đáp ứng được kịp thời những
yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống
vì dễ sửa đối, bổ sung…
Các quy định của văn
bản quy phạm pháp luật thường
mang tính khái quát nên khó dự
kiến được hết các tình huống,
trường hợp xảy ra trong thực tế,
vì thế có thể dẫn đến tình trạng
thiếu pháp luật hay tạo ra những
lỗ hổng, những khoảng trống
trong pháp luật. – Những quy
định trong văn bản quy phạm
pháp luật thường có tính ổn
định tương đối cao, chặt ch
vi ảnh hưởng của tập
quán pháp bị thu hẹp
dần.
Vai trò Tập quán pháp
là những quy tắc
xử sự chung tồn
tại trong đời
sống xã hội
được Nhà nước
thừa nhận để
điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
Tập quán pháp
có vai trò điều
chỉnh các hành
vi sai lệch trái
với chuẩn mực
nhằm tạo lập xã
hội phát triển ổn
định và lành
mạnh. Áp dụng
tập quán là một
trong những
cách thức phổ
biến để khắc
phục một thực tế
hiện nay trong
các văn bản quy
phạm pháp luật
là không có quy
lOMoARcPSD| 44919514
phạm điều chỉnh hết các
quan hệ xã hội, góp phần
giải quyết tạn thời tình
trạng bế tắc khi giải quyết
vụ việc dân sự và là cơ sở
để cơ quan chức năng
thẩm quyền xem xét để
hoàn thiện các quy định
của pháp luật.
- Tiền lệ pháp hay phép xét xử theo
tiền lệ (án lệ) là một hình thức của
pháp luật, theo đó Nhà nước thừa
nhận những bản án và quyết định giải
quyết vụ việc của tòa án (trong các
tập san án lệ) làm khuôn mẫu và cơ
sở để đưa ra phán quyết cho những
vụ việc hoặc trường hợp có tình tiết
hay vấn đề tương tự sau đó. Tiền lệ
pháp còn là quá trình làm luật của t
án trong việc công nhận và áp dụng
các nguyên tắc mới trong quá trình
xét xử
nên đôi khi có thể dẫn đến sự cứng
nhắc, thiếu linh hoạt. – Quy trình xây
dựng và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật thường lâu dài và tốn
kém hơn sự hình thành của tập quán
pháp và tiền lệ pháp.
Văn bản quy phạm pháp luật có vai
trò vô cùng quan trọng: không chỉ
quy định các giá trị mà người quản lý
coi đó là giá trị cơ bản của xã hội,
không chỉ đưa ra các biện pháp
khuyến khích thực thi pháp luật, đem
lại ổn định trật tự xã hội mà còn bảo
đảm cho xã hội phát triển. Chính
trong ý nghĩa này mà người soạn
thảo và cơ quan ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của các cấp
chính quyền địa phương cần chú ý
đến vai trò quan trọng của văn bản
quy phạm pháp luật trong quản lý
phát triển. Ngày nay, người ta không
nhấn mạnh đến yếu tố “cai trị” của
nhà nước mà nhấn mạnh đến trách
nhiệm của nhà nước đối với công
dân, trách nhiệm duy trì và bảo đảm
cuộc sống tốt đẹp cho từng
người dân, bảo đảm các quyền
và tự do cơ bản cho họ trong
một xã hội công bằng, văn
minh, dân chủ. Từ trách nhiệm
chung của nhà nước, của quốc
gia, mỗi cấp chính quyền địa
phương có thể thấy được trọng
trách của mình. Công cụ để các
cấp chính quyền địa phương
thực hiện quản lý và bảo đảm
phát triển chính là pháp
lOMoARcPSD| 44919514
Downloaded by Trang Thu (htttc1k21@gmail.com)
luật.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44919514 Tập quán pháp Tiền lệ pháp
Văn bản quy phạm pháp Điều
Việc áp dụng tập quán pháp - Điều 8 Nghị quyết pháp. 4. Trường hợp do
kiện phải có các điều kiện sau áp 03/2015/NQ-HĐTP của Hội
chuyển biến luật Điều 83 đây:
đồng Thẩm phán Tòa án Nhân
Luật ban hành văn bản quy dụng
– Quan hệ đang tranh chấp
dân Tối cao quy định các phạm pháp luật 2008 quy
thuộc lĩnh vực Luật dân sự
nguyên tắc áp dụng đối với Tiền định về việc áp dụng các
điều chỉnh. Có nghĩa là lệ pháp trong xét xử. văn bản quy phạm pháp
quan hệ đang xảy ra tranh 1. Tiền lệ pháp được luật như sau:
chấp phải thuộc nhóm quan nghiên cứu, áp dụng trong xét 1. Văn bản quy phạm
hệ về nhân thân và tài sản
xử sau 45 ngày kể từ ngày công
phápluật được áp dụng từ
trong quan hệ dân sự, hôn
bố hoặc được ghi trong quyết
thời điểm bắt đầu có hiệu nhân và gia đình, kinh
định công bố tiền lệ pháp của lực. doanh, lao động, thương
Chánh án Toà án nhân dân tối
mại. (Điều 1 Bộ luật dân sự cao. Văn bản quy phạm pháp năm 2015) 2. Khi xét xử, Thẩm phán,
luật được áp dụng đối với
– Trong pháp luật dân sự
Hội thẩm phải nghiên cứu, áp
hành vi xảy ra tại thời
chưa có quy phạm trực tiếp dụng tiền lệ pháp để giải quyết
điểm mà văn bản đó đang
điều chỉnh. Quan hệ đang
các vụ việc tương tự, bảo đảm
có hiệu lực. Trong trường
cần giải quyết chưa được
những vụ việc có tình tiết, sự
hợp văn bản có hiệu lực
các nhà lập pháp dự liệu
kiện pháp lý giống nhau phải
trở về trước thì áp dụng
trước và do đó sẽ không có
được giải quyết như nhau. theo quy định đó.
quy phạm pháp luật trực
Trường hợp áp dụng tiền lệ
tiếp điều chỉnh quan hệ đó
pháp thì số bản án, quyết định 2. Trong trường hợp
– Với các quy phạm và chế của Toà án có chứa đựng tiền lệ các văn bản quy phạm
định hiện có không thể giải pháp, tính chất, tình tiết vụ việc
pháp luật có quy định khác
quyết được tranh chấp đó.
tương tự được nêu trong tiền lệ
nhau về cùng một vấn đề Tức là với những quy
pháp và tính chất, tình tiết vụ
thì áp dụng văn bản có
phạm và chế định trong Bộ
việc đang được giải quyết, vấn
hiệu lực pháp lý cao hơn. luật dân sự năm 2015
đề pháp lý trong tiền lệ pháp
không thể giải quyết được
phải được viện dẫn, phân tích, 3. Trong trường hợp
quan hệ đang xảy ra tranh
làm rõ trong bản án, quyết định các văn bản quy phạm
chấp – Có tập quán được
của Toà án; trường hợp không
pháp luật do cùng một cơ
cộng đồng thừa nhận như
áp dụng tiền lệ pháp thì phải quan ban hành mà có quy
chuẩn mực ứng xử trong
phân tích, lập luận, nêu rõ lý do định khác nhau về cùng
các trường hợp đó. Do các
trong bản án, quyết định của
một vấn đề thì áp dụng phong tục tập quán rất Toà án.
quy định của văn bản được phong phú đa dạng và có 3. Trường hợp do có sự ban hành sau.
sự khác biệt giữa các vùng
thay đổi của Luật, Nghị quyết
miền, dòng họ, gia đình,
của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị 4. Trong trường hợp
dân tộc; nên khi áp dụng
quyết của Uỷ ban thường vụ văn bản quy phạm pháp
tập quán thì phải áp dụng
Quốc hội, Nghị định của Chính
luật mới không quy định
những tập quán được đông
phủ mà tiền lệ pháp không còn
trách nhiệm pháp lý hoặc
đảo mọi người trong cộng
quy định trách nhiệm pháp
phù hợp thì Thẩm phán, Hội
thẩm không áp dụng tiền lệ
lý nhẹ hơn đối với hành vi
xảy ra trước ngày văn bản lOMoAR cPSD| 44919514
có hiệu lực thì áp dụng văn bản
pháp luật, khắc phục các lỗ
hợp lý, phù hợp với thực mới”.
hổng của pháp luật thành văn.
tiễn cuộc sống. – Tiền lệ
đồng và khu vực thừa nhận. tình hình mà tiền lệ pháp không
pháp góp phần khắc phục
Không được phép áp dụng
còn phù hợp thì Thẩm phán, những lỗ hổng, những
tập quán của địa phương
Hội thẩm không áp dụng tiền lệ
điểm thiếu sót của văn bản
này cho địa phương khác
pháp, đồng thời phải kiến nghị quy phạm pháp luật.
hay của dòng họ, gia đình
ngay với Hội đồng Thẩm phán – Văn bản quy phạm này cho dòng họ và gia
Tòa án nhân dân tối cao (thông
pháp luật được hình thành đình khác.
qua Vụ Pháp chế và Quản lý
do kết quả của hoạt động
khoa học) để xem xét hủy bỏ xây dựng pháp luật,
theo hướng dẫn tại các khoản 2, thường thể hiện trí tuệ của
3, 4 và 5 Điều 9 Nghị quyết này. một tập thể và tính khoa
học tương đối cao. – Các Ưu
– Tập quán pháp xuất phát –
Tiền lệ pháp được hình
quy định của nó được thể
điểm từ những thói quen, những
thành từ hoạt động thực tiễn của hiện thành văn nên rõ
quy tắc ứng xử từ lâu đời nên đã
các chủ thể có thẩm quyền khi
ràng, cụ thể, dễ đảm bảo
ngấm sâu vào tiềm thức của nhân
giải quyết các vụ việc cụ thể
sự thống nhất, đồng bộ của
dân và được nhân dân tự giác tuân
trên cơ sở khách quan, công
hệ thống pháp luật, dễ phổ
thủ góp phần tạo nên pháp luật và
bằng, tôn trọng lẽ phải… nên nó biến, dễ áp dụng, có thể
nâng cao hiệu quả của pháp luật. –
dễ dàng được xã hội chấp nhận.
được hiểu và thực hiện
Góp phần khắc phục tình trạng thiếu – Tiền lệ pháp có tính linh hoạt,
Nhược - Tập quán pháp tồn tại điểm
yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống
Vai trò Tập quán pháp
dưới dạng bất thành văn nên
vì dễ sửa đối, bổ sung… là những quy tắc
thường được hiểu một cách ước lệ, xử sự chung tồn
nó thường có tính tản mạn, địa – Các quy định của văn tại trong đời
phương, khó bảo đảm có thể được
bản quy phạm pháp luật thường sống xã hội
hiểu và thực hiện thống nhất trong
mang tính khái quát nên khó dự được Nhà nước
phạm vi rộng. Vì vậy, tập quán pháp
kiến được hết các tình huống, thừa nhận để
là hình thức pháp luật xuất hiện sớm trường hợp xảy ra trong thực tế, điều chỉnh các
nhất và là hình thức cơ bản, chủ yếu
vì thế có thể dẫn đến tình trạng quan hệ xã hội.
và quan trọng nhất của các kiểu
thiếu pháp luật hay tạo ra những Tập quán pháp
pháp luật chủ nô, phong kiến. Hiện
lỗ hổng, những khoảng trống có vai trò điều tại, phạm
trong pháp luật. – Những quy chỉnh các hành –
Tiền lệ pháp được hình thành định trong văn bản quy phạm vi sai lệch trái
trong quá trình áp dụng pháp luật, là
pháp luật thường có tính ổn với chuẩn mực
sản phẩm, kết quả của hoạt động áp
định tương đối cao, chặt chẽ nhằm tạo lập xã
dụng pháp luật nên tính khoa học vi ảnh hưởng của tập hội phát triển ổn
không cao bằng văn bản quy phạm quán pháp bị thu hẹp định và lành
pháp luật. – Thủ tục áp dụng tiền lệ dần. mạnh. Áp dụng
pháp phức tạp, đòi hỏi người áp dụng tập quán là một
phải có hiểu biết pháp luật một cách trong những
thực sự sâu, rộng. – Thừa nhận tiền cách thức phổ
lệ pháp có thể dẫn tới tình trạng tòa biến để khắc
án tiếm quyền của nghị viện và phục một thực tế Chính phủ. hiện nay trong
thống nhất trên phạm vi rộng. – Nó các văn bản quy
có thể đáp ứng được kịp thời những phạm pháp luật là không có quy lOMoAR cPSD| 44919514
phạm điều chỉnh hết các
cuộc sống tốt đẹp cho từng
quan hệ xã hội, góp phần
người dân, bảo đảm các quyền
giải quyết tạn thời tình
và tự do cơ bản cho họ trong
trạng bế tắc khi giải quyết
một xã hội công bằng, văn
vụ việc dân sự và là cơ sở
minh, dân chủ. Từ trách nhiệm
để cơ quan chức năng có
chung của nhà nước, của quốc thẩm quyền xem xét để
gia, mỗi cấp chính quyền địa
hoàn thiện các quy định
phương có thể thấy được trọng của pháp luật.
trách của mình. Công cụ để các
- Tiền lệ pháp hay phép xét xử theo
cấp chính quyền địa phương
tiền lệ (án lệ) là một hình thức của
thực hiện quản lý và bảo đảm
pháp luật, theo đó Nhà nước thừa
phát triển chính là pháp
nhận những bản án và quyết định giải
quyết vụ việc của tòa án (trong các
tập san án lệ) làm khuôn mẫu và cơ
sở để đưa ra phán quyết cho những
vụ việc hoặc trường hợp có tình tiết
hay vấn đề tương tự sau đó. Tiền lệ
pháp còn là quá trình làm luật của toà
án trong việc công nhận và áp dụng
các nguyên tắc mới trong quá trình xét xử
nên đôi khi có thể dẫn đến sự cứng
nhắc, thiếu linh hoạt. – Quy trình xây
dựng và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật thường lâu dài và tốn
kém hơn sự hình thành của tập quán pháp và tiền lệ pháp.
Văn bản quy phạm pháp luật có vai
trò vô cùng quan trọng: không chỉ
quy định các giá trị mà người quản lý
coi đó là giá trị cơ bản của xã hội,
không chỉ đưa ra các biện pháp
khuyến khích thực thi pháp luật, đem
lại ổn định trật tự xã hội mà còn bảo
đảm cho xã hội phát triển. Chính
trong ý nghĩa này mà người soạn
thảo và cơ quan ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của các cấp
chính quyền địa phương cần chú ý
đến vai trò quan trọng của văn bản
quy phạm pháp luật trong quản lý và
phát triển. Ngày nay, người ta không
nhấn mạnh đến yếu tố “cai trị” của
nhà nước mà nhấn mạnh đến trách
nhiệm của nhà nước đối với công
dân, trách nhiệm duy trì và bảo đảm lOMoAR cPSD| 44919514 luật.
Downloaded by Trang Thu (htttc1k21@gmail.com)