lOMoARcPSD| 58504431
4. Thanh toán điện tử gia các doanh nghiệp
Thanh toán điện tử giữa các doanh nghiệp thường giá trị lớn phức tạp hơn rất nhiều so
với các thanh toán thực hiện với khách hàng cá nhân. Quá trình mua và thanh toán bao gồm
nhiều chủng loại mặt hàng các phương thức vận chuyển. Giao dịch giữa doanh nghiệp
thường phát sinh nhiều tranh cãi, đòi hỏi những nỗ lực đáng kể để giải quyết. Cơ sở hạ tầng
cho các hệ thống thanh toán hiển thị hóa đơn điện tử giữa doanh nghiệp còn chưa hoàn
thiện. Phần này nghiên cứu quá trình các doanh nghiệp lập hóa đơn thanh toán với một
doanh nghiệp khác trên Internet.
4.1. Thực tiễn thanh toán giữa các doanh nghiệp
Thanh toán giữa các doanh nghiệp một phần của chuỗi cung ng tài chính tổng thể gồm
mua hàng, thực hiện hợp đồng, hoàn thiện, thanh toán, bảo hiểm, lãi suất tín dụng, hiệu lực
giao hàng, đáp ứng yêu cầu đơn hàng, xác nhận thanh toán, đáp ứng hàng gửi và vào sổ kế
toán.
Theo quan điểm của người mua, quá trình trong chuỗi bắt đầu tkhi thu mua đến khi thanh
toán. còn quan điểm của người bán, thì đây một chuỗi khép kín từ đơn đặt hàng đến khi
nhận được tiền thanh toán. Cho dù là quan điểm khác nhau giữa bên bán và bên mua nhưng
trong quản trị chuỗi cung ứng tài chính, mục tiêu cốt lõi là tối ưu hóa hình thức thanh toán và
nhận tiền qua tài khoản , quản lý tiền mặt, quản lý vốn, chi phí giao dịch, các rủi ro tài chính,
và tổ chức tài chính.
Không như các chuỗi cung ứng vật chất, chuỗi cung ứng tài chính của các doanh nghiệp bộc
lộ một số khuyết điểm bị gây ra bởi những số yếu tố sau:
- Thời gian cần thiết đ tạo, gửi và xử lý các văn bản.
- Chi phí và các rủi ro liên quan đến việc tạo và xử lý các văn bản.
- Sư thiếu sự minh bạch trong lưu trữ và thanh toán khi giao hàng.
- Tranh chấp nảy sinh từ việc không chính xác hoặc mất d liu.
- Các giải pháp rời rạc, không phù hợp trong toàn bộ quy trình giao dịch.
Các khuyết điểm này dễ nhìn thấy nhất hình thức thanh toán qua tài khoản A/P và nhận tiền
qua tài khoản A/R khi toàn bộ quá - mình thanh toán vẫn được thực hiện trên giấy tờ.
Theo cuộc khảo sát năm 2007 so sánh kết quả với năm 2004, người ta thấy việc thanh
toán giữa các doanh nghiệp thay đổi khá chậm. Gần 80% thanh toán của doanh nghiệp vẫn
thực hiện qua séc các rào cản với thanh toán điện tử vẫn còn nguyên vẹn. Những khó
khăn trong việc tích hợp các hệ thống khác nhau đã tạo ra thách thức về mặt công nghệ thông
tin và các điều kiện ràng buộc.Các đối tác kinh doanh không thể gửi và nhận thông tin thanh
toán tự động, cũng như những khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng và nhà cung cấp
chấp nhận thanh toán điện tử. Tuy nhiên, một số chứng cứ chỉ ra rằng các công ty đang bt
đầu chuyển đổi dần sang thanh toán điện tử giữa các doanh nghiệp. Kết quả khảo sát chỉ ra,
hơn 40% các thành viên của hiệp hội hy vọng thể chuyển phần lớn các thanh toán với
doanh nghiệp từ séc sang thanh toán điện tử trong 3 năm tới.
4.2. Quy trình xuất trình và thanh toán bằng hoá đơn giữa các doanh nghiệp.
2.1 Quy trình thanh toán hóa đơn điện tử:
Quá trình các công ty xuất trình hóa đơn và thực hiện thanh toán với một doanh nghiệp qua
mạng Internet được gọi là quy trình thanh toán hóa đơn điện tử.
2.2 Các mô hình EIPP
lOMoARcPSD| 58504431
-Xuất phát từ người bán: giải pháp xuất trình hoá đơn từ người bán với người mua. khi
người mua vào trang Web của người bán đăng nhập vào chương trình thanh toán EIPP,
người mua (khách hàng) svào kiểm tra đánh giá các hóa đơn. Khách hàng thtiến
hành thanh toán hóa đơn hoặc giải quyết các bất đồng phát sinh.
hình này thường được áp dụng khi bên mua bán đã thiết lập được mối quan hệ.
thường dc áp dụng các công ty sản xuất, liên lạc từ xa, phục vụ công cộng, chăm sóc sức
khỏe và các dịch vụ
-Xuất phát từ người mua: mô hình có một người mua mà nhiều người bán. Bên bán sẽ đăng
nhập vào hệ thống EIPP trên trang Web của bên mua. Khi có hóa đơn Bên mua sẽ kiêm tra
và đánh giá và giải quyết các bất đồng phát sinh
ràng trong hình này, lợi thế thuộc về bên mua. hình này cũng được sử dụng khi
bên mua mua hàng với số ợng lớn. Wal-Mart trường hợp điển hình ng dụng hình
này.
-Trung gian thanh toán: Là mô hình có nhiều người bán và nhiều người mua. Theo đó, sẽ có
một trung gian đứng ra để thu thập và xử lý các hóa đơn. Bên trung gian không những là nhà
cung cấp dịch vụ EIPP, mà còn là nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác . Một số nhà trung
gia uy tín đáng kể tên như hệ thống thanh toán doanh nghiệp JPMorgan Chase, dịch vụ
chuyển đổi ngoại tệ toàn cầu
2.3 Các lựa chọn EIPP
a) Hệ thống thanh toán tự động ACH
Có ba loại ACH trong giao dịch giữa các doanh nghiệp:
- Tập trung tiền mặt hoặc giải ngân
-Tập trung tiền mặt hoặc giải ngân có thêm điều khoản phụ
-Giao dịch thương mại doanh nghiệp
-> hệ thống ACH không yêu cầu bất kỳ phần cứng gì đặc biệt.
Chi phí cho phần mềm đthiết lập giao dịch ACH phu thuộc vào số ợng giao dịch CTX. Số
ợng giao dịch CTX càng cao đòi hỏi đầu tư càng lớn.
b) Th mua hàng (p-card) thẻ thanh toán với mục đích đặc biệt, được phát hành cho
nhânviên trong công ty. Chứng chỉ được s dụng để chi trả cho các nguyên liệu và dịch vụ
phi chiến lược
c) Chuyển khoản ngân hàng trực tuyến
Trong số các phương thức thanh toán doanh nghiệp trực tuyến, chuyển khoản ngân hàng
trực tuyến lựa chọn thông dụng thứ 2, chỉ sau ACH. d) Thu tín dụng trong thanh toán
B2B toàn cầu
Thư tín dụng được sử dụng khi thực hiện thanh toán giữa các doanh nghiệp toàn câu, đặc
biệt khi có nhiều rủi ro liên quan diên việc thanh toán. Thư tín dụng được phát hành bởi ngân
hàng thay mặt biên mua (nhà nhập khẩu).
Với bên bán, lợi ích cơ bản của thư tín dụng là giảm thiểu các rủi ro đã có ngân hàng bo
đảm khả năng thanh toán nợ của bên mua, đồng thời dựa vào thực tế này để thỏa thuận mức
giá thấp hơn .
lOMoARcPSD| 58504431
4.3 So sánh thanh toán ngoại thương truyền thống với thanh toán ngoại thương điện
tử
Trong thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế phbiến được dựa trên cơ sở xuất
trình bộ chứng từ thanh toán bằng giấy.
Thông thường, người mua thường chỉ thị cho Ngân hàng Phát hành phát hành thư tín dụng,
sau đó Ngân hàng Phátnh tiếp tục chỉ thcho Ngân hàng Thông báo để thông báo hay xác
nhận thư tín dụng, thông qua ttín dụng đảm bảo rằng người bán sẽ được thanh toán khi
xuất trình bộ chứng từ thanh toán đúng như các quy định .
Mặc quá trình này khả năng phát sinh nhiều sai sót về chứng từ mất nhiều công
sức, song phương thức thanh toán quốc tế này cho đến hiện nay vẫn là phương thức được
sử dụng phổ biến nhất trong các hoạt động giao dịch thương mại quốc tế.
Sự ra đời của eUCP điều chỉnh việc xuất trình chứng từ thanh toán điện tử đã đưa thanh toán
quốc tế vào một giai đoạn mới với các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện căn cứ
vào việc xuất trình các chứng từ điện tử qua mạng (Internet). Với tốc độ phát triển mạnh m
của CNTT và TMĐT, xuất trình chứng từ thanh toán điện tđược coi là hình thức thanh toán
của tương lai, đặc biệt khi cộng đồng các ngân hàng quốc tế thống nhất áp dụng phương
thức này, sử dụng chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế sẽ góp phần tạo ra cuộc cách
mạng trong ngành ngân hàng, tài chính và là dấu hiệu của sự bắt đầu nền TMĐT toàn cầu.
4.4 Giới thiệu về eUCP
Cùng với sự phát triển của TMĐT, các giao dịch điện từ ngày càng trở nên phổ biến
với việc điện tử hóá các chứng từ nói chung chứng từ thanh toán quốc tế nói riêng; điều
này làm nảy sinh nhu cầu một tiêu chuẩn quốc tế điều chỉnh việc sử dụng các chứng từ
điện từ trong thanh toán quốc tế.
Quy tắc và Thực hành thống nhất Tĩm dụng chứng từ UCP UCP viết tắt của "The
Uniform Custom and Practice for Documentary Credits" (Quy tắc thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ) là một bộ các quy định về việc ban hành và sử dụng thư tín dụng (hay L/C).
Đến nay UCP đã qua 7 lần sửa đổi và chỉnh lý.
Bản UCP đầu tiên phát hành từ năm 1933 với mục đích là khắc phục các xung đột về
luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dng một bộ quy tắc thống
nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ.
Theo đánh giá của các chuyên gia, UCP bộ quy tắc (thông lệ quốc tế) nhân thành
công nhất trong lĩnh vực thương mại. Tháng 5 năm 2003, Phòng Thương mại quốc tế đã y
quyền cho Ủy ban Kỹ thuật Tập quán ngân hàng triển khai việc sửa đổi bản quy tắc
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, ấn phẩm ICC s500 (gọi tất UCP 500). Sau
18 tháng làm việc, cuối cùng bản phụ chương của UCP 500 với tên gọi eUCP điều chỉnh việc
xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế đã ra đời và chính thức có hiệu lực vào
ngày 1 tháng 4 năm 2002. Bản phụ chương eUCP đã bổ sung thêm những khái niệm mới đ
phù hợp hơn với môi trường kinh đanh điện từ như: "chứng từ" (document) được định nghĩa
mở rộng bao gồm "bản ghi điện tử" (electronic record); "địa điểm xuất trình" (Place of
presentation) đối với các chứng từ điện từ được mở rộng thêm gồm "địa chỉ điện từ" (an
electronic adress ); chữ truyền thống (Sign) được mở rộng bao gồm cả "chữ điện từ"
(electronic signature ).
Ngày nay, UCP là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch thương mại trị giá hàng
tỷ đô la hàng năm trên toàn thế giới. UCP được các ngân hàng và các bên tham gia thương
mại áp dụng ở trên 175 quốc gia. Khoảng 11-15% thương mại quốc tế sử dụng thư tín dụng
với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ USD mỗi năm.
lOMoARcPSD| 58504431
So với phiên bản cũ, UCP 600 có nhiều điểm nổi bật hơn: 1. Các tngtrong thanh
toán quốc tế được ghi ngắn gọn và ràng hơn, các điều kiện giao dịch được cụ thhóa hơn
không còn hồ để thể tạo ra tranh chấp giữa các bên. 2. Về hình thức UCP 600 được
bố cục lại với 39 điều khoản (so với 49 điều khoản của UCP 500) và được sắp xếp một cách
khoa học, dễ tra cứu, trong đó bổ sung nhiều định nghĩa giải thích thuật ngữ mới để làm
rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500.
4.4.1 Quan hệ giữa eUCPUCP 600
Trên thực tế, eUCP không thay thê UCP 600 một bộ phận bồ sung của UCP
600.
Để điều chỉnh việc xuất trình bộ chứng từ thanh toán điện tử, UCP đưa ra các điều
khoản quy định về hình thức của chứng từ, phương thức xuất trình, thời hạn xử lý, biện pháp
xử lý khi các chứng từ này bị hư hỏng. Với mục tiêu này, cUCP đóng vai trò cầu nối, bổ sung
cho UCP 600 để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế trong thi cảnh các ngân hàng, doanh
nghiệp và các tổ chc liên quan đến thương mại quốc tế ứng dụng TMĐT ngày càng sâu sắc.
Cần nhấn mạnh rằng, eUCP khong thay doi nhung dieu khoan hiện tại của UCP 600;
trong trường hợp tất cả các chứng từ được mất trỉnh dưới dạng bằng giấy như truyền thống,
các điều khoản của UCP hoàn toàn không điều chỉnh việc xuất trình này.
4.4.2 Phạm vi điều chỉnh của eUCP
Tương tự như đối với UCP, thư n dụng sẽ không chịu sự điều chỉnh của eUCP trừ
khi trong nội dung của thư tín dụng quy định rõ. Bản thân UCP không thể đứng độc lập và
vậy cần kết hợp với UCP, tuy nhiên UCP 600 hoàn toàn có thể áp dụng độc lập trong trường
hợp các chứng từ thanh toán được xuất trình bằng giy.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng trong giai đoạn chuyển
đồi, ba trường hợp là: bộ chứng từ được xuất trình như trong truyền thống (bằng giấy),
một số các chứng từ bằng giấy một số ới dạng chứng tđiện tử và toàn bộ chứng t
ới dạng điện tử. Cả ba trường hợp này đều được điều chỉnh bời eUCP.
Mục đích của eUCP chính cung cấp tiêu chuẩn để các bên tham gia như ngân hàng,
doanh nghiệp, công ty vận tải,v.v.. đầu biết và tuân thnhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
bên trong giao dịch. eUCP ra đời nhằm điều chỉnh việc xuất trình chứng từ điện tử do đó
các thư tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ điện tử đều nên quy định rõ chịu sự điều chỉnh
của eUCP để tạo thuận lợi cho tất cả các bên về vấn đề tiêu chuẩn hóa đã được quy định
trong eUCP.
4.4.3 Chứng tđiện tử và việc ký điện tử đối với các chứng tnày
Các chứng từ thanh toán truyền thống bằng giấy như hợp đồng, vận đơn, hóa đơn
thương mại, hồi phiếu, phiếu đóng gói v.v... đều đã rất quen thuộc, tuy nhiên hình thức hay
dạng thể hiện của các chứng từ này dưới dạng văn bản điện tử còn là điều mới mẻ. Các văn
bản được lưu trữ điện tới nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên, trong eUCP không quy định
cụ th dạng nào của chứng từ điện tử là dạng chuẩn. Vần đê này để mở cho các tổ chức linh
hot ứng dụng trên thực tế nhưng đạng chứng từ được chọn phải đáp ứng điều kiện để ngưi
ởng lợi các bên liên quan có khả năng tạo ra, gửi, nhận và có thể đọc được.
Trong các giao dịch điện tử tại thời điểm hiện nay, chứng từ phbiến được sử dụng
là dưới dạng văn bản đính kèm thư điện tự. Tuy nhiên, eUCP cũng không quy định cụ thể về
phương tiện xuất trình chứng từ điện tử. Vấn đề này cũng được để các bên linh hoạt thỏa
thuận. Nếu email được các bên thống nhất phương tiện xuất trình, mức độ an toàn thấp
của phương thức này cần được lưu ý đối với tất cả các bên.
Hiện nay, các ngân hàng có thể sử dụng cả email và hệ thống truyền file an toàn
lOMoARcPSD| 58504431
(secure file transfer) để gửi và nhận chng từ điện tử
Giao dịch thông qua fax là hình thức vẫn rất phbiến hiện nay do chúng có được các
ưu điểm như thông tin đầy đủ, giao dịch tức thời. v.v... Theo eUCP các bản fax cũng được coi
là chứng từ điện tử.
Tuy nhiên, chứng từ điện tử ới hình thức nào ng đều không mặc nhiên được chấp
nhận. Tất cả các thư tín dụng được eUCP điều chỉnh đều phải quy định hình thức chứng
từ, phương thức xuất trình, và phương thức chứng thực đối với từng chứng từ.
4.4.4 Chữ ký điện tử
Chbằng tay xuất hiện từ khá lâu đã thực hiện được rất nhiều chức năng trong văn
bản viết. Trong TMĐT, quá trình trao đổi thông tin giữa các bên diễn ra thường xuyên, các
hợp đồng tiện thử đều được lập qua các phương tiện truyền dẫn điện từ. vậy, việc xác
nhận chính xác một tập tin được gửi đi tmột người kiểm tra tập tin bị sửa đổi trên
đường truyền không rất quan trọng để tránh sự gimạo, lừa đảo. Do đó, đa số các nước
trên thế giới đã cảng nhận chữ kỹ điện từ hoàn toàn có giá tri
- Nguyên tắc sử dụng chữ điện tử: Chữ ký điện tử, tương tự như chữ tay, được sử dụng
nhằm mục đích khẳng định tính chính xác và nguyên vẹn của các văn bản điện tử, cũng như
nhằm chứng thực về người gửi văn bản điện tử:
1.Chữ điện tử: Thông tin ới dạng số về người gửi văn bản điện tử, tạo ra nhờ việc sử
dụng khóa mật, cho phép khi sử dụng khóa công khai thì thể xác minh được tính
chính xác và nguyên vẹn của văn bản điện tử.
2. Mã khóamật: Thông tin (một dãy các ký hiệu) mà chỉ người sử dụng chữ điện tử
biết, cho phép tạo ra chữ ký điện tử.
3. khóa công khai: Thông tin (một dãy các hiệu), cho phép kiểm tra chữ điện
tử, được thông báo bởi người sử dụng mã khoá bí mật cho người nhận văn bản điện thoc
cho tổ chức chứng nhận chữ ký điện tử.
4. quan chứng nhận khoa công khai: quan thực hiện nhiệm vụ lưu trữ
khóa công khai và chứng nhận sự tương ứng của nó với giấy chứng nhận chữ ký điện tử của
người sử dụng chữ ký bị mật (người gửi văn bản điện tử).
5. Giấy chứng nhận chữ điện tử: Tài liệu, chứa các thông tin về người sử dụng
khóa bí mật, được cấp bởi cơ quan chứng nhận chữ ký điện tử như: họ tên người sử dụng,
tên cơ quan, địa chi, số đăng ký chữ ký điện tử, ngày đăng ký và ngày hết hạn sử dụng chữ
ký, tên phương tiện chữ ký điện tử, mã khóa công khai,
6. Các phương tiện chữ ký điện tử: Tập hợp các chương trình và phương tiện, cho phép
tạora và kiểm tra chữ ký điện từ.
7. Kiểm tra chữ điện từ: Hành động của người nhận văn bản điện tử cho phép áp
dụng các phương tiện chữ điện tử xác minh tính nguyên vẹn chính xác của văn bản
điện từ. Những vấn đề hạn chế của chữ ký điện tử: Trên lý thuyết, mỗi bước trong quá
trình chữ ký số hóá là an toàn. Tuy nhiên trên thực tế ề, nhiêu trường hợp vần bị mắc lỗi. Để
chữ điện tử có thể đáp ứng hết những yêu cầu về bảo mật, khách hàng phải tìm cách vưt
qua những trở ngại về kỹ thuật. Theo các chuyên gia, chữ số rất dễ sử dụng nhưng họ
cảnh báo trước hai vấn đề , đó là:
*Thứ nhất: Như bất kỳ một mã khóa nào, khóa bí mật phải thực sự là bí mật, chỉ có chủ nhân
của nó biết được. Nhưng nếu bị đánh cắp từ một tập tin trên máy bởi một hacker thì người
chủ thực sự của nó có thể bị gimạo để thực hiện ý đồ của tên hacker.
*Thứ hai: bất kỳ ai sử dụng khóa công khai của một người để kiêm tra chữ của người đó
phải có sự đảm bảo chắc chắn rằng hđã có khóa công khai chính xác.
lOMoARcPSD| 58504431
4.4.5 Vấn đề ch ký trên các vấn đề điện tử
eUCP quy định tất cả các chứng từ cần phải được chứng thực bằng chữ ký số hóa để qua đó
thể xác định người và nội dùng trong chứng từ nguyên vẹn, không bị thay đổi trong
quá trình gửi nhận. Thông thường, hai phương pháp để đảm thực hiện việc chứng thực
các chứng từ:
Phương pháp riêng: Yêu cầu các bên tạo chứng từ trên trang nghĩa bên sử dụng phải
được lắp đặt thiết bị, phần mềm và cung cấp pa sword, smartcard, hay các phương phương
tiện an toàn khác để xác nhận nhân hay tổ chức tạo lập chứng từ @@@. tiện an toàn khác
để xác nhận cá
Nhân hay tổ chức tạo lập chứng từ:. Khi các chứng từ đã được tạo lập trong, người tạo lập
cân thông báo cho ngân hàng để ngân hàng "khoá" nội dung của văn bản.
- Phương pháp chung: Sử dụng chữ ký điện tử ký vào các chứng từ. Chứng từ điện tử có thể
là file Words, Excel, Acrobat hay file ảnh. v.v...
Như vậy, các chứng từ điện tử cần được để đảm bảo xác định người nội dung không
thay đổi sau khi đã ký điện tử. Người mua nên chỉ rõ phương thức chứng thực mong muốn
để ngân hàng được chỉ định thể kiểm tra được chứng từ. 4.4.6 Quy trình xuất trình
chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế Khi nào xuất trình chứng từ điện tngười
ởng lợi phải gửi kèm theo một "thông báo hoàn thành bộ chứng từ" kèm theo bộ chứng
từ được quy định trong L/C để chứng tỏ rằng tất cả các chứng từ đã được xuất trình và ngân
hàng thể kiểm tra xtiếp để chuyển nhượng, thanh toán hay chấp nhận. Sau khi
ngân hàng nhận được bộ chứng từ, thời gian đngân hàng kiểm ta bộ chứng từ điện tử
tương tự như đối với các chứng từ truyền thống.
Đối với người hưởng lợi, sau khi gửi bộ chứng từ điện từ cho ngân hàng, để đảm bảo chắc
chắn ngân hàng đã nhận được bộ chứng từ, thể yêu cầu ngân hàng được chỉ định, khi
nhận được bộ hồ sơ và thông báo hoàn thành phải gửi xác nhận điện tử cho mình.
4.4.7 Điều kiện triển khai xuất trình chng từ điện tử trong thanh toán quốc
Trên thực tế, việc sử dụng các chứng từ điện từ vẫn chưa thực sự thuận tiện và đễ dàng như
mong đợi.
Trước khi yêu câu xuất trình chứng từ điện tử , nhiều vấn đề cần được thực hiện để đảm
bảo khả năng của tất cả các bên liên quan có thể xử lý được các chứng từ này bao gồm:
- Khả năng của các bên liên quan để tạo, gửi, nhận và xử lý các chứng từ điện tử
- Thống nhất về hình thức dữ liệu (data format) đối với các chứng từ sẽ được sử dụng;
- Các loại chứng từ được phát hành và xuất trình dưới dạng dữ liệu điện t
- Khnăng của các bên thứ ba tham gia vào quá trình phát hành, nhận, gửi xử chứngt
- Khnăng của cácquan quản lý nhà nước như hải quan, chính quyền cảng, bộ tài chính
(thuế), cơ quan quản lý xuất nhập khẩu
- Khung pháp các nước thừa nhận giá trị pháp của các chứng từ điện tử chữ
ký điện tử hay không
- Sự tương thích về hệ thống phần cứng phần mềm của các bên liên quan đđảm bảo
chắc chắn rằng các hệ thống có thể hợp được với nhau.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
4. Thanh toán điện tử giữa các doanh nghiệp
Thanh toán điện tử giữa các doanh nghiệp thường có giá trị lớn và phức tạp hơn rất nhiều so
với các thanh toán thực hiện với khách hàng cá nhân. Quá trình mua và thanh toán bao gồm
nhiều chủng loại mặt hàng và các phương thức vận chuyển. Giao dịch giữa doanh nghiệp
thường phát sinh nhiều tranh cãi, đòi hỏi những nỗ lực đáng kể để giải quyết. Cơ sở hạ tầng
cho các hệ thống thanh toán và hiển thị hóa đơn điện tử giữa doanh nghiệp còn chưa hoàn
thiện. Phần này nghiên cứu quá trình các doanh nghiệp lập hóa đơn và thanh toán với một
doanh nghiệp khác trên Internet.
4.1. Thực tiễn thanh toán giữa các doanh nghiệp
Thanh toán giữa các doanh nghiệp là một phần của chuỗi cung ứng tài chính tổng thể gồm
mua hàng, thực hiện hợp đồng, hoàn thiện, thanh toán, bảo hiểm, lãi suất tín dụng, hiệu lực
giao hàng, đáp ứng yêu cầu đơn hàng, xác nhận thanh toán, đáp ứng hàng gửi và vào sổ kế toán.
Theo quan điểm của người mua, quá trình trong chuỗi bắt đầu từ khi thu mua đến khi thanh
toán. còn quan điểm của người bán, thì đây là một chuỗi khép kín từ đơn đặt hàng đến khi
nhận được tiền thanh toán. Cho dù là quan điểm khác nhau giữa bên bán và bên mua nhưng
trong quản trị chuỗi cung ứng tài chính, mục tiêu cốt lõi là tối ưu hóa hình thức thanh toán và
nhận tiền qua tài khoản , quản lý tiền mặt, quản lý vốn, chi phí giao dịch, các rủi ro tài chính, và tổ chức tài chính.
Không như các chuỗi cung ứng vật chất, chuỗi cung ứng tài chính của các doanh nghiệp bộc
lộ một số khuyết điểm bị gây ra bởi những số yếu tố sau:
- Thời gian cần thiết để tạo, gửi và xử lý các văn bản.
- Chi phí và các rủi ro liên quan đến việc tạo và xử lý các văn bản.
- Sư thiếu sự minh bạch trong lưu trữ và thanh toán khi giao hàng.
- Tranh chấp nảy sinh từ việc không chính xác hoặc mất dữ liệu.
- Các giải pháp rời rạc, không phù hợp trong toàn bộ quy trình giao dịch.
Các khuyết điểm này dễ nhìn thấy nhất ở hình thức thanh toán qua tài khoản A/P và nhận tiền
qua tài khoản A/R khi toàn bộ quá - mình thanh toán vẫn được thực hiện trên giấy tờ.
Theo cuộc khảo sát năm 2007 và so sánh kết quả với năm 2004, người ta thấy việc thanh
toán giữa các doanh nghiệp thay đổi khá chậm. Gần 80% thanh toán của doanh nghiệp vẫn
thực hiện qua séc và các rào cản với thanh toán điện tử vẫn còn nguyên vẹn. Những khó
khăn trong việc tích hợp các hệ thống khác nhau đã tạo ra thách thức về mặt công nghệ thông
tin và các điều kiện ràng buộc.Các đối tác kinh doanh không thể gửi và nhận thông tin thanh
toán tự động, cũng như những khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng và nhà cung cấp
chấp nhận thanh toán điện tử. Tuy nhiên, một số chứng cứ chỉ ra rằng các công ty đang bắt
đầu chuyển đổi dần sang thanh toán điện tử giữa các doanh nghiệp. Kết quả khảo sát chỉ ra,
hơn 40% các thành viên của hiệp hội hy vọng có thể chuyển phần lớn các thanh toán với
doanh nghiệp từ séc sang thanh toán điện tử trong 3 năm tới.
4.2. Quy trình xuất trình và thanh toán bằng hoá đơn giữa các doanh nghiệp.
2.1 Quy trình thanh toán hóa đơn điện tử:
Quá trình các công ty xuất trình hóa đơn và thực hiện thanh toán với một doanh nghiệp qua
mạng Internet được gọi là quy trình thanh toán hóa đơn điện tử. 2.2 Các mô hình EIPP lOMoAR cPSD| 58504431
-Xuất phát từ người bán: là giải pháp xuất trình hoá đơn từ người bán với người mua. khi
người mua vào trang Web của người bán và đăng nhập vào chương trình thanh toán EIPP,
người mua (khách hàng) sẽ vào kiểm tra và đánh giá các hóa đơn. Khách hàng có thể tiến
hành thanh toán hóa đơn hoặc giải quyết các bất đồng phát sinh.
Mô hình này thường được áp dụng khi bên mua và bán đã thiết lập được mối quan hệ. Và
thường dc áp dụng các công ty sản xuất, liên lạc từ xa, phục vụ công cộng, chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ
-Xuất phát từ người mua: mô hình có một người mua mà nhiều người bán. Bên bán sẽ đăng
nhập vào hệ thống EIPP trên trang Web của bên mua. Khi có hóa đơn Bên mua sẽ kiêm tra
và đánh giá và giải quyết các bất đồng phát sinh
Rõ ràng trong mô hình này, lợi thế thuộc về bên mua. Mô hình này cũng được sử dụng khi
bên mua mua hàng với số lượng lớn. Wal-Mart là trường hợp điển hình ứng dụng mô hình này.
-Trung gian thanh toán: Là mô hình có nhiều người bán và nhiều người mua. Theo đó, sẽ có
một trung gian đứng ra để thu thập và xử lý các hóa đơn. Bên trung gian không những là nhà
cung cấp dịch vụ EIPP, mà còn là nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác . Một số nhà trung
gia uy tín đáng kể tên như hệ thống thanh toán doanh nghiệp JPMorgan Chase, dịch vụ
chuyển đổi ngoại tệ toàn cầu 2.3 Các lựa chọn EIPP
a) Hệ thống thanh toán tự động ACH
Có ba loại ACH trong giao dịch giữa các doanh nghiệp:
- Tập trung tiền mặt hoặc giải ngân
-Tập trung tiền mặt hoặc giải ngân có thêm điều khoản phụ
-Giao dịch thương mại doanh nghiệp
-> hệ thống ACH không yêu cầu bất kỳ phần cứng gì đặc biệt.
Chi phí cho phần mềm để thiết lập giao dịch ACH phu thuộc vào số lượng giao dịch CTX. Số
lượng giao dịch CTX càng cao đòi hỏi đầu tư càng lớn.
b) Thẻ mua hàng (p-card) là thẻ thanh toán với mục đích đặc biệt, được phát hành cho
nhânviên trong công ty. Chứng chỉ được sử dụng để chi trả cho các nguyên liệu và dịch vụ phi chiến lược
c) Chuyển khoản ngân hàng trực tuyến
Trong số các phương thức thanh toán doanh nghiệp trực tuyến, chuyển khoản ngân hàng
trực tuyến là lựa chọn thông dụng thứ 2, chỉ sau ACH. d) Thu tín dụng trong thanh toán B2B toàn cầu
Thư tín dụng được sử dụng khi thực hiện thanh toán giữa các doanh nghiệp toàn câu, đặc
biệt khi có nhiều rủi ro liên quan diên việc thanh toán. Thư tín dụng được phát hành bởi ngân
hàng thay mặt biên mua (nhà nhập khẩu).
Với bên bán, lợi ích cơ bản của thư tín dụng là giảm thiểu các rủi ro vì đã có ngân hàng bảo
đảm khả năng thanh toán nợ của bên mua, đồng thời dựa vào thực tế này để thỏa thuận mức giá thấp hơn . lOMoAR cPSD| 58504431
4.3 So sánh thanh toán ngoại thương truyền thống với thanh toán ngoại thương điện tử
Trong thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế phổ biến được dựa trên cơ sở xuất
trình bộ chứng từ thanh toán bằng giấy.
Thông thường, người mua thường chỉ thị cho Ngân hàng Phát hành phát hành thư tín dụng,
sau đó Ngân hàng Phát hành tiếp tục chỉ thị cho Ngân hàng Thông báo để thông báo hay xác
nhận thư tín dụng, thông qua thư tín dụng đảm bảo rằng người bán sẽ được thanh toán khi
xuất trình bộ chứng từ thanh toán đúng như các quy định .
Mặc dù quá trình này có khả năng phát sinh nhiều sai sót về chứng từ và mất nhiều công
sức, song phương thức thanh toán quốc tế này cho đến hiện nay vẫn là phương thức được
sử dụng phổ biến nhất trong các hoạt động giao dịch thương mại quốc tế.
Sự ra đời của eUCP điều chỉnh việc xuất trình chứng từ thanh toán điện tử đã đưa thanh toán
quốc tế vào một giai đoạn mới với các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện căn cứ
vào việc xuất trình các chứng từ điện tử qua mạng (Internet). Với tốc độ phát triển mạnh mẽ
của CNTT và TMĐT, xuất trình chứng từ thanh toán điện tử được coi là hình thức thanh toán
của tương lai, đặc biệt là khi cộng đồng các ngân hàng quốc tế thống nhất áp dụng phương
thức này, sử dụng chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế sẽ góp phần tạo ra cuộc cách
mạng trong ngành ngân hàng, tài chính và là dấu hiệu của sự bắt đầu nền TMĐT toàn cầu.
4.4 Giới thiệu về eUCP
Cùng với sự phát triển của TMĐT, các giao dịch điện từ ngày càng trở nên phổ biến
với việc điện tử hóá các chứng từ nói chung và chứng từ thanh toán quốc tế nói riêng; điều
này làm nảy sinh nhu cầu có một tiêu chuẩn quốc tế điều chỉnh việc sử dụng các chứng từ
điện từ trong thanh toán quốc tế. ⁃
Quy tắc và Thực hành thống nhất Tĩm dụng chứng từ UCP UCP là viết tắt của "The
Uniform Custom and Practice for Documentary Credits" (Quy tắc thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ) là một bộ các quy định về việc ban hành và sử dụng thư tín dụng (hay L/C). ⁃
Đến nay UCP đã qua 7 lần sửa đổi và chỉnh lý. ⁃
Bản UCP đầu tiên phát hành từ năm 1933 với mục đích là khắc phục các xung đột về
luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bộ quy tắc thống
nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ. ⁃
Theo đánh giá của các chuyên gia, UCP là bộ quy tắc (thông lệ quốc tế) tư nhân thành
công nhất trong lĩnh vực thương mại. Tháng 5 năm 2003, Phòng Thương mại quốc tế đã ủy
quyền cho Ủy ban Kỹ thuật và Tập quán ngân hàng triển khai việc sửa đổi bản quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, ấn phẩm ICC số 500 (gọi tất là UCP 500). Sau
18 tháng làm việc, cuối cùng bản phụ chương của UCP 500 với tên gọi eUCP điều chỉnh việc
xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế đã ra đời và chính thức có hiệu lực vào
ngày 1 tháng 4 năm 2002. Bản phụ chương eUCP đã bổ sung thêm những khái niệm mới để
phù hợp hơn với môi trường kinh đanh điện từ như: "chứng từ" (document) được định nghĩa
mở rộng bao gồm "bản ghi điện tử" (electronic record); "địa điểm xuất trình" (Place of
presentation) đối với các chứng từ điện từ được mở rộng thêm gồm "địa chỉ điện từ" (an
electronic adress ); chữ ký truyền thống (Sign) được mở rộng bao gồm cả "chữ ký điện từ" (electronic signature ). ⁃
Ngày nay, UCP là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch thương mại trị giá hàng
tỷ đô la hàng năm trên toàn thế giới. UCP được các ngân hàng và các bên tham gia thương
mại áp dụng ở trên 175 quốc gia. Khoảng 11-15% thương mại quốc tế sử dụng thư tín dụng
với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ USD mỗi năm. lOMoAR cPSD| 58504431 ⁃
So với phiên bản cũ, UCP 600 có nhiều điểm nổi bật hơn: 1. Các từ ngữ trong thanh
toán quốc tế được ghi ngắn gọn và rõ ràng hơn, các điều kiện giao dịch được cụ thể hóa hơn
và không còn mơ hồ để có thể tạo ra tranh chấp giữa các bên. 2. Về hình thức UCP 600 được
bố cục lại với 39 điều khoản (so với 49 điều khoản của UCP 500) và được sắp xếp một cách
khoa học, dễ tra cứu, trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới để làm
rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500.
4.4.1 Quan hệ giữa eUCP và UCP 600
Trên thực tế, eUCP không thay thê UCP 600 mà là một bộ phận bồ sung của UCP 600. ⁃
Để điều chỉnh việc xuất trình bộ chứng từ thanh toán điện tử, UCP đưa ra các điều
khoản quy định về hình thức của chứng từ, phương thức xuất trình, thời hạn xử lý, biện pháp
xử lý khi các chứng từ này bị hư hỏng. Với mục tiêu này, cUCP đóng vai trò cầu nối, bổ sung
cho UCP 600 để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế trong thi cảnh các ngân hàng, doanh
nghiệp và các tổ chức liên quan đến thương mại quốc tế ứng dụng TMĐT ngày càng sâu sắc. ⁃
Cần nhấn mạnh rằng, eUCP khong thay doi nhung dieu khoan hiện tại của UCP 600;
trong trường hợp tất cả các chứng từ được mất trỉnh dưới dạng bằng giấy như truyền thống,
các điều khoản của UCP hoàn toàn không điều chỉnh việc xuất trình này.
4.4.2 Phạm vi điều chỉnh của eUCP
Tương tự như đối với UCP, thư tín dụng sẽ không chịu sự điều chỉnh của eUCP trừ
khi trong nội dung của thư tín dụng quy định rõ. Bản thân UCP không thể đứng độc lập và vì
vậy cần kết hợp với UCP, tuy nhiên UCP 600 hoàn toàn có thể áp dụng độc lập trong trường
hợp các chứng từ thanh toán được xuất trình bằng giấy. ⁃
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng trong giai đoạn chuyển
đồi, có ba trường hợp là: bộ chứng từ được xuất trình như trong truyền thống (bằng giấy),
một số các chứng từ bằng giấy và một số dưới dạng chứng từ điện tử và toàn bộ chứng từ
dưới dạng điện tử. Cả ba trường hợp này đều được điều chỉnh bời eUCP. ⁃
Mục đích của eUCP chính là cung cấp tiêu chuẩn để các bên tham gia như ngân hàng,
doanh nghiệp, công ty vận tải,v.v.. đầu biết và tuân thủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
bên trong giao dịch. Vì eUCP ra đời nhằm điều chỉnh việc xuất trình chứng từ điện tử do đó
các thư tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ điện tử đều nên quy định rõ chịu sự điều chỉnh
của eUCP để tạo thuận lợi cho tất cả các bên về vấn đề tiêu chuẩn hóa đã được quy định trong eUCP.
4.4.3 Chứng từ điện tử và việc ký điện tử đối với các chứng từ này
Các chứng từ thanh toán truyền thống bằng giấy như hợp đồng, vận đơn, hóa đơn
thương mại, hồi phiếu, phiếu đóng gói v.v... đều đã rất quen thuộc, tuy nhiên hình thức hay
dạng thể hiện của các chứng từ này dưới dạng văn bản điện tử còn là điều mới mẻ. Các văn
bản được lưu trữ điện tử dưới nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên, trong eUCP không quy định
cụ thể dạng nào của chứng từ điện tử là dạng chuẩn. Vần đê này để mở cho các tổ chức linh
hoạt ứng dụng trên thực tế nhưng đạng chứng từ được chọn phải đáp ứng điều kiện để người
hưởng lợi các bên liên quan có khả năng tạo ra, gửi, nhận và có thể đọc được. ⁃
Trong các giao dịch điện tử tại thời điểm hiện nay, chứng từ phổ biến được sử dụng
là dưới dạng văn bản đính kèm thư điện tự. Tuy nhiên, eUCP cũng không quy định cụ thể về
phương tiện xuất trình chứng từ điện tử. Vấn đề này cũng được để các bên linh hoạt thỏa
thuận. Nếu email được các bên thống nhất là phương tiện xuất trình, mức độ an toàn thấp
của phương thức này cần được lưu ý đối với tất cả các bên. ⁃
Hiện nay, các ngân hàng có thể sử dụng cả email và hệ thống truyền file an toàn lOMoAR cPSD| 58504431
(secure file transfer) để gửi và nhận chứng từ điện tử ⁃
Giao dịch thông qua fax là hình thức vẫn rất phổ biến hiện nay do chúng có được các
ưu điểm như thông tin đầy đủ, giao dịch tức thời. v.v... Theo eUCP các bản fax cũng được coi
là chứng từ điện tử. ⁃
Tuy nhiên, chứng từ điện tử dưới hình thức nào cũng đều không mặc nhiên được chấp
nhận. Tất cả các thư tín dụng được eUCP điều chỉnh đều phải quy định rõ hình thức chứng
từ, phương thức xuất trình, và phương thức chứng thực đối với từng chứng từ.
4.4.4 Chữ ký điện tử
Chữ ký bằng tay xuất hiện từ khá lâu và đã thực hiện được rất nhiều chức năng trong văn
bản viết. Trong TMĐT, quá trình trao đổi thông tin giữa các bên diễn ra thường xuyên, các
hợp đồng tiện thử đều được lập qua các phương tiện truyền dẫn điện từ. Vì vậy, việc xác
nhận chính xác một tập tin được gửi đi từ một người và kiểm tra tập tin có bị sửa đổi trên
đường truyền không là rất quan trọng để tránh sự giả mạo, lừa đảo. Do đó, đa số các nước
trên thế giới đã cảng nhận chữ kỹ điện từ hoàn toàn có giá tri
- Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử: Chữ ký điện tử, tương tự như chữ ký tay, được sử dụng
nhằm mục đích khẳng định tính chính xác và nguyên vẹn của các văn bản điện tử, cũng như
nhằm chứng thực về người gửi văn bản điện tử:
1.Chữ ký điện tử: Thông tin dưới dạng số về người gửi văn bản điện tử, tạo ra nhờ việc sử
dụng mã khóa bí mật, cho phép khi sử dụng khóa công khai thì có thể xác minh được tính
chính xác và nguyên vẹn của văn bản điện tử. 2.
Mã khóa bí mật: Thông tin (một dãy các ký hiệu) mà chỉ người sử dụng chữ ký điện tử
biết, cho phép tạo ra chữ ký điện tử. 3.
Mã khóa công khai: Thông tin (một dãy các ký hiệu), cho phép kiểm tra chữ ký điện
tử, được thông báo bởi người sử dụng mã khoá bí mật cho người nhận văn bản điện tử hoặc
cho tổ chức chứng nhận chữ ký điện tử. 4.
Cơ quan chứng nhận mã khoa công khai: Cơ quan thực hiện nhiệm vụ lưu trữ mã
khóa công khai và chứng nhận sự tương ứng của nó với giấy chứng nhận chữ ký điện tử của
người sử dụng chữ ký bị mật (người gửi văn bản điện tử). 5.
Giấy chứng nhận chữ ký điện tử: Tài liệu, chứa các thông tin về người sử dụng mã
khóa bí mật, được cấp bởi cơ quan chứng nhận chữ ký điện tử như: họ tên người sử dụng,
tên cơ quan, địa chi, số đăng ký chữ ký điện tử, ngày đăng ký và ngày hết hạn sử dụng chữ
ký, tên phương tiện chữ ký điện tử, mã khóa công khai, 6.
Các phương tiện chữ ký điện tử: Tập hợp các chương trình và phương tiện, cho phép
tạora và kiểm tra chữ ký điện từ. 7.
Kiểm tra chữ ký điện từ: Hành động của người nhận văn bản điện tử cho phép áp
dụng các phương tiện chữ ký điện tử xác minh tính nguyên vẹn và chính xác của văn bản điện từ. ⁃
Những vấn đề hạn chế của chữ ký điện tử: Trên lý thuyết, mỗi bước trong quá
trình chữ ký số hóá là an toàn. Tuy nhiên trên thực tế ề, nhiêu trường hợp vần bị mắc lỗi. Để
chữ ký điện tử có thể đáp ứng hết những yêu cầu về bảo mật, khách hàng phải tìm cách vượt
qua những trở ngại về kỹ thuật. Theo các chuyên gia, chữ ký số rất dễ sử dụng nhưng họ
cảnh báo trước hai vấn đề , đó là:
*Thứ nhất: Như bất kỳ một mã khóa nào, khóa bí mật phải thực sự là bí mật, chỉ có chủ nhân
của nó biết được. Nhưng nếu nó bị đánh cắp từ một tập tin trên máy bởi một hacker thì người
chủ thực sự của nó có thể bị giả mạo để thực hiện ý đồ của tên hacker.
*Thứ hai: bất kỳ ai sử dụng khóa công khai của một người để kiêm tra chữ ký của người đó
phải có sự đảm bảo chắc chắn rằng họ đã có khóa công khai chính xác. lOMoAR cPSD| 58504431
4.4.5 Vấn đề chữ ký trên các vấn đề điện tử
eUCP quy định tất cả các chứng từ cần phải được chứng thực bằng chữ ký số hóa để qua đó
có thể xác định người ký và nội dùng trong chứng từ là nguyên vẹn, không bị thay đổi trong
quá trình gửi và nhận. Thông thường, có hai phương pháp để đảm thực hiện việc chứng thực các chứng từ:
Phương pháp riêng: Yêu cầu các bên tạo chứng từ trên trang có nghĩa là bên sử dụng phải
được lắp đặt thiết bị, phần mềm và cung cấp pa sword, smartcard, hay các phương phương
tiện an toàn khác để xác nhận cá nhân hay tổ chức tạo lập chứng từ @@@. tiện an toàn khác để xác nhận cá
Nhân hay tổ chức tạo lập chứng từ:. Khi các chứng từ đã được tạo lập trong, người tạo lập
cân thông báo cho ngân hàng để ngân hàng "khoá" nội dung của văn bản.
- Phương pháp chung: Sử dụng chữ ký điện tử ký vào các chứng từ. Chứng từ điện tử có thể
là file Words, Excel, Acrobat hay file ảnh. v.v...
Như vậy, các chứng từ điện tử cần được ký để đảm bảo xác định người ký và nội dung không
thay đổi sau khi đã ký điện tử. Người mua nên chỉ rõ phương thức chứng thực mong muốn
để ngân hàng được chỉ định có thể kiểm tra được chứng từ. 4.4.6 Quy trình xuất trình
chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế
Khi nào xuất trình chứng từ điện tử người
hưởng lợi phải gửi kèm theo một "thông báo hoàn thành bộ chứng từ" kèm theo bộ chứng
từ được quy định trong L/C để chứng tỏ rằng tất cả các chứng từ đã được xuất trình và ngân
hàng có thể kiểm tra và xử lý tiếp để chuyển nhượng, thanh toán hay chấp nhận. Sau khi
ngân hàng nhận được bộ chứng từ, thời gian để ngân hàng kiểm ta bộ chứng từ điện tử
tương tự như đối với các chứng từ truyền thống.
Đối với người hưởng lợi, sau khi gửi bộ chứng từ điện từ cho ngân hàng, để đảm bảo chắc
chắn ngân hàng đã nhận được bộ chứng từ, có thể yêu cầu ngân hàng được chỉ định, khi
nhận được bộ hồ sơ và thông báo hoàn thành phải gửi xác nhận điện tử cho mình.
4.4.7 Điều kiện triển khai xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc
Trên thực tế, việc sử dụng các chứng từ điện từ vẫn chưa thực sự thuận tiện và đễ dàng như mong đợi.
Trước khi yêu câu xuất trình chứng từ điện tử , nhiều vấn đề cần được thực hiện để đảm
bảo khả năng của tất cả các bên liên quan có thể xử lý được các chứng từ này bao gồm:
- Khả năng của các bên liên quan để tạo, gửi, nhận và xử lý các chứng từ điện tử
- Thống nhất về hình thức dữ liệu (data format) đối với các chứng từ sẽ được sử dụng;
- Các loại chứng từ được phát hành và xuất trình dưới dạng dữ liệu điện tử
- Khả năng của các bên thứ ba tham gia vào quá trình phát hành, nhận, gửi và xử lý chứngtừ
- Khả năng của các cơ quan quản lý nhà nước như hải quan, chính quyền cảng, bộ tài chính
(thuế), cơ quan quản lý xuất nhập khẩu
- Khung pháp lý ở các nước có thừa nhận giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử và chữ ký điện tử hay không
- Sự tương thích về hệ thống phần cứng và phần mềm của các bên liên quan để đảm bảo
chắc chắn rằng các hệ thống có thể hợp được với nhau.