



















Preview text:
1. Thực hiện kiểm toán các khoản mục chủ yếu của BCTC
Thực hiện kiểm toán thực chất là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán
ể làm cơ sở cho việc ưa ra kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán, thông qua
việc thực hiện các thủ tục kiểm toán ã thiết kế tại giai oạn lập kế hoạch ối với
từng chu trình nghiệp vụ hoặc từng khoản mục trên BCTC. Trong phần V, chúng
ta sẽ xem xét cách thức tiến hành những công việc trên trong các khoản mục s cụ thể, bao gồm:
ịnh và các khoản ầu tư dài hạn; -
Kiểm toán nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; -
Kiểm toán các khoản mục khác: Tiền, các khoản ầu tư ngắn hạn,
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại... i 1 T H G T H 1 1
1.2 Các nội dung chủ yếu của kiểm toán hàng tồn kho
a) Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ
b) Các thử nghiệm cơ bản đối với hàng tồn kho - Hàng tồn kho bao gồm:
+ Dự trữ để sử dụng trong quá trình SXKD, cung cấp dịch vụ;
+ Dự trữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
+ Hoặc là chi phí đang trong quá trình SXKD dở dang,…
- Hàng tồn kho chủ yếu được nh theo gia ́gốc.
Trường hợp gia ́ trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì phải nh theo giá trị thuần có thể thực hiện được
bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho được trình bày trên Bảng BCĐKT
như một tài sản ngắn hạn và phải thuyết minh về chính
sách kế toán, giá gốc hàng tồn kho được phân theo từng
loại hàng tồn kho, các khoản dự phòng đã lập hoặc hoàn
nhập, giá trị ghi sổ của hàng tồn kho dùng để thế chấp 4
(1) Hiện hữu và quyền*: Hàng tồn kho là
có thật và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
(2) Đầy đủ: Tất cả hàng tồn kho là có thực,
thuộc quyền sở hữu của đơn vị và đều được ghi chép và báo cáo.
(3) Đánh giá và chính xác*: Hàng tồn kho
được đánh giá phù hợp với chuẩn mực kế
toán chế độ kế toán hiện hành và việc tính
toán, tổng hợp số liệu phải chính xác.
(4) Trình bày và công bố: Hàng tồn kho
được trình bày và khai báo đầy đủ và đúng đắn. 5
(1) Trong việc ghi chép hàng tồn kho -
Sự phân chia trách nhiệm giữa chức năng ghi chép và bảo quản; -
Trách nhiệm xét duyệt nghiệp vụ nhập, xuất
hàng; - Sổ kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời.
(2) Trong việc bảo vệ hàng tồn kho -
Ngăn chặn sự tiếp cận trái phép hàng tồn kho; -
Tổ chức sắp xếp hàng tồn kho an toàn, ngăn nắp; -
Công tác kiểm kê được thực hiện đúng đắn và định kỳ.
(3) Trong việc đánh giá hàng tồn kho -
Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán phù hợp; -
Tổ chức và duy trì hệ thống kế toán giá thành thích hợp; -
Theo dõi và đánh giá hàng tồn kho chậm lưu
chuyển, mất phẩm chất hoặc lỗi thời. 6
Các thử nghiệm kiểm soát: -
Đối với việc ghi chép: KTV chọn mẫu nghiệp
vụ nhập, xuất hàng tồn kho trên sổ sách và đối chiếu với
các chứng từ liên quan để bảo đảm chúng có cơ sở đúng
đắn, được người có thẩm quyền xét duyệt và được ghi nhận thích hợp. -
Đối với việc bảo quản hàng tồn kho: KTV xem
xét tình trạng bảo vệ tài sản, kiểm tra các tài liệu về công
việc kiểm kê định kỳ và xử lý chênh lệch kiểm kê. -
Đối với việc đánh giá hàng tồn kho: KTV sẽ
thực hiện bằng các thử nghiệm cơ bản. 7 -
Tính số vòng quay (hoặc số ngày lưu kho bình quân)
hàng tồn kho và so sánh kỳ này với kỳ trước. (Cần tính toán tỷ
số trên cho toàn bộ hàng tồn kho và cho từng mặt hàng/nhóm
mặt hàng của đơn vị). -
Tính tỷ lệ lãi gộp và so sánh kỳ này với kỳ trước, với
số liệu bình quân ngành; -
So sánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ với đầu kỳ, xem
xét sự biến động về giá trị/số lượng của những mặt hàng chủ yếu. -
Đối với doanh nghiệp sản xuất: so sánh quan hệ
giữa sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ, so sánh chi phí
sản xuất/giá thành giữa thực tế với định mức/giữa kỳ này với kỳ
trước theo từng khoản mục giá thành -
Ngoài ra, KTV có thể thực hiện những thủ tục phân
tích khác tùy theo đặc thù của đơn vị (so sánh giữa khối lượng
hàng hóa với khả năng bảo quản của kho, tỷ lệ phế phẩm thu
hồi của đơn vị giữa kỳ này với kỳ trước, với số liệu bình quân ngành…) 8
Chuẩn mực kiểm toán số 501 quy định: -
Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán là
thiết lập các thủ tục kiểm kê và thực hiện kiểm kê hàng
tồn kho ít nhất mỗi năm một lần làm cơ sở lập BCTC. -
Trách nhiệm KTV là phải thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng
của hàng tồn kho bằng cách tham gia công việc kiểm kê
hiện vật, trừ khi việc tham gia là không thể thực hiện
được (Nếu hàng tồn kho được xác định là trọng yếu trong BCTC) . -
Trường hợp KTV không thể tham gia kiểm kê,
KTV phải xác định xem mình có thể thực hiện các thủ tục
kiểm tra thay thế nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của
hàng tồn kho, để tránh phải đưa ra ý kiến ngoại trừ vì
phạm vi kiểm toán bị giới hạn. 9
Thời điểm thích hợp nhất cho việc kiểm kê là đúng vào thời điểm kết thúc năm tài chính.
Tuy nhiên, trong thực tế, việc kiểm kê có thể thực hiện trước hoặc sau thời điểm
khóa sổ với những điều kiện nhất định. Khi đó, KTV thường xem xét những vấn đề sau: -
Khoảng cách giữa thời điểm kiểm kê và thời điểm khóa sổ; -
Kiểm soát nội bộ của đơn vị về hàng tồn kho có hữu hiệu không; -
Các ghi chép về nhập, xuất hàng tồn kho giữa hai thời điểm có đủ tin cậy không.
Trường hợp đơn vị được kiểm toán có chương trình kiểm kê định kỳ trong suốt năm,
KTV cần lưu ý những vấn đề sau: -
Chương trình kiểm kê của đơn vị phải đầy đủ và đáng tin
cậy (bao gồm: Tất cả các kho/loại hàng đều phải được kiểm kê ít nhất một
lần trong năm; các thủ tục kiểm kê phải được quy định và hướng dẫn đấy
đủ, thích hợp; các khác biệt giữa thực tế và sổ sách cần được tìm hiểu và xử lý đúng đắn. -
Hệ thống sổ sách hàng tồn kho phải được cập nhật. -
KTV phải tham gia kiểm kê một hoặc một số lần trong năm
và tham gia kiểm tra chênh lệch và việc xử lý chênh lệch kiểm kê. -
Các thủ tục kiểm toán bổ sung khi kết thúc niên độ là quan
sát việc thực hiện thủ tục kiểm kê cuối năm, kiểm tra chọn mẫu, so sánh
kết quả kiểm kê với sổ sách và xem xét việc xử lý chênh lệch kiểm kê. 10
* Soát xét bảng chỉ dẫn kiểm kê của đơn vị - Người giám
sát quá trình kiểm kê cần độc lập với các nghiệp vụ về hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho cần được sắp xếp và đánh dấu thích hợp để
phục vụ cho công tác kiểm kê.
- Việc nhập, xuất hàng trong lúc kiểm kê cần được hạn chế
và kiểm soát chặt chẽ.
- Cần tách biệt rõ hàng hóa chậm lưu chuyển, mất phẩm
chất, lỗi thời, hàng hóa của người khác (hàng nhận ký gửi, gia công…).
- Cần xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
- Phương pháp cân, đong, đo, đếm hợp lý.
- Biểu mẫu kiểm kê phải được đánh số liên tục, kiểm soát số
phát ra và số thu hồi. Biểu mẫu này phải đầy đủ nội dung và chữ ký.
- Các nghiệp vụ nhập, xuất hàng và lưu chuyển nội bộ cuối
cùng trước khi kiểm kê phải được ghi nhận về số chứng từ.
* Các thủ tục chứng kiến kiểm kê
- Kiểm tra xem nhân viên đơn vị có thực hiện đúng như bản
chỉ dẫn kiểm kê không.
- Xem xét các thủ tục tách biệt hàng hóa chậm lưu chuyển,
mất phẩm chất, lỗi thời, hàng hóa của người khác.
- Xem xét sản phẩm dở dang có được kiểm kê và xác định
mức độ hoàn thành không.
- Xem xét việc nhập, xuất hàng hoặc lưu chuyển nội bộ
trong quá trình kiểm kê có được kiểm soát chặt chẽ không.
- Chọn mẫu một số mặt hàng để kiểm kê lại, đối chiếu giữa
phiếu kiểm kê và tồn kho thực tế hoặc ngược lại. KTV thường
ưu tiên chọn những mặt hàng có giá trị lớn để kiểm tra lại. 12
* Kiểm tra kết quả kiểm kê -
Đối chiếu giữa bảng tổng hợp kiểm kê và các phiếu
kiểm kê để bảo đảm tất cả các phiếu kiểm kê đều được đưa
vào Bảng tổng hợp kiểm kê cũng như các khoản mục trên
Bảng tổng hợp kiểm kê đều dựa trên Phiếu kiểm kê. -
Kiểm tra các trường hợp nhập, xuất hàng hoặc lưu
chuyển nội bộ trong quá trình kiểm kê có được điều chỉnh
thích hợp không, kiểm tra việc khóa sổ có thực hiện đúng
đối với các nghiệp vụ nhập, xuất cuối cùng trước kiểm kê không. -
Kiểm tra việc áp đơn giá và tính toán trên Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê. -
Xem xét những chênh lệch giữa sổ sách và thực tế có
được giải thích và xử lý thích hợp không. 13
* Hàng tồn kho được giữ bởi bên thứ ba
KTV phải yêu cầu bên thứ ba xác nhận trực tiếp về số lượng
và tình trạng của hàng tồn kho mà bên thứ ba đang giữ hộ cho
đơn vị. Tuỳ theo mức độ trọng yếu của số hàng tồn kho này, KTV
cần phải xem xét các nhân tố sau:
- Tính chính trực và độc lập của bên thứ ba;
- Sự cần thiết phải trực tiếp tham gia kiểm kê hoặc để KTV
hoặc công ty kiểm toán khác tham gia kiểm kê;
- Sự cần thiết phải có báo cáo của KTV khác về tính thích hợp
của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của bên thứ ba;
- Sự cần thiết phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến hàng
tồn kho do bên thứ ba giữ. 14
* Kiểm tra việc khóa sổ hàng tồn kho
Kiểm tra việc khóa sổ đối với hàng tồn kho là một thủ tục
kiểm toán quan trọng nhằm bảo đảm các nghiệp vụ liên
quan được ghi chép đúng niên độ, bao gồm:
- Mua hàng: Xác định các hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu
đơn vị và nghĩa vụ đối với người bán đã phát sinh;
- Bán hàng: Xác định hàng hóa đã chuyển giao quyền sở
hữu/kiểm soát cho người mua, doanh thu đã đủ điều kiện ghi nhận;
- Xuất nguyên liệu và nhập kho thành phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất); 15
. Các thủ tục kiểm toán -
Các chứng từ về nhập, xuất hàng tồn kho và lưu chuyển
nội bộ phải được đánh số một cách liên tục. -
Những chứng từ nhập, xuất cuối cùng bao gồm cả đối với
hàng hóa do bên thứ ba kiểm soát/bảo quản phải được ghi chú
để theo dõi, xác định điểm phân cách niên độ sau này. -
KTV cần quan sát cẩn thận và ghi chú lại các nghiệp vụ
nhập, xuất xung quanh thời điểm khóa sổ; -
KTV cần đối chiếu phiếu nhập kho và hóa đơn của người
bán, phiếu giao hàng và hóa đơn của đơn vị, các chứng từ xuất
nguyên vật liệu … xung quanh thời điểm khóa sổ để bảo đảm
các nghiệp vụ được ghi chép đúng niên độ. 16
* Kiểm tra việc đánh giá hàng tồn kho - Xem
xét chính sách đánh giá hàng tồn kho; - Kiểm
tra việc áp dụng và tính toán của đơn vị.
- Đối với sản phẩm dở dang và thành phẩm, KTV phải kiểm tra
chi phí sản xuất/giá thành;
- Kiểm tra việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+ Xem xét và kiểm tra cách thức đơn vị nhận dạng và tách biệt
những hàng hóa chậm lưu chuyển, mất phẩm chất hoặc lỗi thời;
+ Kiểm tra các loại hàng hóa chậm lưu chuyển, mất phẩm chất
hoặc lỗi thời đã phát hiện;
+ Kiểm tra sổ kế toán theo dõi hàng tồn kho để phát hiện các mặt
hàng chậm lưu chuyển khi kiểm kê;
+ Xem xét giá bán của sản phẩm, hàng hóa sau ngày khóa sổ để
phát hiện những mặt hàng giảm giá;
+ Đối với sản phẩm dở dang, cần kiểm tra xem giá gốc trên sổ
sách vào cuối niên độ cộng với chi phí chế biến phát sinh sau ngày
khóa sổ có vượt khỏi giá bán cuối cùng của chúng không. 17
KTV phải xem xét việc trình bầy HTK trên BCTC có phù hợp
Công bố chính sách kế toán với HTK;
Phân loại HTK trên Thuyết minh BCTC;
2. KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU
2.1 Những yêu cầu cơ bản
a) Các yêu cầu của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
b) Các mục tiêu kiểm toán
2.2 Các nội dung chủ yếu của kiểm toán nợ phải thu
a) Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ
b) Các thử nghiệm cơ bản đối với nợ phải thu - Thủ tục phân tích
Hình thức thư xác nhận Xem xét thư trả lời - Gửi thư xác nhận
- Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng 19
- Kiểm tra việc trình bày nợ phải thu -
Nợ phải thu là số tiền có thể thu hồi của khách
hàng hoặc các đối tượng khác. -
Nợ phải thu được trình bày theo giá trị ghi sổ trừ
đi các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Dự phòng nợ
phải thu khó đòi được lập cho các khoản phải thu quá hạn
hoặc các khoản còn trong hạn nhưng khách nợ không còn khả năng thanh toán. -
Nợ phải thu được trình bày trên BCĐKT dưới hai
khoản mục: Phải thu ngắn hạn (thời gian thu hồi trong vòng
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh) và phải thu dài hạn. 20 (1)
Hiện hữu và quyền*: Nợ phải thu là có thật và
thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
(Do khoản mục Nợ phải thu thường bị khai cao hơn thực
tế làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC nên cơ sở dẫn liệu
hiện hữu thường được quan tâm hơn) (2)
Đầy đủ: Tất cả Nợ phải thu là có thực, thuộc quyền
sở hữu của đơn vị và đều được ghi chép và báo cáo. (3)
Đánh giá và chính xác*: Nợ phải thu được đánh giá
phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện
hành và việc tính toán, tổng hợp số liệu chính xác. (4)
Trình bày và công bố: Nợ phải thu được trình bày
và khai báo đầy đủ và đúng đắn. 21
(1) Tiếp nhận đặt hàng và xét duyệt bán chịu
- Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng xét duyệt bán chịu, lập hóa đơn, gửi hàng;
- Xét duyệt về hạn mức bán chịu cho khách hàng;
- Phê chuẩn quyết định bán phải được đánh số liên tục và chỉ bán chịu cho các
khách hàng không bị tồn đọng nợ.
(2) Gửi hàng và lập hóa đơn
- Phiếu gửi hàng chỉ lập trên cơ sở lệnh bán hàng, phải được đánh số liên tục.;
- Kiểm tra hàng gửi đi về SL, CL và các điều kiện khác;
- Hóa đơn được lập trên Lệnh bán hàng, Phiếu giao hàng, Bảng giá được duyệt.
Hoá đơn phải được đánh số liên tục và được kiểm tra việc tính tiền trước khi gửi đi;
- Kiểm tra định kỳ để phát hiện những trường hợp có Phiếu gửi hàng mà chưa có hóa đơn.
(3) Kế toán Nợ phải thu -
Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng ghi chép doanh thu, theo
dõi Nợ phải thu và lập giấy thông báo Nợ; -
Lập giấy thông báo Nợ định kỳ, kiểm tra và gửi đi; -
Đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và số dư chi tiết Nợ phải thu; -
Soát xét và theo dõi các khoản Nợ quá hạn; -
Xét duyệt thích hợp đối với các trường hợp xóa sổ Nợ phải thu khó đòi. 22
Các thử nghiệm kiểm soát: -
Đối với việc tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán
chịu: KTV kiểm tra danh sách khách hàng, chọn mẫu kiểm tra
các Lệnh bán hàng có được đính kèm với đơn đặt hàng phù
hợp không, có được lập phù hợp với danh sách khách hàng và
hạn mức bán chịu không? -
Đối với việc gửi hàng và lập hóa đơn: KTV chọn mẫu
hóa đơn để kiểm tra chi tiết về số lượng, đơn giá, các khoản
chiết khấu và việc tính tiền có chính xác không; cần lưu ý về
việc đánh số liên tục của Phiếu gửi hàng và hóa đơn. -
Đối với kế toán Nợ phải thu: KTV cần chọn mẫu kiểm
tra chứng từ một số khách hàng; Kiểm tra việc đối chiếu chi tiết
với tổng hợp, việc gửi thông báo nợ định kỳ cho khách hàng,
việc xét duyệt xóa sổ các khoản Nợ khó đòi trong kỳ. 23
So sánh số dư Nợ phải thu:
Tính số vòng quay Nợ phải thu (hoặc số ngày thu tiền bình quân),
Tính tỷ lệ dự phòng Nợ phải thu khó đòi trên doanh thu,
Gửi thư xác nhận đóng vai trò quan trọng trong việc
thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của nợ phải thu -
Trường hợp các khoản phải thu được xác định là
trọng yếu trong BCTC va ̀ có khả năng khách nợ sẽ phúc đáp
thư yêu cầu xác nhận các khoản nợ thì KTV phải lập kế hoạch
yêu cầu khách nợ xác nhận trực ếp các khoản phải thu hoặc
các số liệu tạo thành số dư của khoản phải thu. -
Trường hợp KTV xét thấy các khách nợ sẽ không
phúc đáp thư xác nhận các khoản phải thu thì phải dự kiến
các thủ tục thay thế; thí dụ: Kiểm tra các tài liệu tạo thành số dư Nợ phải thu. 25
Thời điểm gửi thư xác nhận -
Thời điểm gửi thư xác nhận tốt nhất là ngay sau
thời điểm kết thúc niên độ và khi đó, số dư được xác nhận
chính là số liệu được trình bày trên BCTC. -
Trong một số trường hợp, điều này không thể thực
hiện được do vấn đề thời gian (thí dụ, KTV phải hoàn thành
báo cáo kiểm toán trong một thời hạn nhất định). Khi đó,
KTV có thể gửi thư xác nhận trước thời điểm kết thúc niên độ khi đó KTV phải:
+ Kiểm tra những nghiệp vụ giữa thời điểm xác nhận
và thời điểm kết thúc niên độ;
+Xem xét tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của đơn vị;
+ Đảm bảo khoảng cách giữa hai thời điểm không quá xa. 26
hàng và cuộc kiểm toán.
Khi chọn mẫu để gửi thư xác nhận, KTV cần chú ý các
nhiều kỳ, các khoản được xóa sổ trong kỳ hiện tại, … Xem xét thư trả lời
- Đối với thư trả lời không đồng ý:
+ Trong một số trường hợp, có tranh chấp giữa đơn vị
và khách nợ. KTV cần tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp và
lập dự phòng nếu xét thấy cần thiết;
+ Trong nhiều trường hợp, do vấn đề khóa sổ: KTV cần
xem xét để xác định chính xác thời điểm ghi nhận nghiệp vụ.
Tuy nhiên, cần lưu ý gian lận có thể xảy ra khi doanh thu
được ghi khống hoặc tiền thu về bị nhân viên chiếm dụng chưa nộp vào quỹ,...;
+ Sai sót có thể phát sinh trong trường hợp ghi nhầm
khách nợ, nhầm lẫn trong ghi nhận số tiền hoặc bỏ sót, ghi trùng nghiệp vụ;
+ Ngoài ra, chênh lệch còn có thể phát sinh khi có sự bù trừ công nợ. 30
Tất cả thư gửi xác nhận đều được ghi nhận và đánh
phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung và tiến hành
các điều chỉnh cần thiết.
Xem xét các khoản nợ quá hạn, các khoản nợ có
Xem xét việc thanh toán tiền sau ngày khóa sổ
Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng (nợ phải thu)
- Trong quá trình kiểm kê hàng tồn kho, KTV ghi nhận số hiệu
và nội dung các chứng từ gửi hàng cuối cùng trước khi kiểm
kê để làm cơ sở cho việc đối chiếu sau này;
- Kiểm tra các phiếu giao hàng xung quanh ngày khóa sổ, xem
xét các chứng từ liên quan (đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, hóa
đơn…) và đối chiếu với dữ liệu thu thập khi kiểm kê để xác
định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu và Nợ phải thu;
- Rà soát các nghiệp vụ bán hàng gần thời điểm cuối kỳ có giá trị lớn. 33 3 3 1 3 2 3 3
3. KIỂM TOÁN NỢ PHẢI TRẢ
3.1 Những yêu cầu cơ bản
a) Các yêu cầu của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
b) Các mục tiêu kiểm toán
3.2 Các nội dung chủ yếu của kiểm toán nợ phải trả
a) Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ
b) Các thử nghiệm cơ bản - Thủ tục phân tích
- Lập Bảng kê chi tiết các khoản phải trả
- Đối chiếu Sổ chi tiết với thông báo nợ của chủ nợ
- Gửi thư xác nhận đến nhà cung cấp
- Kiểm tra sự đầy đủ của nợ phải trả
- Kiểm tra việc trình bầy nợ phải trả - Kiểm tra các khoản vay
- Kiểm tra các khoản phải trả khác
- Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh
từ các giao dịch và sự kiện đa ̃ qua mà doanh nghiệp phải
thanh toán từ các nguồn lực của mình.
- Nợ phải trả được ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc chắn là
doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng ền chi ra để trang trải
cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán,
và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Dự phòng cũng được ghi nhận như một khoản phải trả trên
BCĐKT khi thỏa mãn định nghĩa và các tiêu chuẩn của Nợ phải trả.
- Cần phân biệt Nợ phải trả và các khoản nợ tiềm tàng.
- Nợ phải trả thường được ghi nhận theo số tiền phải trả, tuy
nhiên trong một số trường hợp, có thể được ghi nhận theo giá
trị hiện tại của các dòng tiền phải trả trong tương lai, thí dụ