Thủ tục ly hôn - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Vợ/chồng nộp hồ sơ để làm thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cả haiđang cư trú hoặc nơi làm việc của vợ hoặc chồng. Hoặc nơi cư trú, nơi làm việc củabị đơn (chồng hoặc vợ) trong trường hợp là đơn phương ly hôn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1.5. Thủ tục ly hôn
1.5.1. Nơi nộp đơn
Vợ/chồng nộp hồ sơ để làm thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cả hai
đang cư trú hoặc nơi làm việc của vợ hoặc chồng. Hoặc nơi cư trú, nơi làm việc của
bị đơn (chồng hoặc vợ) trong trường hợp là đơn phương ly hôn.
1.5.2. Giấy tờ cần khi ly hôn
Những giấy tờ cần thiết để làm thủ tục ly hôn gồm có:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- Giấy khai sinh của con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực)
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực)
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu tài sản
chung, bản sao có chứng thực)
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
Ngoài ra, một số trường hợp khác như:
- Trường hợp bạn không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì thể liên hệ trực
tiếp đến cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
- Trường hợp bạn không Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì làm theo
hướng dẫn của Tòa án để có thể nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
- Trong trường hợp đơn phương ly hôn thì cần dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn
phương được ban hành kèm theo Nghị quyết s 01/2017/NQ-HĐTP. Nếu
trường hợp thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.
1.5.3. Lệ phí
Mức án phí sẽ áp dụng khi giải quyết thủ tục ly hôn được quy định tại Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 như sau:
- Án phí Dân sự, hôn nhân gia đình thẩm không giá ngạch là: 300.000
đồng
- Án phí trong trường hợp giải quyết thủ tục ly hônxảy ra tranh chấp về tài
sản, sẽ áp dụng như sau:
Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí 5% giá
trị tài sản có tranh chấp;
Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí 20.000.
000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá
400.000.000 đồng;
Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt
800.000.000 đồng;
Từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt
2.000.000.000 đồng;
Trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của
phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
1.6. Quan hệ pháp lý sau ly hôn
1.6.1. Quan hệ nhân thân giữa hai vợ chồng
Theo quy định tại điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Quan hệ hôn nhân
chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”
- Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ chồng sẽ đương nhiên chấm
dứt. Giữa hai bên sẽ không còn tồn tại nghĩa vụ phải thương yêu, chung thủy,
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện
các công việc trong gia đình; chấm dứt quyền đại diện cho nhau giữa vợ
chồng các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.
- Kể từ thời điểm bản án; quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn hiệu lực
pháp luật thì nhân đó người độc thân. Họ hoàn toàn thể kết hôn lần
thứ 2 với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ
bên còn lại.
1.6.2. Quan hệ tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1.6.2.1. Đối với tài sản riêng của mỗi bên
+ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời ký hôn nhân;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo
quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Cụ thể, theo các quy định tại các điều 38, 39 40 của Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014:
“Khi hôn nhân tồn tại, vợ chồng quyền thỏa thuận chia một phần
hoặc toàn bộ tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn
bản; nếu không thoả thuận được thì quyền yêu cầu T án giải
quyết.”
“Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản
được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi
chia tài sản chung tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản
chung của vợ chồng".
+ Tài sản riêng sau ly hôn:
Tài sản riêng khi ly hôn: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở
hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản
chung
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc
về bên đó.
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì
khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó
Sáp nhập, trộn lẫn tài sản riêng vào tài sản chung: Trong trường hợp có
sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của
mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng thỏa
thuận khác.
1.6.2.2. Đối với tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
Tài sản do vợ, chồng tạo ra.
Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất vợ, chồng được sau khi kết hôn tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng hoặc được thông qua giao dịch bằng tài sản
riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là
tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn
Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa
thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa
án sẽ giải quyết
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản
chung quyền được nhận tài sản đó phải thanh toán cho bên kia
phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh
doanh có quy định khác.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như
lao động có thu nhập.
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Cách thức chia tài sản: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện
vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận
phần tài sản bằng hiện vật giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì
phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
1.6.3. Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
1.6.3.1. Quyền nuôi con
Sau khi ly hôn, vợ chồng vẫn nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực
hành vi dân sự, không khả năng lao động không tài sản để tự nuôi
mình
Vợ chồng thể thỏa thuận với nhau để vợ hoặc chồng người trực
tiếp nuôi dạy, chăm sóc con người kia nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu
con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi Tòa án sẽ triệu tập để lấy lời khai về
nguyện vọng sống với bố hoặc mẹ.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về người trực
tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án quyết định người được trực tiếp
nuôi con dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Nếu con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ
trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác
phù hợp với lợi ích của con.
Nếu con trên 3 tuổi thì quyền nuôi con của cha, mẹ là như nhau. Tòa
án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con phải xem xét đến
nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định
việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng.
1.6.3.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng
Nếu cha, mẹ người không trực tiếp nuôi con thì phải nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con để người kia chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng thành.
- Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng
hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng
thực tế của người nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức
cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải
căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu
cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng đương nhiên những chi phí này
chi phí hợp lý.
| 1/4

Preview text:

1.5. Thủ tục ly hôn 1.5.1. Nơi nộp đơn
Vợ/chồng nộp hồ sơ để làm thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cả hai
đang cư trú hoặc nơi làm việc của vợ hoặc chồng. Hoặc nơi cư trú, nơi làm việc của
bị đơn (chồng hoặc vợ) trong trường hợp là đơn phương ly hôn.
1.5.2. Giấy tờ cần khi ly hôn
Những giấy tờ cần thiết để làm thủ tục ly hôn gồm có:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- Giấy khai sinh của con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực)
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực)
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản
chung, bản sao có chứng thực)
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
Ngoài ra, một số trường hợp khác như:
- Trường hợp bạn không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ trực
tiếp đến cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
- Trường hợp bạn không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì làm theo
hướng dẫn của Tòa án để có thể nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
- Trong trường hợp đơn phương ly hôn thì cần dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn
phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP. Nếu
trường hợp thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình. 1.5.3. Lệ phí
Mức án phí sẽ áp dụng khi giải quyết thủ tục ly hôn được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 như sau:
- Án phí Dân sự, hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là: 300.000 đồng
- Án phí trong trường hợp giải quyết thủ tục ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài
sản, sẽ áp dụng như sau:
 Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;
 Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá
trị tài sản có tranh chấp;
 Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000.
000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
 Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
 Từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
 Trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của
phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
1.6. Quan hệ pháp lý sau ly hôn
1.6.1. Quan hệ nhân thân giữa hai vợ chồng
Theo quy định tại điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Quan hệ hôn nhân
chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”
- Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm
dứt. Giữa hai bên sẽ không còn tồn tại nghĩa vụ phải thương yêu, chung thủy,
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện
các công việc trong gia đình; chấm dứt quyền đại diện cho nhau giữa vợ và
chồng các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.
- Kể từ thời điểm bản án; quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực
pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn lần
thứ 2 với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
1.6.2. Quan hệ tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1.6.2.1. Đối với tài sản riêng của mỗi bên
+ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời ký hôn nhân;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo
quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Cụ thể, theo các quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: 
“Khi hôn nhân tồn tại, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần
hoặc toàn bộ tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn
bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.” 
“Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản
được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi
chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng".
+ Tài sản riêng sau ly hôn: 
Tài sản riêng khi ly hôn: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở
hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung 
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. 
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì
khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó 
Sáp nhập, trộn lẫn tài sản riêng vào tài sản chung: Trong trường hợp có
sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng
có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của
mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
1.6.2.2. Đối với tài sản chung của vợ chồng
 Tài sản chung của vợ chồng bao gồm: 
Tài sản do vợ, chồng tạo ra. 
Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh. 
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. 
Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung. 
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. 
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
 Tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn 
Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa
thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết 
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản
chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia
phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: 
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. 
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. 
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. 
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Cách thức chia tài sản: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện
vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận
phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì
phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
1.6.3. Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng 1.6.3.1. Quyền nuôi con
Sau khi ly hôn, vợ chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực
hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình 
Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau để vợ hoặc chồng là người trực
tiếp nuôi dạy, chăm sóc con và người kia có nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu
con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi Tòa án sẽ triệu tập để lấy lời khai về
nguyện vọng sống với bố hoặc mẹ. 
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về người trực
tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án quyết định người được trực tiếp
nuôi con dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
 Nếu con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ
trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác
phù hợp với lợi ích của con.
 Nếu con trên 3 tuổi thì quyền nuôi con của cha, mẹ là như nhau. Tòa
án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con và phải xem xét đến
nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định
việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng.
1.6.3.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng
Nếu cha, mẹ là người không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con để người kia chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng thành.
- Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng
hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng
thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức
cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải
căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu
cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý.