Thực tiễn và vai trò của thực tiễn | Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngân Hàng

Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
Thc tiễn và vai trò của thc tin
Chủ đề: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
(Nhóm 10)
I. Phạm trù nhận thức 1. Khái niệm
- Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác – Lênin nói chung
và của lý luận nhận thức Mác nói riêng, đây là một phạm trù đã được nghiên cứu từ rất lâu với
nhiều quan điểm khác nhau. Nếu như các nhà triết học tôn giáo cho hoạt động sáng tạo ra
trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn thì các nhà triết học duy vật trước triết học DVBC có
nhiều đóng góp cho quan điểm duy vật về nhận thức, nhưng chưa một đại biểu nào hiểu đúng
bản chất của thực tiễn.
Khắc phục sai lầm, kế thừa phát triển sáng tạo những quan niệm về thực tiễn của các nhà
triết học trước đó, Triết học Mác Lênin có quan điểm về nhận thức như sau:
Thực tiễn toàn bộ hđộng vật chất- cảm tính mục đích,mang nh lịch sử hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
+ Con người có rất nhiều hđộng khác nhau: cả hoạt động vật chất và hđộng tinh thần. HĐTT
đây hđộng vật chất cảm tính (mang tính tất yếu khách quan của con người). Thực tiễn là hoạt
động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó
thay đổi theo mục đích của mình. hoạt động đặc trưng của bản chất con người, thực tiễn
không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử.
+ Triết học Mác – Lênin lý giải tinh thần là thuộc tính của một dạng vật chất sống, có tổ chức
cao, là bộ óc con người. Tinh thần, ý thức nằm trong con người, không thể tách rời con người,
quá trình hoạt động phản ánh của tinh thần kết quả hoạt động chủ động của con người. Những
hoạt động tinh thần hoạt động trong hệ thần kinh trung ương của bộ não người chứ không
phải diễn ra ngoài thực tế.
2. Tính chất
- nh khách quan ở đây được thể hiện ở: thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của
conngười chỉ những hoạt động vật chất - cảm tính , như lời của C. Mác , đó những
hoạt động vật chất của con người cảm giác được ; nghĩa là con người có thể quan sát trực quan
được các hoạt động vật chất y . Hoạt động vật chất - cảm tính những hoạt động con
người phải sử dụng lực lượng vật chất , công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất
để làm biến đổi chúng . Trên cơ sở đó , con người mới làm biến đổi được thế giới khách quan
phục vụ cho mình .
VD: con người chế tạo thành công máy bay không người lái, từ điện thoại đơn giản đến
smartphone và ngày càng nhiều tính năng được nâng cấp, tạo ra điện từ nguồn nước
- Tính mục đích: thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phụcvụ con người . Khác với hoạt động tính bản năng , tự phát của động vật nhằm thích
nghi thụ động với thế giới , con người bằng thông qua hoạt động thực tiễn , chủ động tác
động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình , thích nghi một cách chủ động , tích cực
lOMoARcPSD| 40419767
với thế giới . Như vậy , nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con người
, khác với hoạt động bản năng thụ động thích nghi của động vật .
Như ta có thể thấy: ở đây, loài vật hoạt động theo bản năng. Con vật không có hoạt động thực
tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên
ngoài.
- Hoạt động thực tiễn những hoạt động mang tính lịch sử - hội của con người ; nghĩa
là, thực tiễn hoạt động chỉ diễn ra trong hội , với sự tham gia của đông đảo người trong
hội . Trong hoạt động thực tiễn , con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế
hệ y qua thế hệ khác . Cũng vậy , hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện
lịch sử - xã hội cụ thể . Đồng thời , thực tiễn có trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể
của nó .
VD: cùng sx ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người nhưng mỗi 1 thời thì công
cụ sản xuất, phương pháp canh tác… khác nhau. Từ dùng que nhọn chọc lỗ rồi tra hạt, đkls và
nhu cầu biến đổi, con ng phải cải tiến cclđ-> công cụ bằng đá -> công cụ bằng đồng -> công
cụ bằng sắt -> đến ngày hôm nay, công cụ đều được con người giải phóng bằng máy móc,
công nghệ. Cuộc CM 4.0 diễn ra trên tất cả lĩnh vực đời sống XH, trong đó có lĩnh vực
NN
Nhìn chung, thực tiễn là hoạt động thể hiện tính mục đích , tính tự giác cao của con người , chủ
động tác động làm biến đổi tự nhiên , xã hội , phục vụ con người , khác với những hoạt động
mang tính bản năng thụ động của động vật , nhằm thích nghi với hoàn cảnh . Hoạt động thực
tiễn là hoạt động cơ bản , phổ biến của con người và xã hội loài người , là phương thức cơ bản
của mối quan hệ giữa con người với thế giới ; nghĩa là con người quan hệ với thế giới bằng và
thông qua hoạt động thực tiễn . Không có hoạt động thực tiễn thì bản thân con người và xã hội
loài người không thể tồn tại và phát triển .
3. Hình thức cơ bản
3 hình thức cơ bản sau: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị- hội và hoạt động
thực nghiệm khoa học.
- Trong đó , hoạt động sản xuất vật chất hình thức sớm nhất , bản nhất , quan
trọngnhất , vì ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất đã phải tiến hành sản xuất vật
chất giản đơn để tồn tại . Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ của con người với tự
nhiên và là phương thức tổn tại cơ bản của con người và xã hội loài người . Không có sản xuất
vật chất , con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển . Sản xuất vật chất còn
sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống
khác của con người .
VD: hoạt động gặt lúa của người nông dân, hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản, hoạt động của
người công nhân trong nhà máy sản xuất
Ta có thể thấy, những hoạt động kể trên đều nhằm tạo ra của cải, vật chất đáp ứng nhu cầu của
con người, giúp con người tồn tại phát triển. Chúng ta cùng đến với hình thức thứ 2, đó
hoạt động chính trị
- Hoạt động chính trị - xã hội hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con
ngườinhằm biến đổi , cải tạo xã hội , phát triển các thiết chế xã hội , các quan hệ xã hội , v.v ..
Hoạt động chính trị - hội bao gồm các hoạt động như đấu tranh giai cấp ; đấu tranh giải
lOMoARcPSD| 40419767
phóng dân tộc ; đấu tranh cho hòa bình , dân chủ , tiến bộ hội ; đấu tranh cải tạo các quan
hệ chính trị - xã hội , nhằm tạo ra môi trường xã hội dân chủ , lành mạnh cho con người phát
triển . Thiểu hình thức hoạt động thực tiễn y , con người xã hội loài người cũng không
thể phát
- Hoạt động thực nghiệm khoa học hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn ,
tronghoạt động thực nghiệm khoa học , con người chủ động tạo ra những điều kiện không
sẵn trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra . Trên
sở đó , vận dụng những thành tựu khoa học , kỹ thuật , công nghệ vào sản xuất vật chất ,
vào cải tạo chính trị - hội , cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội . Ngày nay , khi cách mạng
khoa học công nghệ phát triển như bão , tri thức hội phổ biến đã chuyển hóa đến
mức độ nào thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì hình thức hoạt động thực tiễn này ngày càng
đóng vai trò quan trọng .
VD: Trước tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong cnước trên thế giới, thời
gian qua, chung tay cùng Chính phủ trong việc đẩy lùi đại dịch COVID-19, nhiều người dân,
học sinh… trong cả nước đã tự nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm công nghệ thiết thực
hỗ trợ phòng, chống dịch.
+ Máy rửa tay tự động không tiếp xúc được mọi người ưa chuộng bởi nhỏ gọn, tiện dụng, hiệu
quả
+ Sử dụng robot hỗ vận chuyển nhu yếu phẩm trong khu cách ly, phong tỏa
+“Cổng khử khuẩn” phục vụ công tác phòng, chống dịch tại đơn vị quân đội
- Ba hình thức thực tiễn này quan hệ biện chứng , tác động , ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau ;trong đó hình thức sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng , quyết định hai hình thức
thực tiễn kia . Tuy nhiên , hai hình thức thực tiễn kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật
chất . Như vậy , thực tiễn là cầu nối con người với tự nhiên xã hội , nhưng đồng thời thực tiễn
cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên , để “ làm chủ ” tự nhiên . Nói khác đi , thực tiễn
tách con người khỏi tự nhiên để khẳng định con người , nhưng muốn tách con người
khỏi tự nhiên thì trước hết phải nối con người với tự nhiên. Cầu nối y chính hoạt động
thực tiễn.
II. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trước khi m hiểu vể vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, bạn nào có thể cho mình biết thế
nào là nhận thức không?
- Nhận thức:là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
=> Hoạt động thực tiễn của con người chính cơ sở của mối quan hệ giữa chủ thể nhận thức
khách thể nhận thức. Do đó, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có vai trò:
1. Là cơ sở của nhận thức
2. Là động lực của nhận thức
lOMoARcPSD| 40419767
3. Là mục đích của nhận thức
4. Tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
1.1 Thực tiễn tạo ra nhu cầu cho nhận thức
Xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của mình mà con người phải trả lời những câu hỏi về
thế giới xung quanh,từ đó hình thành khả năng nhận thức.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT NGUỒN
từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp
tư sản lúc bấy giờ.
1.2 Thực tiễn cung cấp “chất liệu” cho nhận thức
Thông qua hoạt động thực tiễn con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới
khách quan bộc lộ những thuộc tính, tính quy luật, từ đó nhận thức chúng. Khoa học và lý luận
ra đời trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: - Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi đó chúng ta sẽ biết rằng
kính có thuộc tính dễ vỡ.
- Cán bộ hiện nay không chịu bộc lộ thuộc tính (không có chính kiến, quan điểm) để lấyphiếu
của cấp trên và cấp dưới.
- Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể mà con người có tri thức về toán học.
1.3 Thực tiễn là nơi rèn luyện và “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức
thế giới
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra những công cụ ngày càng tinh vi giúp nối
dài khí quan vật chất của con người, từ đó con người phát hiện ra những thuộc tính, đặc điểm
mới của thế giới khách quan mà bằng các giác quan thông thường không thể nhận biết được.
Ví dụ: -Sự tiến hóa từ vượn thành người, nhờ sự tiến hóa các giác quan của con người ngày
càng hoàn thiện
Những kính hiển vi ban đầu được phát minh vào năm 1590 Kính thiên văn đến từ Hà Lan vào
năm 1608. Mục đích của kính hiển vi ra đời để nhìn thấy những thứ nhỏ bé. Kính thiên văn để
nhìn những thứ rất xa mà ta nghĩ là nó ở gần như các vì sao,..
- Nhờ thông qua những hoạt động thực tiễn con người đã sáng tạo ra kinh hiển vi, kính
thiên văn đã nối dài thị giác giúp con người có thể thấy những thứ nhỏ bé hay những thứ ở xa
mà mắt thường không thể thấy.
2. Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Ăngghen đã từng khẳng định: “Khi xã hội có những yêu cầu về kỹ thuật thì xã hội sẽ thúc đẩy
kỹ thuật hơn 10 trường đại học”
lOMoARcPSD| 40419767
+Thực tiễn không ngừng biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cần giải quyết. Đó
chính động lực thúc đẩy nhận thức không ngừng vận động, phát triển để đáp ứng nhu cầu,
nhiệm vụ thực tiễn đặt ra.
(Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khnăng phản ánh nhạy bén,
chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người
đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá
trình nhận thức tiếp theo.
+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức
về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, duy của con người phát triển hoàn thiện, từ đó giúp
con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
Ăngghen đã khẳng định: chính việc ng ta biến đổi tự nhiên... sở chủ yếu nhất,trực tiếp
nhất của duy con người, trí tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta đã
học cải biến tự nhiên)
Ví dụ: từ những yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi xã hội phải phát triển mà nhà nước Việt Nam đã
đi lên từ thời bao cấp lên đến thời kì xã hội chủ nghĩa và không ngừng đổi mới hơn nữa.
3. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+Nhận thức không chỉ dừng lại ở nhận thức mà nhận thức có mục đích cuối cùng là quay trở
về phục vụ thực tiễn, định hướng và chỉ đạo thực tiễn.
+Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực
tiễn
(Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường dẫn dắt chỉ đạo thực tiễn chứ
không phải để trang trí hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông.
Nếu không vì thực tiễn, nhận thức sẽ mất đi phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học- kết
quả của nhận thức chỉ ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống tực tiễn một cách trực tiếp
hay gián tiếp để phục vụ con người
Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực
hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực
tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
Thực tiễn đặt ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.
Chỉ thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của
mình, sự hiểu biết của con người mới ý nghĩa Bằng thực tiễn kiểm chứng nhận thức
đúng hay sai, khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại)
dụ: - Để chống lại Covid 19, nhiều nước đã cố gắng sản xuất ra vaccine chống thứ bệnh
này. => Xuất phát từ thực tiễn bệnh dịch đang chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho
sự sống của con người n các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine để cứu con người
khỏi tay loại dịch này.
lOMoARcPSD| 40419767
- Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường
nhưcốc tái chế, ống hút giấy... Việc tạo ra những vật liệu, đồ dùng này chính là nhằm phục vụ
cho mục đích bảo vệ môi trường
- Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ( ô nhiễm âm thanh,..), mọi người đã tạo ra chiếc
củacách âm, các vật liệu cách âm
4. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
+ Nhận thức là những tri thức về bản chất quy luật của hiện thực, của thực tiễn, mà thực tiễn
lại còn sở, động lực mục đích của nhận thức từ đó giúp con người hiểu biết thêm
được về các quy luật, đã là quy luật thì không thể phủ định được và sẽ tồn tại và là chân lý.
+Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức, đồng thời nó bổ sung điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
+Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối
Tuyệt đối tiêu chuẩn khách quan duy nhất. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, thực
tiễn sẽ chứng minh được chân lý,bác bỏ được sai lầm.Tương đối bản thân thực tiễn luôn luôn
biến đổi, phát triển.sự biến đổi này dẫn đến chỗ tiếp tục bổ sung, phát triển những tri thức đã
có trước đó.
+Nhận thức của con người cuối cùng phải được kiểm tra trong thực tiễn, nếu chưa hoàn thiện
thì được bổ sung, nếu sai lầm thì bị bác bỏ. Trong thức tiễn con người phải chứng minh chân
lý.
C.Mác: “Vấn đề tìm hiểu xem duy của con người thể đạt tới chân lý khách quan hay
không, hoàn toàn không phải vấn đề luận một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực
tiễn mà con người phải chứng minh chân lý…”
Ví dụ:- Trái đất quay quanh mặt trời
- Nhà bác học Galilê phát minh ra định luật về sức cản của không khí
- Không có gì quý hơn độc lập tự do
+Những ví dụ trên chứng minh cho thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Bởi chỉ có đem những
tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm mới
có thể khẳng định được tính đúng đắn.
Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, yếu tố đóng vai trò quyết định đối
với sự hình thành phát triển của nhận thức còn nơi nhận thức còn phải luôn luôn hướng
tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vì thế mà thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của
nhận thức vừa là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Leenin đã viết: “quan điểm về đời sống và thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của
lý luận nhận thức.”
5. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức,đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt
quan điểm thực tiễn.
lOMoARcPSD| 40419767
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi
sâu vào thực tiễn,phải coi trọng công tác thực tiễn.
Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.Nếu xa vời thực tiễn s
dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máyc, quan liêu.
Ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa
kinh nghiệm.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn luận một trong những nguyên tắc
bản của chủ nghĩa Mác- Leenin. luận ko có thực tiễn là sở và tiêu chuẩn để xã định
tính chân của thì đó chỉ luận suông, ngược lại thực tiễn không luận khoa
học soi sáng sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta phải không ngừng đổi mới duy gắn liền với nắm
sâu, bám sát thực tiễn.
Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì mới đề ra đường
đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu
mạnh, dân chủ, văn minh.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn luận một trong những nguyên tắc
bản của chủ nghĩa Mác- Leenin. Lý luận mà ko có thực tiễn là cơ sở và tiêu chuẩn để xác định
tính chân của thì đó chỉ luận suông, ngược lại thực tiễn không luận khoa
học soi sáng sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
II. Liên hệ thực tế 1. Sự phát triển của thế giới và Việt Nam
1.1 Thế giới
Thế giới đương đại đang những chuyển biến lớn lao với biết bao sự kiện diễn ra một cách
nhanh chóng, vừa mang đến cho con người những thời cơ, vận hội và thắp sáng những hi vọng
tương lai, lại vừa đặt ra trước mắt những nguy cơ, thách thức và những lo lắng bất an.
Bên cạnh sự điều chỉnh chính sách, đẩy mạnh cạnh tranh chiến lược của các nước lớn, làn sóng
chống toàn cầu hóa, chủ nghĩa bảo hộ, chủ nghĩa dân túy, xu hướng cường quyền, dân tộc cực
đoan trỗi dậy, sự phát triển vượt bậc về khoa học - công nghệ trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đã thúc đẩy sự hình thành, vận động một trật tự kinh tế thế giới với nhiều xu hướng
mới. Điều này càng trở nên rõ nét hơn bởi sự cạnh tranh giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới
đại dịch COVID-19 xảy ra gần đây. Trong lĩnh vực kinh tế, sự thay đổi đáng kể về tầm quan
trọng của các nguồn lực đang vẽ lại bản đồ kinh tế thế giới lợi cho các nền kinh tế ‘thâm
dụng” công nghệ gắn với cuộc cách mạng số (cốt lõi của CMCN 4.0), và làm giảm vị thế của
các nền kinh tế ‘thâm dụng” tài nguyên khoáng sản hay ‘thâm dụng” lao động. Do vậy các
quốc gia thuộc hai nhóm sau phải tái cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi hình ng
trưởng để không bị bỏ lại phía sau trong cuộc chạy đua toàn cầu.
Ngoài ra, cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra nhiều đột phá về công nghệ mới trong các lĩnh
vực như sản xuất trí thông minh nhân tạo, chế tạo robot, phát triển mạng internet, công nghệ in
3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học về vật liệu, lưu trữ năng lượng và tin học.
Thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ đã tác động mạnh mẽ đến xu hướng
tiêu dùng của người dân, tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong quan niệm thói quen tiêu
lOMoARcPSD| 40419767
dùng. Nhờ sự phát triển của mạng internet, thương mại điện tử ra đời đã giúp người tiêu dùng
lựa chọn, mua sắm hàng hóa bằng hình thức trực tuyến (ngồi tại nhà lựa chọn sản phẩm trên
toàn thế giới qua mạng; thanh toán qua tài khoản điện tử; nhận hàng qua dịch vụ chuyển phát).
Thông qua thương mại điện tử, người tiêu dùng Việt Nam tiếp cận gần hơn với thương mại thế
giới.
Sự phát triển của khoa học - công nghệ giúp con người thể làm nhiều loại công việc bằng
hình thức làm việc từ xa, không nhất thiết phải đến trụ sở, văn phòng, không phải giao tiếp trực
tiếp với đồng nghiệp, cấp trên, thậm chí cả với đối tác... mà vẫn hoàn thành công việc. Đây là
những lợi ích to lớn mà khoa học - công nghệ mang lại, nhưng điều này cũng khiến con người
trở nên lệ thuộc vào máy tính, điện thoại thông minh, hệ thống mạng internet, khiến con người
ít quan tâm đến các mối quan hệ trong cộng đồng, xã hội, thậm chí là cả quan hệ gia đình...
1.2. Việt Nam
Với CMCN 4.0, Việt Nam nhiều hội về phát triển trên các nh vực sản xuất, dịch vụ,
nông nghiệp, ngân hàng, tài chính... Sự phát triển và áp dụng các thành tựu mới về công nghệ
sẽ mang lại tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, góp phần trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế
hội trên nhiều lĩnh vực.
một nước trình độ công nghệ mức thấp như Việt Nam, việc bắt nhịp thành công vào
cuộc CMCN 4.0 được đánh giá khó khan thách thức. Mặc vậy, chúng ta cũng những
lợi thế, cơ hội nhất định, trong đó phải kể đến Việt Nam có 50% dân số, đa số người trẻ đã phổ
cập internet, hơn 55% đang sử dụng smartphone và trên 90% sốy thường xuyên vào mạng
xã hội. Chỉ cần giúp 1% trong số này đạt đến trình độ chuyên gia công nghệ hoặc trở thành nhà
cung cấp, DN lớn trên thế giới ảo thì Việt Nam đã nửa triệu động lực 4.0 hứa hẹn tạo ra
hàng trăm tỷ đô la mỗi năm. Để thể bắt nhịp thành công với cuộc cách mạng công nghiệp
này, cần xây dựng được một chiến lược cụ thể toàn diện, đồng thời có được sự đồng thuận
thực hiện từ cấp trung ương đến địa phương.
Hơn nữa Việt Nam một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm
1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt Nam phát triển
từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình
thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt gần
2.800 USD. Cũng trong giai đoạn này, tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ
hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%.
Y tế đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện. Tỉ suất tử vong ở trẻ sơ sinh giảm
từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7 năm 2017 (trên 1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bình tăng từ
70,5 năm 1990 lên 76,3 năm 2016, cao nhất giữa các quốc gia trong khu vực có mức thu nhập
tương đương. Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân 73, cao hơn trung bình khu vực
và trung bình thế giới, trong đó 87% dân số có bảo hiểm y tế.
Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng sở được cải thiện đáng kể. Tính đến năm 2016, 99%
dân số sử dụng điện chiếu sáng, so với tỉ lệ 14% năm 1993. Tỉ lệ tiếp cận nước sạch nông thôn
cũng được cải thiện, từ 17% năm 1993 lên 70% năm 2016, trong khi tỉ lệ thành thị trên
95%.
Việt Nam đã đặt ra những tầm nhìn phát triển tham vọng hơn, hướng tới mục tiêu trở thành
quốc gia thu nhập cao vào năm 2045. Để làm được điều này, nền kinh tế cần tăng trưởng
lOMoARcPSD| 40419767
với tốc độ bình quân hàng năm khoảng 5% trên đầu người trong 25 năm tới. Việt Nam cũng
hướng tới mục tiêu phát triển theo hướng xanh hơn, bao trùm hơn.
2. Cơ hội và thách thức với sinh viên
2.1. Cơ hội
Đại học không chỉ là “một tấm bằng” mà còn là môi trường để rèn luyện và là “bước đệm đầu
tiên” trên con đường chinh phục ước của người trẻ. Bước chân vào ngưỡng cửa đại học
cũng lúc bạn “bật công tắc” cho những hội - hội được trải nghiệm, học tập, tích lũy
kiến thức và mở rộng tư duy.
Vậy chúng ta có thể gặt hái được điều gì khi quyết định đầu tư vào giáo dục đại học?
1. Tiếp thu kiến thức chuyên môn giá trị
Đại học là môi trường có đầy đủ những điều kiện thuận lợi để chúng ta tiếp cận với kiến thức
nền tảng của chuyên ngành. Những nguồn tài nguyên đó được hệ thống một cách có chọn lọc,
bài bản và được hướng dẫn bởi các giảng viên với chương trình đào tạo chuyên sâu. Bên cạnh
lý thuyết bạn còn có cơ hội "rành" hơn về tính chất của ngành học thông qua các bài tập thực
hành mà giảng viên giao cho bạn.
2. Rèn luyện kỹ năng mềm
Trong môi trường giáo dục và làm việc, kỹ năng mềm là vô cùng cần thiết đối với mỗi người.
Không những phục vụ cho công việc và đam mê, kỹ năng mềm còn bổ trợ rất nhiều trong cuộc
sống của bạn.
3. Thay đổi tư duy
Có thể nói đại học là một bước chuyển mình trong quá trình phát triển bản thân. Bạn phải tách
mình ra khỏi sự che chở của gia đình và hầu như là tự lập về đa số những quyết định của bản
thân.
Bạn học được cách quản thời gian, lên kế hoạch, độc lập chịu trách nhiệm cho sự lựa chọn
của mình. Môi trường và hoàn cảnh dần thay đổi tư duy của bạn, khiến bạn chủ động, suy nghĩ
trưởng thành hơn.
4. Cơ hội để thử sức
Đại học là khoảng thời gian bạn có thể ngã đau mà không sợ bị hậu quả lâu dài. Bởi lúc này đa
số chúng ta đều chưa có sự nghiệp, chưa có quá nhiều trách nhiệm phải gánh trên vai. Tóm lại
là bạn chưa có gì để mất.
5. Xây dựng các mối quan hệ
Với đa số sinh viên, đại học là quãng thời gian đầu tiên mà bạn phải tự chịu trách nhiệm về các
mối quan hệ của mình.
Mối quan hệ đem đến cho bạn nhiều giá trị, trong đó có thể kể đến nguồn kiến thức quý báu
sự hỗ trợ trong công việc của bạn sau này.
lOMoARcPSD| 40419767
6. Khám phá ra khả năng và đam mê của bản thân
Có bạn nào đã từng hoang mang khi chọn ngành học không ạ? Cho mình xin cánh tay của các
bạn ạ. Vâng không chỉ có các bạn đâu mà mình cũng vậy .
“Chọn sai ngành”, “đi sai hướng”, “chưa m được đam mê”,... lẽ không ít người đã từng
hồ trong vấn đề định nghĩa giá trị bản thân và tìm ra thứ mình thực sự muốn theo đuổi.
Đừng quá lo lắng khi bạn chọn học một chuyên ngành nhưng chưa xác định được liệu rằng
mình thật sự phù hợp với hay không. Bạn hội tham gia các câu lạc bộ, các hoạt
động ngoại khóa,... để mở rộng góc nhìn của bản thân.
=> Tỷ phú Bill Gates từng nhấn mạnh: “ Tấm bằng đại học vẫn là con đường chắc chắn và an
toàn nhất để thành công”. Dù ông từng bỏ học đại học, đó là sthật, nhưng đó trường Đại
học Harvard, nơi luôn đứng đầu trong bảng xếp hạng thế giới. Và với ông, đó thực sự vẫn là 1
điều nuối tiếc trong cuộc đời, kể cả khi ông đã trở thành tỉ phú và thành công khi theo đuổi sự
nghiệp trong lĩnh vực phần mềm.
=> Chung quy lại, đại học là môi trường thuận tiện để người học phát triển một cách toàn diện,
xây dựng cho nh kiến thức, kỹ năng bản cần thiết nhất. Nếu khai thác những năm tháng
đại học một cách có đầu tư thì chúng ta sẽ đạt được nhiều giá trị và trải nghiệm quý báu.
2. 2 Thách thức đối với sinh viên 1. Hc tâp
Học đại học rất khác so với trung học, đại học đi sâu vào chun ngành mà bạn theo học. Một
số sinh viên cố học nhiều tín chỉ để hoàn thành việc học sớm, hay có 1 số đợi sắp kết thúc thúc
học kỳ mới học để thi, và thức đêm thức hôm để nhồi nhét kiến thức.
2. Tài chính.
Học phí ngày càng tăng cao. Thêm vào đó chi phí ăn uống, vật tư, giao thông và sách giáo
khoa,… và rất nhiều khoản chi khác cho cuộc sống sinh viên.
Ngoài ra, tạo ra một ngân sách cho các chuyến đi mua sắm, ăn uống và biết tiết kiêm tiề cũng
là 1 cách giúp bạn kiểm soát chi tiêu và không tạo ra những trở ngại quá lớn về mặt tài chính.
3. Nhớ nhà
Khi bước vào cuôc sống sinh viên ở nơi xa lạ, hầu hết sinh viên nào cũng phải đối phó vớị cảm
giác nhớ nhà đặc biệt đối với những người rất xa nhà trong năm đầu tiên đi học. Mọi
thứ xa lạ khiến bạn không biết thích nghi như thế nào. Đó sẽ là một cảm giác lạc lõng, đôi khi
xen lẫn sự sợ hãi.
4. Trầm cảm
Mọi vấn đề trong cuộc sống y đều thể làm sinh viên trầm cảm. Một số bạn sẽ tìm đến buổi
tiệc hay những người do không thể thích nghi liền cảm thấy chán nản thu mình lại với
thế giới xung quanh. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, hãy tìm đến địa điểm hoặc trò chuyện với
những người mình cảm thấy thoải mái.
lOMoARcPSD| 40419767
5. Sức khỏe
Chưa kịp bắt nhịp với cuộc sống “đại học”, thích nghi với môi trường sống/ thời tiết địa
phương nơi học tập cũng là một trở ngại có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của “tân sinh
viên”.
Cộng thêm căng thẳng cao thiếu ngủ từ áp lực học tập/ môi trường cũng thể y ra các
vấn đề khác về sức khoẻ (cả về thể chất lẫn tinh thần).
6. Bạn bè/ Bạn cùng phòng
Bạn bè và bạn cùng phòng mối quan hệ rất quan trọng trong “đời sinh viên”. Bạn sẽ thể
những người bạn thật tốt, giống như gia đình thứ hai của mình. Hoặc cũng thể sẽ
những trận cãi vã nẩy lửa nếu có xung đột xẩy ra và không có cách giải quyết ổn thoả.
rất nhiều thách thức sinh viên phải đối mặt khi rời ghế THPT lên bậc giáo dục
đại hc. Tôi, các bạn? phải tất cả ai hc đại hc phải đối mặt với những vấn đề
này không? Có lẽ cả mười người sẽ nói điều đó.
Bình tĩnh đối mặt và xử lý chúng thật”gn gàng” nhé.
2.3 Yêu cầu của xã hội đối với sinh viên
Những yếu tố của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã đặt con người trước cuộc cạnh
tranh việc làm và chinh phục trí tuệ nhân tạo, robot.
Sau khi gia nhập WTO đã mở nhiều hội thách thức cho Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Hiện tại ng năm các trường đại học đã đang đào tạo rất nhiều cử nhân
kinh tế, vậy việc cạnh tranh gay gắt điều tất nhiên, hơn nữa, trong thời đại 4.0, đã những
công nghệ trí tuệ nhân tạo được tạo ra nhằm thay thế con người. Do đó,nhu cầu lao động không
phải đến ngưỡng nào là đủ, luôn có sự thay đổi, bổ sung liên tục. Đây chính là là thách thức
của xã hội đối với các sinh viên.
- Khả năng tư duy học tập và sáng tạo.
- Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn
- Ngoại ngữ tốt – mở rộng cơ hội nghề nghiệp
- K năng mềm thành thạo – lợi thế hòa nhập với môi trường làm việc
2.3.1 Yêu cầu của ngành học đối với sinh viên
HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG, BẠN CẦN NHỮNG GÌ?
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Tài chính ngân hàng ngành học luôn được
nhiều người quan tâm, đặc biệt là các bạn trẻ năng động, yêu thích làm việc trong lĩnh vực tài
chính.
Tuy nhiên không phải ai cũng phù hợp với ngành nghề y, vậy làm sao để biết bạn phù
hợp với ngành Tài chính ngân hàng không?
lOMoARcPSD| 40419767
Chúng tôi sẽ cũng bạn trả lời cho câu hỏi “học ngành Tài chính ngân hàng cần những yêu cầu
gì?” Qua đó giúp bạn xác định được những tố chất cần thiết để thành công trong lĩnh vực Tài
chính ngân hàng.
1. Khả năng tính toán, tư duy logic và trí nhớ tốt
Việc bạn phải thường xuyên tiếp xúc với hàng loạt các con số và vô vàn các nh toán phức tạp
thì khả năng tính toán và tư duy logic sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc của bạn.
2. Bản tính trung thực, cẩn trng, chính xác
Không chỉ riêng ngành Tài chính ngân hàng, trung thực luôn là tôn chỉ hàng đầu và là đức tính
mà bất cứ ngành nghề nào cũng đòi hỏi cần phải có. Tài chính ngân hàng là lĩnh vực khá nhạy
cảm nên bạn phải luôn cẩn trọng, tỉ mỉ chính xác trong công việc, chỉ cần một sai số nhỏ
cũng thể đẩy bạn tới những vấn đề lớn bạn sphải đối diện với những hậu quả khó lường.
3. Sự đam mê, sáng tạo, năng động
Niềm đam mê rất quan trọng, bởi đam mê chính là chất xúc tác hiệu quả của quá trình sáng tạo.
Hơn thế nữa, khả năng linh hoạt trong giao tiếp, nhạy bén trong việc nắm bắt tâm lý khách
hàng nhằm giới thiệu dịch vụ và thuyết phục được khách hàng… cũng sẽ giúp bạn thành công
hơn, do đó tính năng động là một yếu tố quan trọng cần có của người làm trong lĩnh vực này.
4. Khả năng giao tiếp tốt
một trong những yêu cầu quan trọng với một nhân viên Tài chính ngân hàng giỏi. Bởi công
việc của bạn sẽ phải thường xuyên giao dịch, đàm phán với khách hàng và các doanh nghiệp,
nhân viên ngân hàng cần biết nắm bắt tâm lý khách hàng, thuyết phục được khách hàng để đạt
được hiệu quả công việc tối ưu bên cạnh kiến thức chuyên môn vững chắc.
5. Khả năng ngoại ngữ và tin hc
Giỏi ngoại ngữ và tin học là một thế mạnh của bạn, nhất là trong thời đại nền kinh tế hội nhập
quốc tế nền công nghệ hiện đại như ngày nay. Làm việc trong ngân hàng bạn sẽ không tránh
khỏi những cuộc tiếp xúc với khách hàng đối tác người nước ngoài, thế yếu tố ngoại
ngữ càng đóng vai trò quan trọng. công việc của bạn sẽ mất nhiều thời gian gặp nhiều
khó khăn hơn nếu như bạn không sử dụng thành thạo máy tính, bởi bất kỳ nghiệp vụ nào của
ngành Tài chính ngân hàng cũng đòi hỏi bạn biết sử dụng thành thạo máy tính.
3. Học đại học
3.1. Mục đích của việc học đại học
Đúng vậy, đại học là ước mơ chân chính và đẹp đẽ của những người có ý chí và hoài bão. Đặc
biệt, được vào những trường đại học danh tiếng trong nước trên thế giới khát vọng của
rất nhiều người, vì đó là con đường ngắn nhất để đi đến một tương lai tươi sáng. Tuy có nh ng
học đại học ra thành công nhưng vx những người bị gián đoạn hay bỏ dở con đường đại
học,, có vàn lý do để người ta quyết định không học đại học nữa nhưng một trong những lý
do đó là cảm giác sai đường mà nguyên nhân chủ yếu là không xác định được mục tiêu học đại
học.
Vậy muốn học đại học tốt cần đặt ra mục tiêu ràng, xem mục tiêu đích đến để mỗi ngày
cố gắng hơn ngày hôm qua, cố gắng đạt được thành công phía trước.
lOMoARcPSD| 40419767
Những mục tiêu cơ bản của việc học đại học được cụ thể như sau:
- Lên đại hc với mục tiêu là đạt một bước tiến lên trình độ cao hơn, hc đại hc là được hc
kiến thức, kỹ năng cần thiết.
+ Sự khác nhau đầu tiên ta thể kể tới là trình độ học vấn- đây là thước đo của con người,
trình độ sẽ phản ánh 1 phần nào đó kiến thức của bạn. Nếu bạn tốt nghiệp lớp 12 thì trình độ
tương xứng sẽ là phổ thông nhưng nếu bạn học việc học ở cấp độ Đại học thì kiến thức chuyên
môn của bạn là ở một tầm khác rồi nên trình độ học vấn sẽ cao hơn.
+ Thứ hai khi còn ở cấp 3 chúng ta đã quen với việc được thầy cô kèm cặp sát sao, chỉ bảo tận
tình ta chỉ có việc tập trung học thoi. Nhưng khi lên đại học ta phải làm quen với việc tự học,
tự tìm tòi, học được cách tự mình giải quyết mọi chuyện. Ta sẽ rèn luyện được tính tự học, học
được cách xoay sở mà không cần nhờ đến sự giúp đỡ của thầy cô hay bạn bè.
+ Thứ ba khi lên đại học một số bạn sẽ phải sống xa nhà, không còn được sống dưới sự đùm
bọc của cha mẹ nữa. Suy ra ta sẽ học thêm được kĩ năng quản lí tài chính, kỹ năng độc lập tự
chủ, rèn thêm cách xử lí những điều thường được bố mẹ xử lí cho.
=> nói cách khác lên đại học bước đệm đầu tiên của việc trưởng thành, ta sẽ phải bước ra
khỏi vòng an toàn, tự mình đối mặt với cuộc sống, không còn được dựa dẫm hay trông chờ vào
ai nx
- Môi trường đại hc môi trường mở đây sinh viên thể tự do giao lưu kết bạn,
cảithiện kỹ năng giao tiếp, giúp tự tin hơn.
Môi trường học cấp 3 rất nhỏ. Một trường lớn, trường điểm của tỉnh cũng chỉ khoảng trên dưới
1000 học sinh của tất cả các khối. Bạn bè là những gương mặt thân quen, thân thiết trong suốt
vài năm học.Còn môi trường đại học rất rộng lớn. Một trường đại học sđào tạo rất nhiều
ngành nghề khác nhau. Số lượng sinh viên trong một khóa cộng lại có thể lên đến hàng nghìn.
Bởi thế, hội tiếp xúc với nhiều người, có nhiều bạn cũng cao hơn rất nhiều. Từ đó ta có
thể cải thiện được knăng giao tiếp, tang được sự tự tin cũng như củng cố được khả năng
thuyết trình trước đám đông.
- Hc đại hc để ơng lai có một công việc ổn định, với thu nhập tốt nâng cao đời sống
vănhóa kinh tế tinh thần của mỗi người.
+ Khi chúng ta tốt nghiệp ra ta sẽ có 1 cv tốt và ấn tượng. Ngoài ra chúng ta sẽ có những kiến
thức chuyên ngành phù hợp với công việc dự định chúng ta sẽ làm. Ta sẽ nâng cao được được
đời sống văn hoá kinh tế tinh thần, càng giao tiếp với người giỏi mình sẽ được học hỏi thêm
nhiều kinh nghiệm. quý bâu
+ Khi ta 1 công việc ổn định sẽ khả năng chi trả được những sở thích, nhưng nhu cầu
riêng của bản thân mà không phải dựa vào người khác.
- Mục tiêu của việc hc đại hc là khẳng định được giá trị bản thân. Bạn sẽ hiểu bạn là
ai bạn cần gì muốn gì và phù hợp với ngành nghề như thế nào.
+ Đôi khi đại học giống như một xã hội thu nhỏ. Bản thân ta phải cạnh tranh với nhiều người
để thể thể hiện bản thân một cách xuất sắc nhất. Chúng ta càng chủ động, tự tin càng
thêm nhiều cơ hội trong học tập
lOMoARcPSD| 40419767
+ Mặt khác khi bạn đã vào đại học, bạn sẽ phải xác định bản thân muốn gì, cần có phù
hợp ngành nghề nào. Trong quá trình học làm bài tập, chúng ta tìm hiểu sâu hơn về điều
chúng ta chọn svạch ra một con đường học tập sao cho hiệu quả nhất. Tóm lại xác định
được bản thân càng sớm, làm rõ được mong muốn và nhu cầu của bản thân ta sẽ dễ dàng hơn
trong chạm tới mục tiêu của mình
3.2: Phương pháp học đại học
nhiều người cho rằng học tập trường không quan trọng bằng ngoài đời những dẫn
chứng thành công như Steve Jobs, Bill Gates... Thực chất mọi người đã bỏ qua tiểu sử của họ,
những nhân vật này thành công vì họ đã học, đã tiếp thu kiến thức đủ để bọn họ tự tin bay lượn
theo con đường họ đã chọn. Như Steve Jobs bỏ ngang việc học ở Harvard, nhiều người chỉ biết
rằng ông ngừng học đại học nhưng Harvard là một đại học bình thường sao? Đó là một trong
những ngôi trường danh tiếng nhất thế giới mỗi năm có hơn hai mươi ngàn đơn xin dự tuyển
và trong đó chỉ khoảng hơn hai ngàn đơn được chấp nhận. Tỉ lệ loại bỏ hơn 90%, không ngạc
nhiên đây là một trong những ngôi trường khắt khe nhất thế giới. Họ, những con người bỏ học,
thực chất đã sớm tìm hiểu kỹ càng và chuẩn bị sẵn sàng cho những thử thách mới.
Ngoài những phương pháp phổ biến, chung chung như: chuẩn bị thời gian biểu, chăm chỉ làm
bài tập, … nhóm mình xin đưa một vài phương pháp cụ thể và đã áp dụng với bản thân
+ Cách ghi chú hiệu quả ( các b y theo dõi trên slide), ngoài ra các bạn cũng có thể dùng một
số app như Onenote, Notion, Sticky Note, GG drive
+Trong đó 1 phương pháp cực đặc biệt hiệu quả phương pháp học pomodoro (giải
thích, phân tích)
Bước 1: Chọn công việc mình sẽ làm.
Bước 2: Làm việc tron 25p hoặc 1 pomodoro Bước 3: Ghi chú lại quá trình Bước 4:
Nghỉ giải lao 5 phút.
Bước 5: Sau 4 lần nghỉ giải lao trên thì nghỉ dài hơn với 10 phút (hoặc 15 - 30 phút tùy
công việc và sức của mỗi người).
=> Áp dụng phương pháp này ta sẽ hạn chế được mệt mỏi, ng thẳng, giúp ta thêm
cảm hứng trong công việc, tăng hiệu quả năng suất
Như ý mình vừa nói ở phần trước, xác định mục tiêu sớm thì chúng ta sẽ có thể tập chung vào
chuyên môn, tránh phải lòng vòng mất thời gian ích. Ngoài việc xác định mục đích
của bản thân, chúng ta cũng cần biết cách học cho hiệu quả. Ta không thể học xong r để đấy
phần chúng ta học phải phục vụ cho thực tiễn; đáp ứng những yêu cầu của mục tiêu cb
chọn.Ngoài các phương pháp mà mình đã nêu ra ở trên, mình ngmỗi bạn đều một phương
pháp học tập riêng. Chúng ta phải thực sự nghiêm túc trong việc này. Ngay trong giờ học lúc
này, tớ biết những bạn đang thực sự học, bên cạnh đó cũng những bạn chưa tập trung
hoàn toàn.. Thực sự ta cần phải thay đổi việc làm đó! Bạn phải thấy mình cần thay đổi. Chúng
ta học đphục vụ thực tiễn, học để 1 tương lai sáng, học cho chính bản thân chúng ta.
Benjamin Franklin: “Mỗi năm vứt bỏ một thói quen xấu, rồi sẽ đến lúc khiến ngay cả người tồi
tệ nhất cũng trở nên tốt đẹp.
Hãy bắt đầu từ ngay bây giờ, tự tạo cho mình một thời gian biểu và kế hoạch học tập đi. Hãy
bắt đầu từ những gì cơ bản, xác định điểm mạnh yếu của bản thân, bắt đầu làm quen với việc
xem lại bài cbi bài mới trước khi vào tiết. Hãy tìm hiểu trước xem ngành nghề hay dự
định tương lai của mình có những yêu cầu gì cần thoả mãn và bắt đầu thực hiện chúng đi.
lOMoARcPSD| 40419767
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
Chủ đề: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn (Nhóm 10)
I. Phạm trù nhận thức 1. Khái niệm
- Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác – Lênin nói chung
và của lý luận nhận thức Mác nói riêng, đây là một phạm trù đã được nghiên cứu từ rất lâu với
nhiều quan điểm khác nhau. Nếu như các nhà triết học tôn giáo cho hoạt động sáng tạo ra vũ
trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn thì các nhà triết học duy vật trước triết học DVBC có
nhiều đóng góp cho quan điểm duy vật về nhận thức, nhưng chưa một đại biểu nào hiểu đúng
bản chất của thực tiễn.
Khắc phục sai lầm, kế thừa và phát triển sáng tạo những quan niệm về thực tiễn của các nhà
triết học trước đó, Triết học Mác Lênin có quan điểm về nhận thức như sau:
Thực tiễn là toàn bộ hđộng vật chất- cảm tính có mục đích,mang tính lịch sử xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
+ Con người có rất nhiều hđộng khác nhau: cả hoạt động vật chất và hđộng tinh thần. HĐTT ở
đây là hđộng vật chất cảm tính (mang tính tất yếu khách quan của con người). Thực tiễn là hoạt
động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó
thay đổi theo mục đích của mình. Là hoạt động đặc trưng của bản chất con người, thực tiễn
không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử.
+ Triết học Mác – Lênin lý giải tinh thần là thuộc tính của một dạng vật chất sống, có tổ chức
cao, là bộ óc con người. Tinh thần, ý thức nằm trong con người, không thể tách rời con người,
quá trình hoạt động phản ánh của tinh thần là kết quả hoạt động chủ động của con người. Những
hoạt động tinh thần là hoạt động trong hệ thần kinh trung ương của bộ não người chứ không
phải diễn ra ngoài thực tế. 2. Tính chất -
Tính khách quan ở đây được thể hiện ở: thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của
conngười mà chỉ là những hoạt động vật chất - cảm tính , như lời của C. Mác , đó là những
hoạt động vật chất của con người cảm giác được ; nghĩa là con người có thể quan sát trực quan
được các hoạt động vật chất này . Hoạt động vật chất - cảm tính là những hoạt động mà con
người phải sử dụng lực lượng vật chất , công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất
để làm biến đổi chúng . Trên cơ sở đó , con người mới làm biến đổi được thế giới khách quan phục vụ cho mình .
VD: con người chế tạo thành công máy bay không người lái, từ điện thoại đơn giản đến
smartphone và ngày càng nhiều tính năng được nâng cấp, tạo ra điện từ nguồn nước -
Tính mục đích: thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phụcvụ con người . Khác với hoạt động có tính bản năng , tự phát của động vật nhằm thích
nghi thụ động với thế giới , con người bằng và thông qua hoạt động thực tiễn , chủ động tác
động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình , thích nghi một cách chủ động , tích cực lOMoAR cPSD| 40419767
với thế giới . Như vậy , nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con người
, khác với hoạt động bản năng thụ động thích nghi của động vật .
Như ta có thể thấy: ở đây, loài vật hoạt động theo bản năng. Con vật không có hoạt động thực
tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài. -
Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người ; nghĩa
là, thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội , với sự tham gia của đông đảo người trong
xã hội . Trong hoạt động thực tiễn , con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế
hệ này qua thế hệ khác . Cũng vì vậy , hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện
lịch sử - xã hội cụ thể . Đồng thời , thực tiễn có trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể của nó .
VD: cùng sx ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người nhưng mỗi 1 thời kì thì công
cụ sản xuất, phương pháp canh tác… khác nhau. Từ dùng que nhọn chọc lỗ rồi tra hạt, đkls và
nhu cầu biến đổi, con ng phải cải tiến cclđ-> công cụ bằng đá -> công cụ bằng đồng -> công
cụ bằng sắt -> đến ngày hôm nay, công cụ lđ đều được con người giải phóng bằng máy móc,
công nghệ. Cuộc CM 4.0 diễn ra trên tất cả lĩnh vực đời sống XH, trong đó có lĩnh vực NN
Nhìn chung, thực tiễn là hoạt động thể hiện tính mục đích , tính tự giác cao của con người , chủ
động tác động làm biến đổi tự nhiên , xã hội , phục vụ con người , khác với những hoạt động
mang tính bản năng thụ động của động vật , nhằm thích nghi với hoàn cảnh . Hoạt động thực
tiễn là hoạt động cơ bản , phổ biến của con người và xã hội loài người , là phương thức cơ bản
của mối quan hệ giữa con người với thế giới ; nghĩa là con người quan hệ với thế giới bằng và
thông qua hoạt động thực tiễn . Không có hoạt động thực tiễn thì bản thân con người và xã hội
loài người không thể tồn tại và phát triển .
3. Hình thức cơ bản
3 hình thức cơ bản sau: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị- xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. -
Trong đó , hoạt động sản xuất vật chất là hình thức có sớm nhất , cơ bản nhất , quan
trọngnhất , vì ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất đã phải tiến hành sản xuất vật
chất dù là giản đơn để tồn tại . Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ của con người với tự
nhiên và là phương thức tổn tại cơ bản của con người và xã hội loài người . Không có sản xuất
vật chất , con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển . Sản xuất vật chất còn
là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người .
VD: hoạt động gặt lúa của người nông dân, hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản, hoạt động của
người công nhân trong nhà máy sản xuất
Ta có thể thấy, những hoạt động kể trên đều nhằm tạo ra của cải, vật chất đáp ứng nhu cầu của
con người, giúp con người tồn tại và phát triển. Chúng ta cùng đến với hình thức thứ 2, đó là hoạt động chính trị -
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con
ngườinhằm biến đổi , cải tạo xã hội , phát triển các thiết chế xã hội , các quan hệ xã hội , v.v ..
Hoạt động chính trị - xã hội bao gồm các hoạt động như đấu tranh giai cấp ; đấu tranh giải lOMoAR cPSD| 40419767
phóng dân tộc ; đấu tranh cho hòa bình , dân chủ , tiến bộ xã hội ; đấu tranh cải tạo các quan
hệ chính trị - xã hội , nhằm tạo ra môi trường xã hội dân chủ , lành mạnh cho con người phát
triển . Thiểu hình thức hoạt động thực tiễn này , con người và xã hội loài người cũng không thể phát -
Hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn , vì
tronghoạt động thực nghiệm khoa học , con người chủ động tạo ra những điều kiện không có
sẵn trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra . Trên
cơ sở đó , vận dụng những thành tựu khoa học , kỹ thuật , công nghệ vào sản xuất vật chất ,
vào cải tạo chính trị - xã hội , cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội . Ngày nay , khi cách mạng
khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão , “ tri thức xã hội phổ biến đã chuyển hóa đến
mức độ nào thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì hình thức hoạt động thực tiễn này ngày càng
đóng vai trò quan trọng .
VD: Trước tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong cả nước và trên thế giới, thời
gian qua, chung tay cùng Chính phủ trong việc đẩy lùi đại dịch COVID-19, nhiều người dân,
học sinh… trong cả nước đã tự nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm công nghệ thiết thực
hỗ trợ phòng, chống dịch.
+ Máy rửa tay tự động không tiếp xúc được mọi người ưa chuộng bởi nhỏ gọn, tiện dụng, hiệu quả
+ Sử dụng robot hỗ vận chuyển nhu yếu phẩm trong khu cách ly, phong tỏa
+“Cổng khử khuẩn” phục vụ công tác phòng, chống dịch tại đơn vị quân đội -
Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng , tác động , ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau ;trong đó hình thức sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng , quyết định hai hình thức
thực tiễn kia . Tuy nhiên , hai hình thức thực tiễn kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật
chất . Như vậy , thực tiễn là cầu nối con người với tự nhiên xã hội , nhưng đồng thời thực tiễn
cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên , để “ làm chủ ” tự nhiên . Nói khác đi , thực tiễn “
tách ” con người khỏi tự nhiên là để khẳng định con người , nhưng muốn “ tách ” con người
khỏi tự nhiên thì trước hết phải nối con người với tự nhiên. Cầu nối này chính là hoạt động thực tiễn.
II. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trước khi tìm hiểu vể vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, bạn nào có thể cho mình biết thế
nào là nhận thức không?
- Nhận thức:là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
=> Hoạt động thực tiễn của con người chính là cơ sở của mối quan hệ giữa chủ thể nhận thức
và khách thể nhận thức. Do đó, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có vai trò:
1. Là cơ sở của nhận thức
2. Là động lực của nhận thức lOMoAR cPSD| 40419767
3. Là mục đích của nhận thức
4. Tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
1.1 Thực tiễn tạo ra nhu cầu cho nhận thức
Xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của mình mà con người phải trả lời những câu hỏi về
thế giới xung quanh,từ đó hình thành khả năng nhận thức.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT NGUỒN
từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
1.2 Thực tiễn cung cấp “chất liệu” cho nhận thức
Thông qua hoạt động thực tiễn con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới
khách quan bộc lộ những thuộc tính, tính quy luật, từ đó nhận thức chúng. Khoa học và lý luận
ra đời trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: - Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi đó chúng ta sẽ biết rằng
kính có thuộc tính dễ vỡ.
- Cán bộ hiện nay không chịu bộc lộ thuộc tính (không có chính kiến, quan điểm) để lấyphiếu
của cấp trên và cấp dưới.
- Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể mà con người có tri thức về toán học.
1.3 Thực tiễn là nơi rèn luyện và “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra những công cụ ngày càng tinh vi giúp nối
dài khí quan vật chất của con người, từ đó con người phát hiện ra những thuộc tính, đặc điểm
mới của thế giới khách quan mà bằng các giác quan thông thường không thể nhận biết được.
Ví dụ: -Sự tiến hóa từ vượn thành người, nhờ sự tiến hóa mà các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện
Những kính hiển vi ban đầu được phát minh vào năm 1590 Kính thiên văn đến từ Hà Lan vào
năm 1608. Mục đích của kính hiển vi ra đời để nhìn thấy những thứ nhỏ bé. Kính thiên văn để
nhìn những thứ rất xa mà ta nghĩ là nó ở gần như các vì sao,..
- Nhờ thông qua những hoạt động thực tiễn mà con người đã sáng tạo ra kinh hiển vi, kính
thiên văn đã nối dài thị giác giúp con người có thể thấy những thứ nhỏ bé hay những thứ ở xa
mà mắt thường không thể thấy.
2. Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Ăngghen đã từng khẳng định: “Khi xã hội có những yêu cầu về kỹ thuật thì xã hội sẽ thúc đẩy
kỹ thuật hơn 10 trường đại học” lOMoAR cPSD| 40419767
+Thực tiễn không ngừng biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cần giải quyết. Đó
chính là động lực thúc đẩy nhận thức không ngừng vận động, phát triển để đáp ứng nhu cầu,
nhiệm vụ thực tiễn đặt ra.
(Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén,
chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người
đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá
trình nhận thức tiếp theo.
+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp
con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
Ăngghen đã khẳng định: chính việc ng ta biến đổi tự nhiên... là cơ sở chủ yếu nhất,trực tiếp
nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta đã
học cải biến tự nhiên)
Ví dụ: từ những yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi xã hội phải phát triển mà nhà nước Việt Nam đã
đi lên từ thời bao cấp lên đến thời kì xã hội chủ nghĩa và không ngừng đổi mới hơn nữa.
3. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+Nhận thức không chỉ dừng lại ở nhận thức mà nhận thức có mục đích cuối cùng là quay trở
về phục vụ thực tiễn, định hướng và chỉ đạo thực tiễn.
+Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn
(Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường dẫn dắt chỉ đạo thực tiễn chứ
không phải để trang trí hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông.
Nếu không vì thực tiễn, nhận thức sẽ mất đi phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học- kết
quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống tực tiễn một cách trực tiếp
hay gián tiếp để phục vụ con người
Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực
hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực
tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
Thực tiễn đặt ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.
Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của
mình, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức
đúng hay sai, khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại)
Ví dụ: - Để chống lại Covid 19, nhiều nước đã cố gắng sản xuất ra vaccine chống thứ bệnh
này. => Xuất phát từ thực tiễn bệnh dịch đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho
sự sống của con người nên các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine để cứu con người
khỏi tay loại dịch này. lOMoAR cPSD| 40419767 -
Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường
nhưcốc tái chế, ống hút giấy... Việc tạo ra những vật liệu, đồ dùng này chính là nhằm phục vụ
cho mục đích bảo vệ môi trường -
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ( ô nhiễm âm thanh,..), mọi người đã tạo ra chiếc
củacách âm, các vật liệu cách âm
4. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
+ Nhận thức là những tri thức về bản chất quy luật của hiện thực, của thực tiễn, mà thực tiễn
lại còn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức từ đó giúp con người hiểu và biết thêm
được về các quy luật, đã là quy luật thì không thể phủ định được và sẽ tồn tại và là chân lý.
+Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức, đồng thời nó bổ sung điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
+Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối
Tuyệt đối vì nó là tiêu chuẩn khách quan duy nhất. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, thực
tiễn sẽ chứng minh được chân lý,bác bỏ được sai lầm.Tương đối vì bản thân thực tiễn luôn luôn
biến đổi, phát triển.sự biến đổi này dẫn đến chỗ tiếp tục bổ sung, phát triển những tri thức đã có trước đó.
+Nhận thức của con người cuối cùng phải được kiểm tra trong thực tiễn, nếu chưa hoàn thiện
thì được bổ sung, nếu sai lầm thì bị bác bỏ. Trong thức tiễn con người phải chứng minh chân lý.
C.Mác: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay
không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực
tiễn mà con người phải chứng minh chân lý…”
Ví dụ:- Trái đất quay quanh mặt trời
- Nhà bác học Galilê phát minh ra định luật về sức cản của không khí
- Không có gì quý hơn độc lập tự do
+Những ví dụ trên chứng minh cho thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Bởi chỉ có đem những
tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm mới
có thể khẳng định được tính đúng đắn.
Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối
với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức còn phải luôn luôn hướng
tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vì thế mà thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của
nhận thức vừa là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Leenin đã viết: “quan điểm về đời sống và thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức.”
5. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức,đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. lOMoAR cPSD| 40419767
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi
sâu vào thực tiễn,phải coi trọng công tác thực tiễn.
Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.Nếu xa vời thực tiễn sẽ
dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận là một trong những nguyên tắc cơ
bản của chủ nghĩa Mác- Leenin. Lý luận mà ko có thực tiễn là cơ sở và tiêu chuẩn để xã định
tính chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông, ngược lại thực tiễn mà không có lý luận khoa
học soi sáng sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
– Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền với nắm
sâu, bám sát thực tiễn.
Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì mới đề ra đường
đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu
mạnh, dân chủ, văn minh.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận là một trong những nguyên tắc cơ
bản của chủ nghĩa Mác- Leenin. Lý luận mà ko có thực tiễn là cơ sở và tiêu chuẩn để xác định
tính chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông, ngược lại thực tiễn mà không có lý luận khoa
học soi sáng sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
II. Liên hệ thực tế 1. Sự phát triển của thế giới và Việt Nam 1.1 Thế giới
Thế giới đương đại đang có những chuyển biến lớn lao với biết bao sự kiện diễn ra một cách
nhanh chóng, vừa mang đến cho con người những thời cơ, vận hội và thắp sáng những hi vọng
tương lai, lại vừa đặt ra trước mắt những nguy cơ, thách thức và những lo lắng bất an.
Bên cạnh sự điều chỉnh chính sách, đẩy mạnh cạnh tranh chiến lược của các nước lớn, làn sóng
chống toàn cầu hóa, chủ nghĩa bảo hộ, chủ nghĩa dân túy, xu hướng cường quyền, dân tộc cực
đoan trỗi dậy, sự phát triển vượt bậc về khoa học - công nghệ trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đã thúc đẩy sự hình thành, vận động một trật tự kinh tế thế giới với nhiều xu hướng
mới. Điều này càng trở nên rõ nét hơn bởi sự cạnh tranh giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới
và đại dịch COVID-19 xảy ra gần đây. Trong lĩnh vực kinh tế, sự thay đổi đáng kể về tầm quan
trọng của các nguồn lực đang vẽ lại bản đồ kinh tế thế giới có lợi cho các nền kinh tế ‘thâm
dụng” công nghệ gắn với cuộc cách mạng số (cốt lõi của CMCN 4.0), và làm giảm vị thế của
các nền kinh tế ‘thâm dụng” tài nguyên khoáng sản hay ‘thâm dụng” lao động. Do vậy các
quốc gia thuộc hai nhóm sau phải tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng để không bị bỏ lại phía sau trong cuộc chạy đua toàn cầu.
Ngoài ra, cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra nhiều đột phá về công nghệ mới trong các lĩnh
vực như sản xuất trí thông minh nhân tạo, chế tạo robot, phát triển mạng internet, công nghệ in
3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học về vật liệu, lưu trữ năng lượng và tin học.
Thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động mạnh mẽ đến xu hướng
tiêu dùng của người dân, tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong quan niệm và thói quen tiêu lOMoAR cPSD| 40419767
dùng. Nhờ sự phát triển của mạng internet, thương mại điện tử ra đời đã giúp người tiêu dùng
lựa chọn, mua sắm hàng hóa bằng hình thức trực tuyến (ngồi tại nhà lựa chọn sản phẩm trên
toàn thế giới qua mạng; thanh toán qua tài khoản điện tử; nhận hàng qua dịch vụ chuyển phát).
Thông qua thương mại điện tử, người tiêu dùng Việt Nam tiếp cận gần hơn với thương mại thế giới.
Sự phát triển của khoa học - công nghệ giúp con người có thể làm nhiều loại công việc bằng
hình thức làm việc từ xa, không nhất thiết phải đến trụ sở, văn phòng, không phải giao tiếp trực
tiếp với đồng nghiệp, cấp trên, thậm chí cả với đối tác... mà vẫn hoàn thành công việc. Đây là
những lợi ích to lớn mà khoa học - công nghệ mang lại, nhưng điều này cũng khiến con người
trở nên lệ thuộc vào máy tính, điện thoại thông minh, hệ thống mạng internet, khiến con người
ít quan tâm đến các mối quan hệ trong cộng đồng, xã hội, thậm chí là cả quan hệ gia đình... 1.2. Việt Nam
Với CMCN 4.0, Việt Nam có nhiều cơ hội về phát triển trên các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ,
nông nghiệp, ngân hàng, tài chính... Sự phát triển và áp dụng các thành tựu mới về công nghệ
sẽ mang lại tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, góp phần trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế xã
hội trên nhiều lĩnh vực.
Và một nước có trình độ công nghệ ở mức thấp như Việt Nam, việc bắt nhịp thành công vào
cuộc CMCN 4.0 được đánh giá là khó khan và thách thức. Mặc dù vậy, chúng ta cũng có những
lợi thế, cơ hội nhất định, trong đó phải kể đến Việt Nam có 50% dân số, đa số người trẻ đã phổ
cập internet, hơn 55% đang sử dụng smartphone và trên 90% số này thường xuyên vào mạng
xã hội. Chỉ cần giúp 1% trong số này đạt đến trình độ chuyên gia công nghệ hoặc trở thành nhà
cung cấp, DN lớn trên thế giới ảo thì Việt Nam đã có nửa triệu động lực 4.0 hứa hẹn tạo ra
hàng trăm tỷ đô la mỗi năm. Để có thể bắt nhịp thành công với cuộc cách mạng công nghiệp
này, cần xây dựng được một chiến lược cụ thể và toàn diện, đồng thời có được sự đồng thuận
thực hiện từ cấp trung ương đến địa phương.
Hơn nữa Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm
1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt Nam phát triển
từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình
thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt gần
2.800 USD. Cũng trong giai đoạn này, tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ
hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%.
Y tế đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện. Tỉ suất tử vong ở trẻ sơ sinh giảm
từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7 năm 2017 (trên 1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bình tăng từ
70,5 năm 1990 lên 76,3 năm 2016, cao nhất giữa các quốc gia trong khu vực có mức thu nhập
tương đương. Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân là 73, cao hơn trung bình khu vực
và trung bình thế giới, trong đó 87% dân số có bảo hiểm y tế.
Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng cơ sở được cải thiện đáng kể. Tính đến năm 2016, 99%
dân số sử dụng điện chiếu sáng, so với tỉ lệ 14% năm 1993. Tỉ lệ tiếp cận nước sạch nông thôn
cũng được cải thiện, từ 17% năm 1993 lên 70% năm 2016, trong khi tỉ lệ ở thành thị là trên 95%.
Việt Nam đã đặt ra những tầm nhìn phát triển tham vọng hơn, hướng tới mục tiêu trở thành
quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045. Để làm được điều này, nền kinh tế cần tăng trưởng lOMoAR cPSD| 40419767
với tốc độ bình quân hàng năm khoảng 5% trên đầu người trong 25 năm tới. Việt Nam cũng
hướng tới mục tiêu phát triển theo hướng xanh hơn, bao trùm hơn.
2. Cơ hội và thách thức với sinh viên 2.1. Cơ hội
Đại học không chỉ là “một tấm bằng” mà còn là môi trường để rèn luyện và là “bước đệm đầu
tiên” trên con đường chinh phục ước mơ của người trẻ. Bước chân vào ngưỡng cửa đại học
cũng là lúc bạn “bật công tắc” cho những cơ hội - cơ hội được trải nghiệm, học tập, tích lũy
kiến thức và mở rộng tư duy.
Vậy chúng ta có thể gặt hái được điều gì khi quyết định đầu tư vào giáo dục đại học?
1. Tiếp thu kiến thức chuyên môn giá trị
Đại học là môi trường có đầy đủ những điều kiện thuận lợi để chúng ta tiếp cận với kiến thức
nền tảng của chuyên ngành. Những nguồn tài nguyên đó được hệ thống một cách có chọn lọc,
bài bản và được hướng dẫn bởi các giảng viên với chương trình đào tạo chuyên sâu. Bên cạnh
lý thuyết bạn còn có cơ hội "rành" hơn về tính chất của ngành học thông qua các bài tập thực
hành mà giảng viên giao cho bạn.
2. Rèn luyện kỹ năng mềm
Trong môi trường giáo dục và làm việc, kỹ năng mềm là vô cùng cần thiết đối với mỗi người.
Không những phục vụ cho công việc và đam mê, kỹ năng mềm còn bổ trợ rất nhiều trong cuộc sống của bạn. 3. Thay đổi tư duy
Có thể nói đại học là một bước chuyển mình trong quá trình phát triển bản thân. Bạn phải tách
mình ra khỏi sự che chở của gia đình và hầu như là tự lập về đa số những quyết định của bản thân.
Bạn học được cách quản lý thời gian, lên kế hoạch, độc lập và chịu trách nhiệm cho sự lựa chọn
của mình. Môi trường và hoàn cảnh dần thay đổi tư duy của bạn, khiến bạn chủ động, suy nghĩ trưởng thành hơn.
4. Cơ hội để thử sức
Đại học là khoảng thời gian bạn có thể ngã đau mà không sợ bị hậu quả lâu dài. Bởi lúc này đa
số chúng ta đều chưa có sự nghiệp, chưa có quá nhiều trách nhiệm phải gánh trên vai. Tóm lại
là bạn chưa có gì để mất.
5. Xây dựng các mối quan hệ
Với đa số sinh viên, đại học là quãng thời gian đầu tiên mà bạn phải tự chịu trách nhiệm về các mối quan hệ của mình.
Mối quan hệ đem đến cho bạn nhiều giá trị, trong đó có thể kể đến nguồn kiến thức quý báu và
sự hỗ trợ trong công việc của bạn sau này. lOMoAR cPSD| 40419767
6. Khám phá ra khả năng và đam mê của bản thân
Có bạn nào đã từng hoang mang khi chọn ngành học không ạ? Cho mình xin cánh tay của các
bạn ạ. Vâng không chỉ có các bạn đâu mà mình cũng vậy .
“Chọn sai ngành”, “đi sai hướng”, “chưa tìm được đam mê”,... có lẽ không ít người đã từng
mơ hồ trong vấn đề định nghĩa giá trị bản thân và tìm ra thứ mình thực sự muốn theo đuổi.
Đừng quá lo lắng khi bạn chọn học một chuyên ngành nhưng chưa xác định được liệu rằng
mình có thật sự phù hợp với nó hay không. Bạn có cơ hội tham gia các câu lạc bộ, các hoạt
động ngoại khóa,... để mở rộng góc nhìn của bản thân.
=> Tỷ phú Bill Gates từng nhấn mạnh: “ Tấm bằng đại học vẫn là con đường chắc chắn và an
toàn nhất để thành công”. Dù ông từng bỏ học đại học, đó là sự thật, nhưng đó là trường Đại
học Harvard, nơi luôn đứng đầu trong bảng xếp hạng thế giới. Và với ông, đó thực sự vẫn là 1
điều nuối tiếc trong cuộc đời, kể cả khi ông đã trở thành tỉ phú và thành công khi theo đuổi sự
nghiệp trong lĩnh vực phần mềm.
=> Chung quy lại, đại học là môi trường thuận tiện để người học phát triển một cách toàn diện,
xây dựng cho mình kiến thức, kỹ năng cơ bản và cần thiết nhất. Nếu khai thác những năm tháng
đại học một cách có đầu tư thì chúng ta sẽ đạt được nhiều giá trị và trải nghiệm quý báu.
2. 2 Thách thức đối với sinh viên 1. Học tâp ̣
Học đại học rất khác so với trung học, đại học đi sâu vào chuyên ngành mà bạn theo học. Một
số sinh viên cố học nhiều tín chỉ để hoàn thành việc học sớm, hay có 1 số đợi sắp kết thúc thúc
học kỳ mới học để thi, và thức đêm thức hôm để nhồi nhét kiến thức. 2. Tài chính.
Học phí ngày càng tăng cao. Thêm vào đó là chi phí ăn uống, vật tư, giao thông và sách giáo
khoa,… và rất nhiều khoản chi khác cho cuộc sống sinh viên.
Ngoài ra, tạo ra một ngân sách cho các chuyến đi mua sắm, ăn uống và biết tiết kiêm tiềṇ cũng
là 1 cách giúp bạn kiểm soát chi tiêu và không tạo ra những trở ngại quá lớn về mặt tài chính. 3. Nhớ nhà
Khi bước vào cuôc sống sinh viên ở nơi xa lạ, hầu hết sinh viên nào cũng phải đối phó vớị cảm
giác nhớ nhà đặc biệt là đối với những người ở rất xa nhà và trong năm đầu tiên đi học. Mọi
thứ xa lạ khiến bạn không biết thích nghi như thế nào. Đó sẽ là một cảm giác lạc lõng, đôi khi xen lẫn sự sợ hãi. 4. Trầm cảm
Mọi vấn đề trong cuộc sống này đều có thể làm sinh viên trầm cảm. Một số bạn sẽ tìm đến buổi
tiệc hay có những người do không thể thích nghi liền cảm thấy chán nản và thu mình lại với
thế giới xung quanh. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, hãy tìm đến địa điểm hoặc trò chuyện với
những người mình cảm thấy thoải mái. lOMoAR cPSD| 40419767 5. Sức khỏe
Chưa kịp bắt nhịp với cuộc sống “đại học”, thích nghi với môi trường sống/ thời tiết ở địa
phương nơi học tập cũng là một trở ngại có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của “tân sinh viên”.
Cộng thêm căng thẳng cao và thiếu ngủ từ áp lực học tập/ môi trường cũng có thể gây ra các
vấn đề khác về sức khoẻ (cả về thể chất lẫn tinh thần).
6. Bạn bè/ Bạn cùng phòng
Bạn bè và bạn cùng phòng là mối quan hệ rất quan trọng trong “đời sinh viên”. Bạn sẽ có thể
có những người bạn thật tốt, giống như gia đình thứ hai của mình. Hoặc cũng có thể sẽ có
những trận cãi vã nẩy lửa nếu có xung đột xẩy ra và không có cách giải quyết ổn thoả.
Có rất nhiều thách thức mà sinh viên phải đối mặt khi rời ghế THPT lên bậc giáo dục
đại học. Tôi, các bạn? Có phải tất cả ai học đại học phải đối mặt với những vấn đề
này không? Có lẽ cả mười người sẽ nói điều đó.

Bình tĩnh đối mặt và xử lý chúng thật”gọn gàng” nhé.
2.3 Yêu cầu của xã hội đối với sinh viên
Những yếu tố của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã đặt con người trước cuộc cạnh
tranh việc làm và chinh phục trí tuệ nhân tạo, robot.
Sau khi gia nhập WTO đã mở nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Hiện tại hàng năm các trường đại học đã và đang đào tạo rất nhiều cử nhân
kinh tế, vì vậy việc cạnh tranh gay gắt là điều tất nhiên, hơn nữa, trong thời đại 4.0, đã có những
công nghệ trí tuệ nhân tạo được tạo ra nhằm thay thế con người. Do đó,nhu cầu lao động không
phải đến ngưỡng nào là đủ, mà luôn có sự thay đổi, bổ sung liên tục. Đây chính là là thách thức
của xã hội đối với các sinh viên.
- Khả năng tư duy học tập và sáng tạo.
- Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn
- Ngoại ngữ tốt – mở rộng cơ hội nghề nghiệp
- Kỹ năng mềm thành thạo – lợi thế hòa nhập với môi trường làm việc
2.3.1 Yêu cầu của ngành học đối với sinh viên
HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG, BẠN CẦN NHỮNG GÌ?
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Tài chính ngân hàng là ngành học luôn được
nhiều người quan tâm, đặc biệt là các bạn trẻ năng động, yêu thích làm việc trong lĩnh vực tài chính.
Tuy nhiên không phải ai cũng phù hợp với ngành nghề này, vậy làm sao để biết bạn có phù
hợp với ngành Tài chính ngân hàng không? lOMoAR cPSD| 40419767
Chúng tôi sẽ cũng bạn trả lời cho câu hỏi “học ngành Tài chính ngân hàng cần những yêu cầu
gì?” Qua đó giúp bạn xác định được những tố chất cần thiết để thành công trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng.
1. Khả năng tính toán, tư duy logic và trí nhớ tốt
Việc bạn phải thường xuyên tiếp xúc với hàng loạt các con số và vô vàn các tính toán phức tạp
thì khả năng tính toán và tư duy logic sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc của bạn.
2. Bản tính trung thực, cẩn trọng, chính xác
Không chỉ riêng ngành Tài chính ngân hàng, trung thực luôn là tôn chỉ hàng đầu và là đức tính
mà bất cứ ngành nghề nào cũng đòi hỏi cần phải có. Tài chính ngân hàng là lĩnh vực khá nhạy
cảm nên bạn phải luôn cẩn trọng, tỉ mỉ và chính xác trong công việc, chỉ cần một sai số nhỏ
cũng có thể đẩy bạn tới những vấn đề lớn và bạn sẽ phải đối diện với những hậu quả khó lường.
3. Sự đam mê, sáng tạo, năng động
Niềm đam mê rất quan trọng, bởi đam mê chính là chất xúc tác hiệu quả của quá trình sáng tạo.
Hơn thế nữa, khả năng linh hoạt trong giao tiếp, nhạy bén trong việc nắm bắt tâm lý khách
hàng nhằm giới thiệu dịch vụ và thuyết phục được khách hàng… cũng sẽ giúp bạn thành công
hơn, do đó tính năng động là một yếu tố quan trọng cần có của người làm trong lĩnh vực này.
4. Khả năng giao tiếp tốt
Là một trong những yêu cầu quan trọng với một nhân viên Tài chính ngân hàng giỏi. Bởi công
việc của bạn sẽ phải thường xuyên giao dịch, đàm phán với khách hàng và các doanh nghiệp,
nhân viên ngân hàng cần biết nắm bắt tâm lý khách hàng, thuyết phục được khách hàng để đạt
được hiệu quả công việc tối ưu bên cạnh kiến thức chuyên môn vững chắc.
5. Khả năng ngoại ngữ và tin học
Giỏi ngoại ngữ và tin học là một thế mạnh của bạn, nhất là trong thời đại nền kinh tế hội nhập
quốc tế và nền công nghệ hiện đại như ngày nay. Làm việc trong ngân hàng bạn sẽ không tránh
khỏi những cuộc tiếp xúc với khách hàng và đối tác là người nước ngoài, vì thế yếu tố ngoại
ngữ càng đóng vai trò quan trọng. Và công việc của bạn sẽ mất nhiều thời gian và gặp nhiều
khó khăn hơn nếu như bạn không sử dụng thành thạo máy tính, bởi bất kỳ nghiệp vụ nào của
ngành Tài chính ngân hàng cũng đòi hỏi bạn biết sử dụng thành thạo máy tính.
3. Học đại học
3.1. Mục đích của việc học đại học
Đúng vậy, đại học là ước mơ chân chính và đẹp đẽ của những người có ý chí và hoài bão. Đặc
biệt, được vào những trường đại học danh tiếng trong nước và trên thế giới là khát vọng của
rất nhiều người, vì đó là con đường ngắn nhất để đi đến một tương lai tươi sáng. Tuy có nh ng
học đại học ra thành công nhưng vx có những người bị gián đoạn hay bỏ dở con đường đại
học,, có vô vàn lý do để người ta quyết định không học đại học nữa nhưng một trong những lý
do đó là cảm giác sai đường mà nguyên nhân chủ yếu là không xác định được mục tiêu học đại học.
Vậy muốn học đại học tốt cần đặt ra mục tiêu rõ ràng, xem mục tiêu là đích đến để mỗi ngày
cố gắng hơn ngày hôm qua, cố gắng đạt được thành công phía trước. lOMoAR cPSD| 40419767
Những mục tiêu cơ bản của việc học đại học được cụ thể như sau:
- Lên đại học với mục tiêu là đạt một bước tiến lên trình độ cao hơn, học đại học là được học
kiến thức, kỹ năng cần thiết.
+ Sự khác nhau đầu tiên ta có thể kể tới là trình độ học vấn- đây là thước đo của con người,
trình độ sẽ phản ánh 1 phần nào đó kiến thức của bạn. Nếu bạn tốt nghiệp lớp 12 thì trình độ
tương xứng sẽ là phổ thông nhưng nếu bạn học việc học ở cấp độ Đại học thì kiến thức chuyên
môn của bạn là ở một tầm khác rồi nên trình độ học vấn sẽ cao hơn.
+ Thứ hai khi còn ở cấp 3 chúng ta đã quen với việc được thầy cô kèm cặp sát sao, chỉ bảo tận
tình ta chỉ có việc tập trung học thoi. Nhưng khi lên đại học ta phải làm quen với việc tự học,
tự tìm tòi, học được cách tự mình giải quyết mọi chuyện. Ta sẽ rèn luyện được tính tự học, học
được cách xoay sở mà không cần nhờ đến sự giúp đỡ của thầy cô hay bạn bè.
+ Thứ ba khi lên đại học một số bạn sẽ phải sống xa nhà, không còn được sống dưới sự đùm
bọc của cha mẹ nữa. Suy ra ta sẽ học thêm được kĩ năng quản lí tài chính, kỹ năng độc lập tự
chủ, rèn thêm cách xử lí những điều thường được bố mẹ xử lí cho.
=> nói cách khác lên đại học là bước đệm đầu tiên của việc trưởng thành, ta sẽ phải bước ra
khỏi vòng an toàn, tự mình đối mặt với cuộc sống, không còn được dựa dẫm hay trông chờ vào ai nx -
Môi trường đại học là môi trường mở ở đây sinh viên có thể tự do giao lưu kết bạn,
cảithiện kỹ năng giao tiếp, giúp tự tin hơn.
Môi trường học cấp 3 rất nhỏ. Một trường lớn, trường điểm của tỉnh cũng chỉ khoảng trên dưới
1000 học sinh của tất cả các khối. Bạn bè là những gương mặt thân quen, thân thiết trong suốt
vài năm học.Còn môi trường đại học rất rộng lớn. Một trường đại học sẽ đào tạo rất nhiều
ngành nghề khác nhau. Số lượng sinh viên trong một khóa cộng lại có thể lên đến hàng nghìn.
Bởi thế, cơ hội tiếp xúc với nhiều người, có nhiều bạn bè cũng cao hơn rất nhiều. Từ đó ta có
thể cải thiện được kỹ năng giao tiếp, tang được sự tự tin cũng như củng cố được khả năng
thuyết trình trước đám đông. -
Học đại học để tương lai có một công việc ổn định, với thu nhập tốt nâng cao đời sống
vănhóa kinh tế tinh thần của mỗi người.
+ Khi chúng ta tốt nghiệp ra ta sẽ có 1 cv tốt và ấn tượng. Ngoài ra chúng ta sẽ có những kiến
thức chuyên ngành phù hợp với công việc dự định chúng ta sẽ làm. Ta sẽ nâng cao được được
đời sống văn hoá kinh tế tinh thần, càng giao tiếp với người giỏi mình sẽ được học hỏi thêm
nhiều kinh nghiệm. quý bâu
+ Khi ta có 1 công việc ổn định sẽ có khả năng chi trả được những sở thích, nhưng nhu cầu
riêng của bản thân mà không phải dựa vào người khác. -
Mục tiêu của việc học đại học là khẳng định được giá trị bản thân. Bạn sẽ hiểu bạn là
ai bạn cần gì muốn gì và phù hợp với ngành nghề như thế nào.
+ Đôi khi đại học giống như một xã hội thu nhỏ. Bản thân ta phải cạnh tranh với nhiều người
để có thể thể hiện bản thân một cách xuất sắc nhất. Chúng ta càng chủ động, tự tin càng có
thêm nhiều cơ hội trong học tập lOMoAR cPSD| 40419767
+ Mặt khác khi bạn đã vào đại học, bạn sẽ phải xác định bản thân muốn gì, cần gì và có phù
hợp ngành nghề nào. Trong quá trình học và làm bài tập, chúng ta tìm hiểu sâu hơn về điều
chúng ta chọn và sẽ vạch ra một con đường học tập sao cho hiệu quả nhất. Tóm lại xác định
được bản thân càng sớm, làm rõ được mong muốn và nhu cầu của bản thân ta sẽ dễ dàng hơn
trong chạm tới mục tiêu của mình
3.2: Phương pháp học đại học
Có nhiều người cho rằng học tập ở trường không quan trọng bằng ngoài đời vì có những dẫn
chứng thành công như Steve Jobs, Bill Gates... Thực chất mọi người đã bỏ qua tiểu sử của họ,
những nhân vật này thành công vì họ đã học, đã tiếp thu kiến thức đủ để bọn họ tự tin bay lượn
theo con đường họ đã chọn. Như Steve Jobs bỏ ngang việc học ở Harvard, nhiều người chỉ biết
rằng ông ngừng học đại học nhưng Harvard là một đại học bình thường sao? Đó là một trong
những ngôi trường danh tiếng nhất thế giới và mỗi năm có hơn hai mươi ngàn đơn xin dự tuyển
và trong đó chỉ khoảng hơn hai ngàn đơn được chấp nhận. Tỉ lệ loại bỏ hơn 90%, không ngạc
nhiên đây là một trong những ngôi trường khắt khe nhất thế giới. Họ, những con người bỏ học,
thực chất đã sớm tìm hiểu kỹ càng và chuẩn bị sẵn sàng cho những thử thách mới.
Ngoài những phương pháp phổ biến, chung chung như: chuẩn bị thời gian biểu, chăm chỉ làm
bài tập, … nhóm mình xin đưa một vài phương pháp cụ thể và đã áp dụng với bản thân
+ Cách ghi chú hiệu quả ( các b hãy theo dõi trên slide), ngoài ra các bạn cũng có thể dùng một
số app như Onenote, Notion, Sticky Note, GG drive
+Trong đó có 1 phương pháp cực kì đặc biệt và hiệu quả phương pháp học pomodoro (giải thích, phân tích) •
Bước 1: Chọn công việc mình sẽ làm. •
Bước 2: Làm việc tron 25p hoặc 1 pomodoro Bước 3: Ghi chú lại quá trình Bước 4: Nghỉ giải lao 5 phút. •
Bước 5: Sau 4 lần nghỉ giải lao trên thì nghỉ dài hơn với 10 phút (hoặc 15 - 30 phút tùy
công việc và sức của mỗi người).
=> Áp dụng phương pháp này ta sẽ hạn chế được mệt mỏi, căng thẳng, giúp ta có thêm
cảm hứng trong công việc, tăng hiệu quả năng suất
Như ý mình vừa nói ở phần trước, xác định mục tiêu sớm thì chúng ta sẽ có thể tập chung vào
chuyên môn, tránh phải lòng vòng và mất thời gian vô ích. Ngoài việc xác định rõ mục đích
của bản thân, chúng ta cũng cần biết cách học cho hiệu quả. Ta không thể học xong r để đấy
mà phần chúng ta học phải phục vụ cho thực tiễn; đáp ứng những yêu cầu của mục tiêu cb
chọn.Ngoài các phương pháp mà mình đã nêu ra ở trên, mình nghĩ mỗi bạn đều có một phương
pháp học tập riêng. Chúng ta phải thực sự nghiêm túc trong việc này. Ngay trong giờ học lúc
này, tớ biết có những bạn đang thực sự học, bên cạnh đó cũng có những bạn chưa tập trung
hoàn toàn.. Thực sự ta cần phải thay đổi việc làm đó! Bạn phải thấy mình cần thay đổi. Chúng
ta học để phục vụ thực tiễn, học để có 1 tương lai sáng, học cho chính bản thân chúng ta.
Benjamin Franklin: “Mỗi năm vứt bỏ một thói quen xấu, rồi sẽ đến lúc khiến ngay cả người tồi
tệ nhất cũng trở nên tốt đẹp.

Hãy bắt đầu từ ngay bây giờ, tự tạo cho mình một thời gian biểu và kế hoạch học tập đi. Hãy
bắt đầu từ những gì cơ bản, xác định điểm mạnh yếu của bản thân, bắt đầu làm quen với việc
xem lại bài cũ và cbi bài mới trước khi vào tiết. Hãy tìm hiểu trước xem ngành nghề hay dự
định tương lai của mình có những yêu cầu gì cần thoả mãn và bắt đầu thực hiện chúng đi. lOMoAR cPSD| 40419767