



Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
I. Nguồn gốc và vai trò: 10 chỉ số nước tiểu thông thường sẽ tiến hành đo:
1. SG - Tỉ trọng nước tiểu:
- Đánh giá khả năng cô đặc và pha loãng của thận. 2. pH:
- Nguồn gốc: Do nồng độ các acid tự do có trong nước tiểu.
- Vai trò: Kiểm tra được một số rối loạn hay các bệnh về thận. Giúp đánh giá
khảnăng duy trì nồng độ ion H+ trong huyết tương và dịch ngoại bào của ống thận.
3. Nitric – Hợp chất do vi khuẩn sinh ra
- Nguồn gốc: Nhiều loại vi khuẩn gram âm có thể biến đổi nitrat thành nitrit.
- Vai trò: Phát hiện khuẩn niệu.
4. LEU – Tế bào bạch cầu
- Nguồn gốc: Được sản xuất và dự trữ trong tuyến ức, lách và tủy xương.
- Vai trò: Giúp chẩn đoán nhiễm trùng đường niệu
5. BLD – Hồng cầu niệu
- Giúp phát hiện một số trường hợp bệnh lý tiểu ra máu, bệnh đường tiểu, bệnh ác tính.
6. PRO (Protein)
- Nguồn gốc: Từ các nguồn động vật (thịt, cá, trứng, sữa, …). Protein thực vật có
trong các thực phẩm như các loại đậu, các loại hạt và ngũ cốc. - Vai trò: Giúp cho
biết bệnh nhân đang gặp bệnh lý ở thận.
7. GLU (Glucose)
- Nguồn gốc: Được cung cấp trong thức ăn Glucid, được dự trữ trong
glycogenchuyển hóa thành glucose.
- Vai trò: Giúp chẩn đoán tiểu đường hoặc bệnh lý làm tăng glucose trong máu. 8. KET (Keton) - Nguồn gốc: Cacbonhydrat
- Vai trò: Giúp xác định rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat.
9. UBG – Urobilinogen
- Nguồn gốc: Bilirubin tự do tới đại tràng, các vi khuẩn yếm khí tạo enzym khử
- Vai trò: Tạo màu cho nước tiểu. Giúp chuẩn đoán bệnh lý về gan hay túi mật.
10. BIL – Billirubin
- Nguồn gốc: Do hồng cầu chết ở lách, Hb được giải phóng và thoái hóa tạo
Verdoglobin. Sau đó lại Fe cà globin khỏi Verdoglobin tạo biliverdin lOMoAR cPSD| 58490434
- Vai trò: Tạo nên sắc tố mật. Giúp cho biết gan đang bị tổn thương hoặc dòngchảy
của mật từ túi mật bị nghẽn.
II. Nguyên tắc kỹ thuật : 1. Nguyên tắc: -
Sử dụng que thử Mestrazat chứ các chất có phản ứng màu với 10 thông số nướctiểu. -
So sánh màu phản ứng với bộ gram Mestrazat hoặc máy đo tự động để định
tínhvà định lượng các thông số. 2. Kỹ thuật: -
Mẫu nước tiểu tươi (mẫu đọc kết quả xét nghiệm trước 4 giờ kể từ lúc thu
thậpmẫu) được lấy đúng cách chứa trong bình khô, vô khuẩn. -
Khi tiến hành xét nghiệm, các ô thuốc thử trên giấy thử phải được chìm
trongmẫu nước tiểu tươi chưa quay ly tâm và được rút ra khỏi nước tiểu ngay để
ngăn sự khuếch tán của các thuốc thử vào trong nước tiểu.
III. Chuẩn bị: Dụng cụ: - Chai lọ vô khuẩn, Que thử nước tiểu 10 thông số, Máy
phân tích nước tiểu, Ống nghiệm, Giá đựng ống nghiệm. IV. Tiến hành:
- Lấy nước tiểu tươi đúng cách đựng trong bình khô, vô khuẩn.
- Nhấn chìm các ô thuốc thử trên giấy thử trong nước tiểu và rút ra khỏi nước tiểungay sau đó.
- Khi lấy giấy thử ra khỏi lọ, gạt cạnh giấy thử trên thành lọ để loại bỏ lượng nướctiểu dư bám trên giấy thử.
- Đọc kết quả bằng máy phân tích nước tiểu.
- Lưu ý tác phong: vô khuẩn, gọn, đúng kỹ thuật. V. Kết quả và biện luận:
Thông tin bệnh nhân:. 1. Kết quả:
2. Biện luận kết quả:
* Màu sắc nước tiểu: vàng.
+ Màu của nước tiểu bình thường từ vàng nhạt tới màu hổ phách tùy thuộc vào
lượng nước tiểu bài xuất và đạ độ nước tiểu. => màu nước tiểu bình thường. 1. Glucose: âm tính
+ Bình thường không có đường trong nước tiểu hoặc có rất ít glucose.
+ Glucose xuất hiện trong nước tiểu gặp ở những bệnh nhân bị tiểu đường, thận
bị tổn thương hoặc bệnh. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Trong chẩn đoán tiểu đường hoặc bệnh lý làm tăng GLU trong máu, cần kết
hợp xem xét triệu chứng và theo dõi trong thời gian dài. Glucose trong nước
tiểu bệnh nhân bình thường.
2. Billirubin: âm tính
- Billirubin bình thường không có trong nước tiểu mà thải qua đường phân. Nếu như
billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy
của mật từ túi mật bị nghẽn.
Billirubin trong nước tiểu của bệnh nhân bình thường. 3. Keton: âm tính
- Chỉ số KET tăng ở những bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát tốt, người nghiện
rượu, nhịn ăn trong thời gian dài hoặc chế độ ăn ít carbohydrate. Nếu thai phụ có
KET bất thường, đây có thể là dấu hiệu cho thấy thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh
dưỡng, làm việc quá sức hoặc nghỉ ngơi không hợp lý. KET của bệnh nhân bình thường.
4. Tỉ trọng nước tiểu (SG) : 1,015
- Tỷ trọng nước tiểu bình thường: 1,005 – 1,030.
- Chỉ số này đưa ra trọng lượng riêng của nước tiểu, cho biết nước tiểu hiện
đangloãng hay đặc khi người bệnh uống nhiều nước hay thiếu nước.
- Ban đêm thường cao hơn ban ngày.
+ Tỷ trong giảm: Đại tháo nhạt.
+ Tỷ trong tăng gặp trong: Các trường hợp mất nước (sốt cao, tiêu chảy...) - Chỉ
số này giúp đánh giá các bệnh lý như viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận, bệnh lý về
gan, đái tháo đường, ...
Tỉ trọng nước tiểu của bệnh nhân nằm trong khoảng bình thường.
5. Hồng cầu niệu (BLD): âm tính - BLD (-): bình thường
- BLD (+): chỉ điểm tình trạng nhiễm trùng đường tiểu, xuất huyết bàng quanghoặc
bướu thận, sỏi thận, … Cần dựa trên kết quả chẩn đoán khác để tìm ra chính xác
tổn thương cơ quan gây xuất hiện máu trong nước tiểu như: thận, bàng quang, niệu đạo,…
Hồng cầu niệu của bệnh nhân bình thường.
6. pH nước tiểu: 6.0
- Bình thường pH nước tiểu hơi acid, nằm trong khoảng pH 5 – 8
- pH nước tiểu phụ thuộc nhiều vào chế độ ăn, giảm trong ăn nhiều thịt, tăng trongăn nhiều rau. lOMoAR cPSD| 58490434 - Thay đổi:
+ pH acid (< 4,5), gặp trong nhiễm acid chuyên hóa, sốt cao, K, đái đường nặng.
+ pH kiếm (≥ 8,5). Gặp trong các tình trạng nhiễm base mẫu, nhiễm trùng đài
bể thận, đại tháo bicarbonat.
Độ pH nước tiểu của bệnh nhân bình thường. 7. Protein: 30mg/dL
protein trong nước tiểu của bệnh nhân cao nghi ngờ xuất hiện bệnh lý. - Protein
bình thường không có mặt trong nước tiểu, sự xuất hiện của chúng cho thấy bạn
đang gặp phải bệnh lý ở thận, có thể gây nhiễm trùng đường tiểu hoặc bệnh lý gây
chảy máu hòa vào nước tiểu.
- Bình thường mức protein xuất hiện trong nước tiểu dưới 30mg/24 giờ, với
microalbumin (Là protein niệu vi thể) niệu từ 30-300 mg/24 giờ.
8. Urobilinogen: >= 8.0 EU/dL
- UBG bình thường không có trong nước tiểu nhưng nếu có thì chỉ số cho phép trong
nước tiểu: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L.
- Kết quả âm tính giới hạn bình thường là 0,1-1 EU/dL
Kết quả Urobilinogen trong nước tiểu của bệnh nhân cao.
Nghi ngờ que thử nước tiểu bị oxi hóa hoặc dấu hiệu tình trạng bệnh lý xuất hiện.
Do đó cần làm thêm xét nghiệm đánh giá chức năng gan mật cũng như tình trạng
thiếu máu do tan máu. Có thể xuất hiện dương tính giả do màu sắc không điển hình,
do para-aminosalicylic acid hoặc người bệnh mắc hội chứng porphyrin niệu.
- Sự xuất hiện của nó là dấu hiệu cho thấy bệnh viêm gan, xơ gan do virus,
nhiễmkhuẩn hoặc ở bệnh nhân suy tim xung huyết có vàng da.
9. Nitric: dương tính Nghi ngờ que thử nước tiểu bị oxi hóa hoặc dấu hiệu tình
trạng nhiễm trùng đường tiểu. - Nitric (-): bình thường
- Nitric (+): gặp trong các trường hợp nhiễm trùng đường tiểu, do vi khuẩn phângiải nitrat thành nitric.
10. Tế bào bạch cầu (LEU) : âm tính. - LEU (-): bình thường
- LEU (+): nếu bị nhiễm trùng đường niệu, tế bào bạch cầu sẽ có mặt trong nướctiểu.
Tế bài bạch cầu của bệnh nhân bình thường.