



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA MARKETING
-------- -------- BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Đề tài:
Một trong những đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay là có sự chênh
lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Sự chênh lệch đó ảnh hưởng
như thế nào đến chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt
Nam? Hãy luận giải về các giải pháp pháp nhằm khắc phục tình trạng này? Nhóm: 01
Lớp học phần: 241_HCMI0121_01
Giảng viên hướng dẫn: ThS Đào Thu Hà
Hà Nội, tháng 10 năm 2024 lOMoAR cPSD| 45740413 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................4
2. Mục tiêu đề tài..............................................................................................5
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................5
5. Ý nghĩa của đề tài.........................................................................................5
NỘI DUNG...........................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN TỘC............................................6
1.1. Khái niệm đặc trưng cơ bản của dân tộc.............................................6
1.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc...........................................7
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc...........7
1.2.2 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin.................................8
1.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam...............................................9
1.3.1. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam............................................................9
1.3.2. Quan điểm và chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam về vấn đềdân
tộc.......................................................................................................1 2
CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ CHÊNH LỆCH TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN GIỮA CÁC DÂN TỘC ĐẾN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM..........................15
2.1. Thực trạng về sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc ở
Việt Nam......................................................................................................15
2.1.1. Kinh tế.............................................................................................15
2.1.2. Văn hóa - Xã hội..............................................................................18 2 lOMoAR cPSD| 45740413
2.1.3. Giáo dục..........................................................................................19
2.1.4. Y tế...................................................................................................21
2.1.5. Chính trị - an ninh quốc phòng.......................................................22
2.1.6. Các yếu tố khác................................................................................23
2.2. Nguyên nhân của sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc
ở Việt Nam...................................................................................................24
2.2.1. Nguyên nhân khách quan................................................................24
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................29 2.3.
Chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam
hiệnnay............................................................................................................. ...31 2.4.
Ảnh hưởng của sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân
tộcđến chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam......37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP...........................................................................44
3.1. Đánh giá các giải pháp của Đảng và Nhà nước.................................44
3.2. Đề xuất một số giải pháp khác............................................................50
KẾT LUẬN........................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................55
DANH SÁCH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM 1.....................................57 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 2000 dân tộc, vì vậy dân tộc luôn là
vấn đề mang tính thời sự đối với tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Vấn đề dân
tộc luôn mang tính lý luận và tính thực tiễn sâu sắc. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo là
vấn đề nhạy cảm mà các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng nhằm chống phá 3 lOMoAR cPSD| 45740413
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta và chia rẽ
khối đại đoàn kết của dân tộc.
Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên một khu vực lãnh thổ.
Vì vậy vấn đề dân tộc luôn là chủ đề được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng.
Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc Việt Nam là sự gắn kết dân tộc,
đoàn kết trong một cộng đồng thống nhất. Chính điều này đã trở thành truyền
thống và sức mạnh to lớn để dân tộc ta đấu tranh chống lại giặc ngoại xâm trong
suốt mấy ngàn năm lịch sử.
Mỗi dân tộc có ngôn ngữ, đặc trưng, truyền thống văn hóa riêng. Tính khác
biệt này tạo nên sự phong phú và đa dạng cho dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên lại có
sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc, có thể gây ra những thách
thức cho sự phát triển chung của đất nước. Chính vì vậy việc nghiên cứu ảnh
hưởng của sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc là vấn đề cấp thiết
để giải quyết tốt quan hệ dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng vững mạnh.
Đây cũng là lý do nhóm em lựa chọn đề tài: “Một trong những đặc điểm
của dân tộc Việt Nam hiện nay là có sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa
các dân tộc. Sự chênh lệch đó ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược xây dựng
khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam? Hãy luận giải về các giải pháp pháp
nhằm khắc phục tình trạng này?” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là phân tích những ảnh hưởng của sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc đến việc xây dựng chiến lược
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ đó đánh giá các giải pháp hiện tại của Đảng và
Nhà nước, đồng thời đề xuất các giải pháp khác nhằm thu hẹp sự chênh lệch giữa
các dân tộc, góp phần xây dựng một Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc. 4 lOMoAR cPSD| 45740413
3. Đối tượng nghiên cứu
Sự chênh lệch giữa trình độ phát triển giữa các dân tộc và ảnh hưởng của
chúng tới việc xây dựng chiến lược khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu chung: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
• Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp kết hợp logic và lịch sử,
phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các
điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể, phương pháp tổng kết thực tiễn.
5. Ý nghĩa của đề tài
• Ý nghĩa lý luận: Đề tài giải quyết chung về mặt lý luận của vấn đề dân tộc
thông qua việc phân tích Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin.
• Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua việc phân tích sự chênh lệch về trình độ phát
triển giữa các dân tộc tại Việt Nam và ảnh hưởng của chúng trong việc việc
xây dựng chiến lược khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đề tài cho thấy tầm
quan trọng của vấn đề này trong sự nghiệp phát triển toàn diện về cả kinh
tế và xã hội. Đồng thời, đề tài cũng rút ra những bài học cho việc giải quyết
tình trạng chênh lệch trên một cách hiệu quả. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN TỘC
1.1. Khái niệm đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tôc là quá trình phát triểṇ
lâu dài của xã hôi loài người, trải qua các hình thức cộ ng đồng từ thấp đến cao,̣
bao gồm: thị tôc, bộ lạc, bộ tộ c, dân tộ c. Sự biến đổi của phương thức sản xuấṭ
chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của công đồng dân tộ c. ̣
Dân tôc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản: ̣ 5 lOMoAR cPSD| 45740413
Theo nghĩa rộng, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn
định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có
ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Ví dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa... Các đặc trưng cơ bản:
• Có chung một vùng lãnh thổ ổn định
• Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
• Có chung một ngôn ngữ
• Có chung một nền văn hóa và tâm lý
• Có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc)
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người
được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý
thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. Các đặc trưng cơ bản:
• Cộng đồng về ngôn ngữ
• Cộng đồng về văn hoá
• Ý thức tự giác tộc người
Ví dụ: Dân tộc Thái ở Việt Nam có ngôn ngữ riêng thuộc nhóm Tày - Thái
và văn hóa phong phú với các lễ hội, trang phục truyền thống, gắn liền với nông
nghiệp. Họ duy trì ý thức rõ ràng về nguồn gốc và bản sắc, dù trải qua nhiều biến
đổi về nơi cư trú và giao lưu văn hóa.
1.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân 6 lOMoAR cPSD| 45740413
tôc, ý thức về quyền sống của mình, các cộ ng đồng dân cư đó muốn tách rạ để
thành lâp các dân tộ c độ c lậ p. ̣
Xu hướng này thể hiên rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độ c lậ
p dâṇ tôc của các dân tộ c thuộ c địa và phụ thuộ c muốn thoát khỏi sự áp bức,
bóc lộ ṭ của các nước thực dân, đế quốc.
Ví dụ: Xu hướng này được thể hiện trong cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu
nước, khi người dân Việt Nam, từ Bắc vào Nam, quyết tâm chiến đấu để thống
nhất đất nước và bảo vệ nền độc lập, tự do. Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất
nước Việt Nam hoàn toàn thống nhất, trở thành một dân tộc - quốc gia độc lập,
chấm dứt sự chia cắt và phụ thuộc vào các thế lực ngoại bang.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiêp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giaị đoạn
chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lôt thuộ c ̣ địa; do
sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghê, củạ giao lưu kinh
tế và văn hoá trong xã hôi tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiệ n nhụ cầu xóa bỏ hàng
rào ngăn cách giữa các dân tôc, thúc đẩy các dân tộ c xích lạị gần nhau.
Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiên ở sự liên minh của các dâṇ
tôc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hoá, quân sự… để hìnḥ
thành các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU…
1.2.2 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hê giữa dân tộ c vớị giai
cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tôc;̣ dựa
vào kinh nghiêm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng ̣ Nga
trong viêc giải quyết vấn đề dân tộ c những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lêniṇ đã khái
quát Cương lĩnh dân tôc như sau: “Các dân tộ c hoàn toàn bình đẳng, các ̣ dân tôc
được quyền tự quyết, liên hiệ p công nhân tất cả các dân tộ c lại”. ̣
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng 7 lOMoAR cPSD| 45740413
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tôc, không phân biệ t dân tộ c
lớn haỵ nhỏ, ở trình đô phát triển cao hay thấp. Các dân tộ c đều có nghĩa
vụ và quyền lợị ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hôi, không
dân tộ c nào được ̣ giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hê xã hộ i cũng như trong quan hệ quốc tế, không mộ t dân tộ c ̣
nào có quyền đi áp bức, bóc lôt dân tộ c khác. Trong mộ t quốc gia có nhiều dâṇ
tôc, quyền bình đẳng dân tộ c phải được thể hiệ n trên cơ sở pháp lý, nhưng quaṇ
trọng hơn nó phải được thực hiên trên thực tế. ̣
Để thực hiên được quyền bình đẳng dân tộ c, trước hết phải thủ tiêu tìnḥ trạng
áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tôc; phải đấụ tranh
chống chủ nghĩa phân biêt chủng tộ c, chủ nghĩa dân tộ c cực đoan. ̣
Quyền bình đẳng giữa các dân tôc là cơ sở để thực hiệ n quyền dân tộ c tự̣
quyết và xây dựng mối quan hê hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộ c. ̣
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tôc tự quyết định lấy vậ n mệ nh của dân tộ c mình,̣
quyền tự lựa chọn chế đô chính trị và con đường phát triển của dân tộ c mình. ̣
Quyền tự quyết dân tôc bao gồm quyền tách ra thành lậ p mộ t quốc gia dâṇ
tôc độ c lậ p, đồng thời có quyền tự nguyệ n liên hiệ p với dân tộ c khác trên cơ
sợ̉ bình đẳng. Tuy nhiên, viêc thực hiệ n quyền dân tộ c tự quyết phải xuất phát tự̀
thực tiễn - cụ thể và phải đứng vững trên lâp trường của giai cấp công nhân, đảṃ
bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tôc và lợi ích của giai cấp công nhân.̣ V.I.Lênin
đặc biêt chú trọng quyền tự quyết của các dân tộ c bị áp bức, các dân tộ c phụ ̣ thuôc. ̣
Quyền tự quyết dân tôc không đồng nhất với “quyền” của các tộ c ngườị
thiểu số trong môt quốc gia đa tộ c người, nhất là việ c phân lậ p thành quốc giạ
đôc lậ p. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực ̣
phản đông, thù địch 109 lợi dụng chiêu bài “dân tộ c tự quyết” để can thiệ p vàọ
công viêc nộ i bộ của các nước, hoặc kích độ ng đòi ly khai dân tộ c. ̣ 8 lOMoAR cPSD| 45740413
Ba là: Liên hiêp công nhân tất cả các dân tộc ̣
Liên hiêp công nhân các dân tộ c phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng ̣ dân
tôc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần củạ chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiêp công nhân các dân tộ c là cơ sở vững chắc để đoàn kếṭ
các tầng lớp nhân dân lao đông thuộ c các dân tộ c trong cuộ c đấu tranh chống ̣
chủ nghĩa đế quốc vì đôc lậ p dân tộ c và tiến bộ xã hộ i. Vì vậ y, nộ i dung này
vừạ là nôi dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nộ i dung củạ
Cương lĩnh dân tôc thành mộ t chỉnh thể. ̣
Cương lĩnh dân tôc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luậ n quan
trọng ̣ để các Đảng công sản vậ n dụng thực hiệ n chính sách dân tộ c trong quá
trình đấụ tranh giành đôc lậ p dân tộ c và xây dựng chủ nghĩa xã hộ i.̣
1.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:
Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
Theo các tài liệu chính thức nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) là
dân tộc đa số. Dân số thuộc dân tộc Kinh chiếm 86%. Trong 53 dân tộc còn lại,
6 dân tộc có dân số trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Mông, Khmer, Nùng
(trong đó dân tộc Tày có dân số đông nhất); các dân tộc có dân số dưới 1000 người
như: Si La, Pu Péo, Ơ - Đu, Brâu. Địa bàn sinh sống chủ yếu của người dân tộc
thiểu số là vùng trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á.
Tính chất chuyển cư như vậy đã làm cho bản đồ cư trú của dân tộc trở nên phân
tán, xen kẽ và làm cho các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng. 9 lOMoAR cPSD| 45740413
Ví dụ: Ở Tây Bắc các tỉnh như Sơn La, Điện Biên, các dân tộc như Mông,
Thái, Khơ Mú, và Xinh Mun thường sinh sống gần nhau. Sự giao thoa văn hóa
giữa các dân tộc này thể hiện rõ trong lễ hội, trang phục và phong tục tập quán. Ở
các tỉnh biên giới như Lạng Sơn, Cao Bằng, các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, và Dao
thường sinh sống cạnh nhau, ảnh hưởng đến lối sống, ngôn ngữ và phong tục. Các
dân tộc như Ê Đê, Gia Rai, Ba Na thường cư trú gần nhau trong cùng các buôn
làng. Họ có nhiều nét văn hóa tương đồng nhưng cũng giữ được bản sắc riêng.
Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng.
Mặc dù chỉ chiếm 14% dân số nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú
trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế,
an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái - đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng
sâu vùng xa của đất nước, do vậy, các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề
dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc
với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
Ví dụ: Các dân tộc như Mông, Dao, Thái, Nùng sống ở các tỉnh như Hà
Giang, Lào Cai, Điện Biên. Khu vực này có vị trí địa chính trị quan trọng, gần
biên giới với Trung Quốc, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và giao thương. Tây
Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số như Ê Đê, Gia Rai, Ba Na.
Khu vực này có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là đất nông
nghiệp và rừng, có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Thứ tư, các dân tộc ở Việt Nam phát triển không đều.
Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan
hệ xã hội của các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện kinh tế, có thể phân
loại các dân tộc thiểu số ở Việt Nam ở những trình độ phát triển rất khác nhau:
Một số ít các dân tộc còn duy trì kinh tế kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự 10 lOMoAR cPSD| 45740413
nhiên. Về văn hóa, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân
tộc thiểu số còn thấp.
Các hoạt động nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa (đặc biệt là lúa nước), rau
quả, cây công nghiệp như cà phê, cao su, và tiêu. Người H'Mông, Thái, Nùng...
chủ yếu sống ở vùng núi cao, nơi đất đai cằn cỗi. Họ thường trồng lúa nương, ngô,
sắn và các loại cây lương thực khác. Chăn nuôi gia súc (như bò, dê, lợn) và gia
cầm (gà, vịt) cũng rất phổ biến.
Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất.
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của dân tộc ở Việt Nam, là
một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc
trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập thống nhất Tổ quốc.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Mỹ các dân tộc đều chung tay, đoàn
kết cùng nhau bảo vệ nền hòa bình của nước nhà. Dân tộc Kinh chiếm đa số trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam, và họ là lực lượng chủ yếu tham gia vào cuộc
kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là trong các chiến dịch lớn như trận Điện Biên
Phủ (1954). Người Nùng sống chủ yếu ở khu vực miền núi phía Bắc, và họ cũng
đã tham gia tích cực vào các cuộc kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là trong các
cuộc chiến tranh du kích. Dân tộc Tày, chủ yếu sinh sống ở vùng Đông Bắc, đặc
biệt là các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, đã đóng góp lớn trong kháng chiến chống Pháp.
Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có
những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất
trong đa dạng. Sự thống nhất đó, là bởi các dân tộc đều có chung một lịch sử dựng
và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống nhất. 11 lOMoAR cPSD| 45740413
Đặc trưng của sắc thái văn hóa dân tộc gồm ngôn ngữ, văn hóa, nghệ thuật,
y phục, phong tục tập quán.... Nhiều dân tộc có chữ viết riêng như dân tộc Thái,
dân tộc Chăm, dân tộc Mông... Một số dân tộc thiểu số gắn với một số tôn giáo
truyền thống như: đạo Phật, đạo Tin Lành, đạo Thiên Chúa…
1.3.2. Quan điểm và chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc
* Quan điểm của Đảng về dân tộc:
Quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau:
• Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
• Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
• Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm
phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền
thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng
dân tộc Việt Nam thống nhất.
• Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói,
giảm nghèo; khai thác có hiệu qủa tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi
đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần
tự lực, tự cường và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước. 12 lOMoAR cPSD| 45740413
• Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính
trị. * Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam:
Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện cụ thể ở những điểm sau:
• Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực
chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu
số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Tạo điều kiện cho người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ
quan chính quyền, từ cấp xã đến cấp tỉnh.
• Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
• Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống của các tộc người, phát triển
ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa
cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, thiết chế văn hóa phù
hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời,
mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới.
Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, trên mặt trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta hiện nay.
• Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội trong toàn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội,
công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở và các tổ chức chính
trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số. 13 lOMoAR cPSD| 45740413
• Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở
đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh, trật tự an toàn xã hội. Phối
hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân
dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn
diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến
mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. Phát triển kinh
tế - xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền
bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát
triển giữa các dân tộc.
CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ CHÊNH LỆCH TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN GIỮA CÁC DÂN TỘC ĐẾN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng về sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc ở Việt Nam
2.1.1. Kinh tế * Thu nhập:
Bất bình đẳng về thu nhập có xu hướng tăng ở những vùng kém phát triển.
Tỷ lệ nghèo giảm nhưng chênh lệch giàu nghèo chưa giảm. Nhóm người dân tộc
thiểu số có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn và tỷ lệ hộ nghèo cao hơn
khá nhiều so với nhóm người Kinh. Thu nhập bình quân đầu người của đồng bào
vùng dân tộc thiểu số năm 2020 đạt 2,3 triệu đồng/tháng, tương đương 54,5% thu
nhập bình quân đầu người chung của cả nước và đang có xu hướng tăng lên.
* Nghèo và cận nghèo:
Mặc dù đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực giảm nghèo nhưng tỷ lệ nghèo và
cận nghèo của các hộ dân tộc thiểu số vẫn đang cao gấp 3,5 lần tỷ lệ nghèo và cận 14 lOMoAR cPSD| 45740413
nghèo chung của toàn quốc. Có dân tộc hầu như không có hộ nghèo như dân tộc
Hoa, dân tộc Ngái. Ngược lại, nhiều dân tộc như dân tộc Co, Xinh Mun, La Hủ,
Chứt, Mảng, Pà Thẻn có số hộ nghèo và cận nghèo chiếm đến hơn 70%.
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số nghèo và cận nghèo ở khu vực biên giới cao gấp
1,5 lần khu vực khác, khu vực nông thôn cao xấp xỉ 4 lần khu vực thành thị. Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là vùng có tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số nghèo và
cận nghèo cao nhất (48,2%). Hai vùng có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao tiếp
theo là Trung du và miền núi phía Bắc (39,1%) và Tây Nguyên (35,5%). Tỷ lệ hộ
dân tộc thiểu số nghèo và cận nghèo thấp nhất là ở Đông Nam Bộ với 4,6%.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
* Thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp của người dân tộc thiểu số là 1,40%, thấp hơn tỷ lệ thất
nghiệp chung của dân số toàn quốc (2,05%). Vùng có tỷ lệ người dân tộc thiểu số
thất nghiệp cao nhất là Đồng bằng sông Cửu Long và thấp nhất là Tây Nguyên.
Có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ thất nghiệp giữa một số dân tộc thiểu số dưới
10.000 người. Trong khi Pu Péo và Chứt là hai dân tộc có tỷ lệ thất nghiệp cao
nhất, lần lượt là 8,88% và 6,11%, tỷ lệ thất nghiệp của các dân tộc còn lại đều 15 lOMoAR cPSD| 45740413
dưới 2%, đặc biệt dân tộc Lự và Rơ Măm có tỷ lệ thất nghiệp được ghi nhận bằng không.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
* Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu lao động dân tộc thiểu số theo hướng tăng tỷ trọng lao
động trong khu vực Công nghiệp, Xây dựng và Dịch vụ và giảm tỷ trọng lao động
trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản đang diễn ra mạnh mẽ. Tuy vậy, tỷ
trọng lao động dân tộc thiểu số làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy
sản vẫn cao hơn hai lần so với tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực này của
toàn quốc. Chỉ có 26,7% lao động dân tộc thiểu số làm việc trong khu vực Công
nghiệp, xây dựng và Dịch vụ. 16 lOMoAR cPSD| 45740413
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Có sự khác biệt lớn về cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực kinh tế
giữa các dân tộc thiểu số. Trong khi ở một số dân tộc như Brâu, Xinh Mun, La
Hủ, Rơ Măm, Ba Na, lao động chủ yếu làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp
và thủy sản (trên 95%) thì ở một số dân tộc khác, tỷ trọng lao động làm việc trong
khu vực này là khá thấp (dưới 50%), đặc biệt là dân tộc Hoa với chỉ 23,1% lao
động làm việc trong khu vực này.
2.1.2. Văn hóa - Xã hội
* Tảo hôn và hôn nhân cận huyết:
Tỷ lệ tảo hôn của người dân tộc thiểu số giảm nhưng vẫn ở mức cao, cứ 10
người dân tộc thiểu số thì có 2 người tảo hôn. Tình trạng kết hôn cận huyết của
người dân tộc thiểu số đã giảm nhưng vẫn tăng cao ở một số dân tộc. Tỷ lệ tảo
hôn của người dân tộc thiểu số năm 2018 là 21,9%. Dân tộc Mông có tỷ lệ tảo hôn
cao nhất với 51,5% dân số kết hôn trước tuổi quy định, tiếp đến là dân tộc Cơ Lao
(47,8%), Mảng (47,2%), Xinh Mun (44,8%). Một số dân tộc có tỷ lệ tảo hôn thấp
(dưới 7%) như: Hoa, Tày, Thổ, Si La… * Tình trạng du canh, du cư:
Mặc dù, tình trạng du canh du cư đã giảm mạnh nhưng đến nay, cả nước
vẫn còn 1.296 hộ dân tộc thiểu số du canh du cư. Tây Nguyên là vùng có nhiều
hộ du canh, du cư nhất trong cả nước với hơn 40% hộ du canh du cư tập trung ở vùng này. 17 lOMoAR cPSD| 45740413
* Tình trạng người già cô đơn không nơi nương tựa:
Cả nước vẫn còn 7.712 người già cô đơn không nơi nương tựa đang cư trú
tại các xã vùng dân tộc thiểu số. Hòa Bình, Hà Giang và Gia Lai là các tỉnh có số
người già cô đơn không nơi nương tựa vùng dân tộc thiểu số cao nhất cả nước.
Hầu hết người già cô đơn vùng dân tộc thiểu số hiện đang sống ở khu vực
nông thôn, chiếm 91,8%. Địa phương có nhiều người già cô đơn không nơi nương
tựa nhất là tỉnh Hòa Bình (513 người); tiếp theo là Hà Giang (496 người) và Gia Lai (489 người).
* Tình trạng sử dụng ma túy và nhiễm HIV/AIDS:
Có trên 37 nghìn người dân tộc thiểu số nghiện ma túy và trên 17 nghìn người
dân tộc thiểu số nhiễm HIV/AIDS tại 5.468 xã thuộc vùng dân tộc thiểu số. Trung
du và miền núi phía Bắc là một “điểm nóng” với tỷ lệ người nghiện ma túy là
người dân tộc thiểu số cao nhất cả nước, chiếm 66,6%. Tỷ lệ người dân tộc thiểu
số nhiễm HIV/AIDS đang có xu hướng tăng lên.
2.1.3. Giáo dục
Nhìn chung, mặt bằng giáo dục, trình độ dân trí của đồng bào các dân tộc
thiểu số vẫn còn khoảng cách khá xa so với mặt bằng chung cả nước. Chất lượng
học tập của học sinh dân tộc thiểu số còn thấp; có sự chênh lệch lớn về giáo dục
giữa học sinh người dân tộc thiểu số và học sinh người Kinh.
* Tỷ lệ học sinh được đi học và hoàn thành chương trình giáo dục:
Báo cáo Giáo dục Việt Nam 2022 của UNICEF dựa trên số liệu khảo sát do
Tổng cục Thống kê và UNICEF thực hiện năm 2021 cho thấy tình trạng bất bình
đẳng và sự chênh lệch về cơ hội đến trường của trẻ thuộc các nhóm dân tộc khác
nhau. Sự khác biệt giữa nhóm dân tộc thiểu số Khmer, Mông, Dao và các dân tộc
ít người và rất ít người với nhóm Kinh – Hoa và dân tộc thiểu số Tày, Thái,
Mường, Nùng là rất lớn.
Xét về chỉ số trẻ không đi học trong độ tuổi ở các bậc học phổ thông, tỷ lệ
trẻ em thuộc các dân tộc thiểu số Khmer, Mông và các dân tộc thiểu số dưới 1 18 lOMoAR cPSD| 45740413
triệu dân không đi học ở bậc THCS và THPT cao hơn rất nhiều so với nhóm Kinh
– Hoa, Tày, Thái, Mường, Nùng. Tính chung trong độ tuổi từ 6 đến 17 (độ tuổi
học phổ thông chuẩn), tỷ lệ trẻ không đi học ở các dân tộc thiểu số Khmer,
Mông và các dân tộc ít người khác cao gấp 4-7 lần so với trẻ thuộc nhóm người
Kinh – Hoa, Tày, Thái, Mường, Nùng.
Tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình học phổ thông cũng tương tự. Càng lên
bậc học cao hơn, trẻ dân tộc rất ít người càng có tỉ lệ hoàn thành chương trình phổ
thông thấp. Chỉ có xấp xỉ 60% học sinh dân tộc Khmer, Mông, và các dân tộc
thiểu số ít và rất ít người hoàn thành cấp 2, thấp hơn rất nhiều so với nhóm Kinh
– Hoa, Tày, Thái, Mường, Nùng với trên 90% hoàn thành bậc học này. Riêng ở
bậc THPT, chỉ khoảng 20% học sinh nhóm dân tộc thiểu số Khmer, Mông hoàn
thành cấp 3 trong khi con số trung bình ở các nhóm học sinh người Kinh – Hoa,
Tày, Thái, Mường, Nùng rơi vào khoảng 50-60%. Tỷ lệ học sinh phổ thông đúp
lớp, bỏ học giữa cấp và không chuyển cấp trong nhóm học sinh dân tộc Mông và
các dân tộc thiểu số ít người khác đều cao hơn so với học sinh thuộc nhóm dân
tộc thiểu số Thái, Tày, Mường, Nùng và Khmer.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê) 19 lOMoAR cPSD| 45740413
* Về cơ sở vật chất:
Mạng lưới trường, lớp, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đã được tăng
cường đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển về quy mô và
nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở một số trường chuyên biệt vùng dân tộc
thiểu số, miền núi. Đa số các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện (phần
nhiều thuộc khu vực Tây Nguyên) được đầu tư xây dựng từ lâu, nên hầu hết các
hạng mục công trình đã xuống cấp trầm trọng; nhiều hạng mục phục vụ cho hoạt
động giáo dục và nuôi dưỡng học sinh chưa được đầu tư, như: phòng học bộ môn,
thư viện, nhà tập đa năng, phòng y tế, công trình vệ sinh, nước sạch… Hơn nữa,
một số địa phương chỉ chú trọng quy hoạch về số lượng mà chưa chú ý các điều
kiện bảo đảm chất lượng; đa phần cơ sở vật chất ở các trường phổ thông dân tộc
nội trú, bán trú chưa được chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp. Tỷ lệ phòng bán
kiên cố còn chiếm quá nửa tổng số phòng học, còn nhiều điểm trường nhỏ lẻ, phân tán.
* Về đội ngũ giáo viên:
Chính phủ đặc biệt ưu tiên đào tạo giáo viên người dân tộc và giáo viên biết
tiếng dân tộc cho các cơ sở giáo dục ở vùng có nhiều người thuộc các dân tộc
thiểu số và đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, như phụ cấp tăng thu nhập, tạo
thuận lợi về điều kiện sống và làm việc cho giáo viên từ các địa phương trong cả
nước nhận nhiệm vụ giảng dạy tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi yên tâm công
tác. Các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên được quan tâm, thường xuyên
được tổ chức… Qua đó, đội ngũ giáo viên giảng dạy ở khu vực này gia tăng cả về
lượng lẫn chất. Năm học 2019 - 2020, tỷ lệ giáo viên dân tộc thiểu số và miền núi
đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm tỷ lệ 98,07%. 2.1.4. Y tế
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn vẫn có tỷ lệ suy dinh
dưỡng cao so với trung bình cả nước. Tỷ lệ thể thấp còi ở trẻ em là người dân tộc
thiểu số (31,4%) vẫn cao gấp 2 lần so với nhóm trẻ em là người Kinh (15,0%). 20