






Preview text:
lOMoARcPSD| 58854646
THIẾT KẾ CẢNH QUAN QUẢNG TRƯỜNG TRƯỚC SÂN VẬN ĐỘNG MỸ
ĐÌNH CHO TỔ CHỨC SỰ KIỆN
Nhóm sinh viên thực hiện: Doãn Đức Thắng - Lớp: 22Q2 Trần Tuyết Băng - Lớp: 22Q2 Phan Đình Bảo - Lớp: 22Q2
Nguyễn Thị Thanh Huyền - Lớp: 22Q2 Đào Minh Quang - Lớp: 22Q2
Giảng viên hướng dẫn: Ths.KTS.Lê Minh Ánh ThS.KTS.Đỗ Minh Huyền 1. Đặt vấn đề
Trong quy hoạch và thiết kế công trình công cộng tại Việt Nam, không gian phía trước thường được định hướng
sử dụng như quảng trường – nơi tổ chức các hoạt động cộng đồng và tạo điểm nhấn cảnh quan đô thị. Tuy
nhiên, thực tiễn cho thấy các quảng trường trước công trình lớn, đặc biệt là sân vận động Mỹ Đình – một công
trình quy mô quốc gia, vẫn còn nhiều hạn chế. Các không gian này thường đơn điệu về hình thái, thiếu sự tham
gia của các không gian có chức năng khác nhau liên kết với không gian xung quanh, dẫn đến việc giảm hiệu quả
khai thác và thiếu sức sống đô thị.
Không gian trước sân vận động Mỹ Đình hiện vẫn chủ yếu được sử dụng như một bãi trống phục vụ cho các sự
kiện lớn mà chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động thường nhật của cộng đồng, du khách và người dân đô thị.
Thiếu vắng các điểm nhấn kiến trúc, trục kết nối, cũng như các hoạt động phụ trợ khiến khu vực quảng trường
mất đi vai trò là trung tâm giao lưu văn hóa – thể thao đúng nghĩa.
Nhằm phát huy được lợi thế của sân vận động, cần thiết phải tạo ra một không gian nhộn nhịp, ấn tượng, mới
lạ, sống động và hấp dẫn, đáp ứng được thị hiếu của người dân, tạo dựng được một bộ mặt cho sân vận động
Quốc Gia, khơi dậy được sự tò mò, thu hút khách du lịch, góp phần phát triển du lịch, đồng thời vẫn giữ được
nét văn hóa thể thao của dân tộc, thể hiện tinh thần dân tộc và sức mạnh đất nước. Chính vì vậy việc nghiên
cứu “Tổ chức không gian quảng trường trước sân vận động Mỹ Đình cho tổ chức sự kiện là cần thiết”.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Sân vận động quốc gia Mỹ Đình, tọa lạc tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, là công trình thể thao lớn nhất Việt Nam.
Sân Mỹ Đình không chỉ là trung tâm của các sự kiện thể thao lớn, đặc biệt là các trận đấu của đội tuyển bóng đá
Việt Nam, mà còn là địa điểm tổ chức nhiều sự kiện văn hóa, giải trí quan trọng. 1. Sân bóng đá 2.
Công viên sân vận động Mỹ Đình 3. Khu dịch vụ 4.
Tuyến đường Lê Đức Thọ, Lê
Quang Đạo và Quảng trường Mỹ Đình 5. Khu đất trống 6. Trường đua F1 7. Hồ câu F1 8. Làng Tân Mỹ
Hình 1- 6: Các khu vực xung quanh sân vận động Mỹ Đình a)Thực trạng cây xanh lOMoARcPSD| 58854646
Theo các báo cáo gần đây, khu vực xung quanh sân vận động
Mỹ Đình đã chịu ảnh hưởng từ cơn bão số 3 (Yagi) vào tháng
9/2024, dẫn đến việc hơn 30 cây xanh bị gãy đổ trong khuôn
viên Khu liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình. Các cây bị đổ đã
được lực lượng chức năng thu dọn và khắc phục để đảm bảo
an toàn và mỹ quan cho khu vực. Hình 1-
8: Thực trạng cây xanh ở quảng
trường sân vận động Mỹ Đình
b)Thực trang trang thiết bị, vật liệu
Các viên gạch lát đã bị nứt vỡ nhiều, có chỗ mất hẳn lớp
gạch, để lộ nền đất phía dưới. Mặt vỉa hè không bằng
phẳng, có nhiều đoạn gạch bị nhô lên hoặc sụt xuống,
tiềm ẩn nguy cơ vấp ngã cho người đi bộ. Một số khu vực
có cỏ mọc chen vào giữa các khe gạch, cho thấy tình
trạng bảo trì không được thường xuyên. Nếu không được
sửa chữa kịp thời, vỉa hè có thể tiếp tục hư hỏng nặng
hơn do tác động của thời tiết và sự đi lại
Hình 1- 9: Thực trạng vật liệu ở quảng trường trước
sân vận động Mỹ Đình
Hệ thống cổng sắt và khung kết cấu thép có dấu hiệu xuống
cấp. Phần chân trụ thép có hiện tượng gỉ sét, các mối nối có
vẻ lỏng lẻo hoặc đã bị tháo dỡ một phần. Cánh cổng sắt
nghiêng lệch, có thể do tác động lực hoặc bản lề bị hỏng.
Điều này có thể ảnh hưởng đến độ an toàn của công trình
nếu không được bảo trì kịp thời.
Hàng rào sắt trên nền tường gạch có dấu hiệu hư
hỏng. Phần tường gạch bên dưới bị nứt vỡ, có thể do tác
động của thời tiết hoặc lực tác động bên ngoài. Một số đoạn
gạch bị bung ra hoàn toàn, làm
Hình 1-10: Thực trạng trang thiết bị ở quảng
giảm khả năng chịu lực của hệ thống tường rào.
trường sân vận động Mỹ Đình
Khu vực bên trong hàng rào có nhiều cây cối mọc um
tùm, cho thấy có thể không được bảo trì thường
xuyên. Điều này có thể ảnh hưởng đến an ninh cũng
như thẩm mỹ của khu vực.
3. Cơ sở nghiên cứu Cơ sở pháp lý
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về việc lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2010 về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Nghị
định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/03/2021 của chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Thông tư 10/2010 TT-BXD ngày 11/08/2010 của bộ xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của bộ xây dựng sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của bộ xây dựng về thiết kế đô thị;
Thông tư số 15/2015/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2015 - Quy định về tổ chức lễ hội; lOMoARcPSD| 58854646
Quy chuẩn Việt Nam: quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008, TCVN 4449: 1987, TCVN 362:2005 về
quy hoạch cây xanh sử dụng cây công cộng trong các đô thị - tiêu chuẩn thiết kế Cơ sở lý thuyết
+Lý thuyết về Không gian đô thị Lý thuyết của Roger Trancik:
Tính đa dạng trong không gian của Emily Talen
+Các cơ sở lý luận về không gian kiến trúc cảnh quan
Lý luận hình ảnh của Kevin Lynch (1960)
Lý luận thiết kế đô thị của Roger Trancik
Lý luận về quan hệ Hình Nền (Figure – Ground )
Lý luận về Liên Kết (Linkage )
Lý luận về Địa điểm (Place)
+ Các cơ sở về lý thuyết thiết kế đô thị
+ Các lý thuyết chung về tổ chức không gian
+ Các lý thuyết về không gian tổ chức sự kiện Cơ sở thực tiễn
Bài học kinh nghiệm quốc tế: Sân vận động Quốc tế Khalifa, Sân vận động Bắc Kinh
Bài học kinh nghiệm trong nước: Nhà thi đấu Quảng Ninh, Cung thể thao Tiên Sơn Đà Nẵng
4. Giải pháp nghiên cứu
Nguyên tắc thiết kế An toàn, tiện lợi
An toàn cho người tham gia hoạt động sự kiện trong quảng trường: Cần tổ chức không gian quảng trường đảm
bảo có các giải pháp tạo sự an tâm thoải mái cho người dân
Đảm bảo sự tiện lợi về nhu cầu sử dụng trong các không gian ngoài trời Hỗ trợ giao lưu
Tạo điều kiện giao lưu vận động Giao lưu cộng đồng Các ý tưởng
Ý tưởng về mô hình tổ chức phân khu chức năng
Hình 3- 4: ý tưởng phân vùng hoạt động quảng trường trước sân vận động Mỹ Đình
Vì mỗi sự kiện có nhiều hoạt động khác nhau nên nhóm cần chọn 1 sự kiện cụ thể để thể hiện cơ cấu tổ chức
không gian chung. Qua tìm hiểu nhiều sự kiện, nhóm chọn sự kiện: “Ngày hội Văn hóa – Sáng tạo Hà Nội” để tổ
chức không gian trên khu vực nghiên cứu. Ý tưởng không gian phía trước sân vận động Mỹ Đình lOMoARcPSD| 58854646
1. Vùng đệm và sân khấu
2. Khu quảng bá sự kiện
3. Khu vực hoạt động, kết nối
4. Khu vực tổ chức các dịch
5. Khu vực hậu cần kĩ thuật
6. Khu vực vệ sinh và phụ trợ vụ lOMoARcPSD| 58854646
Bảng 3- 4: Bảng thống kê vật liệu
Ý tưởng về cây xanh
- Nguyên tắc thiết kế dải cây bụi trước quảng trường
Bố trí theo tầng: Tầng thấp (20–40 cm) → trung
(50–100 cm) → cao (1–1.5 m).
Màu sắc xen kẽ: Kết hợp lá màu và hoa để tạo nhịp điệu cảnh quan.
Dễ chăm sóc: Ưu tiên cây ít sâu bệnh, dễ cắt tỉa.
Chịu nắng – gió: Vì khu vực này rất thoáng, cần cây
có khả năng chống chịu.
Các loại cây xanh trồng trong khu vực nghiên cứu Dâm bụt (Hibiscus)
Trang Thái (hoa mẫu đơn ta) Nguyệt quế ta
Hình 3- 28: Sơ đồ nguyên tắc lựa chọn cây xanh Chè Nhật (trà my Nhật)
Bạch trinh biển (Spider Lily)
Sống đời, dứa cảnh nến (cho tầng thấp viền ngoài) lOMoARcPSD| 58854646
Giải pháp thiết kế nhóm đưa ra là gần
như giữ nguyên hiện trạng cây xanh
trong khu vực quảng trường trước sân
vận động Mỹ Đình, vì về cơ bản cây xanh
hiện có đã đáp ứng các nguyên tắc mà
nhóm đã nêu. Tuy nhiên nhóm có bổ
sung dải cây trước quảng trường để tạo
sự ngăn cách giữa quảng trường với
giao thông bên ngoài, để không chắn tầm
nhìn thì nhóm đề xuất sử dụng cây bụi có
chiều cao khoảng từ 1-1.5m, có thể cắt
tỉa bớt ngăn sự phát triển lây lan ảnh hưởng giao thông
Hình 3- 30: Mặt bằng vị trí cây xanh
Ý tưởng về trang thiết bị
Hình 3- 32: Sơ đồ nguyên tắc lựa chọn giải pháp sử dụng
Hình 3- 34: Một số hình ảnh về trang trang thiết bị
thiết bị được đưa vào sử dụng
Ưu tiên lựa chọn: các loại trang thiết bị tiện ích đô thị nhóm lựa chọn sử dụng
An toàn, tiện nghi: sử dụng các trang thiết bị có khả năng đáp ứng nhu cầu của người thham gia, dễ dàng, thuận
tiện trong việc sử dụng và đảm bảo yếu tố an toàn.
Có tính thẩm mĩ: Các trang thiết bị được lựa chọn dễ tiếp cận, đảm bảo công năng sử dụng và hài hòa với cảnh quan xung quanh.
Thân thiện với môi trường: Ưu tiên lựa chọn sử dụng các trang thiết bị có nguồn gốc tự nhiên, ít chưa các thành
phần gây nguy hiểm cho môi trường và ảnh hưởng đến các sinh vật xung quanh.
Bền vững: Lựa chon các trang thiết bị có tính bền vững cao,
5. Kết luận – Kiến nghị
Kết luận: Đề tài nghiên cứu đã đánh giá khái quát hiện trạng khu vực quảng trường cho các hoạt động sự kiện
nói chung và ở quảng trường sân v ận động Mỹ Đình nói riêng và các vấn đề ảnh hưởng đến khu vực tổ chức
sự kiện cho cùng ý tưởng sáng tạo.
Các nghiên cứu chỉ ra trong đề tài giúp đưa ra giải pháp để tổ chức không gian riêng cho các hoạt động tổ chức
sự kiện tại các khu vực công cộng ngoài trời
Giải pháp đề ra trong nghiên cứu có tính hiệu quả cao vì đã chỉ ra các vấn đề cốt lõi dẫn đến các giá trị truyền
thống và chỉ ra giải pháp mang tính toàn diện và một kế hoạch phát triển bền vững cho không gian tổ chức sự
kiện tại các khu vực quảng trường công cộng. lOMoARcPSD| 58854646
Kiến nghị: Tổ chức một không gian cho các hoạt động tổ chức sự kiện đáp ứng được nhu cầu, cũng như tânnj
dụng được các không gian công cộng để phục vụ người dân. Không chỉ người người dân bình thường mà các
lứa tuổi khác cũng có thể tiếp cận được các sự kiện lớn, tạo nên một không gian thư thái, mang tới sự mới mẻ,
những sắc màu tô điểm them cho cuộc sống của người có cùng ý tưởng sáng tạo nói riêng và người sử dụng nói chung.
Danh mục tài liệu tham khảo
Số 38/2010/NĐ-CP (2010).Nghị định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Chính PhủViệt Nam. Số
22/2019/TT-BXD (2019).Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về Quy hoạch xây dựng.Bộ Xây dựng.
Irwin, A., Erwin, H. Z. (2012).Public Places and Spaces. Springer, Berlin, Heidelberg.
Arendt, H. (2010).The Idea of Public Sphere. Lexington Books.
Debra, E., Tran, T. K. T. H., Pham, T. H. (2009).Public Spaces: How They Humanize Cities, HealthBridge- WBB Trust Dhaka
Thomas, M. (1991).The Demise of Public Space. Town Planning Responses to City Change, 209–224.Avebury: Aldershot.
Gelh, J. (2011).Cities for People. Island Press.
Douglass, M. (2009). Livable Cities: Conviviality Versus Neo-Developmentalism in Pacific Asia’s
UrbanFuture.The Korea Spatial Planning Review, 59:3–36 Gelh, J. (2013).Life between Buildings. Island Press.
Douglass, M. (2013).Livable Cities as Public Cities – The Challenge of City-making in a Global Age inAsia. Asia
Research Institute National University of Singapore.
Đơn vị chủ quản
Giảng viên hướng dẫn Trưởng nhóm NCKH (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)