



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206071
TRƯ Ờ NG Đ Ạ I H Ọ C THƯƠNG M Ạ I
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG BÀI TH ẢO LU N Ậ H ọ
c ph ầ n: Kinh t ế vi mô 1 Đ
Ề TÀI TH Ả O LU Ậ N Th ị
ng c nh tranh hoàn h o Vi t Nam
trư ờ ạ
ả ở ệ
GV hư ớ ng d ẫ n : Nguy ễ n Ng ọ c Qu ỳ nh
Nhóm th ự c hi ệ n : 07
L ớ p HP : 242 _MIEC0111_ 11
H à N ộ i, tháng 04 năm 202 5 1 lOMoAR cPSD| 47206071
DANH SÁCH THÀNH VIÊN Nhóm Đánh giá STT Họ và tên Mã SV Công việc tự xếp của giảng loại viên Lập dàn ý+ Phân công việc+ Tổng Nguyễn Thị Thúy 1 24D280071 hợp và chỉnh nội A
Nhung( Nhóm trưởng) dung+ Word bản mềm Nội dung 2.1+ viết 2
Nguyễn Thị Phương 24D187073 A word tay 3
Nguyễn Đình nguyên 24D280069 Thuyết trình B+ 4 Nguyễn Thị Phúc 24D280072 Thuyết trình B+ 5 Nguyễn Minh Nhật 24D187114 Powerpoint B+ 6 Nguyễn Thanh Nhàn
24D280070 Nội dung chương I B 7 Trịnh Quỳnh Như 24D187115 Nội dung 2.4 B Nội dung chương 8 Nguyễn Thị Nhung 24D187071 B III 9 Phạm Vĩnh Phú 24D187072 Nội dung 2.2+2.3 B 2 lOMoAR cPSD| 47206071 - MỤC LỤC – Chương I: Cơ sở
lý thuyết về thị trường cạnh tranh hoàn hảo
1.1.Khái niệm và đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
1.2.Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo
1.3.Cân bằng thị trường cạnh tranh hoàn hảo
1.4.Lựa chọn sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn
1.5.Lựa chọn sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn
1.6.Đánh giá ưu điểm và hạn chế của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Chương II: Thực trạng thị trường vạnh tranh hoàn hảo của thì trường đậu nành
2.1. Giới thiệu chung về thị trường đậu nành ở Việt Nam
2.1.1. Về cung: biến động về sản lượng sản xuất, số lượng người bán, nguồn cung, sự
đa dạng sản phẩm tại Việt Nam giai đoạn 2022-2024
2.1.2. Về cầu: biến động về cầu sản phẩm, số lượng người mua
2.1.3. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của thị trường đậu nành trong cạnh tranh hoàn hảo
2.2. Giới thiệu 1 doanh nghiệp cụ thể kinh doanh trên thị trường đậu nành tại Việt Nam
2.2.1. Về kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty giai đoạn 2022-2024
2.2.2. Về kết quả sản xuất, kinh doanh giai đoạn 2022-2024
2.3. Phân tích cách thức lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của công ty trong ngắn hạn
2.3.1. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Fami trong ngắn hạn
2.4. Phân tích cách thức lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của công ty trong dài hạn
2.4.1. Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của Fami trong dài hạn
2.4.2. Đánh giá về chiến lược trong dài hạn của doanh nghiệp( Fami)
Chương III: Các kết luận, giải pháp và định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của đậu nành 1. Các đánh giá chung 1.1. Ưu điểm 1.2. Hạn chế
1.3. Nguyên nhân của hạn chế 2. Giải pháp
3. Định hướng phát triển 4. Tài liệu tham khảo 3 lOMoAR cPSD| 47206071 LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền sản xuất hàng hóa thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hóa và
dịch vụ cho thị trường, các doanh nghiệp phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản
xuất và kinh doanh. Họ mong muốn chi phí cho các đầu vào là ít nhất và bán
hàng hóa với giá cao nhất tức là mọi doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của các hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường do cung và cầu của toàn thể thị trường quyết định. Bản thân
mỗi người bán không thể chi phối giá cả của mặt hàng họ cung ứng trên thị
trường. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo mỗi người bán là người chấp nhận giá.
Không tự điều chỉnh được giá thị trường. Vậy để đạt được lợi nhuận tối đa
thì một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo cần phải làm những gì?
Họ phải điều chỉnh lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường như thế nào để
đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp khi giá thị trường thay đổi
trong cả ngắn hạn và dài hạn?
Trong phạm vi của bài thảo luận nỳ, chúng em xin trình bày những cơ sở
khoa học để các doanh nghiệp đưa ra quyết định cung có hiệu quả phù hợp
với sự biến động giá trên thị trường trong giai đoạn xuất hiện ngắn hạn và
dài hạn khi họ kinh doanh trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hoàn hảo. 4 lOMoAR cPSD| 47206071 Nội Dung
Chương I: Cơ sở lý thuyết về thị tường cạnh tranh hoàn hảo
1.1 Khái niệm và đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo -Khái niệm:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là một mô hình kinh tế lý tưởng, trong đó có nhiều người
mua và người bán và không ai có khả năng tác động đến giá cả thị trường. Giá cả được
xác định hoàn toàn bởi cung và cầu. Các sản phẩm trên thị trường này mang tính đồng
nhất, người tham gia có đầy đủ thông tin và không có rào cản trong việc gia nhập hay rút
lui. Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận mức giá thị trường mà
không thể tự định giá.
- Đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
• Các hãng là người chấp nhận giá. Mỗi hãng cá biệt trên thị trường quá nhỏ để có thể ảnh
hưởng đến giá cả thị trường, giá được xác định bởi cung và cầu.
• Hàng hóa trên thị trường hoàn toàn giống nhau, không có sự khác biệt về chất lượng hay thương hiệu.
• Không có rào cản nào cản trở hãng mới tham gia hoặc hãng cũ rời khỏi thị trường.
1.2 Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo
- Khái niệm: Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường thể hiện các mức sản
lượng tại các mức giá khác nhau hay chính là phần đường chi phí cận biên (MC) nằm phía
trên điểm cắt với chi phí biến đổi trung bình (AVC). Điều này xuất phát từ nguyên tắc tối
đa hóa lợi nhuận khi hãng không có khả năng ảnh hưởng đến giá cả thị trường mà chỉ có
thể điều chỉnh sản lượng. - Đặc điểm:
• Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá thị trường tăng sẽ khuyến khích doanh nghiệp
mở rộng sản xuất vì mỗi đơn vị sản phẩm bổ sung vẫn mang lại lợi nhuận. Ngược lại, khi
giá giảm xuống gần hoặc thấp hơn mức chi phí biến đổi trung bình tối thiểu, doanh nghiệp
sẽ giảm sản lượng hoặc tạm dừng hoạt động để tránh thua lỗ.
• Nếu chi phí cận biên tăng lên từ từ do quy luật năng suất giảm dần diễn ra chậm, đường
cung của doanh nghiệp sẽ có độ dốc thoải hơn. Điều này thể hiện rằng khi giá tăng, doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất dễ dàng hơn mà không gặp sự gia tăng mạnh về chi phí cận biên. 5 lOMoAR cPSD| 47206071
1.3 Cân bằng thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Cân bằng thị trường hoàn hảo là trạng thái mà tại đó lượng cung bằng lượng cầu trong
một thị trường có cạnh tranh hoàn hảo, dẫn đến một mức giá cân bằng mà tại đó không có
xu hướng thay đổi trừ khi có sự tác động từ bên ngoài. Sự cân bằng này thể hiện tính hiệu
quả tối đa, nghĩa là không có cách nào để cải thiện tình trạng của một bên mà không làm
giảm lợi ích của bên khác. - Đặc điểm:
• Lượng hàng hóa được cung cấp đúng bằng lượng hàng hóa được mua, không có tình trạng dư thừa hay khan hiếm.
• Tại điểm cân bằng, giá cả không có xu hướng thay đổi nếu không có yếu tố bên ngoài tác động.
• Lợi nhuận kinh tế bằng không trong dài hạn, không ai có động lực gia nhập hay rời khỏi thị trường.
• Phân bổ nguồn lực đạt hiệu quả tối ưu. Không thể cải thiện lợi ích của một bên mà không
làm giảm lợi ích của bên khác
• Hãng không có quyền lực thị trường, chỉ chấp nhận giá, nghĩa là họ phải bán sản phẩm
theo giá thị trường, không thể tự quyết định giá.
1.4 Lựa chọn sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn
1.4.1 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
- Đối với mọi doanh nghiệp: doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên MR = MC.
-Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo: doanh thu cận biên không đổi, bằng giá bán MR = P
-Kết hợp 2 điều kiện trên, suy ra điều kiện để hàng CTHH tối đa hóa lợi nhuận là hãng
lựa chọn mức sản lượng mà tại đó: P = MC
-Không phải mọi mức sản lượng có P = MC hãng CTHH đều tối đa háo lợi nhuận:
Lợi nhuận của hãng CTHH: 𝜋= TR-TC =P.Q-TC 6 lOMoAR cPSD| 47206071
Điều kiện cần để tối đa hóa lợi nhuận: - MC=0
Điều kiện đủ để tối đa hóa lợi nhuận: -Kết luận:
• Khi P = MC: hãng CTHH mới tối đa hóa lợi nhuận.
• Khi P > MC: Muốn tăng lợi nhuận hãng phải tăng sản lượng.
• Khi P < MC: Muốn tăng lợi nhuận hãng phải giảm sản lượng.
1.4.2 Khả năng sinh lời của hãng CTHH
TH1: P > 𝐴𝑇𝐶𝑚𝑖𝑛
TH2: P = 𝐴𝑇𝐶𝑚𝑖𝑛
TH3: 𝐴𝑉𝐶𝑚𝑖𝑛
TH4: P ≤ 𝐴𝑉𝐶𝑚𝑖𝑛 TVC = AVC.Q*=NQ*Q* =0
→TC-TVC = TFC =𝑠𝐴𝐵𝑁𝑀
-Hãng nên tiếp tục sản xuất
Doanh thu = 𝑠𝑂𝑃0𝐸𝑄∗ , bù đắp được cho toàn bộ
chi phí biến đổivà một phần chi phí cố định
Hãng chỉ bị thua lỗ một phần chỉ phi cố định
1.4.3 Đường cung trong ngắn hạn
• Đường cung của hãng CTHH trong ngắn hạn
- Là đường MC, dốc lên về phía phải. - Xuất
phát từ điểm đóng cửa sản xuất trở lên (P≥ AVC min).
- Đường cung của ngành là tổng các đường cung
của hãng theo chiều ngang (trục hoành). 7 lOMoAR cPSD| 47206071
• Đường cung của ngành trong ngắn hạn
- Thị trường CTHH bao gồm nhiều doanh nghiệp
khác nhau. Lượng cung trên thị trường được xác định
bằng tổng lượng cung của tất cả các doanh nghiệp
tham gia. Vì vậy, đường cung của thị trường được tạo
thành bằng cách tổng hợp theo
chiều ngang các đường cung của từng doanh nghiệp trong thị trường.
1.5 Lựa chọn sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn 1.5.1
Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
- Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn: P = MR = LMC
- Trong dài hạn, hãng CTHH sẽ điều chỉnh quy mô sao cho SMC = LMC = P
• Nếu P > 𝐿𝐴𝐶min → hãng có lợi nhuận kinh tế dương
• Nếu P = 𝐿𝐴𝐶min → hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0
• Nếu P < 𝐿𝐴𝐶min → hãng có lợi nhuận kinh tế âm có động cơ rời bỏ ngành
- Khi P≥ 𝐿𝐴𝐶min, hãng còn tham gia vào thị trường.
- Khi P< 𝐿𝐴𝐶min, hãng sẽ rời bỏ ngành.
-Đường cung trong dài hạn của hãng CTHH là đường LMC tính từ điểm 𝐿𝐴𝐶min trở lên.
1.5.2 Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành
- Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành là trạng thái mà các hãng không chỉ tối đa được
lợi nhuận của mình mà ở đó còn không có sự gia nhập hay rút lui khỏi thị trưởng của
các hãng (lợi nhuận kinh tế của hãng phải bằng 0).
- Giả sử ban đầu, thị trường cân bằng tại 𝐸1 với mức giá 𝑃1 , khi đó đường cầu của doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là 𝐷1 . Ở mức giá này, doanh nghiệp thu được lợi nhuận
kinh tế dương. Điều này kích thích các hãng mới gia nhập, cung thị trường tăng và giá giảm.
- Khi đó các hãng sẽ điều chỉnh để tối đa hóa lợi nhuận với mức lợi nhuận kinh tế bằng 0.
Quá trình gia nhập chỉ kết thức khi giá giảm bằng 𝐿𝐴𝐶min. 8 lOMoAR cPSD| 47206071
Như vậy, trong trạng thái cân bằng dài hạn, các hãng CTHH chỉ thu được mức lợi nhuận kinh
tế bằng 0. Ngành (thị trường) CTHH sẽ đạt trạng thái cân bằng trong dài hạn khi: P
= 𝐴𝑇𝐶min =LMC = 𝐿𝐴𝐶𝑚𝑖𝑛 = MC
1.5.3 Đường cung trong dài hạn
Trong dài hạn, đường cung của ngành không xác định bằng cách cộng theo chiều ngang của
đường cung của các hãng trong ngành.
Hình dáng của đường cung dài hạn phụ thuộc vào đặc điểm chi phí của ngành, bao gồm
ngành có chi phí không đổi, chi phí tăng hay chi phí giảm. a) Ngành có chi phí không đổi:
- Khi có các hãng mới gia nhập hoặc rút lui khỏi ngành không làm cho giá của yếu tố đầu
vào thay đổi và điều đó làm cho chi phí dài hạn không đổi. Ví dụ, ngành trồng lúa gạo có chi
phí dài hạn không đổi do công nghệ canh tác ổn định, nguồn cung đất đai rộng và quy mô
sản xuất có thể mở rộng mà không làm tăng chi phí trên mỗi đơn vị. b) Ngành có chi phí tăng
- Khi các hãng tham gia vào ngành làm tăng giá các yếu tố đầu vào và điều đó làm chi phí
dài hạn tăng lên. Ví dụ, ngành nông sản hữu cơ có chi phí dài hạn tăng do đất đai suy
thoái, chi phí lao động cao và quy định nghiêm ngặt về tiêu chuẩn sản phẩm. c) Ngành có chi phí giảm
- Khi các hãng tham gia vào ngành làm giảm giá các yếu tố đầu vào và điều đó làm chi
phí dài hạn giảm xuống. Ví dụ, ngành sản xuất nước đóng chai có chi phí dài hạn giảm
nhờ sản xuất quy mô lớn, tối ưu dây chuyền và mua nguyên liệu với giá rẻ hơn. 9 lOMoAR cPSD| 47206071
1.6 Đánh giá ưu điểm và hạn chế của thị trường cạnh tranh hoàn hảo - Ưu điểm:
• Giá cả minh bạch: Người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận thông tin và mua hàng với
mức giá hợp lý, không lo bị thao túng.
• Sản phẩm đồng nhất: Chất lượng sản phẩm được đảm bảo, khách hàng không phải lo lắng
về sự khác biệt giữa các nhà cung cấp.
• Tiết kiệm chi phí: Doanh nghiệp không cần đầu tư vào quảng cáo hay phát triển thương
hiệu, giúp tối ưu hóa chi phí sản xuất.
• Cạnh tranh lành mạnh: Không có tình trạng độc quyền, đảm bảo sự công bằng giữa các
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
• Tự do gia nhập và rút lui: Doanh nghiệp có thể tham gia hoặc rời khỏi thị trường dễ dàng
mà không gặp rào cản lớn. -Hạn chế
• Thiếu động lực đổi mới: Lợi nhuận dài hạn bằng 0 khiến doanh nghiệp không có động lực
cải tiến công nghệ hay phát triển sản phẩm mới.
• Không tận dụng được lợi thế quy mô: Doanh nghiệp dù mở rộng sản xuất vẫn không thể
tác động đến giá cả, khiến việc tối ưu chi phí trở nên khó khăn.
• Khó áp dụng vào thực tế: Hiếm có thị trường nào đáp ứng đủ điều kiện của mô hình này,
do sự tồn tại của rào cản gia nhập, sự khác biệt về sản phẩm và yếu tố độc quyền.
Kết luận: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo mang lại sự công bằng, minh bạch và lợi ích
lớn cho người tiêu dùng, nhưng đồng thời cũng kìm hãm sự đổi mới và khó duy trì trong
thực tế. Dù vậy, mô hình này vẫn là một nền tảng lý thuyết quan trọng trong kinh tế học,
giúp phân tích và đánh giá mức độ hiệu quả của các thị trường khác
Chương II - Thực trạng cạnh tranh hoàn hảo của thị trường đậu nành
2.1. Giới thiệu chung về thị trường đậu nành tại VN
Nhìn chung, thị trường đậu nành tại Việt Nam phát triển đồng đều ở nhiều khu vực. Các
nhà nông và doanh nghiệp trong ngành đậu nành ngày càng chú trọng đến việc cải thiện
chất lượng sản phẩm. Điều này đã thúc đẩy sự tin tưởng của người tiêu dùng và mở rộng
thị trường tiêu thụ. Áp dụng các kỹ thuật nông nghiệp hiện đại và giáo dục nâng cao cho
nông dân, thị trường đậu nành đã chứng kiến sự tăng trưởng về hiệu suất và năng suất, 10 lOMoAR cPSD| 47206071
giúp tối ưu hoá sản xuất.Từ đó đưa Việt Nam trở thành một đối tác quan trọng trên thị
trường xuất khẩu đậu nành, là động lực quan trọng để ngành công nghiệp đậu nành tiếp
tục phát triển và đóng góp tích cực vào nêng kinh tế quốc gia.
Thị trường đậu nành tại Việt Nam được coi là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo
bởi nó thoả mãn 4 yếu tố sau đây:
- Nhiều người mua và nhiều người bán: Thị trường đậu nành tại Việt Nam có sự tham
gia của nhiều nhà sản xuất và phân phối như Fami, Vinasoy, IDP, các thương hiệu địa
phương cũng như những công ty xuất khẩu. Đồng thời các nhà phân phối cũng có nhiều sự
lựa chọn đa dạng giữa các thương hiệu khác nhau của đậu nành và sản phẩm chế biến từ
đậu nành. Do đó sẽ không có công ty nào có thể kiểm soát giá cả hay chi phối thị trường
một cách độc quyền.
- Sản phẩm có sự đồng nhất: Các sản phẩm đậu nành như đậu nành tươi, bột đậu
nành, sữa đậu nành có tính chất đồng nhất và thường không có sự khác biệt lớn về chất
lượng cũng như thương hiệu. Điều này có nghĩa dù là Fami hay các thương hiệu khác thì
các sản phẩm đậu nành đều có cùng thành phần cơ bản cơ bản giống nhau và không có sự
phân biệt rõ ràng về chất lượng hoặc tính năng vượt trội. Chính vì lí do chất lượng sản
phẩm tương đối đồng đều này mà người tiêu dùng có thể dễ dàng thay thế sản phẩm của
nhiều thương hiệu khác nhau mà không cảm thấy có sự khác biệt lớn về trải nghiệm sản phẩm.
- Tự do gia nhập và rút lui khỏi thị trường: Thị trường đậu nành tại Việt Nam không
có rào cản lớn đối với việc gia nhập hay rút lui của các công ty bởi do tính chất của ngành
thực phẩm, các công ty chế biến và phân phối đậu nành có thể dễ dàng tham gia vào thị
trường nếu có đủ vốn và năng lực sản xuất và cũng có thể rút lui khi không còn lợi nhuận
hoặc không đáp ứng được nhu cầu thị trường.
- Những thông tin bán hàng sẵn có hoàn hảo: Người bán đưa ra những nhận định,
phán đoán, chính sách đúng đắn để có thể đưa sản phẩm đậu nành tiếp cận đến người dùng
một cách tốt nhất nhằm thu được lợi nhuận cũng như đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận thông tin đầy đủ về các sản phẩm đậu nành, giá
cả, chất lượng qua các kênh truyền thông, quảng cáo và cửa hàng bán lẻ - nơi người tiêu
dùng dễ dàng tiếp cận và so sánh sản phẩm phẩm của các thương hiệu khác nhau một cách
nhanh chóng. Điều này giúp người mua đưa ra quyết định lựa chọn mua sắm thông minh,
chính xác hơn khi mua sản phẩm.
2.1.1. Về cung: biến động về sản lượng sản xuất, số lượng người bán, nguồn cung, sự
đa dạng sản phẩm tại VN giai đoạn 2022-2024 -
Biến động về sản lượng sản xuất: Mặc dù năm 2022 và 2023 đã có một số nỗ
lực và hỗ trợ từ chính phủ trong việc tăng cường sản xuất đậu nành trong nước, nhưng
cho đến năm 2024 thì Việt Nam vẫn chưa thể giảm sự phụ thuộc vào nguồn cung nhập
khẩu dẫn đến sản lượng trong nước vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và các thách
thức lớn như diện tích trồng hạn chế, thiếu giống năng suất cao và sự cạnh tranh với các
quốc gia sản xuất đậu nành lớn vẫn tiếp tục là rào cản đối với sự phát triển của ngành 11 lOMoAR cPSD| 47206071
nông nghiệp đậu nành tại Việt Nam. Do đó, chính phủ và doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy
mạnh các giải pháp về công nghệ, giống cây trồng và cơ chế hỗ trợ để phát triển bền vững
ngành sản xuất đậu nành trong nước nhằm đẩy mạnh sản lượng sản xuất hơn nữa trong tương lai. -
Biến động về số lượng người bán: Trong giai đoạn 2022-2024, số lượng người
bán đậu nành tại Việt Nam có xu hướng tăng lên, có sự gia nhập của nhiều thương hiệu
như Fami, IDP,…., làm cho số lượng người bán và mức độ cạnh tranh trong ngành trở
nên mạnh mẽ hơn. Đây là một yếu tố phản ánh sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm
chế biến từ đậu nành như sữa đậu nành, đậu hũ, bột đậu nành của người tiêu dùng, thúc
đẩy sự mở rộng, cải tiến, cạnh tranh sản phẩm của nhiều công ty sản xuất sữa đậu nành. -
Biến động về nguồn cung: Vinasoy đã chủ động trong việc đảm bảo nguồn cung
ứng đậu nành chất lượng cao bằng cách sở hữu ngân hàng 1.533 nguồn gen đậu nành.
Công ty đã tiến hành gieo trồng, khảo nghiệm và đánh giá các giống đậu nành tại trạm
khảo nghiệm Cư Jút để từ đó các chuyên gia sẽ phân tíhc và lựa chọn những giống gen tốt
nhất phù hợp cho các vùng nguyên liệu vùng nguyên liệu. -
Sự đa dạng sản phẩm: Trong giai đoạn 2022-2024, thị trường đậu nành tại Việt
Nam đã không ngừng mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ đậu nành. Hãng
không chỉ tập trung vào các sản phẩm truyền thống như sữa đậu nành mà còn phát triển
thêm các sản phẩm như bột đậu nành và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung từ đậu nành góp
phần tạo nên một nguồn cung phong phú và đa dạng cho thị trường, hướng tới việc phục
vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về thực phẩm lành mạnh, tiện lợi và bổ dưỡng.
2.1.2. Về cầu: biến động về cầu sản phẩm, số lượng người mua -
Biến động về cầu sản phẩm: Giai đoạn 2022-2024 cầu đối với sản phẩm đậu
nành tại Việt Nam bắt đầu có xu hướng tăng trưởng ổn định. Điều này một phần là do
nhận thức của người tiêu dùng về các lợi ích sức khỏe từ đậu nành. Cùng với đó là sự
phát triển của các siêu thị, cửa hàng tiện lợi và các kênh phân phối online thúc đẩy việc
tiếp cận sản phẩm của người tiêu dùng, qua đó gia tăng cầu đối với đậu nành. -
Biến động về số lượng người mua: Năm 2022 số lượng người mua các sản phẩm
đậu nành vẫn chủ yếu là những nhóm khách hàng truyền thống, gồm các gia đình tiêu thụ
đậu hũ và sữa đậu nành trong các bữa ăn hằng ngày. Những người tiêu dùng có xu hướng
ăn uống lành mạnh bắt đầu gia tăng nhưng số lượng này vẫn chưa thật sự chiếm ưu thế
trên thị trường. Năm 2023, sự gia tăng nhận thức về sức khỏe, ăn chay và thuần chay dẫn
đến sự gia tăng số lượng người mua các sản phẩm từ đậu nành, đặc biệt là ở nhóm người
tiêu dùng trẻ và những người sống ở các đô thị lớn. Đến năm 2024, Số lượng người mua
sản phẩm từ đậu nành tiếp tục gia tăng, không chỉ giới hạn trong nhóm tiêu dùng trẻ hoặc
ăn chay, mà còn mở rộng sang các phân khúc khách hàng quan tâm đến dinh dưỡng và
thực phẩm lành mạnh.
2.1.3. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của thị trường đậu nành trong cạnh tranh hoàn hảo * Ưu điểm: 12 lOMoAR cPSD| 47206071
- Giá cả hợp lý và minh bạch: Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo, giá sản phẩm đậu
nành được xác định tự nhiên bởi cung và cầu mà không có sự can thiệp của bất kỳ ai, do đó
giá sẽ phản ánh đúng giá trị của sản phẩm. Điều này giúp người tiêu dùng có thể mua đậu
nành và các sản phẩm chế biến từ đậu nành với giá cả hợp lý, minh bạch và không bị điều
chỉnh bởi sự thao túng giá từ các nhà sản xuất lớn. Từ đó người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi
từ mức giá ổn định và công bằng.
- Lựa chọn đa dạng cho người tiêu dùng: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo thường có
nhiều nhà cung cấp sản phẩm giống nhau, dẫn đến sự lựa chọn phong phú cho người tiêu
dùng. Người tiêu dùng có thể chọn mua sản phẩm đậu nành từ nhiều nhà cung cấp khác
nhau mà không gặp khó khăn và do sản phẩm là đồng nhất nên họ có thể so sánh dễ dàng để
tìm được sản phẩm giá rẻ hoặc chất lượng tốt nhất.
- Hiệu quả sản xuất cao: Các nhà sản xuất trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ có
động lực để tối ưu hóa quy trình sản xuất của mình. Họ sẽ không thể thu lợi nhuận cao hơn
nếu không cải thiện hiệu quả sản xuất. Điều này dẫn đến việc áp dụng công nghệ mới, giảm
chi phí và nâng cao năng suất lao động, từ đó giúp sản phẩm đậu nành được sản xuất hiệu
quả hơn, giảm thiểu chi phí và giá thành sản phẩm. * Nhược điểm:
- Thiếu bảo vệ cho ngành nông nghiệp trong nước: Mặc dù mô hình cạnh tranh hoàn
hảo không có sự can thiệp của chính phủ nhưng trong thực tế, ngành nông nghiệp đậu nành
của Việt Nam cần sự hỗ trợ để phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh sự cạnh tranh từ các
quốc gia xuất khẩu đậu nành lớn. Việc thiếu các chính sách bảo vệ, trợ cấp hoặc các biện
pháp hỗ trợ có thể dẫn đến sự suy giảm trong ngành nông nghiệp đậu nành trong nước.
- Rủi ro về sự ổn định của nguồn cung: Thị trường đậu nành phụ thuộc vào nguồn
cung từ các quốc gia xuất khẩu lớn. Do đó, sự thay đổi trong chính sách của các quốc gia
này, biến động về giá và các yếu tố thiên nhiên (như hạn hán, thiên tai) có thể ảnh hưởng
đến sự ổn định của nguồn cung. Mặc dù trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các yếu
tố này có thể điều chỉnh tự nhiên thông qua cơ chế cung cầu nhưng thực tế, chúng vẫn gây
ảnh hưởng đến giá và sự ổn định của thị trường.
2.2. Giới thiệu 1 doanh nghiệp cụ thể kinh doanh trên thị trường đậu nành tại VN
Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi (QNS), tiền thân là Công ty Đường Quảng Ngãi,
được cổ phần hóa vào năm 2005. Công ty chuyên chế biến đường, mật, thực phẩm, đồ
uống; sản xuất và kinh doanh nước khoáng và kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp
và hoạt động xuất nhập khẩu. Công ty là doanh nghiệp dẫn đầu trong phân khúc sữa đậu
nành với thị phần là 82,7%. Mỗi năm Công ty tạo ra hơn 1 triệu sản phẩm sữa đậu nành
phục vụ cho người tiêu dùng trong nước. Ban đầu, công ty chủ yếu tập trung vào sản xuất
đường trong khi sữa đậu nành chỉ đóng góp một tỷ lệ không đáng kể vào cấu trúc doanh
thu của QNS. Giai đoạn từ năm 2011-2015 ghi nhận sự chuyển đổi thành công của QNS
khi thâm nhập vào ngành công nghiệp sữa đậu nành với các sản phẩm mới nổi bật như
Vinasoy (2012), Vinasoy đen mè (2013), Fami Calcium (2013), Fami Kid (2014) - phù
hợp cho mọi lứa tuổi.. QNS chính thức được giao dịch trên thị trường UPCOM từ Ngày 20/12/2016. 13 lOMoAR cPSD| 47206071
2.2.1. Về kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty giai đoạn 2022-2024
Năm 2024, QNS dự phóng sản lượng sữa phục hồi 6,0% YoY đạt 254 triệu lít nhờ doanh
nghiệp tiếp tục duy trì chính sách giảm giá để kích thích nhu cầu tiêu dùng trong Q4/2024, và
toàn ngành sữa được kỳ vọng tăng trưởng dương trở lại sau 5 quý liên tiếp tăng trưởng âm kể
từ Q2/2023. Ngoài ra, công ty dự định mở rộng thương hiệu sữa đậu nành Fami sang các thị
trường quốc tế như Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ và Hàn Quốc, đồng thờ trong giai đoạn 2023-
24, công ty tiếp tục nghiên cứu các giống đậu nành có năng suất cao và mở rộng vùng nguyên
liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhằm tăng khả năng tự chủ nguyên liệu đầu vào.
Kết luận: Trong ngắn hạn, việc lựa chọn sản lượng và tối ưu hóa lợi nhuận của mặt hàng
sữa đậu nành được thực hiện thông qua các biện pháp sau: •
Định giá sản phẩm: QNS áp dụng chiến lược giá linh hoạt, điều chỉnh giá bán dựa trên
chi phí sản xuất và mức độ cạnh tranh trên thị trường. Việc tăng giá bán giúp bù đắp chi
phí nguyên liệu tăng cao, trong khi giảm giá nhằm thúc đẩy tiêu thụ và mở rộng thị phần. •
Quản lý chi phí sản xuất: Công ty tập trung vào việc kiểm soát và giảm thiểu chi phí sản
xuất thông qua cải tiến quy trình, nâng cao hiệu suất và đầu tư vào công nghệ hiện đại.
Điều này giúp giảm giá thành sản phẩm và tăng biên lợi nhuận. •
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D): QNS chú trọng đầu tư vào R&D để phát
triển các sản phẩm sữa đậu nành mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Việc
này không chỉ giúp đa dạng hóa danh mục sản phẩm mà còn tạo ra giá trị gia tăng, nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. •
Tối ưu hóa sản lượng: Dựa trên phân tích cung cầu và dự báo thị trường, QNS điều
chỉnh sản lượng sản xuất sữa đậu nành nhằm tránh tồn kho dư thừa và đảm bảo đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trường. Việc này giúp tối ưu hóa chi phí lưu kho và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.2. Về kết quả sản xuất, kinh doanh giai đoạn 2022-2024
QNS hiện đang thống trị thị trường sữa đậu nành có thương hiệu với 87,8% thị phần vào
năm 2022 (theo QNS) trong khi đó VNM chỉ nắm giữ thị phần nhỏ (ước tính khoảng
5%). Theo Kantar Worldpannel, Fami (thương hiệu sữa đậu nành của QNS) là thương
hiệu sữa đậu nành duy nhất lọt Top 10 thương hiệu sữa được tin dùng nhiều nhất tại khu
vực thành thị (4 thành phố lớn) và nông thôn tại Việt Nam. Tuy nhiên trong 6T23, doanh
thu mảng sữa đậu nành ghi nhận mức giảm 7% so với cùng kỳ chủ yếu do sản lượng tiêu
thụ giảm 12% so với cùng kỳ khi nhu cầu tiêu dùng vẫn ở mức thấp,, mặc dù vậy mảng
sữa đậu nành tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của QNS.
Sau năm 2023 đầy khó khăn, doanh thu mảng này của Đường Quảng Ngãi đã tăng
trưởng 4,3%, đạt 4.174 tỷ đồng khi sức mua trên thị trường hồi phục. Theo dữ liệu cập
nhật mới đây của Chứng khoán Shinhan Securities, thi ̣ phần sữa đậ u nành có thương
hiệu của Đường Quảng Ngãi đã lên 90,6% trong năm 2024, tăng 2 điểm phần trăm so với 14 lOMoAR cPSD| 47206071
năm 2023. Lũy kế 9T2024, doanh thu mảng sữa đạt 3.187 tỷ đồng (+2,6% svck) và biên
lợi nhuận gộp đạt 38,6%. Sản lượng tiêu thụ 9T2024 đạt 193 triệu lít (+5,0% svck), như
vậy trong 9T2024 giá bán bình quân đã suy giảm so với cùng kỳ, ước tính giảm 2,3%
svck. Sản lượng tiêu thụ sữa của QNS phục hồi tích cực chủ yếu nhờ doanh nghiệp có
thực hiện giảm giá bán bình quân nhằm kích thích nhu cầu vốn suy giảm trong toàn
ngành, cũng như tạo lợi thế trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cùng
ngành. Tuy nhiê n biê n lơi nhụ ậ n gộ p của mảng này lai ṣ ut gị ảm 3,4 điểm phần trăm
so với năm 2023, còn 37,6%. Nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của chi phi ́ nguyê n vậ
t liệ u đầu vào tă ng khi tỷ giá tăng cao.
2.3. Phân tích cách thức lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của công ty trong ngắn hạn
2.3.1. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh, và lợi nhuận của công ty trong ngắn hạn.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo về mặt hàng sữa đậu nành, doanh nghiệp quyết định sản
xuất mặt hàng trong ngắn hạn với hàm tổng chỉ phi như sau: TC=2Q^2 + 3000Q + 8000000.
Hãng phân tích ban đầu như sau:
Từ hàm tổng chi phí, ta có thể suy ra các chi phí khác: •
Chi phí cận biên (MC): MC= 4Q + 3000 •
Chi phí trung bình (ATC): ATC= 2Q + 3000 + •
Chi phí biến đổi trung bình (AVC): AVC= 2Q + 3000
Hãng cũng đưa ra nhận định về giá ban đầu như sau:
Hãng xác định điểm hòa vốn (giá bán mà ở đó hãng có lợi nhuận bằng 0)
Vì là một hãng cạnh tranh hoàn hảo nên hãng phải chấp nhận giá, để tối đa hóa lợi nhuận
hãng phải bán với giá P = MC. Khi hàng hòa vốn có nghĩa là hãng bán với mức giá bằng
đúng tổng chi phí nhỏ nhất để tạo ra hàng hóa đó. Có nghĩa là: P = MC = ATC min 2Q + 3000 + = 4Q + 3000 Q = 2000
P = MC = 4.2000 + 3000 = 11000 (VND)
Tương tự hãng cũng xác định được điểm đóng cửa (giá bán mà ở đó hãng phải đóng cửa.) như sau:
Khi hãng phải đóng cửa có nghĩa là hãng có sản xuất hay không thì hãng vẫn bị lỗ phần chi
phí cố định hoặc nhiều hơn. Khi đó giá mà hãng bán nhỏ hơn cả chi phí biến đổi bình quân
tôi thiểu. Khi đó: P ≤ AVC min = MC 2Q + 3000 = 4Q + 3000 Q = 0 P = MC = 3000 (VND)
Doanh nghiệp nhận thấy để có lợi nhuận dương thì giá của sản phẩm sữa đậu nành phải lớn
hơn 11000 đồng,. Và điều này hoàn toàn thực hiện được 15 lOMoAR cPSD| 47206071
Giả định trong những ngày đầu tiên, hãng sẽ bán một hộp sữa với mức giá là 13000 (VND)
một hộp. Để tối đa hóa lợi nhuận hãng cần bán với mức giá sao cho: P = MC 13000 = 4Q + 3000 Q = 2500 (hộp)
Vậy hãng đã sản xuất 2500 hộp sữa, cuối cùng thu được khoản lợi nhuận là:
p = 2500.13000 – (2.25002 + 3000.2500 + 8000000) = 4500000 (VND)
Do những ngày sau đó, nhu cầu của bánh tăng nên giá của một hộp sữa trên thị trường
được đẩy lên 15000 đồng một hộp. Hãng có thể bán vói mức giá 15000 đồng 1 hộp. Để
tối đa hóa lợi nhuận hãng cần bán với mức giá sao cho: P = MC 15000 = 4Q + 3000 Q = 3000 (hộp)
Vậy hãng đã sản xuất 3000 hộp sữa, cuối cùng thu được khoản lợi nhuận là:
p = 3000.15000 – (2.30002 + 3000.3000 + 8000000) = 10000000 (VND)
Nếu không sản xuất đủ mức sản lượng này hãng sẽ bị mất một phần lợi nhuận do không
sản lương. Nhưng nếu hãng sản xuất với mức sản lượng lớn hơn thì hãng sẽ không tối đa
hóa lợi nhuận được do có sự tăng nhanh của chi phí biến đổi bình quân.
Khi nhu cầu mua sữa đậu nành của hãng giảm, mức giá trên thị trường giảm xuống còn
12000 đồng một hộp, hãng cũng phải chịu bán với mức giá trên.
Để tối đa hóa lợi nhuận hãng cần bán với mức giá sao cho: P = MC 12000 = 4Q + 3000 Q = 2250 (hộp)
Vậy hãng đã sản xuất 2250 hộp sữa, cuối cùng thu được khoản lợi nhuận là:
p = 2250.12000 – (2.22502 + 3000.2250 + 8000000) = 2125000 (VND)
2.4. Phân tích cách thức lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của công ty trong dài hạn
2.4.1. Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của Fami trong dài hạn (Fami)
Trong bối cảnh thị trường có sự biến động, Fami quyết định sản xuất với quy mô trong
dài hạn với hàm tổng chi phí được xác định như sau: LTC = Q2 + 6000Q
Chi phí bình quân dài hạn trên mọt sản phẩm là LAC = = Q + 6000
Chi phí cận biên trong dài hạn là LMC = (LTC)’= 2Q + 6000
Với Q (đơn vị hộp) ; P (đơn vị VNĐ)
Hãng xác định điểm hòa vốn (giá bán mà ở đó hãng có lợi nhuận bằng 0) như sau: Vì là
một hãng cạnhtranh hoàn hảo nên hãng phải chấp nhận giá, để tối đa hóa lợi nhuận hãng
phải bán với giá P = MC. Và khi hòa vốn có nghĩa là hãng bán với mức giá bằng đúng chi
phí bình quân dài hạn nhỏ nhất để tạo ra hàng hóa đó. Có nghĩa là: P = LACmin = LMC 16 lOMoAR cPSD| 47206071
Q + 6000 = 2Q +6000 Q = 0
LACmin = P = 6000 (VN đồng)
• Nếu giá của sản phẩm lớn hơn 6000 đồng thì hãng có lợi nhuận lớn hơn 0, khi đó hãng có
thể tiếp túc sản xuất.
• Nếu giá của sản phẩm bằng đúng 6000 đồng thì hãng có hai sự lựa chọn hoặc là tiếp tục
sản xuất chờ cơ hội, hoặc là từ bỏ khỏi ngành. Vì lúc này hãng luôn có lợi nhuận bằng 0
khi đã tối đa hóa lợi nhuận
• Nếu giá của sản phẩm nhỏ hơn 6000 đồng thì hãng luôn bị lỗ dù có sản xuất hay không
thậm chí lúc đó hãng bán càng nhiều thì lỗ càng lớn do chi phí để sản xuất vẫn tăng lên, lúc
này hãng nên rút lui khỏi ngành.
Giả sử một hộp sữa trên thị trường có giá 9000 đồng có nghĩa là hãng sẽ có lợi nhuận dương.
Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng sẽ chọn sản lượng sao cho chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí là nhỏ nhất. Nên theo quy tắc tối đa hóa lợi nhuận đối với hãng cạnh tranh
hoàn hảo là lựa chọn sản lượng sao cho: P = MC 9000 = 2Q + 6000 Q = 1500 hộp
Nếu hãng sản xuất sản lượng nhỏ hơn 1500 (MR > MC) tức là còn mang lại lợi nhuận cho
hãng. Do vậy, hãng không sản xuất những đơn vị sản lượng này thì sẽ không thu được phần
lợi nhuận do những đơn vị này mang lại.
Tương tự, nếu sản xuất sản lượng lớn hơn 1500 (MR < MC) tức sẽ mang lại lỗ cho hãng.
Do vậy, hãng sản xuất thêm thì sẽ phải gánh chịu khoản lỗ và lợi nhuận của hãng sẽ giảm.
Hãng sản xuất với sản lượng 1500 gói và thu được lợi nhuận:
𝜋 = P.Q – LTC = 9000.1500 – (15002 + 6000.1500) = 2250000 (VN Đ)
Nếu sau một thời gian, mặt hàng sữa giá, lúc này giá của một hộp sữa là 10000 đồng. Để tối
đa hóa lợi nhuận thì hãng phải sản xuất và bán với sản lượng sao cho: P = MC 10000 = 2Q + 6000 Q = 2000 hộp
=>Lợi nhuận: 𝜋 = P.Q – LTC = 10000.2000 – (20002 + 6000.2000) = 4000000 VN Đ
=>Hãng thu được lợi nhuận lớn hơn nên sẽ tiếp tục sản xuất.
Từ đó ta có thể thấy rằng khi giá thị trường tăng lên, Fami sẽ tăng sản lượng để thu được lợi nhuận cao hơn.
2.4.2. Đánh giá về chiến lược trong dài hạn của DN (Fami)
• Hiệu quả sản xuất và lợi thế cạnh tranh: Nếu giá thị trường duy trì trên 6000 đồng/hộp,
Fami có lợi nhuận và duy trì khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu giá giảm xuống dưới
mức này, Fami sẽ gặp khó khăn và có nguy cơ thua lỗ nếu không tối ưu hóa chi phí sản
xuất. ➔Fami cần duy trì sản xuất ở mức sản lượng tối ưu để đạt hiệu quả cao nhất (tức là
khi P = LMC), và linh hoạt trong việc điều chỉnh sản lượng khi giá thị trường thay đổi đồng
thời đầu tư vào công nghệ để giảm chi phí dài hạn. 17 lOMoAR cPSD| 47206071
• Rủi ro trong cạnh tranh và áp lực từ giá bán: Ngành thực phẩm, đặc biệt là sữa đậu nành,
có tính cạnh tranh cao với sự tham gia của nhiều đối thủ lớn như Nutifood, Vinasoy... Điều
này tạo áp lực lớn lên giá bán của Fami.
• Fami cần xây dựng thương hiệu mạnh và tạo sự khác biệt cho sản phẩm để duy trì giá bán
ổn định, tránh rơi vào cuộc đua giảm giá. Đồng thời, cần đa dạng hóa sản phẩm để giảm
thiểu rủi ro khi một sản phẩm gặp vấn đề.
• Tối ưu chi phí và nâng cao năng suất: Fami có thể đầu tư vào công nghệ sản xuất hiện đại
để giảm chi phí biến đổi (LMC) và chi phí bình quân dài hạn (LAC), hạ thấp LACmin, từ
đó tăng khả năng cạnh tranh.
➔Fami có thể ứng dụng tự động hóa và công nghệ chế biến tiên tiến để tiết kiệm
nguyên liệu và tăng sản lượng mà không tăng chi phí. Bên cạnh đó,Fami cũng nên mở
rộng sản xuất từ đó tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô để giảm chi phí trung bình dài hạn.
• Tầm nhìn 10 năm tiếp theo: Để duy trì vị thế và phát triển trong dài hạn, Fami cần theo
đuổi chiến lược đa dạng hóa – mở rộng – tối ưu hóa, cụ thể:
+ Duy trì vị thế dẫn đầu trong phân khúc sữa đậu nành, nhưng mở rộng thêm sản phẩm
mới để thích ứng với thị trường.
+ Tối ưu hóa chi phí sản xuất, từ đó giảm rủi ro khi giá thị trường biến động.
+ Mở rộng ra thị trường quốc tế, tận dụng xu hướng tiêu dùng sản phẩm lành mạnh.
+ Đầu tư vào phát triển bền vững, giúp thương hiệu có giá trị lâu dài và tránh áp lực cạnh tranh về giá.
Chương III - Các kết luận, giải pháp và định hướng phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của đậu nành
1.Các đánh giá chung 1.1. Ưu điểm
Thị trường tiềm năng: Nhu cầu tiêu thụ đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành tại Việt Nam
ngày càng tăng, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và kinh doanh.
Liên kết sản xuất hiệu quả: Một số doanh nghiệp đã thiết lập mô hình liên kết sản xuất và
tiêu thụ bền vững với nông dân, giúp đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng sản
phẩm. Ví dụ, Công ty Cổ phần Rau quả thực phẩm An Giang (Antesco) đã phát triển
vùng nguyên liệu đậu nành rau với diện tích 402 ha trong vụ đông xuân 2023-2024, tăng
gấp 2,1 lần so với vụ trước đó. 1.2. Hạn chế
Suy giảm diện tích trồng đậu nành: Diện tích trồng đậu nành tại Việt Nam đã giảm mạnh
từ gần 200 nghìn ha năm 2010 xuống còn khoảng 37 nghìn ha vào năm 2021, giảm hơn
75%. Nguyên nhân chính là do năng suất thấp, giá thành sản xuất cao và cạnh tranh không
hiệu quả với đậu nành nhập khẩu. 18 lOMoAR cPSD| 47206071
Phụ thuộc vào nhập khẩu: Do sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu, Việt Nam
đã phải nhập khẩu từ 1,5 đến 2 triệu tấn đậu nành hàng năm, dẫn đến sự phụ thuộc ngày
càng lớn vào nguồn cung từ nước ngoài.
1.3. Nguyên nhân của hạn chế
Chính sách hỗ trợ chưa bền vững: Sự kết thúc của các chính sách hỗ trợ phát triển đậu
nành đã dẫn đến việc giảm diện tích trồng ở nhiều địa phương.
Biến đổi khí hậu: Những cơn bão muộn và điều kiện thời tiết bất lợi khác đã ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng đậu nành, đặc biệt là ở miền Bắc.
Cạnh tranh từ nhập khẩu: Đậu nành nhập khẩu có giá thành thấp hơn và chất lượng ổn định
hơn, gây khó khăn cho sản xuất trong nước. 2.Giải pháp
Nâng cao năng suất và chất lượng: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển giống đậu nành có
năng suất cao, chất lượng tốt và phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Ví dụ, Vinasoy đã
phát triển giống đậu nành VINASOY 02-NS cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Tăng cường liên kết chuỗi giá trị: Xây dựng mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp và nông dân
để đảm bảo đầu ra ổn định, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và vật tư nông nghiệp, đồng thời cam
kết thu mua sản phẩm với giá hợp lý.
Chính sách hỗ trợ từ nhà nước: Xây dựng và duy trì các chính sách hỗ trợ phát triển đậu nành
bền vững, bao gồm hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và thị trường cho nông dân và doanh nghiệp.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ: Áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản
xuất và chế biến đậu nành để nâng cao hiệu quả và giảm chi phí.
3.Định hướng phát triển
Mở rộng thị trường tiêu thụ: Tăng cường quảng bá và giới thiệu các sảphẩm từ đậu nành đến
người tiêu dùng trong và ngoài nước, tận dụng xu hướng tiêu dùng thực phẩm lành mạnh và
có nguồn gốc thực vật.
Phát triển bền vững: Chú trọng đến việc phát triển vùng nguyên liệu đậu nành theo hướng bền
vững, bảo vệ môi trường và đảm bảo lợi ích kinh tế cho nông dân.
Tăng cường hợp tác quốc tế: Học hỏi kinh nghiệm và công nghệ từ các nước có nền sản
xuất đậu nành phát triển, đồng thời tìm kiếm cơ hội xuất khẩu sản phẩm đậu nành của
Việt Nam ra thị trường quốc tế. 4.Tài liệu tham khảo
-VnEconomy. Sở hữu ngân hàng 1533 nguồn gen đậu nành, Vinasoy chủ động nguồn cung ứng.
- Vndirect. Sản xuất sữa đậu nành: Nắm bắt xu hướng dinh dưỡng thực vật . Truy cập từ.
- Vinasoy và hành trình đưa sữa đậu nành Việt chinh phục thị trường quốc tế. -
Vleanh. Khu vựa nào phát triển nhanh nhất trong thị trường đậu nành tại Việt Nam.
- Scribd. Thảo luận cạnh tranh hoàn hảo và lợi nhuận. 19 lOMoAR cPSD| 47206071
- Tiểu luận thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
- Đề tài phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo.
- Công ty Sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy. (n.d.). Chung tay phục hồi ngành đậu nành cả nước.
- Công ty Cổ phần Rau quả thực phẩm An Giang (Antesco). (n.d.). Thắng Đậm Vụ Đậu Nành Rau.
- Hiệp hội Sữa Việt Nam. (2022). Chung tay phục hồi ngành đậu nành cả nước. 20