Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45568214
lOMoARcPSD| 45568214
MỤC LỤC
A. Sự cần thiết
B. Nội dung
I. Lý luận về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam hiện nayII. Lý luận về
cách mạng công nghiệp 4.0
1. Cách mạng công nghiệp 4.0
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệphoá, hiện đại
hoá đất nước
a) Tác động ch cực
b) Thách thức
III. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam hiện nay
1. Thành tựu
2. Hạn chế
IV. Giải pháp, hướng đi trong tương lai của cách mạng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước
C. Kết luận
D. Tài liệu tham khảo
A. SỰ CẦN THIẾT
ớc ta đang trong quá trình chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu mang nh chất
tự nhiên sang một nền kinh tế thtrường, nghĩa chúng ta đang trong quá
trình thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ
sang một nền kinh tế sản xuất lớn ngày càng hiện đại. Một nền sản xuất lớn đòi
hỏi phải có một cơ cấu cơ sở hạ tầng và những công cụ lao động ngày càng ến
bộ. Để tạo lập ra những sở vật chất kỹ thuật đó thì theo nguyên lý của chủ
nghĩa Mác, mọi quốc gia đều phải ến hành quá trình công nghiệp hoá - hin
đại hoá. skỹ thuật hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất
hội phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghiệp thích ứng của nó mà lực lượng
lOMoARcPSD| 45568214
lao động hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối với các nước đang
phát triển, việc y dựngsở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại
một trong những nhiệm vụ kinh tế to lớn một yêu cầu khách quan.
sở vật chất kỹ thuật của một nền sản xuất lớn đòi hỏi phải dựa trên trình độ kỹ
thuật công nghệ ngày càng hiện đại và không ngừng hoàn thiện. Chúng ta không
chdừng lại việc cơ khí hoá các tư liệu sản xuất còn ngày càng hiện đại hoá
trình độ công nghệ ên ến và thường xuyên đổi mới. Đây một nhiệm v
khó khăn mang nh chất quyết định đối với sự sống còn của mỗi quốc gia.
Chtạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất hiện đại mới thể m
thay đổi căn bản đời sống vật chất cũng như nh thần của xã hội, đẩy nhanh tc
độ phát triển tăng năng suất lao động, ngày càng thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu
của nhân dân. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính là con đường và bước đi tất
yếu để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật đó. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đưa cả nền kinh tế sản xuất
vật chất đời sống văn hóa - hội xác định đầy đủ công nghiệp hóa, hin
đại hóa. Đó một quá trình kinh tế, kỹ thuật - công nghệ và kinh tế - xã hội toàn
diện sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất hội Việt Nam ttrình độ
nông nghiệp lạc hậu lên trình độ công nghiệp ên ến, hiện đại văn minh.
Với tất cả ý nghĩa to lớn trên, công nghiệp hoá và hiện đại hoá là tất yếu và mang
nh khách quan, nội dung và con đường duy nhất đúng đắn để dựa từ đó nền
kinh tế xã hội nước ta phát triển nhanh, bền vững, có hiệu quả nhằm thực hiện
mục êu dân giàu, ớc mạnh, hội công bằng, văn minh. Bài viết ới đây
sẽ cung cấp nội dung về quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng như thực
trạng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá c ta hiện nay, chỉ ra những điểm
hoàn thiện và chưa hoàn thiện, nêu ra những thách thức, khó khăn của hiện ti
và hướng giải quyết trong tương lai, nhằm nâng cao kiến thức và trình đhiu
biết đtheo kịp thời đại, góp phần phát triển đất nước trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thời kỳ 4.0 hiện nay.
lOMoARcPSD| 45568214
B. NỘI DUNG
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa quá trình chuyển đổi nền sản xuất hội từ dựa trên lao
động thủ công chính sang nền sản xuất hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Công nghiệp hóa có lịch sử
phát triển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ c Anh vào cuối thế kXVIII, sau
đó lan sang các nước Tây Âu, Bắc Mỹ… và ngày nay các nước đang phát triển.
Hiện đại hóa có thể được hiểu là việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại, những
thành tựu khoa học và công nghệ ên ến ng dụng vào quá trình sản xuất
quản kinh tế hội. Nguồn vốn đcông nghiệp hóa của các nước bản cổ
điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất
nhtrong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm ớp bóc thuộc
địa. Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa bản và lao động, làm
bùng nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà bản
các nước tư bản lúc bấy giờ, tạo ền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác vũ khí
lý luận của giai cấp công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản. Ngày 30 tháng 7 năm
1994, Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã ra Nghị quyết
số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công nghệ đến m 2000 theo
ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân
trong giai đoạn mới, trong đó chỉ rõ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
quản lý kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương ện, phương pháp ên
ến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp ến bộ khoa học công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao “.
lOMoARcPSD| 45568214
2. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam hiện nay
Thnhất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự phát triển mạnh mẽ của lực
ợng sản xuất
Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội nhờ chuyển nền kinh tế từ
chỗ dựa trên kỹ thuật thủ công sang nền kinh tế dựa vào kỹ thuật cơ
khí thủ công. Đồng thời chuyển nền văn minh nông nghiệp sang nền
văn minh công nghip.
Nếu áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào những
ngành trong nền kinh tế quốc dân thì những thành tựu này được kết
nối, gắn liền với quá trình hiện đại hóa và cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại.
Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực khi đất nước thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, y dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả cao
Cơ cấu kinh tế chính là tổng thể hữu cơ giữa các thành phần kinh tế.
Có hai loại cơ cấu kinh tế là cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần
kinh tế. Trong khi đó, cơ cấu của ngành kinh tế sẽ đóng vai trò trung
tâm, quan trọng và cốt lõi nht.
Tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nghĩa là chuyển
dịch cơ cấu, cấu trúc của nền kinh tế kém hiệu quả, bị tụt hậu theo
ớng nền kinh tế hiện đại và hiệu quả hơn. Xu hướng của sự chuyn
dịch, thay đổi này là hướng từ một nền cơ cấu kinh tế nông nghiệp
sang cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và sau đó phát triển
thành cơ cấu kinh tế công, công nghiệp và dịch vụ.
Cơ cấu lao động cũng sđược chuyển dịch theo hướng gắn với phát
triển kinh tế tri thức. Đây là một trong những ền đề làm chi phối xu
ớng chuyển dịch cơ cấu lao động từng thời kỳ ở ớc ta.
lOMoARcPSD| 45568214
Thứ ba, củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa
Đồng thời, hướng tới việc xác lập địa vị thống trị trong các mối quan
hệ sản xuất xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Từ đó nên chúng ta cần nhận thức đúng đắn về nh tất yếu khách
quan và tác dụng to lớn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và lựa
chọn ngành, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu
của thị trường trong nước và quốc tế. Tiếp thu và ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất. Học tập, nâng cao
trình độ học vấn, kinh nghiệm và nghiệp vụ, đáp ứng nguồn lao động
có kỹ thuật cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp.
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0 1. Cách mạng
công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm ‘‘Industrie 4.0’’ trong một
báo cáo của Chính phủ Đức m 2013. Nó là kỷ nguyên công nghiệp lớn lần thứ
ktừ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nht thế kỷ XVIII. Cách mạng
công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm ‘‘Industrie 4.0’’ trong một báo cáo của
Chính phủ Đức m 2013. kỷ nguyên công nghiệp lớn lần thứ tư ktừ cuc
cách mạng công nghiệp lần thứ nht thế kXVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư có thể được mô tả như là sra đời của một loạt các công nghệ mới,
kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vc vật , kỹ thuật số, sinh hc ảnh
ởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế cũng nngành
công nghiệp. Có thể khái quát bốn đặc trưng chính của Cách mạng công nghiệp
lần thMột , dựa trên nền tảng của sự kết hợp công nghcảm biến mới,
phân ch dữ liệu lớn, điện toán đám mây và kết nối internet vạn vật sẽ thúc đẩy
sự phát triển của máy móc tự động hóa hthống sản xuất thông minh. Hai
là, sử dụng công nghệ in 3D đsản xuất sản phẩm một cách hoàn chỉnh nh
nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết
lOMoARcPSD| 45568214
bị phtrợ - công nghệ này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm mới
bằng những phương pháp phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian và giảm
chi phí sản xuất nhiều nhất có thể. Ba là, công nghệ nano và vật liệu mới tạo ra
các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực. Bốn là, trí
tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa, không gii
hạn về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác hơn.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước
a) Tác động ch cực
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động tới Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, hội, chính trị, an ninh quốc phòng mọi mặt của đời sống với mức đ
khác nhau; m thay đổi cách sống, cách làm việc cách giao ếp của người
dân theo hướng tốt hơn, đời sống vật chất nh thần được cải thiện. Trong
đó, công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng được hưởng lợi từ cuộc cách mạng
công nghiệp này. Thứ nhất, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi hình
tăng trưởng và cách ến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các lĩnh
vực nghề thcông cũng sẽ biến mất, thay vào đó sự xuất hiện ngành, nghề
mới đòi hỏi kỹ ng tay nghề cao. Theo nghiên cứu của Viện Toàn cầu McKinsey,
ước nh đến năm 2030 sẽ có khoảng 400 đến 800 triệu việc m trên toàn thế
giới được thay thế bằng công nghệ tự động hóa. Sự ra đời của các nhà y
thông minh, trong đó máy móc đóng vai trò chđạo thể tự vận hành toàn
bộ quy trình sản xuất, thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây. Thứ hai,
sự phát triển của công nghtự động sẽ giúp giải phóng sức lao động cho con
người, tăng năng suất lao động, ng cao trình đlao động để phục vụ cho
những ngành nghề mới đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn. Với CMCN 4.0, Việt Nam có
nhiều hội về phát triển trên các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, nông nghiệp, ngân
hàng, tài chính... Sự phát triển áp dụng các thành tựu mới về công nghsẽ
mang lại tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, góp phần trực ếp cải thiện đời
lOMoARcPSD| 45568214
sống kinh tế - hội trên nhiều lĩnh vực. Số lao động có tri thức, nắm vững khoa
học - công nghên ến tăng lên. Lao động trong các khu công nghiệp, các
doanh nghiệp khu vực ngoài nhà ớc vốn đầu ớc ngoài được ếp
xúc với máy móc, thiết bị ên ến, làm việc với các chuyên giaớc ngoài nên
được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp,
phương pháp làm việc ên ến. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo
chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, trình đhọc vấn, văn hóa, được rèn luyện
trong thực ễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động
ch cực đến sản xuất công nghiệp, giá trsản phẩm công nghiệp, gia tăng kh
năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai. Thba, cách mạng công nghiệp
4.0 cho ớc ta hội để bứt phá, m chcông nghệ, vươn lên hội nhập
quốc tế một cách sâu rộng. Sphát triển chóng mặt của Internet và kết nối số
đã mang đến một nh kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhvào sự
phát triển của htầng công nghthông n Internet, đỉnh cao mạng
ới vạn vật kết nối. Công nghiệp 4.0 đang xóa nhòa khoảng cách giữa thế gii
thực với thế gii ảo thông qua các công nghên ến, sự đổi mới, sáng tạo
không ngừng. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam nhanh chân, đầu cho việc
nghiên cứu, phát triển sản phẩm theo ớng 4.0 thì rất thể, sau cuộc cách
mạng, vị thế của Việt Nam, của doanh nghiệp Việt trên thị trường quốc tế sẽ
hoàn toàn khác.
b) Thách thức
Bên cạnh những tác động ch cực đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
cuộc cách mạng 4.0 cũng đặt ra nhiều thách thức mà chỉ giải quyết được chúng,
ớc ta mới thể thành công trong việc bứt phá, trở thành một cường quốc
công nghiệp thực sự. Thứ nhất, thách thức trong việc chuyển dịch cấu việc
làm khi mà việc chuyển dịch trong vòng 30 năm qua kể từ khi đổi mới đất nước
khá chậm. Nền kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sdụng lao
động giá rvà khai thác tài nguyên thiên. Nếu như ta không thể tạo ra các ngành
nghề mới phù hợp đthay thế những ngành sẽ sớm bxoá bsau cách mạng
lOMoARcPSD| 45568214
công nghiệp, đất nước sẽ đối diện với nạn thất nghiệp trầm trọng. Thứ hai,
thách thức trong việc nâng cao trình độ lao động để đáp ứng với những công
việc mới yêu cầu kỹ năng cao hơn trước đây. Việt Nam hiện nay có khoảng hơn
54 triệu lao động cần được đào tạo để phù hợp với điều kiện mới, thời kỳ mới
của đất nước góp phần làm tăng năng suất lao động, tăng năng lực cạnh tranh
quốc gia, ổn định hội giảm tỷ lệ tệ nạn, tội phạm trong xã hội. Thứ ba,
thách thức trong việc chuyển đổi sang kinh tế số đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ - chiếm đa số trong các doanh nghiệp của nước ta trong việc ếp cận và
áp dụng những đổi mới từ cách mạng công nghiệp 4.0. Quá trình chuyển đổi số
đòi hỏi các doanh nghiệp áp dụng các nh, hthng, công nghmới cùng
với hàng loạt điều chỉnh khác các doanh nghiệp vừa nhrất kđể đu
thay đổi công nghệ hiện đại, từ đó khó bắt nhịp với các hội cuộc cách mạng
4.0 mang lại. Nếu thể điều chỉnh đáp ứng các điều kiện về công nghệ, kỹ
thuật thì công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới thể đưa nước ta bt
phá, tên trong bản đồ của nền kinh tế thế giới mới hậu cách mạng công
nghiệp 4.0.
Phần III. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam hiện nay
1. Thành tựu
Tới nay, Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia
nền công nghiệp thuộc vào nhóm các quốc gia năng lực cạnh tranh
toàn cầu ở mức trung bình cao.
Năng lực cạnh tranh toàn cầu của ngành công nghiệp Việt Nam đã tăng
16 bậc trong vòng 10 năm, từ vị trí thứ 58 vào năm 2009 lên vị trí thứ 42
vào năm 2019 (theo xếp hạng của UNIDO), trở thành quốc gia mức
tăng hạng nhanh nhất trong các nước thuộc khu vực ASEAN, đã ệm cận
vị trí thứ 5 trong khu vực (chthua Philippines 0,0015 điểm) và ến gần
lOMoARcPSD| 45568214
hơn với nhóm 4 ớc năng lực cạnh tranh mạnh nhất trong khối
ASEAN. Trong giai đoạn chiến lược 10 năm qua 2011 - 2020, công nghiệp
ngành tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quc
dân với đóng góp xấp xỉ 30% vào GDP và trở thành ngành xuất khẩu ch
lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam từ vị trí thứ 50 (năm 2010) lên
vị trí thứ 22 (năm 2019) trong các quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế gii.
Đến nay, Việt Nam đã hình thành được một số ngành công nghiệp chủ
lực của nền kinh tế như khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, viễn thông,
công nghthông n; luyện kim, sắt thép; xi măng và vật liệu y dựng;
dệt may, da giày; khí chế biến chế tạo, ô , xe máy..., tạo nền tảng
quan trọng cho tăng trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy quá trình hin
đại hóa, công nghiệp hóa đất nước.
Bên cạnh đó, quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động đã ngày càng ớng vào
lõi công nghiệp hóa. Cơ cấu nội ngành công nghiệp chuyển dịch ch cực.
Ttrọng nhóm ngành ngành khai khoáng trong GDP liên tục giảm (t9,1%
năm 2010 xuống còn khoảng 8,1% năm 2016 chcòn 5,55% vào năm
2020). Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã trở thành động lực tăng
trưởng chính của toàn ngành công nghiệp. Năm 2020, công nghiệp chế
biến, chế tạo đóng vai trò chchốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế
với mức tăng 5,82%. Xét cả giai đoạn 2011 - 2020, nhóm ngành công
nghiệp chế biến chế tạo không ngừng được mở rộng chiếm tỷ trọng
cao nhất trong các ngành công nghiệp với đóng góp trong GDP tăng liên
tục qua các năm (tăng từ 13% năm 2010 lên 14,27% năm 2016; 16,48%
vào năm 2019 và đạt khoảng 16,7% vào năm 2020).
Cùng với các hoạt động thu t đầu với sự tham gia của nhiều tp
đoàn kinh tế lớn và công ty đa quốc gia hàng đầu tại Việt Nam, các doanh
nghiệp trong nước cũng đã có bước phát triển, vươn lên mạnh mẽ, trong
lOMoARcPSD| 45568214
đó đã hình thành và phát triển được các tập đoàn kinh tế lớn hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản, vật liệu, cơ khí chế tạo... như Vieel,
Vingroup, Trường Hải, Thành Công, Hòa Phát..., đã tạo nền tảng cho công
nghiệp hỗ trợ, giúp Việt Nam từng bước tham gia sâu hơn vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Hạn chế
Nguy tụt hậu so với các ớc trong khu vực đang hiện hữu. Mặc
đã đạt được các kết quả ch cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu
nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá
lớn so các nước trong khu vực. GDP nh quân đầu người của Thái Lan
năm 1996 3.026 USD thì đến năm 2014 5.550 USD của Trung Quốc
năm 1996 728 USD thì đến năm 2014 7.572 USD, trong khi con số
tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP
bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP
bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2006, In-đô--xi-a năm 2007,
Thái Lan năm 1993.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp. Nếu
như trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
cấu kinh tế tốc độ chuyển dịch khá, cấu ngành nông nghiệp trong
GDP giảm mạnh, từ mức 38% m 1986 xuống 27% năm 199519,3%
năm 2005, thì tnăm 2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong
GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn
18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP
của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP ca
Trung Quốc là 10,1%, của In-đô--xi-a là 14,4%, của Ma-lai-xi-a là 10,1%
của Thái Lan là 12,3%). Dù vậy, năm 2019, tỷ trọng ngành nông nghip
lOMoARcPSD| 45568214
cũng đã giảm xuống còn 13,69% trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ không có quá nhiều sự thay đổi.
Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách
lớn so với nhiều nước chậm được cải thiện. Theo số liệu từ Báo cáo
Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới,
nền kinh tế Việt Nam đứng th67 trong số 148 quốc gia trong bảng xếp
hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam
luôn nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng,
thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a
đứng thứ 27, Thái Lan đứng thứ 40, In-đô--xi-a đứng thứ 50, Phi-líp-
pin đứng thứ 64) và còn một khoảng cách rất xa so khu vực Đông Á (Hàn
Quốc, Nhật Bản).
Phần IV. Giải pháp, hướng đi trong tương lai của cách mạng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóaViệt Nam đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt
Nam đã thu được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh
tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nht
định. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
điều kiện cách mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó
tập trung vào một số định hướng lớn cụ th sau
Thnhất, tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo chuyển đổi
số trên cơ sở tái cơ cấu mạnh mẽ từng ngành, từng lĩnh vực và khai thác
triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; thực hiện
số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí
lOMoARcPSD| 45568214
và tăng năng suất, chất lượng lao động trong sản xuất công nghiệp; tăng
khả năng ếp cận thông n, dữ liệu; kết nối,
hợp tác để tăng cơ hội kinh doanh mới (dựa trên nền tảng công nghệ số
như thương mại điện tử, tài chính số...), tăng khả năng tham gia chui
giá trị toàn cầu và khu vực, tham gia hệ sinh thái số.
Thhai, thực hiện hiệu quả việc phân bổ nguồn lực cho phát triển, tập
trung nguồn lực tạo ra các cực tăng trưởng, đầu tàu phát triển mạnh
trong các ngành, lĩnh vực. Tiếp tục phát huy vai trò của khu vực kinh tế
ngoài nhà nước, đặc biệt là kinh tế tư nhân trong ớc trong các ngành
quan trọng như công nghiệp chế biến, chế tạo, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ
phân phối, chế biến ng sản, sắt thép...; coi trọng sự đóng góp của khối
doanh nghiệp FDI trong việc nâng cao chất lượng chuyển đổi công nghệ,
tạo sự kết nối, hợp tác hiệu quả giữa doanh nghiệp FDI các doanh
nghiệp trong nước đnâng cao giá trị gia tăng của các ngành. Thực hin
tốt công tác quy hoạch, phân bố không gian phát triển các ngành công
nghiệp theo hướng hình thành nét các cụm ngành công nghiệp chuyên
môn hóa theo chuỗi cung ứng trong nước và toàn cầu để nâng cao giá trị
gia tăng; hình thành các trục/vùng mũi nhọn chuyên môn hóa về phát
triển các ngành công nghiệp gắn với quy hoạch vùng và lãnh thổ để khai
thác hiệu quả các lợi thế vđịa kinh tế; ếp tục từng ớc chuyển dịch
có hiệu quả các trung tâm công nghiệp theo hướng tập trung phát trin
các ngành công nghiệp công nghcao c trung tâm kinh tế lớn và
chuyển dịch c ngành công nghiệp thâm dụng lao động, công nghiệp
nặng sang các khu vực vệ nh trên stái cấu lại hệ thống các khu
công nghiệp, khu kinh tế...; Tập trung xây dựng nh thành các trung
tâm logiscs lớn ở các vùng trong cả ớc, đặc biệt là các mô hình trung
tâm phân phối lớn nhằm tăng ờng công tác quản chuỗi cung ứng sản
xuất với quy lớn, đảm bảo việc theo dõi truy suất thông n hàng
lOMoARcPSD| 45568214
hóa nhanh chóng chính xác đối với việc sản xuất và lưu thông, phân phối
hàng hóa.
Thba, tăng ờng thu hút đầu đmở rộng sản xuất cho phát trin
kinh tế đất nước trong bối cảnh diễn biến phức tạp từ nh nh ng
thẳng chính trị, xung đột thương mại và xu hướng bảo hmậu dịch trên
thế giới. Thực hiện có hiệu quả chủ trương, định hướng của Đảng về thu
hút đầu trực ếp nước ngoài theo ớng dựa vào các lợi thế cạnh
tranh động (tay nghề người lao động, năng lực sáng tạo, môi trường đu
kinh doanh thuận lợi...) thay các lợi thế cạnh tranh nh, kém bn
vững và ít lợi thế i hạn (như tài nguyên, lao động phổ thông, cơ chế ưu
đãi...) để khu vực FDI thể gắn kết chặt chhơn, đóng góp nhiều hơn
vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tái cấu nền kinh tế
theo hướng nâng cao năng suất và giá trị tạo ra trong nước.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, công nghiệp hoá hiện đại hoá chính lời giải của bài toán phát triển,
trực ếp đưa đất nước thoát khỏi nguy tụt hậu. Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá tạo nên những khuynh hướng chuyển biến căn bản về kinh tế hội của
đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước,
mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế đa ngành vi
trình độ khoa học công nghngày càng hiện đại. Công nghiệp hoá- hiện đại
hoá chính quá trình y dựng cấu kinh tế hợp , tạo hướng chuyển dịch
cấu trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Mặc dù còn nhiều
khó khăn, nhưng chúng ta cũng có nhiều yếu tố thuận lợi, thời cơ và có đủ kh
năng để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Ngày nay,
tốc độ tăng trưởng cao đy ấn tượng trong sự ổn định chính trị hội của
chúng ta qua những năm đổi mới, chứng tến trình công nghiệp hoá- hiện đại
hóa đã đạt được những thành tựu nhất định, nền kinh tế đãsự khởi sắc
mới chỉ là bước đầu, còn nhiều vấn đề đặt ra cần ếp tục được bổ sung và hoàn
lOMoARcPSD| 45568214
thiện. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang đến những hội cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta cần phải thích ứng để tận dụng cơ
hội này, bứt phá trên con đường đưa đất nước phát triển toàn diện về nền kinh
tế, giành lấy một vị trí trong bản đồ kinh tế thế giới tương lai.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wikipedia
2. Tp chí Tuyên giáo
3. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác--nin
4. Tp chí Cộng sản
5. Báo lao động
6. Công đoàn thông n và truyền thông Việt Nam
7. Tp chí Tài chính
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45568214 lOMoAR cPSD| 45568214 MỤC LỤC A. Sự cần thiết B. Nội dung
I. Lý luận về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam hiện nayII. Lý luận về
cách mạng công nghiệp 4.0
1. Cách mạng công nghiệp 4.0
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệphoá, hiện đại hoá đất nước a) Tác động tích cực b) Thách thức
III. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay 1. Thành tựu 2. Hạn chế
IV. Giải pháp, hướng đi trong tương lai của cách mạng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước C. Kết luận D. Tài liệu tham khảo A. SỰ CẦN THIẾT
Nước ta đang trong quá trình chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu mang tính chất
tự nhiên sang một nền kinh tế thị trường, có nghĩa là chúng ta đang trong quá
trình thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ
sang một nền kinh tế sản xuất lớn ngày càng hiện đại. Một nền sản xuất lớn đòi
hỏi phải có một cơ cấu cơ sở hạ tầng và những công cụ lao động ngày càng tiến
bộ. Để tạo lập ra những cơ sở vật chất kỹ thuật đó thì theo nguyên lý của chủ
nghĩa Mác, mọi quốc gia đều phải tiến hành quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá. Cơ sở kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất
xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghiệp thích ứng của nó mà lực lượng lOMoAR cPSD| 45568214
lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối với các nước đang
phát triển, việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại
là một trong những nhiệm vụ kinh tế to lớn và là một yêu cầu khách quan. Cơ
sở vật chất kỹ thuật của một nền sản xuất lớn đòi hỏi phải dựa trên trình độ kỹ
thuật công nghệ ngày càng hiện đại và không ngừng hoàn thiện. Chúng ta không
chỉ dừng lại ở việc cơ khí hoá các tư liệu sản xuất mà còn ngày càng hiện đại hoá
ở trình độ công nghệ tiên tiến và thường xuyên đổi mới. Đây là một nhiệm vụ
khó khăn và mang tính chất quyết định đối với sự sống còn của mỗi quốc gia.
Chỉ có tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất hiện đại mới có thể làm
thay đổi căn bản đời sống vật chất cũng như tinh thần của xã hội, đẩy nhanh tốc
độ phát triển tăng năng suất lao động, ngày càng thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu
của nhân dân. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính là con đường và bước đi tất
yếu để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật đó. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì nó đưa cả nền kinh tế sản xuất
vật chất và đời sống văn hóa - xã hội xác định đầy đủ là công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Đó là một quá trình kinh tế, kỹ thuật - công nghệ và kinh tế - xã hội toàn
diện sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ
nông nghiệp lạc hậu lên trình độ công nghiệp tiên tiến, hiện đại và văn minh.
Với tất cả ý nghĩa to lớn trên, công nghiệp hoá và hiện đại hoá là tất yếu và mang
tính khách quan, là nội dung và con đường duy nhất đúng đắn để dựa từ đó nền
kinh tế xã hội nước ta phát triển nhanh, bền vững, có hiệu quả nhằm thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Bài viết dưới đây
sẽ cung cấp nội dung về quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng như thực
trạng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, chỉ ra những điểm
hoàn thiện và chưa hoàn thiện, nêu ra những thách thức, khó khăn của hiện tại
và hướng giải quyết trong tương lai, nhằm nâng cao kiến thức và trình độ hiểu
biết để theo kịp thời đại, góp phần phát triển đất nước trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thời kỳ 4.0 hiện nay. lOMoAR cPSD| 45568214 B. NỘI DUNG
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Công nghiệp hóa có lịch sử
phát triển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII, sau
đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ… và ngày nay ở các nước đang phát triển.
Hiện đại hóa có thể được hiểu là việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại, những
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến ứng dụng vào quá trình sản xuất và
quản lý kinh tế xã hội. Nguồn vốn để công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ
điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất
nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc
địa. Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, làm
bùng nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản ở
các nước tư bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác vũ khí
lý luận của giai cấp công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản. Ngày 30 tháng 7 năm
1994, Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã ra Nghị quyết
số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân
trong giai đoạn mới, trong đó chỉ rõ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao “. lOMoAR cPSD| 45568214
2. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất
● Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội nhờ chuyển nền kinh tế từ
chỗ dựa trên kỹ thuật thủ công sang nền kinh tế dựa vào kỹ thuật cơ
khí thủ công. Đồng thời chuyển nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp.
● Nếu áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào những
ngành trong nền kinh tế quốc dân thì những thành tựu này được kết
nối, gắn liền với quá trình hiện đại hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
● Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực khi đất nước thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả cao
● Cơ cấu kinh tế chính là tổng thể hữu cơ giữa các thành phần kinh tế.
Có hai loại cơ cấu kinh tế là cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần
kinh tế. Trong khi đó, cơ cấu của ngành kinh tế sẽ đóng vai trò trung
tâm, quan trọng và cốt lõi nhất.
● Tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nghĩa là chuyển
dịch cơ cấu, cấu trúc của nền kinh tế kém hiệu quả, bị tụt hậu theo
hướng nền kinh tế hiện đại và hiệu quả hơn. Xu hướng của sự chuyển
dịch, thay đổi này là hướng từ một nền cơ cấu kinh tế nông nghiệp
sang cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và sau đó phát triển
thành cơ cấu kinh tế công, công nghiệp và dịch vụ.
● Cơ cấu lao động cũng sẽ được chuyển dịch theo hướng gắn với phát
triển kinh tế tri thức. Đây là một trong những tiền đề làm chi phối xu
hướng chuyển dịch cơ cấu lao động từng thời kỳ ở nước ta. lOMoAR cPSD| 45568214
Thứ ba, củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
● Đồng thời, hướng tới việc xác lập địa vị thống trị trong các mối quan
hệ sản xuất xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
● Từ đó nên chúng ta cần nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách
quan và tác dụng to lớn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và lựa
chọn ngành, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu
của thị trường trong nước và quốc tế. Tiếp thu và ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất. Học tập, nâng cao
trình độ học vấn, kinh nghiệm và nghiệp vụ, đáp ứng nguồn lao động
có kỹ thuật cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp.
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0 1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm ‘‘Industrie 4.0’’ trong một
báo cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Nó là kỷ nguyên công nghiệp lớn lần thứ
tư kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở thế kỷ XVIII. Cách mạng
công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm ‘‘Industrie 4.0’’ trong một báo cáo của
Chính phủ Đức năm 2013. Nó là kỷ nguyên công nghiệp lớn lần thứ tư kể từ cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư có thể được mô tả như là sự ra đời của một loạt các công nghệ mới,
kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số, sinh học và ảnh
hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế cũng như ngành
công nghiệp. Có thể khái quát bốn đặc trưng chính của Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư Một là, dựa trên nền tảng của sự kết hợp công nghệ cảm biến mới,
phân tích dữ liệu lớn, điện toán đám mây và kết nối internet vạn vật sẽ thúc đẩy
sự phát triển của máy móc tự động hóa và hệ thống sản xuất thông minh. Hai
là, sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hoàn chỉnh nhờ
nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết lOMoAR cPSD| 45568214
bị phụ trợ - công nghệ này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm mới
bằng những phương pháp phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian và giảm
chi phí sản xuất nhiều nhất có thể. Ba là, công nghệ nano và vật liệu mới tạo ra
các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực. Bốn là, trí
tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa, không giới
hạn về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác hơn.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
a) Tác động tích cực
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động tới Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng và mọi mặt của đời sống với mức độ
khác nhau; làm thay đổi cách sống, cách làm việc và cách giao tiếp của người
dân theo hướng tốt hơn, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện. Trong
đó, công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng được hưởng lợi từ cuộc cách mạng
công nghiệp này. Thứ nhất, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mô hình
tăng trưởng và cách tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các lĩnh
vực nghề thủ công cũng sẽ biến mất, thay vào đó là sự xuất hiện ngành, nghề
mới đòi hỏi kỹ năng tay nghề cao. Theo nghiên cứu của Viện Toàn cầu McKinsey,
ước tính đến năm 2030 sẽ có khoảng 400 đến 800 triệu việc làm trên toàn thế
giới được thay thế bằng công nghệ tự động hóa. Sự ra đời của các nhà máy
thông minh, trong đó máy móc đóng vai trò chủ đạo có thể tự vận hành toàn
bộ quy trình sản xuất, thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây. Thứ hai,
sự phát triển của công nghệ tự động sẽ giúp giải phóng sức lao động cho con
người, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ lao động để phục vụ cho
những ngành nghề mới đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn. Với CMCN 4.0, Việt Nam có
nhiều cơ hội về phát triển trên các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, nông nghiệp, ngân
hàng, tài chính... Sự phát triển và áp dụng các thành tựu mới về công nghệ sẽ
mang lại tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, góp phần trực tiếp cải thiện đời lOMoAR cPSD| 45568214
sống kinh tế - xã hội trên nhiều lĩnh vực. Số lao động có tri thức, nắm vững khoa
học - công nghệ tiên tiến tăng lên. Lao động trong các khu công nghiệp, các
doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài được tiếp
xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên
được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp,
phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo
chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện
trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động
tích cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai. Thứ ba, cách mạng công nghiệp
4.0 cho nước ta cơ hội để bứt phá, làm chủ công nghệ, vươn lên và hội nhập
quốc tế một cách sâu rộng. Sự phát triển chóng mặt của Internet và kết nối số
đã mang đến một tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhờ vào sự
phát triển của hạ tầng công nghệ thông tin và Internet, mà đỉnh cao là mạng
lưới vạn vật kết nối. Công nghiệp 4.0 đang xóa nhòa khoảng cách giữa thế giới
thực với thế giới ảo thông qua các công nghệ tiên tiến, sự đổi mới, sáng tạo
không ngừng. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam nhanh chân, đầu tư cho việc
nghiên cứu, phát triển sản phẩm theo hướng 4.0 thì rất có thể, sau cuộc cách
mạng, vị thế của Việt Nam, của doanh nghiệp Việt trên thị trường quốc tế sẽ hoàn toàn khác. b) Thách thức
Bên cạnh những tác động tích cực đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
cuộc cách mạng 4.0 cũng đặt ra nhiều thách thức mà chỉ giải quyết được chúng,
nước ta mới có thể thành công trong việc bứt phá, trở thành một cường quốc
công nghiệp thực sự. Thứ nhất, là thách thức trong việc chuyển dịch cơ cấu việc
làm khi mà việc chuyển dịch trong vòng 30 năm qua kể từ khi đổi mới đất nước
là khá chậm. Nền kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao
động giá rẻ và khai thác tài nguyên thiên. Nếu như ta không thể tạo ra các ngành
nghề mới phù hợp để thay thế những ngành sẽ sớm bị xoá bỏ sau cách mạng lOMoAR cPSD| 45568214
công nghiệp, đất nước sẽ đối diện với nạn thất nghiệp trầm trọng. Thứ hai, là
thách thức trong việc nâng cao trình độ lao động để đáp ứng với những công
việc mới yêu cầu kỹ năng cao hơn trước đây. Việt Nam hiện nay có khoảng hơn
54 triệu lao động cần được đào tạo để phù hợp với điều kiện mới, thời kỳ mới
của đất nước góp phần làm tăng năng suất lao động, tăng năng lực cạnh tranh
quốc gia, ổn định xã hội và giảm tỷ lệ tệ nạn, tội phạm trong xã hội. Thứ ba, là
thách thức trong việc chuyển đổi sang kinh tế số đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ - chiếm đa số trong các doanh nghiệp của nước ta trong việc tiếp cận và
áp dụng những đổi mới từ cách mạng công nghiệp 4.0. Quá trình chuyển đổi số
đòi hỏi các doanh nghiệp áp dụng các mô hình, hệ thống, công nghệ mới cùng
với hàng loạt điều chỉnh khác mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó để đầu
tư thay đổi công nghệ hiện đại, từ đó khó bắt nhịp với các cơ hội cuộc cách mạng
4.0 mang lại. Nếu có thể điều chỉnh và đáp ứng các điều kiện về công nghệ, kỹ
thuật thì công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới có thể đưa nước ta bứt
phá, có tên trong bản đồ của nền kinh tế thế giới mới hậu cách mạng công nghiệp 4.0.
Phần III. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay 1. Thành tựu
● Tới nay, Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có
nền công nghiệp thuộc vào nhóm các quốc gia có năng lực cạnh tranh
toàn cầu ở mức trung bình cao.
Năng lực cạnh tranh toàn cầu của ngành công nghiệp Việt Nam đã tăng
16 bậc trong vòng 10 năm, từ vị trí thứ 58 vào năm 2009 lên vị trí thứ 42
vào năm 2019 (theo xếp hạng của UNIDO), trở thành quốc gia có mức
tăng hạng nhanh nhất trong các nước thuộc khu vực ASEAN, đã tiệm cận
vị trí thứ 5 trong khu vực (chỉ thua Philippines 0,0015 điểm) và tiến gần lOMoAR cPSD| 45568214
hơn với nhóm 4 nước có năng lực cạnh tranh mạnh nhất trong khối
ASEAN. Trong giai đoạn chiến lược 10 năm qua 2011 - 2020, công nghiệp
là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc
dân với đóng góp xấp xỉ 30% vào GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ
lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam từ vị trí thứ 50 (năm 2010) lên
vị trí thứ 22 (năm 2019) trong các quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới.
● Đến nay, Việt Nam đã hình thành được một số ngành công nghiệp chủ
lực của nền kinh tế như khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin; luyện kim, sắt thép; xi măng và vật liệu xây dựng;
dệt may, da giày; cơ khí chế biến chế tạo, ô tô, xe máy..., tạo nền tảng
quan trọng cho tăng trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy quá trình hiện
đại hóa, công nghiệp hóa đất nước.
● Bên cạnh đó, quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động đã ngày càng hướng vào
lõi công nghiệp hóa. Cơ cấu nội ngành công nghiệp chuyển dịch tích cực.
Tỷ trọng nhóm ngành ngành khai khoáng trong GDP liên tục giảm (từ 9,1%
năm 2010 xuống còn khoảng 8,1% năm 2016 và chỉ còn 5,55% vào năm
2020). Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã trở thành động lực tăng
trưởng chính của toàn ngành công nghiệp. Năm 2020, công nghiệp chế
biến, chế tạo đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế
với mức tăng 5,82%. Xét cả giai đoạn 2011 - 2020, nhóm ngành công
nghiệp chế biến chế tạo không ngừng được mở rộng và chiếm tỷ trọng
cao nhất trong các ngành công nghiệp với đóng góp trong GDP tăng liên
tục qua các năm (tăng từ 13% năm 2010 lên 14,27% năm 2016; 16,48%
vào năm 2019 và đạt khoảng 16,7% vào năm 2020).
● Cùng với các hoạt động thu hút đầu tư với sự tham gia của nhiều tập
đoàn kinh tế lớn và công ty đa quốc gia hàng đầu tại Việt Nam, các doanh
nghiệp trong nước cũng đã có bước phát triển, vươn lên mạnh mẽ, trong lOMoAR cPSD| 45568214
đó đã hình thành và phát triển được các tập đoàn kinh tế lớn hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản, vật liệu, cơ khí chế tạo... như Viettel,
Vingroup, Trường Hải, Thành Công, Hòa Phát..., đã tạo nền tảng cho công
nghiệp hỗ trợ, giúp Việt Nam từng bước tham gia sâu hơn vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. 2. Hạn chế
● Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu. Mặc dù
đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu
nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá
lớn so các nước trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan
năm 1996 là 3.026 USD thì đến năm 2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc
năm 1996 là 728 USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số
tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP
bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP
bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2006, In-đô-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993.
● Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp. Nếu
như trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ
cấu kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong
GDP giảm mạnh, từ mức 38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3%
năm 2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong
GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn
18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP
của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của
Trung Quốc là 10,1%, của In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của Ma-lai-xi-a là 10,1%
và của Thái Lan là 12,3%). Dù vậy, năm 2019, tỷ trọng ngành nông nghiệp lOMoAR cPSD| 45568214
cũng đã giảm xuống còn 13,69% trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ không có quá nhiều sự thay đổi.
● Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách
lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện. Theo số liệu từ Báo cáo
Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới,
nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong bảng xếp
hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam
luôn nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng,
thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a
đứng thứ 27, Thái Lan đứng thứ 40, In-đô-nê-xi-a đứng thứ 50, Phi-líp-
pin đứng thứ 64) và còn một khoảng cách rất xa so khu vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).
Phần IV. Giải pháp, hướng đi trong tương lai của cách mạng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt
Nam đã thu được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh
tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất
định. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
điều kiện cách mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó
tập trung vào một số định hướng lớn cụ thể sau
● Thứ nhất, tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số trên cơ sở tái cơ cấu mạnh mẽ từng ngành, từng lĩnh vực và khai thác
triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; thực hiện
số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí lOMoAR cPSD| 45568214
và tăng năng suất, chất lượng lao động trong sản xuất công nghiệp; tăng
khả năng tiếp cận thông tin, dữ liệu; kết nối,
hợp tác để tăng cơ hội kinh doanh mới (dựa trên nền tảng công nghệ số
như thương mại điện tử, tài chính số...), tăng khả năng tham gia chuỗi
giá trị toàn cầu và khu vực, tham gia hệ sinh thái số.
● Thứ hai, thực hiện có hiệu quả việc phân bổ nguồn lực cho phát triển, tập
trung nguồn lực tạo ra các cực tăng trưởng, đầu tàu phát triển mạnh
trong các ngành, lĩnh vực. Tiếp tục phát huy vai trò của khu vực kinh tế
ngoài nhà nước, đặc biệt là kinh tế tư nhân trong nước trong các ngành
quan trọng như công nghiệp chế biến, chế tạo, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ
phân phối, chế biến nông sản, sắt thép...; coi trọng sự đóng góp của khối
doanh nghiệp FDI trong việc nâng cao chất lượng chuyển đổi công nghệ,
tạo sự kết nối, hợp tác hiệu quả giữa doanh nghiệp FDI và các doanh
nghiệp trong nước để nâng cao giá trị gia tăng của các ngành. Thực hiện
tốt công tác quy hoạch, phân bố không gian phát triển các ngành công
nghiệp theo hướng hình thành rõ nét các cụm ngành công nghiệp chuyên
môn hóa theo chuỗi cung ứng trong nước và toàn cầu để nâng cao giá trị
gia tăng; hình thành các trục/vùng mũi nhọn chuyên môn hóa về phát
triển các ngành công nghiệp gắn với quy hoạch vùng và lãnh thổ để khai
thác có hiệu quả các lợi thế về địa kinh tế; tiếp tục từng bước chuyển dịch
có hiệu quả các trung tâm công nghiệp theo hướng tập trung phát triển
các ngành công nghiệp công nghệ cao ở các trung tâm kinh tế lớn và
chuyển dịch các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, công nghiệp
nặng sang các khu vực vệ tinh trên cơ sở tái cơ cấu lại hệ thống các khu
công nghiệp, khu kinh tế...; Tập trung xây dựng và hình thành các trung
tâm logistics lớn ở các vùng trong cả nước, đặc biệt là các mô hình trung
tâm phân phối lớn nhằm tăng cường công tác quản lý chuỗi cung ứng sản
xuất với quy mô lớn, đảm bảo việc theo dõi và truy suất thông tin hàng lOMoAR cPSD| 45568214
hóa nhanh chóng chính xác đối với việc sản xuất và lưu thông, phân phối hàng hóa.
● Thứ ba, tăng cường thu hút đầu tư để mở rộng sản xuất cho phát triển
kinh tế đất nước trong bối cảnh diễn biến phức tạp từ tình hình căng
thẳng chính trị, xung đột thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch trên
thế giới. Thực hiện có hiệu quả chủ trương, định hướng của Đảng về thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng dựa vào các lợi thế cạnh
tranh động (tay nghề người lao động, năng lực sáng tạo, môi trường đầu
tư kinh doanh thuận lợi...) thay vì các lợi thế cạnh tranh tĩnh, kém bền
vững và ít lợi thế dài hạn (như tài nguyên, lao động phổ thông, cơ chế ưu
đãi...) để khu vực FDI có thể gắn kết chặt chẽ hơn, đóng góp nhiều hơn
vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, và tái cơ cấu nền kinh tế
theo hướng nâng cao năng suất và giá trị tạo ra trong nước. C. KẾT LUẬN
Tóm lại, công nghiệp hoá hiện đại hoá chính là lời giải của bài toán phát triển,
trực tiếp đưa đất nước thoát khỏi nguy cơ tụt hậu. Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá tạo nên những khuynh hướng chuyển biến căn bản về kinh tế xã hội của
đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước,
mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế đa ngành với
trình độ khoa học và công nghệ ngày càng hiện đại. Công nghiệp hoá- hiện đại
hoá chính là quá trình xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo hướng chuyển dịch
cơ cấu trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Mặc dù còn nhiều
khó khăn, nhưng chúng ta cũng có nhiều yếu tố thuận lợi, thời cơ và có đủ khả
năng để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Ngày nay,
tốc độ tăng trưởng cao và đầy ấn tượng trong sự ổn định chính trị xã hội của
chúng ta qua những năm đổi mới, chứng tỏ tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại
hóa đã đạt được những thành tựu nhất định, nền kinh tế đã có sự khởi sắc dù
mới chỉ là bước đầu, còn nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục được bổ sung và hoàn lOMoAR cPSD| 45568214
thiện. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang đến những cơ hội cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta cần phải thích ứng để tận dụng cơ
hội này, bứt phá trên con đường đưa đất nước phát triển toàn diện về nền kinh
tế, giành lấy một vị trí trong bản đồ kinh tế thế giới tương lai.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wikipedia 2. Tạp chí Tuyên giáo
3. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lê-nin 4. Tạp chí Cộng sản 5. Báo lao động
6. Công đoàn thông tin và truyền thông Việt Nam 7. Tạp chí Tài chính