Thảo luận về 05 quan điểm quản trị Marketing gồm phân biệt sự khác nhau của các quan điểm này - Quản trị học | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Mì ăn liền Miliket với sản phẩm chính là mì gói giấy “2 con tôm” thống lĩnh gần như toàn bộ thị trường mì ăn liền tại Việt Nam vào những năm 80 của thế kỷ trước. Thương hiệu này tập trung giảm chi phí, giảm giá thành để nhắm vào phân khúc giá rẻ, bình dân. Sau năm 2000, các hãng mì mới xuất hiện với nguồn lực mạnh hơn rất nhiều và đầu tư, quảng bá những gói mì ăn liền ấn tượng với hình ảnh minhhoạ trên bao bì bắt mắt đã nhanh chóng chiếm thị phần của Miliket. Từ người dẫn đầu, đến nay thị phần của Miliket chỉ ở dưới mức 4% sản lượng tiêu thụ mì ăn liền tại Việt Nam. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Quản trị học (QTH12)
Trường: Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
NGÀNH HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỌ VÀ TÊN: ĐỖ THỊ MINH THUẬN , MÃ SỐ SINH VIÊN: 41212004TPE2
MÔN HỌC: MARKETING CĂN BẢN – 2121
THẢO LUẬN NỘI DUNG CHỦ ĐỀ 1
Sinh viên hãy thảo luận về 05 quan điểm quản trị Marketing gồm phân biệt sự khác nhau của các quan điểm này, cho ví dụ minh họa trên thực tế các công ty đang theo đuổi các quan điểm quản trị này như thế nào.
- Quan điểm hướng theo sản xuất
- Quan điểm hướng theo sản phẩm
- Quan điểm hướng theo bán hàng
- Quan điểm hướng theo marketing
- Quan điểm hướng theo Marketing xã hội
BÀI LÀM
Sự khác nhau của 05 quan điểm quản trị Marketing và ví dụ minh hoạ được trình bày trong bảng sau:
1
QUAN ĐIỂM MARKETING | SỰ KHÁC NHAU | VÍ DỤ MINH HOẠ | ||
TRIẾT LÝ | CÁCH THỰC HIỆN | KHÓ KHĂN / THÁCH THỨC | ||
HƯỚNG THEO | Người tiêu | Tăng quy mô | Khi năng suất lao động | Mì ăn liền Miliket với sản phẩm chính là mì gói giấy “2 con tôm” |
SẢN XUẤT | dùng yêu thích | sản xuất, mở | không thể tăng nữa, chi phí | thống lĩnh gần như toàn bộ thị trường mì ăn liền tại Việt Nam vào |
hàng hoá bán | rộng phạm vi | sản xuất không thể giảm, | những năm 80 của thế kỷ trước. Thương hiệu này tập trung giảm chi | |
rộng rãi và có | tiêu thụ, nâng | chi phí đầu vào biến động, | phí, giảm giá thành để nhắm vào phân khúc giá rẻ, bình dân. Sau năm | |
giá cả thấp. | cao hiệu quả | mà tiêu thụ hàng hoá giảm | 2000, các hãng mì mới xuất hiện với nguồn lực mạnh hơn rất nhiều | |
phân phối. | thì doanh nghiệp sẽ khó tồn | và đầu tư, quảng bá những gói mì ăn liền ấn tượng với hình ảnh minh | ||
Giảm chi phí | tại và phát triển. | hoạ trên bao bì bắt mắt đã nhanh chóng chiếm thị phần của Miliket. | ||
sản xuất, giảm | Từ người dẫn đầu, đến nay thị phần của Miliket chỉ ở dưới mức 4% | |||
giá thành sản | sản lượng tiêu thụ mì ăn liền tại Việt Nam. | |||
xuất. | ||||
HƯỚNG THEO | Người tiêu | Tập trung | - Chỉ chú trọng sản phẩm | Trong suốt thế kỷ 20, Kodac luôn ở vị thế “ông hoàng” trong ngành |
SẢN PHẨM | dùng yêu thích | nghiên cứu cải | mà không tính đến nhu cầu | công nghiệp nhiếp ảnh khi tập trung nâng cao về chất lượng của |
sản phẩm chất | tiến sản phẩm | của khách hàng. | phim, ảnh in và tính năng của máy ảnh chụp phim. Tuy nhiên, kể từ | |
lượng cao, | thượng hạng. | - Mỗi sản phẩm đều có chu | năm 2000, việc chậm trễ trong chuyển đổi sang máy ảnh kỹ thuật số | |
nhiều công | kỳ sống của nó, nhất là | và với sự ra đời mạnh mẽ của những chiếc điện thoại thông minh đã | ||
dụng và tính | ngày nay khoa học kỹ thuật | làm công ty Kodak giảm dần doanh số bán phim và máy ảnh chụp | ||
năng mới. | tiến bộ rất nhanh thì sẽ có | phim. Đến nay Kodak trở thành một công ty với những mảng kinh | ||
nhiều giải pháp khác thay | doanh không liên quan đến những gì đã làm nên thương hiệu Kodak. | |||
thế. | ||||
HƯỚNG THEO | Người tiêu | Tập trung đầu tư | Thường bán những gì công | Năm 2014, Vinmart bắt đầu gia nhập thị trường bán lẻ khi phải cạnh |
BÁN HÀNG | dùng sẽ mua | vào khâu bán | ty làm ra hơn là bán những | tranh với các siêu thị, hệ thống siêu thị lâu đời và cả các cửa hàng tạp |
sản phẩm khi | hàng và khuyến | gì khách hàng muốn, nên | hóa hiện diện khắp nơi trong khu dân cư. Với chiến lược marketing | |
công ty có | mãi: thiết kế cửa | nếu khách hàng bị dụ dỗ | hướng theo bán hàng, Vinmart đã phát triển mạng lưới rộng khắp cả | |
chương trình | hàng hiện đại, | mua những thứ họ không | nước nhằm tạo nên sự tiện lợi và dễ dàng nhận biết thương hiệu cho | |
khuyến mãi | huấn luyện đội | thích thì họ sẽ không mua | người tiêu dùng. Giá cả và khuyến mãi là 2 yếu tố cạnh tranh chính |
2
xúc hàng. | tiến | bán | ngũ bán hàng chuyên nghiệp, chương trình khuyến mãi hấp dẫn. | lần sau và họ có thể lan truyền tiếng xấu về sản phẩm hoặc công ty sản xuất làm tổn hại danh tiếng của doanh nghiệp. | mà hệ thống siêu thị Vinmart áp dụng: rất nhiều chương trình khuyến mãi hằng ngày và các dịp đặc biệt nhằm kích thích mua hàng. Phát triển đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp và đa dạng hoá dịch vụ (thu tiền hộ điện, nước,…đi chợ hộ). Sau 6 năm hoạt động, Vinmart đã trở thành hệ thống bán lẻ có quy mô lớn nhất thị trường. Tính đến cuối tháng 9/2020, 122 siêu thị VinMart và 2.524 siêu thị mini VinMart+ tại hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. | |
HƯỚNG THEO MARKETING | Tập trung vào khách hàng “ý nghĩa và phản hồi”. | Hiểu biết nhu cầu và mong muốn của khách khàng và tìm đúng sản phẩm cho khách hàng. | Tuy nhiên, có khi nhu cầu khách hàng không rõ ràng hoặc khách hàng không biết họ muốn cái gì thì marketing cần dẫn hướng khách hàng, hiểu nhu cầu khách hàng tốt hơn bản thân khách hàng tự hiểu và tạo ra sản phẩm đáp ứng được nhu cầu hiện có và cả tiềm ẩn cho hôm nay và tương lai. | Grab là thương hiệu “xe ôm công nghệ” nổi tiếng với ứng dụng đặt xe online tiện lợi, nhanh chóng, dễ dàng. Để đạt được thành công như ngày hôm nay tại Việt Nam, Grab đã xây dựng và triển khai các chiến lược Marketing hiệu quả theo mô hình Marketing Mix 4P. -Product: Grab luôn phát triển sản phẩm của mình song song với nhu cầu của khách hàng theo chiều hướng tích cực hơn: GrabCar, GrabBike, GrabExpress, GrabShare, GrabFood,… -Price: Grab cho khách hàng biết trước giá phải trả cho dịch vụ trước khi sử dụng; Khuyến mãi, mã giảm giá là “vũ khí lợi hại” của thương hiệu này, Grab khuyến khích khách hàng đi nhiều hơn, rẻ hơn và tiện lợi hơn. -Place: Ứng dụng sử dụng dễ dàng với các tính năng linh hoạt trên điện thoại thông minh được nhiều người ưa chuộng; những tài xế Grab với chiếc áo xanh quen thuộc trên đường phố, phủ sóng ở khắp mọi nơi. - Promotion: Grab tập trung triển khai các chiến dịch quảng cáo sáng tạo và tận dụng mạng xã hội, Youtube, Instagram,… để thu hút khách hàng và tăng độ nhận diện thương hiệu. | ||
HƯỚNG THEO MARKETING | Cân yếu | bằng tố: | 3 lợi | Cung cấp giá trị cho khách hàng | Việc thoả mãn nhu cầu và mong muốn tức thời của | Vinamilk là thương hiệu đang thành công nhất khi thực hiện chiến lược marketing xã hội với ý tưởng “Vươn cao Việt Nam” đã tặng |
3
XÃ HỘI | nhuận công ty, | theo cách vừa | khách hàng nhằm đạt mục | 40.000 ly sữa cho trẻ em nghèo tại 40 tỉnh thành trên cả nước. Mục |
mong muốn | duy trì vừa cải | tiêu kinh doanh của công ty | tiêu của chiến dịch không chỉ nhắm vào lợi nhuận mà còn góp phần | |
của người tiêu | thiện phúc lợi | đồng thời luôn làm điều tốt | hỗ trợ cho những trẻ em khó khăn, sinh sống tại vùng sâu vùng xa và | |
dùng và phúc | cho người tiêu | nhất về phúc lợi cho người | không có điều kiện để uống sữa thường xuyên. Vinamilk đã và đang | |
lợi của xã hội. | dùng và xã hội. | tiêu dùng và xã hội trong | tích cực có nhiều hoạt động trong các lĩnh vực xã hội, nhân văn vì | |
dài hạn không phải là dễ | cộng đồng. Nhờ vậy, Vinamilk đã trở nên gần gũi, thân thiết hơn | |||
thực hiện ngay. Nhưng điều | không chỉ với các em thiếu nhi mà với mọi người dân Việt Nam. | |||
này nhắc nhở nhà quản trị | ||||
marketing quan tâm đến | ||||
trách nhiệm xã hội, giảm | ||||
thiểu ảnh hưởng tiêu cực | ||||
đến xã hội. |
Ngày 27/02/2022
oOo
4