














Preview text:
lOMoAR cPSD| 61184739
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC LỚP: LLNL1107(123)_06
ĐỀ TÀI: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
GVHD: THS VÕ THỊ HỒNG HẠNH
Vũ Quốc Đạt – 11221278
Phan Minh Quân – 11225403
Đỗ Trung Quân – 11225354
Trần Thanh Bình – 11220873
Trần Ngọc Linh – 11223794
Nguyễn Quỳnh Trang – 11226431
Đỗ Thanh Thảo - 11225857 HÀ NỘI – 8/2023 lOMoAR cPSD| 61184739
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................... 2
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ........................................................... 3
1. Chủ nghĩa xã hội là gì? ................................................................................... 3
2. Điều kiện ra đời ............................................................................................... 4
3. Đặc trưng bản chất .......................................................................................... 5
II. THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
THỜIKÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ................................................... 5
1. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............................................................... 5
2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .......................................... 8
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ...................................................................................................................... 10
1. Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .................... 10
2. Đặc trưng và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện . 11
nay ..................................................................................................................... 11
LỜI KẾT ............................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 15 LỜI NÓI ĐẦU
C.Mác và Ph.Ăngghen đều cho rằng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có
tính chất lịch sử và xã hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới - xã hội cộng
sản chủ nghĩa. Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có quyền
lựa chọn con đường, sự phát triển cho chính mình để phù hợp với xu thế chung
của thời đại dựa trên quy luật khách quan của lịch sử và nhu cầu, khát vọng của lOMoAR cPSD| 61184739
dân tộc. Do vậy, Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan hoàn
toàn phù hợp với xu thế chung đó.
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giành được độc
lập, đất nước ta tiếp tục con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Chúng ta đang vững
bước tiến vào thế kỷ mới với những thách thức và khó khăn mới với con đường
mà chúng ta đã chọn, nhưng không vì thế mà ta chịu lùi bước, chịu khuất phục
trước khó khăn. Tuy nhiên, để tiến đến được chủ nghĩa xã hội, chúng ta còn phải
trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách: đó là bước quá độ để Việt
Nam có thể sánh vai với các cường quốc hùng mạnh trên thế giới, đó là bước quá
độ để chúng ta tiến đến chế độ mới, chế độ Cộng sản chủ nghĩa, chế độ mà mọi
người đều được hưởng công bằng, hạnh phúc và ấm no. Con đường mà chúng ta
đang đi đầy chông gai, đòi hỏi chúng ta phải có được phương hướng đúng đắn. Để
có thể làm được điều đó, chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội
và con đường quá độ để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt là đối với thế hệ trẻ đòi
hỏi phải cố gắng, nỗ lực hết mình để góp phần đưa đất nước đi lên. Chúng em
mong rằng sau đề tài mà mình làm, mọi người có thể biết rõ hơn về con đường mà
chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn và hiểu được nhiệm vụ mà nước ta
phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua.
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa xã hội là gì?
Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.
Là trào lưu tư tưởng lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức, bóc lột và bất công.
Là một khoa học - chủ nghĩa xã hội khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 61184739
Là một chế độ xã hội đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản vô nghĩa.
2. Điều kiện ra đời
2.1. Điều kiện kinh tế
Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển mới
của nhân loại. Nhờ những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập
trung nhất là sự ra đời của công nghiệp cơ khí, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước
phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Trong vòng chưa đầy một thế kỷ, chủ
nghĩa tư bản đã tạo ra được những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực
lượng sản xuất mà nhận loại tạo ra đến lúc đó.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất càng được cơ khí hóa, hiện
đại hóa thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản
xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển ngày càng trở nên lỗi thời.
2.2. Điều kiện chính trị - xã hội
Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản xuất hiện ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có tính chính trị rõ rệt.
Chính sự phát triển về lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công
nhân là tiền đề kinh tế - xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa
tư bản, là tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, trên thực tế được thực hiện bằng con lOMoAR cPSD| 61184739
đường bạo lực cách mạng nhằm lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập nhà nước
chuyên chính vô sản, thực hiện sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới:
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách
mạng vô sản chỉ có thể thành công, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
chỉ có thể được thiết lập và phát triển trên cơ sở của chính nó, một khi tính tích
cực chính trị của giai cấp công nhân được khơi dậy và phát huy trong liên minh
với các giai cấp và tầng lớp những người lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
3. Đặc trưng bản chất
Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu.
Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
diện cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá
trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
II. THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? lOMoAR cPSD| 61184739
Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính
trị là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để trấn áp giai cấp tư sản,
tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
Về mặt lí luận và thực tiễn, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đối với các nước chưa từng trải qua chủ
nghĩa tư bản phát triển, cần phải có thời kì quá độ khá lâu từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội; thứ hai, đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản có một thời kì quá độ nhất định
- quá độ chính trị, thời kì cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia, thời kì
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.
1.2. Tính tất yếu khách quan
Tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lí giải từ các căn cứ:
- Bất kì quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều
nhấtđịnh phải trải qua một thời kỳ gọi là thời kì quá độ. Đó là thời kì có sự đan
xen lẫn nhau giữa những yếu tố mới và cũ trong các cuộc đấu tranh. Có thể nói
đây là thời kì của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà theo tính
tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các
quá trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời
kì quá độ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Đặc biệt là đối với những
nước còn ở trình độ tiền tư bản thực hiện thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì
“những cơn đau đẻ” này còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co. lOMoAR cPSD| 61184739
- Sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định
từnhững nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa
đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ
thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại
công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không
phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kì
quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ
nghĩa xã hội, thời kì quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và đầy khó khăn,
không thể đốt cháy giai đoạn.
- Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong
lòngchủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội
chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể
tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội
chủ nghĩa, do đó cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn
vàvô cùng phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân
và nhân dân lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc
ấy, nó cần phải có thời gian nhất định. lOMoAR cPSD| 61184739
2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là
sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới trong mối quan
hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
2.1. Lĩnh vực kinh tế
Thời kì quá độ là thời kì tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất
yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ
ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở
trình độ thấp, chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản
xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng
với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo
lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần phải sắp xếp, bố trí lại lực lượng
sản xuất hiện có của xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất
mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của nhân dân.
2.2. Lĩnh vực chính trị
Do kết cấu kinh tế của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp,
nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Thời kì lOMoAR cPSD| 61184739
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người
sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo điều kiện cụ
thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
2.3. Lĩnh vực tư tưởng - văn hoá
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và
văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư
sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông,… Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ
thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng
công khai”. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng
thường xuyên đấu tranh với nhau. Do đó cần phải từng bước khắc phục những tệ
nạn do xã hội cũ để lại, từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các
vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng
xã hội. Đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục
tiêu lý tưởng là tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
2.4. Lĩnh vực xã hội
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kì quá độ
còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biêt giữa các giai cấp tầng ḷ ớp xã
hôi, các giai cấp, tầng ḷ ớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hôi c ̣ ủa
thời kì quá đô còn ṭ ồn tại sự khác biêt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao độ ng
trí ̣ óc và lao đông chân tay. Vì thế, tḥ ời kì quá đô từ cḥ ủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hôi là tḥ ời kì đấu tranh giai cấp chống áp bức, bóc lột, xóa bỏ tê nạn xã hộ
i và ̣ những tàn dư của xã hôi cũ đ ̣
ể lại, thiết lâp công ḅ ằng xã hôi
trên cơ sở tḥ ực hiêṇ nguyên tắc phân phối theo lao đông là cḥ ủ đạo. lOMoAR cPSD| 61184739
Như vậy, thực chất thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là
thời kì diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không
còn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Theo quan điểm Mác - Lênin, xã hội
nào rồi cũng trải qua thời kì này, sự hiện diện của chúng trong lịch sử và tương lai
của mỗi xã hội có thể được xem là tất yếu. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong
điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung,
hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, xã hội
bằng tuyên truyền, vận động là chủ yếu, hành chính và luật pháp.
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1.1. Đặc điểm
Xuất phát điểm là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, trình độ của lực lượng sản
xuất rất thấp. Bên cạnh đó còn phải chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, của các
thế lực thù địch chống phá.
Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình
hội nhập toàn cầu hóa, quốc tế hóa diễn ra sâu sắc, vừa mở ra thời cơ nhưng cũng
đặt ra nhiều thách thức đối với Việt Nam.
Thời đại ngày nay vẫn là thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau vừa hợp tác vừa
đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc (Chủ nghĩa tư bản sử dụng
chiến lược diễn biến hòa bình và bạo loạn lật đổ để chống phá các nước xã hội chủ nghĩa,...) lOMoAR cPSD| 61184739
1.2. Quan điểm của đại hội IX - 2001 của Đảng cộng sản Việt Nam xác định
về vấn đề bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa được hiểu là:
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúcthượng
tầng tư bản chủ nghĩa.
- Tiếp tục tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dướichủ nghĩa tư bản.
→ Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này
cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau:
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đườngcách mạng tất yếu khách quan.
- Bỏ qua tư bản chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
hệsản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Trong thời kì quá độ còn
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế song sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo.
- Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủnghĩa tư bản.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản là sự nghiệp lâu dài,khó
khăn và vô cùng phức tạp.
2. Đặc trưng và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay 2.1. Đặc trưng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII – 1991 đã xác định mô hình chủ nghĩa xã
hội ở nước ta với 6 đặc trưng. Đến đại hội XI – 2011, nhận thức của Đảng ta về lOMoAR cPSD| 61184739
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã có bước phát triển mới
với 8 đặc trưng cơ bản:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Nhà nước do nhân dân làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
vàquan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triểntoàn diện.
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
vàgiúp nhau cùng phát triển.
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vìnhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. 2.2. Phương hướng
- Đại hội VII – 1991 đã xác định 7 phương hướng cơ bản. Đến đại hội XI –
2011, Đảng ta đã xác định 8 phương hướng xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay như sau: 1.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát
triển kinhtế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. 2.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây
dựng conngười, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. 4.
Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xãhội. lOMoAR cPSD| 61184739 5.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu
nghị, hợptác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. 6.
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
toàn dântộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. 7.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhândân, vì nhân dân. 8.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- 12 định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030: 1.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng
bộ thể chếphát triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa. 2.
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị
trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa. 3.
Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, pháttriển nguồn nhân lực chất lượng cao. 4.
Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiêntiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 5.
Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm
an ninh xãhội, an ninh con người. 6.
Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng
chống vàgiảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh. 7.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền,thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. 8.
Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa
phương hóa, đadạng hóa. 9.
Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa,
quyền làm chủvà vai trò chủ thể của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61184739 10.
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trongsạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân
phục vụ, vì sự phát triển của đất nước. 11.
Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện, tăng cường bản
chất giaicấp công nhân của Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo. 12.
Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ
giữa ổnđịnh, đổi mới và phát triển, giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị, giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. LỜI KẾT
Như vậy, sau khi có cơ hội được nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài, nhóm đã hiểu
được về những quan điểm, bản chất về chủ nghĩa xã hội, quá trình tiến lên chủ
nghĩa xã hội theo quan điểm Mác – Lênin trình bày, đồng thời cũng hiểu rõ hơn
về con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ nhận thức một cách đúng
đắn, triệt để và nhất quán về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sẽ giúp
cho mỗi chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về những thuận lợi, khó khăn, những
thời cơ, nguy cơ và thách thức đan xen nhau để từ đó với quyết tâm cao chúng ta
phải phấn đấu nhận biết và vượt qua, luôn trong tình trạng chủ động, tránh được
căn bệnh chủ quan, nóng vội, duy trì ý chí, trong nhận thức phải xuất phát từ thực
tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy luật.
Mặc dù con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn đầy gian nan và khó khăn,
đặc biệt là trong tình thế đại dịch COVID – 19 vừa trải qua đã gây ra rất nhiều khó
khăn cho tình hình chung của đất nước, nhưng với quyết tâm của toàn dân, sự đồng
lòng, tin tưởng vào những chính sách của Đảng, vào đường lối của Nhà nước, đồng lOMoAR cPSD| 61184739
thuận với những phương án đề ra thì công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta ắt sẽ thành công.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Chính trị quốc gia sự thật. 2.
Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất đúng ở Việt Nam, Học viện chính trị. 3.
Vững tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Tạp chí của
ban tuyên giáo trung ương. 4.
Tạp chí lí luận cộng sản. 5.
Tạp chí kinh tế và thời đại. 6.
Văn kiện Đại hội Đảng.