Thị tộc là gì? Đặc điểm cơ bản của chế độ thị tộc là gì?
Thị tộc là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người, gồm một số người có chung huyết
thống và có ràng buộc về kinh tế.
Trong lịch sử phát triển của loài người thuở sơ khai, họ đã sống hợp quần trong những "bầy người nguyên
thuỷ" với phương thức kiếm sống chủ yếu là săn bắt và hái lượm... khi phát triển tới tình độ cao hơn, hình
thành tổ chức xã hội đầu tiên mang tên thị tộc. Vậy thị tộc là gì? những đặc điểm của thị tộc...Sau đây là
những chia sẻ của Luật Minh Khuê về chủ đề này.
1. Thị tộc là gì?
Theo Ph.Ăng-ghen: "Thị tộc là một thiết chế chung cho tất cả các dân tộc, cho tới khi họ bước vào thời đại
văn minh, thậm chí còn sau hơn nữa".
Thị tộc là cộng đồng những người có cùng huyết thống, đây là một hình thức tồn tại cơ bản và là một đơn vị
sản xuất của xã hội nguyên thuỷ. Tổ chức của thị tộc dựa trên cơ sở quyền sở hữu công cộng về các tư liệu
sản xuất như đất đai, đồng cỏ, rừng núi...
Các thành viên trong thị tôch cùng lao động và hưởng thụ chung những sản phẩm họ làm ra theo phương
thức chia bình quân. Có thể nói thị tộc như là một gia đình lớn của người nguyên thuỷ, hình thức liên hệ
giữa các thành viên này tuy đơn giản nhưng rất bền vững, phù hợp với điều kiện sản xuất còn thô sơ lúc
bấy giờ.
2. Lịch sử phát triển của thị tộc
Giai đoạn đầu: Chế độ mẫu quyền
Trong buổi đầu của xã hội loài người, do tình trạng quần hôn, con cái chỉ biết mẹ và quây quần xung quanh
mẹ vì vậy người phụ nữ có uy quyền hơn đàn ông. Lúc này thị tộc tuân theo chế độ mẫu hệ, là tập hợp
những người cùng huyết thống theo dòng máu mẹ. Phụ nữ có vai trò kinh tế trọng yếu trong thị tộc, trong
khi người đàn ông lo săn bắn thì người phụ nữ chủ yếu lo việc hái lượm, trồng trọt...những công việc đó
đem lại nguồn lương thực chính và phụ nữ cũng trông nom con cái, nhà cửa và quản lý kinh tế thị tộc, phân
phối thức ăn.
Công cụ lao động còn thô sơ nên muốn tồn tại, con người cần phải tiến hành lao động tập thể. Lao động
tập thể và sản xuất tập thể quyết định chế độ sở hữu tập thể. Đất đai, rừng rú, đồng cỏ, ao hồ,... là của
chung không của riêng ai. Do đó quyền lợi của các thành viên trong thị tộc là ngang nhau. Trong thị tộc, các
bô lão và tộc trưởng được kính trọng và có quyền hưởng thụ nhiều hơn. Quy luật kinh tế cơ bản của chế độ
công xã nguyên thuỷ là sản xuất những tư liệu sinh hoạt để phục vụ trong thị tộc bằng cách dùng những
công cụ sản xuất thô sơ và dựa trên cơ sở lao động tập thể.
Quan hệ giữa các thành viên trong thị tộc bình đẳng, những người đứng đầu không có quyền thống trị, tiếng
nói của mọi thành viên là tiếng nói quyết định đối với mọi vấn đề và trong mọi trường hợp như tuyên chiến,
di dời nơi ở... Trong xã hội nguyên thuỷ không có chiến tranh với mục đích cướp bóc, thống trị mà thường là
các cuộc xung đột vì danh dự, kết quả của nó không đem lại sự nô dịch.
Giai đoạn sau: Chế độ phụ hệ
Sự phân công lao động giữa phụ nữ và đàn ông mang tính chất tự nhiên, lực lượng sản xuất xã hội nguyên
thuỷ tiếp tục phát triển. Trồng trọt và chăn nuôi dần trở thành nguồn sinh sống chủ yếu, có nhiều công việc
nặng nhọc, sức khoẻ của người phụ nữ không thể đảm đương được nên vai trò của người đàn ông dần
tăng lên. Chế độ mẫu quyền dần phải nhường chỗ cho chế độ phụ quyền.
Ở giai đoạn sau, chế độ công xã thị tộc chuyển dần sang giai đoạn phụ hệ, gắn liền với quá trình xuất hiện
công cụ kim loại, đây là giai đoạn đánh dấu sự chuyển giao vai trò của người phụ nữ sang người đàn ông.
Công xã thị tộc là giai đoạn quá độ từ bầy người nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp.
3. Đặc điểm của thị tộc
- Là những người có cùng huyết thống
- Các thành viên trong thị tộc có chung tiếng nói, ngôn ngữ
- Mỗi thị tộc có tục lệ, tập quán, tín ngưỡng riêng
- Trong mỗi thị tộc với những sác thái đặc trưng riêng tạo thành những yếu tố văn hoá nguyên thuỷ riêng
biệt.
- Mỗi thị tộc đều có tên gọi riêng
- Về tổ chức xã hội, mỗi thị tộc bầu ra tù trưởng, thủ lĩnh quân sự và có thể bãi miễn họ khi thấy không phù
hợp.
- Người đứng đầu thị tộc được các thành viên tôn kính, phục tùng tự nguyện, đó là hình thức dân chủ đầu
tiên trong lịch sử loài người.
- Quy mô thị tộc nhỏ bé.
4. Phân biệt thị tộc, bộ tộc, dân tộc
Tiêu chí
phân biệt
Thị tộc Bộ tộc Dân tộc
Khái
niệm
Là cộng đồng người có cùng một
huyết thống
Là cộng đồng dân cư được
liên kết từ nhiều bộ lạc
Là sự hình thành từ một bộ
tộc hoặc sự liên kết của tất
cả các bộ tộc
Thời
gian hình
thành
Hình thức cộng đồng người đầu tiên
trong lịch sử loài người
Hình thành dựa trên thời kì
đánh dấu sự tan rã hoàn
toàn của xã hội công xã
nguyên thuỷ
Hình thành dựa trên sự liên
kết của tất cả các bộ tộc
hoặc chỉ từ một bộ tộc sống
cùng trên một lãnh thổ
Đặc
trưng
Có cơ sở tồn tại về kinh tế gồm
quyền sở hữu chung về tài sản và tư
liệu sản xuất, những sản phẩm được
chia đều cho các thành viên
Dân cư đa dạng, lãnh thổ
ổn định, đa ngôn ngữ và
văn hoá
Sự bền vững về kinh tế,
ngôn ngữ, lãnh thổ, văn hoá
5. Bài tập củng cố về thị tộc, bộ lạc
Câu 1: Ý nào sau đây không đúng về khái niệm bộ lạc
A. Gồm nhiều thị tộc sống gần nhau hợp thành
B. Có họ hàng và nguồn gốc tổ tiên xa xôi
C. Có quan hệ gắn bó với nhau
D. Các bộ lạc khác nhau thường có màu da khác nhau
Đáp án: D
Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng một nguồn gốc tổ tiên xa xôi.
Giữa các thị tộc trong bộ lạc thường có quan hệ gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau.
Câu 2: Cư dân vùng nào trên thế giới biết đúc và sử dụng đồ sắt?
A. Tây Á và Nam Âu
B. Trung Quốc, Việt Nam
C. Đông Phi và Bắc Á
D. Đông Nam Á
Đáp án: A
Khoảng 3000 năm trước, cư dân Tây Á và Nam Âu là những cư dân đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.
Câu 3: Trong buổi đầu thời đại kim khí, kim loại nào được sử dụng sớm nhất?
A. Sắt
B. Đồng thau
C. Đồng đỏ
D. Thiếc
Đáp án: C
Đồng đỏ là kim loại được sử dụng sớm nhất vào khoảng 5500 năm trước.
Câu 4: Trong thị tộc, quan hệ giữa các thành viên trong lao động là quan hệ
A. Phân công lao động luân phiên
B. Hợp tác lao động
C. Hưởng thụ bằng nhau
D. Lao động độc lập theo hộ gia đình
Đáp án: B
Quan hệ lao động thời nguyên thuỷ đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người của cả thị tộc. Đây cũng là
quan hệ giữa các thành viên trong lao động.
Câu 5: Công cụ lao động ra đời đã dẫn đến sự thay đổi vai trò của
A. Vai trò của người già ngày càng giảm sút
B. Việc cư xử trở nên bình đẳng
C. Quyền quyết định của phụ nữ ngày càng lớn
D. Đàn ông giành quyền quyết định các công việc
Đáp án: D
Khi công cụ bằng kim loại ra đời, tư hữu xuất hiện, dẫn tới các quan hệ cộng đồng trước đó dần bị thay thế,
đàn ông làm các công việc nặng nhọc nên đã dần nắm giữ vai trò quyết định.
Câu 6: Công việc thường xuyên và hàng đầu của thị tộc là
A. Tìm kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc
B. Sáng tạo ra công cụ lao động để nâng cao năng suất lao động
C. Di chuyển chỗ ở tới những địa điểm có sẵn thức ăn và nguồn nước.
D. Đối đầu với thiên nhiên và các thị tộc khác để tồn tại.
Đáp án: A
Công việc thường xuyên của thị tộc đó là tìm kiếm thức ăn

Preview text:

Thị tộc là gì? Đặc điểm cơ bản của chế độ thị tộc là gì?
Thị tộc là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người, gồm một số người có chung huyết
thống và có ràng buộc về kinh tế.
Trong lịch sử phát triển của loài người thuở sơ khai, họ đã sống hợp quần trong những "bầy người nguyên
thuỷ" với phương thức kiếm sống chủ yếu là săn bắt và hái lượm... khi phát triển tới tình độ cao hơn, hình
thành tổ chức xã hội đầu tiên mang tên thị tộc. Vậy thị tộc là gì? những đặc điểm của thị tộc...Sau đây là
những chia sẻ của Luật Minh Khuê về chủ đề này. 1. Thị tộc là gì?
Theo Ph.Ăng-ghen: "Thị tộc là một thiết chế chung cho tất cả các dân tộc, cho tới khi họ bước vào thời đại
văn minh, thậm chí còn sau hơn nữa
".
Thị tộc là cộng đồng những người có cùng huyết thống, đây là một hình thức tồn tại cơ bản và là một đơn vị
sản xuất của xã hội nguyên thuỷ. Tổ chức của thị tộc dựa trên cơ sở quyền sở hữu công cộng về các tư liệu
sản xuất như đất đai, đồng cỏ, rừng núi...
Các thành viên trong thị tôch cùng lao động và hưởng thụ chung những sản phẩm họ làm ra theo phương
thức chia bình quân. Có thể nói thị tộc như là một gia đình lớn của người nguyên thuỷ, hình thức liên hệ
giữa các thành viên này tuy đơn giản nhưng rất bền vững, phù hợp với điều kiện sản xuất còn thô sơ lúc bấy giờ.
2. Lịch sử phát triển của thị tộc
Giai đoạn đầu: Chế độ mẫu quyền
Trong buổi đầu của xã hội loài người, do tình trạng quần hôn, con cái chỉ biết mẹ và quây quần xung quanh
mẹ vì vậy người phụ nữ có uy quyền hơn đàn ông. Lúc này thị tộc tuân theo chế độ mẫu hệ, là tập hợp
những người cùng huyết thống theo dòng máu mẹ. Phụ nữ có vai trò kinh tế trọng yếu trong thị tộc, trong
khi người đàn ông lo săn bắn thì người phụ nữ chủ yếu lo việc hái lượm, trồng trọt...những công việc đó
đem lại nguồn lương thực chính và phụ nữ cũng trông nom con cái, nhà cửa và quản lý kinh tế thị tộc, phân phối thức ăn.
Công cụ lao động còn thô sơ nên muốn tồn tại, con người cần phải tiến hành lao động tập thể. Lao động
tập thể và sản xuất tập thể quyết định chế độ sở hữu tập thể. Đất đai, rừng rú, đồng cỏ, ao hồ,... là của
chung không của riêng ai. Do đó quyền lợi của các thành viên trong thị tộc là ngang nhau. Trong thị tộc, các
bô lão và tộc trưởng được kính trọng và có quyền hưởng thụ nhiều hơn. Quy luật kinh tế cơ bản của chế độ
công xã nguyên thuỷ là sản xuất những tư liệu sinh hoạt để phục vụ trong thị tộc bằng cách dùng những
công cụ sản xuất thô sơ và dựa trên cơ sở lao động tập thể.
Quan hệ giữa các thành viên trong thị tộc bình đẳng, những người đứng đầu không có quyền thống trị, tiếng
nói của mọi thành viên là tiếng nói quyết định đối với mọi vấn đề và trong mọi trường hợp như tuyên chiến,
di dời nơi ở... Trong xã hội nguyên thuỷ không có chiến tranh với mục đích cướp bóc, thống trị mà thường là
các cuộc xung đột vì danh dự, kết quả của nó không đem lại sự nô dịch.
Giai đoạn sau: Chế độ phụ hệ
Sự phân công lao động giữa phụ nữ và đàn ông mang tính chất tự nhiên, lực lượng sản xuất xã hội nguyên
thuỷ tiếp tục phát triển. Trồng trọt và chăn nuôi dần trở thành nguồn sinh sống chủ yếu, có nhiều công việc
nặng nhọc, sức khoẻ của người phụ nữ không thể đảm đương được nên vai trò của người đàn ông dần
tăng lên. Chế độ mẫu quyền dần phải nhường chỗ cho chế độ phụ quyền.
Ở giai đoạn sau, chế độ công xã thị tộc chuyển dần sang giai đoạn phụ hệ, gắn liền với quá trình xuất hiện
công cụ kim loại, đây là giai đoạn đánh dấu sự chuyển giao vai trò của người phụ nữ sang người đàn ông.
Công xã thị tộc là giai đoạn quá độ từ bầy người nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp.
3. Đặc điểm của thị tộc
- Là những người có cùng huyết thống
- Các thành viên trong thị tộc có chung tiếng nói, ngôn ngữ
- Mỗi thị tộc có tục lệ, tập quán, tín ngưỡng riêng
- Trong mỗi thị tộc với những sác thái đặc trưng riêng tạo thành những yếu tố văn hoá nguyên thuỷ riêng biệt.
- Mỗi thị tộc đều có tên gọi riêng
- Về tổ chức xã hội, mỗi thị tộc bầu ra tù trưởng, thủ lĩnh quân sự và có thể bãi miễn họ khi thấy không phù hợp.
- Người đứng đầu thị tộc được các thành viên tôn kính, phục tùng tự nguyện, đó là hình thức dân chủ đầu
tiên trong lịch sử loài người.
- Quy mô thị tộc nhỏ bé.
4. Phân biệt thị tộc, bộ tộc, dân tộc Tiêu chí Thị tộc Bộ tộc Dân tộc phân biệt
Là sự hình thành từ một bộ Khái
Là cộng đồng người có cùng một
Là cộng đồng dân cư được tộc hoặc sự liên kết của tất niệm huyết thống
liên kết từ nhiều bộ lạc cả các bộ tộc
Hình thành dựa trên thời kì Hình thành dựa trên sự liên Thời
Hình thức cộng đồng người đầu tiên đánh dấu sự tan rã hoàn
kết của tất cả các bộ tộc
gian hình trong lịch sử loài người
toàn của xã hội công xã
hoặc chỉ từ một bộ tộc sống thành nguyên thuỷ cùng trên một lãnh thổ
Có cơ sở tồn tại về kinh tế gồm
Dân cư đa dạng, lãnh thổ Đặc
quyền sở hữu chung về tài sản và tư
Sự bền vững về kinh tế,
ổn định, đa ngôn ngữ và trưng
liệu sản xuất, những sản phẩm được
ngôn ngữ, lãnh thổ, văn hoá văn hoá
chia đều cho các thành viên
5. Bài tập củng cố về thị tộc, bộ lạc
Câu 1: Ý nào sau đây không đúng về khái niệm bộ lạc
A. Gồm nhiều thị tộc sống gần nhau hợp thành
B. Có họ hàng và nguồn gốc tổ tiên xa xôi
C. Có quan hệ gắn bó với nhau
D. Các bộ lạc khác nhau thường có màu da khác nhau Đáp án: D
Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng một nguồn gốc tổ tiên xa xôi.
Giữa các thị tộc trong bộ lạc thường có quan hệ gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau.
Câu 2: Cư dân vùng nào trên thế giới biết đúc và sử dụng đồ sắt? A. Tây Á và Nam Âu B. Trung Quốc, Việt Nam C. Đông Phi và Bắc Á D. Đông Nam Á Đáp án: A
Khoảng 3000 năm trước, cư dân Tây Á và Nam Âu là những cư dân đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.
Câu 3: Trong buổi đầu thời đại kim khí, kim loại nào được sử dụng sớm nhất? A. Sắt B. Đồng thau C. Đồng đỏ D. Thiếc Đáp án: C
Đồng đỏ là kim loại được sử dụng sớm nhất vào khoảng 5500 năm trước.
Câu 4: Trong thị tộc, quan hệ giữa các thành viên trong lao động là quan hệ
A. Phân công lao động luân phiên B. Hợp tác lao động C. Hưởng thụ bằng nhau
D. Lao động độc lập theo hộ gia đình Đáp án: B
Quan hệ lao động thời nguyên thuỷ đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người của cả thị tộc. Đây cũng là
quan hệ giữa các thành viên trong lao động.
Câu 5: Công cụ lao động ra đời đã dẫn đến sự thay đổi vai trò của
A. Vai trò của người già ngày càng giảm sút
B. Việc cư xử trở nên bình đẳng
C. Quyền quyết định của phụ nữ ngày càng lớn
D. Đàn ông giành quyền quyết định các công việc Đáp án: D
Khi công cụ bằng kim loại ra đời, tư hữu xuất hiện, dẫn tới các quan hệ cộng đồng trước đó dần bị thay thế,
đàn ông làm các công việc nặng nhọc nên đã dần nắm giữ vai trò quyết định.
Câu 6: Công việc thường xuyên và hàng đầu của thị tộc là
A. Tìm kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc
B. Sáng tạo ra công cụ lao động để nâng cao năng suất lao động
C. Di chuyển chỗ ở tới những địa điểm có sẵn thức ăn và nguồn nước.
D. Đối đầu với thiên nhiên và các thị tộc khác để tồn tại. Đáp án: A
Công việc thường xuyên của thị tộc đó là tìm kiếm thức ăn