













Preview text:
lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI TẬP LỚN MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN
ĐỀ TÀI: Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Viê t Nam hiện nay.
Họ và tên SV: TẠ THU TRANG
Lớp tín chỉ: Marketing CLC 63C_AEP(221)_CLC_15 Mã SV:11219819
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI, NĂM 2022 0 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC:
A. ĐĂT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1̣
B. NÔI DUNG..............................................................................................................1̣
I. Khái quát về công nghiệp hóa, hiện đại hóa...........................................................1
II. Thực trạng của nước ta trong công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.................4
III. Giải pháp.............................................................................................................7
C. KẾT LUÂN...........................................................................................................10̣
D. TÀI LIÊU THAM KHẢO....................................................................................11̣
Bibliography................................................................................................................11 1 lOMoAR cPSD| 44985297
A. ĐĂT VẤN ĐỀ.̣
Từ Đại hội Đảng lần thứ III, Đảng ta luôn coi công nghiệp hóa là môt ̣
trong những nhiêm vụ quan trọng nhất của cả thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã ̣
hội. Đảng ta xác định thực chất của công nghiêp hóa xã hội chủ nghĩa là ‘’Quyết ̣
tâm thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện phân công mới về lao động xã hội là
quá trình tích lũy xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng’’.
Quan điểm này tiếp tục được các đại biểu tại các kỳ Đại hội Đảng tiếp theo tiếp thu, củng cố và mở rộng.
Đúng như quan điểm và nhiệm vụ, từ đại hội Đảng lần thứ III, những
năm qua trong khi lấy đổi mới kinh tế làm trọng điểm, chúng ta cũng đã từng bước
đổi mới hệ thống chính trị để đẩy mạnh quá trình tiến tới sự phát triển của ngành
công nghiệp nhằm phục vụ cho sự phát triển của nước nhà. Vai trò lãnh đạo của
Đảng , hiệu lực quản lý của Nhà nước, ý thức và tri thức của nhân dân ngày càng cải
thiện và phát triển để phù hợp với công cuộc cách mạng công nghiệp của đất nước.
Nhờ vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, chính trị ổn định, đời sống của nhân dân
từng bước được cải thiện nâng lên.
Nhờ có sự lãnh đạo không ngừng của Đảng cũng như sự đồng lòng của
người dân những năm qua, dưới sự vận dụng cách mạng công nghiệp mà đất nước
đã có sự phát triển ổn định. Tuy nhiên, nước ta mới chỉ là nước đang trên đà phát
triển và còn tồn đọng nhiều khó khăn như thiếu ổn định trong chính trị , xã hội còn
nhiều mâu thuẫn và nền kinh tế còn chưa có sự phát triển đồng đều, toàn diện và
nhiều biến đông... Cũng chính vì vậy, hôm nay em xin được tìm hiểu đề tài: “Thực ̣
trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Viêt Nam hiện nay.”, với mong muốn mọi ̣
người có thể thấy rõ những vấn đề mà nhà nước ta còn gặp phải, còn cần sự chung
tay của mỗi người dân để đất nước ta ngày càng phát triển bền vững đúng với
những tiềm lực đất nước mà chúng ta đang có được. B. NÔI DUNG.̣
I. Khái quát về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. a, Lịch sử phát
triển và khái niêm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1 lOMoAR cPSD| 44985297
Lịch sử công nghiệp hóa thế giới đã qua hàng thập kỉ và không ngừng
phát triển, hoàn thiện. Bắt đầu từ những cuôc cách mạng công nghiệ p lần thứ
nhất ̣ mở đầu là nước Anh từ giữa thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX, cuộc cách mạng
công nghiệp đã được tiến hành với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ
công sang lao động cơ khí. Đây là sự khởi đầu cho tiến trình công nghiệp hóa của
thế giới. Tuy nhiên, phải đến thế kỷ XIX, cách mạng công nghiêp lần thứ tư mới
được ̣ đề câp lần đầu tiên tại Hộ i chợ triển lãm Hannover tại Cộ ng hòa liên bang
Đức với ̣ cơ sở cuôc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến của internet kết
nối vạn ̣ vât, liên kết giữa thế giới thực và ảo để thực hiệ n công việ c thông minh và hiệ
u quả ̣ nhất, khái niệm công nghiệp hóa mới được dùng để thay
thế cho khái niệm cách mạng công nghiệp được sử dụng trước đó. Đến nay, với sự
hiểu biết, phát triển của mỗi quốc gia mà công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng có sự
phân cấp giữa các quốc gia.
Xuất phát từ thực tiễn công nghiệp hóa ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, các
học giả phương Tây quan niệm: Công nghiệp hóa là việc đưa các đặc tính công
nghiệp cho một hoạt động, mà thực chất là trang bị các nhà máy cho một vùng, hay
một nước... Nhưng đối với các các nước xã hội chủ nghĩa :“Công nghiệp hóa là quá
trình biến một nước nông nghiệp thành công nghiệp bằng cách phát triển công
nghiệp nhanh hơn nông nghiệp và ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nặng, là
quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí.”. Có thể thấy đối với tình hình chính
trị xã hội của mỗi khu vực mỗi nền chính trị khác nhau sẽ có những quan điểm khác
biệt tuy nhiên Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đưa ra
quan niệm: Công nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này
một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên phát triển
một cơ cấu kinh tế nhiều ngành với kỹ thuật hiện đại. Đây có thể coi là khái niệm
chung nhất cho sự phát triển về công nghiệp hóa hiện đại hóa.
b, Nền cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay còn được gọi là Công nghiệp 4.0.
Chúng mang đến nhiều cơ hội xong cũng tiềm ẩn không ít thách thức đối với toàn
nhân loại, mà đặc trưng là sự hợp nhất về mặt công nghệ, nhờ đó xóa bỏ ranh giới 2 lOMoAR cPSD| 44985297
giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học, đem lại sự kết hợp giữa hệ thống
ảo và thực thể. Chúng tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây
lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật,
truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng
cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và chuỗi cung ứng thông
minh, từ đó làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ trở nên linh hoạt và đáp ứng
khách hàng hơn. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện
hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập
tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Từ đó các
công việc liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh chóng và hiệu
quả hơn.Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng chưa từng có trong
lịch sử nhân loại, với sự hội tụ mang tính đột phá của nhiều công nghệ hiện đại mới,
có tác động sâu sắc đến các hệ thống chính trị, kinh tế – xã hội trên toàn cầu. Trong
tương lai, công nghiệp 4.0 dự kiến sẽ còn thay đổi ngoạn mục và phát triển mạnh
mẽ hơn nữa. Sự thay đổi mô hình này trong công nghiệp 4.0 dựa trên các nguyên lý sau: •
Khả năng tương tác với vạn vật: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố
của nhà máy, hệ thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh
nghiệp, sản phẩm thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba. •
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với
các yếu tố vật lý không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách tự chủ. •
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ
liệu (Dữ liệu lớn) cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình, tạo điều
kiện cho mọi kết quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập tức và tại mọi thời điểm. •
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo bằng cách thu thập dữ liệu và
mô hình hóa các quy trình công nghiệp (vật lý), thu được các mô hình nhà máy ảo và mô hình mô phỏng. 3 lOMoAR cPSD| 44985297 •
Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho khách
hàng dưới dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác các mô hình
kinh doanh đột phá mới. •
Tính module và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích
ứng với nhu cầu của ngành công nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng mở
rộng năng lực kỹ thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của sự phát
triển của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp
Dưới những tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng này, đất nước chúng ta
xác định nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử là một nhiệm vụ trọng tâm, quan
trọng, lại càng cần hơn nữa sự phát triển nhanh chóng và kịp thời hơn nữa.
II. Thực trạng của nước ta trong công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ở Việt Nam, cùng với những nhân tố khác, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
một trong những giải pháp quyết định đưa nước ta sớm thoát khỏi tình trạng nghèo
nàn lạc hậu, khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế, tiến kịp với các nước trong khu
vực và trên thế giới, đồng thời cải thiện đời sống của nhân dân, tăng cường tiềm lực
quốc phòng - an ninh, củng cố vững chắc độc lập chủ quyền của Tổ quốc. Đặc biệt,
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được cho là đã bắt đầu từ vài năm gần đây
là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong các
lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, …với nền tảng là các đột phá của
công nghệ số. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ mở ra cơ hội phát triển cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, bởi cuộc cách mạng công nghiệp này không nhằm vào công nghiệp, là lĩnh
vực nước ta có khoảng cách rất lớn so với các nước phát triển, mà chú trọng vào
công nghệ số, tạo điều kiện cho chúng ta phát triển về công nghệ số ở mọi lĩnh vực.
Hơn nữa, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở thế kỷ XXI sẽ thúc đẩy quá trình
phát triển lực lượng sản xuất. Dó đó, Việt Nam phải đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa để phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện tăng cường củng cố an ninh
- quốc phòng và là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức
tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế. 4 lOMoAR cPSD| 44985297
a, Những thành tựu trong quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất ̣ nước.
Những năm vừa qua dưới sự không ngừng đổi mới và hoàn thiện đất nước,
cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Sự hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện của nền kinh tế đất nước
vào kinh tế toàn cầu đã mang lại cho chúng ta những cơ hội vô cùng to lớn và thành
công trong nhiều công cuộc phát triển của đất nước, Tất cả các lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …đều ngày càng phát triển, góp phần quan trọng vào
sự phát triển chung của đất nướ, tiêu biểu như: •
Công nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ đạo với tốc độ tăng trưởng
ở mức cao; cơ cấu sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã có sự dịch chuyển tích cực. •
Đã hình thành và phát triển được một số tập đoàn công nghiệp tư nhân
trong nước có tiềm lực tốt hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo. •
Cơ cấu các ngành công nghiệp có sự chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng
của công nghiệp chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng của ngành khai khoáng, phù hợp
với định hướng tái cơ cấu ngành •
Phát triển công nghiệp đã góp phần tích cực trong giải quyết việc làm và
nâng cao đời sống của nhân dân. •
Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền công
nghiệp có năng lực cạnh tranh toàn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm các
quốc gia có năng lực cạnh tranh công nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 44 trên thế
giới vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO. •
Công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành
kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ
lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn
nhất thế giới vào năm 2018. •
Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo định
hướng chiến lược của ta đã trở thành các ngành công nghiệp lớn nhất đất nước, qua
đó đưa nước ta cơ bản đã hội nhập thành công vào chuỗi giá trị toàn cầu với sự dẫn
dắt của một số doanh nghiệp công nghiệp lớn như điện tử, dệt may, da giày… 5 lOMoAR cPSD| 44985297 •
Trong tổng số 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD vào
năm 2019 hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và 5/5 mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu trên 10 tỷ USD. Một số ngành công nghiệp hiện có vị trí vững chắc trên
thị trường thế giới hiện nay như dệt may, da giày, điện tử ,đồ gỗ…
b, Khó khăn, thách thức trong quá trình công nghiêp hóa, hiệ n đại hóa ̣ đất nước.
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu cụ thể, tuy nhiên, nền công nghiệp
nước ta thời gian qua phát triển vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, chủ yếu phát triển theo các mục tiêu ngắn hạn, thiếu tính bền
vững. Có thể thấy được những hạn chế, tồn tại của công nghiệp Việt Nam chủ yếu gồm: •
Tăng trưởng công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp chưa thực sự là nòng cốt thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Trong nhiều năm qua, tỷ trọng của công nghiệp trong GDP thay
đổi không lớn. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp có xu hướng tăng song vẫn ở mức
thấp so với yêu cầu công nghiệp hóa. •
Tái cơ cấu các ngành công nghiệp thực hiện còn chậm, chưa tạo ra
những thay đổi đáng kể về cơ cấu ngành, chưa tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. •
Trình độ công nghệ nhìn chung còn thấp, chậm được đổi mới, nhất là
đối với các doanh nghiệp công nghiệp trong nước. Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp
công nghiệp nước ta vẫn đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của
thế giới từ 2 – 3 thế hệ, đặc biệt là trình độ cơ khí chế tạo (là trụ cột của sản xuất công nghiệp). •
Công nghiệp chưa thu hút mạnh mẽ lao động để tạo ra sự dịch chuyển
cơ cấu lao động chung của nền kinh tế đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa. Tỷ lệ
lao động công nghiệp trong tổng lao động có việc làm của nước ta thấp hơn nhiều so
với các nước khác đã thực hiện thành công công nghiệp hóa trong giai đoạn nửa đầu
của thời kỳ dân số vàng. 6 lOMoAR cPSD| 44985297 •
Nội lực của ngành công nghiệp còn yếu, phụ thuộc nhiều vào các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khi việc chuyển giao công nghệ còn hạn chế;
năng lực, hiệu quả của các doanh nghiệp công nghiệp trong nước ở mức thấp. •
Năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp còn thấp, kém xa các nước
khác trong khu vực và châu lục. •
Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu của các sản
phẩm công nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế, chủ yếu tham gia vào khâu gia công,
lắp ráp. Phần lớn các mặt hàng công nghiệp của Việt Nam có hàm lượng công nghệ
thấp, ngoại trừ hàng điện tử chủ yếu do khu vực FDI nắm giữ. Số lượng sản phẩm
công nghiệp chủ lực Việt Nam có lợi thế so sánh đang có xu hướng giảm. •
Chất lượng năng suất lao động ngành công nghiệp còn thấp, có khoảng
cách khá xa so với các nước khác. •
Nhiều ngành công nghiệp ưu tiên không đạt mục tiêu đã đề ra. Trong số
các ngành ưu tiên theo xác định của Chính phủ, có các ngành công nghiệp ưu tiên
có tốc độ tăng trưởng khá cao là dệt may, da – giày, thép, điện tử. Tuy nhiên chúng
ta vẫn chưa chính thức tạo ra máy móc để hoàn thành sản phẩm mà vẫn càn nhập từ
nước khác. Ngoài ra còn có sự thiếu đồng đều phát triển giữa các ngành.
Có thể thấy các vấn đề mà nhà nước ta gặp phải hiện là vô cùng gian nan khó
khăn đòi hỏi sự quan tâm của các cấp chính quyền sự cố gắng không ngừng nghỉ
của người dân tất cả vì mục tiêu phát triển của đất nước
III. Giải pháp cho những khó khăn còn tồn đọng và định hướng phát
triển trong tương lai.
Để đất nước ta có thể vững tiến trên con đường hòa nhập và phát triển, em
xin được đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:
1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa
Vừa tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định vừa bảo đảm phát triển văn
hóa – xã hội hài hòa, lành mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân lao động, đặc biệt là giai cấp công nhân; giữ vững ổn định chính trị;
Bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Một xã hội ổn định, phát triển 7 lOMoAR cPSD| 44985297
toàn diện và hài hòa không chỉ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của giai cấp
công nhân mà còn của mọi người dân trong xã hội. 2.
Tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quy hoạch nền kinh tế, vùng kinh tế, khu vực kinh tế, cấu trúc lại nền kinh
tế phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích các tập
thể cá nhân phát triển sản xuất – kinh doanh, chủ động và tích cực tham gia vào thị
trường lao động quốc tế, phát triển cảng biển, hệ thống đường giao thông thủy, bộ,
đường sắt, hàng không, xây dựng những khu công nghiệp, khu chế xuất mới... Đây
sẽ là quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, hiện đại; đồng thời, hướng
tới việc tạo ra một thị trường lao động công nghiệp mới, thu hút nhiều lao động với
phong phú về ngành nghề, đa dạng về chủng loại. Quá trình này sẽ phát triển giai
cấp công nhân không chỉ về số lượng mà cả chất lượng. 3.
Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục để nhận thức rõ hơn về vai trò,
vị trí và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Xuất phát từ thực trạng đời sống của người công nhân còn nhiều khó khăn,
nên trong quan niệm của xã hội hiện nay, hình ảnh người công nhân chưa phải là
hình ảnh được đề cao. Trong điều kiện như thế, để giai cấp công nhân có điều kiện
khẳng định được vai trò, vị trí của mình cũng như hoàn thành được sứ mệnh lịch sử
cao quý của mình cần có một chiến dịch tuyên truyền, vận động rộng khắp trong xã
hội nhằm đề cao, tôn vinh người công nhân, sao cho cả xã hội nhận thức được vai
trò và vị trí quan trọng của giai cấp công nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế
trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; đồng thời, cũng là nhân tố quyết
định xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. 4.
Cải cách triệt để hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ và tay nghề cho giai cấp công nhân.
Đây là một vấn đề sống còn đối với người công nhân và việc phát triển giai
cấp công nhân trong tình hình mới. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế đang tạo ra một nhu cầu
mới về nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Đặc thù của kinh tế thị trường 8 lOMoAR cPSD| 44985297
là tính cạnh tranh cao, lao động và việc làm cũng không ngoài tình trạng đó. Sự
cạnh tranh trong sử dụng lao động đòi hỏi lực lượng lao động cần được đào tạo một
cách chuyên nghiệp và cơ bản. Do đó, chất lượng lao động, nguồn nhân lực mới là
nhân tố quyết định cho sự phát triển và tăng trưởng cao. Đối với người lao động, khi
tham gia thị trường lao động nếu chưa được đào tạo cơ bản, đáp ứng nhu cầu thực tế
của thị trường lao động, thì rất khó tìm được việc làm, và nếu có, thì cũng thường là
việc làm không ổn định, lao động giản đơn, nặng nhọc và thu nhập thấp. Tính cạnh
tranh cao cùng với sự sôi động của thị trường lao động đòi hỏi Nhà nước cần có một
chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vừa đông đảo, có chất lượng cao
vừa phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng kịp thời và lâu dài nhu cầu nguồn lực con
người cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 5.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân.
Trong xã hội hiện nay, cùng với nông dân, giai cấp công nhân là những
người nghèo trong xã hội. Đời sống vật chất và tinh thần của người công nhân lao
động còn nghèo nàn. Đây là một nghịch lý rất đáng suy nghĩ. Giai cấp tiên tiến, ưu
tú, nắm quyền lãnh đạo xã hội mà lại nghèo. Vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước cần cấp
thiết có một chiến lược thiết thực chăm lo đời sống người công nhân, nhất là đội
ngũ công nhân trẻ mới vào nghề, tập trung đông ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất. Trong đó, trước hết, là các chính sách mới về việc làm, nhà ở và tiền lương.
Có như thế, giai cấp công nhân mới thoát khỏi những bức bách của đời sống, có
điều kiện học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề và ý thức xã hội. Chỉ khi đó, đội ngũ
công nhân trẻ này mới gắn bó sâu sắc với sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước,
có ý thức giai cấp, có lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
6. Xây dựng giai cấp công nhân gắn liền với cuộc vận động thực hiện
Quy chế Dân chủ ở cơ sở và chống tham nhũng. Xây dựng và phát triển giai
cấp công nhân phải được thực hiện trong một môi trường kinh tế - xã hội mà mỗi
người công nhân luôn có điều kiện phát huy năng lực của mình và được thụ hưởng
thành quả lao động do chính mình làm ra. Muốn thế, cần thực hiện nghiêm chỉnh
Quy chế Dân chủ trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Một khi người công 9 lOMoAR cPSD| 44985297
nhân được tôn trọng, được thực sự góp phần vào quá trình phát triển doanh nghiệp
thì sẽ tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc đẩy cán bộ, công nhân yên tâm và hăng say
làm việc, sáng tạo mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và bản thân.
7. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị
- xã hội trong các doanh nghiệp; đồng thời, đổi mới hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp phù hợp với tình hình mới.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội trong các
doanh nghiệp được đề cập ở đây là trong các doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp cổ phần hóa. Trong quá trình chuyển đổi vừa qua, phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với doanh nghiệp cũng như đối với các tổ chức chính trị - xã hội trong các
doanh nghiệp còn lúng túng, có nhiều bất cập. Chính vì vậy, vị thế, vai trò của Đảng
trong các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp đã cổ phần hóa khá mờ nhạt. Các
tổ chức chính trị - xã hội trong nhiều doanh nghiệp hầu như rất lúng túng trong
phương hướng hoạt động, không hoạt động hoặc hoạt động chỉ mang tính hình thức.
C. KẾT LUÂN.̣
Trên con đường phát triển của đất nước hiện nay, quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa là một quá trình tất yếu để đất nước có thể tiến tới là một nước xã hội
chủ nghĩa phát triển nhất là dưới cách mạng công nghiệp 4.0. Hiện nay, măc dù vẫn ̣
tồn tại không ít những khó khăn, thách thức, chúng ta phải luôn nỗ lực hết mình bởi
đó là một cơ hội quý báu để đất nước ta đi phát triển mạnh mẽ vì một đất nước tươi
đẹp, tiến bô, công bằng và văn minh.̣ 10 lOMoAR cPSD| 44985297
D. TÀI LIÊU THAM KHẢỌ Bibliography
(2021, 2 26). Retrieved from Báo điên tử Đảng Cộ ng sản Việ t Nam: ̣
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-
hoidang/lan-thu-xiii/nghi-quyet-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-cua-dang- 3663
(2022, 1 10). Được truy lục từ Cổng thông tin điên tử Bộ Quốc phòng: ̣
http://mod.gov.vn/wps/portal/!
ut/p/b1/vZTJkqJAFEW_xQ8wSCbBZQoyJSTIDBsDSwoZssAR8OubqrAXtSjddNfL 1Yu4N867d5FUSsVU-
pHdyiK7lO1H1nzu6WKrQOyKKxoCkVYA0FnG50xZZ4DNToJkEoAfBoLvflvQxM
kvSTwbsjRYgYdfUqHGCSYAoqnyQIda4C43LAsg8ofUTHgtl4FTjYa63bcS04ox_o9 WLrYO9g0jL3rOUqNr
Chiên, T. L. (2021, 7 23). Được truy lục từ Liên đoàn lao đông tỉnh Quảng Trị: ̣
http://congdoan.quangtri.gov.vn/Tuyen-truyen-giao-duc/su-menh-lich-su-cua-giai-
capcong-nhan-trong-tuyen-ngon-cua-dang-cong-san-va-y-nghia-thoi-dai-2403.html
Dũng, M. T. (2021, 1 31). Retrieved from Cổng thông tin điên tử Phú Thọ: ̣
https://phutho.gov.vn/vi/mot-so-thanh-tuu-noi-bat-sau-35-nam-doi-moi-dat-nuoc
Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lê-nin. (2021). Hà Nôi.̣
Huyền, B. T. (2016). Trường Chính trị tỉnh Phú Tho. Được truy lục từ
http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa-ly-luan-mac-lenin-tu-tuong-ho-
chiminh/mot-so-quan-niem-ve-cong-nghiep-hoa-va-su-van-dung-cua-viet-nam.html?
fbclid=IwAR2vvp80OXGRHNM6DFSJYqa6jVbfNHYqFlXvb8ZQStBMHFrbujYxzB T3Xic.
KHIẾU, N. L. (không ngày tháng). Tạp chí Công sảṇ . Được truy lục từ
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/3764/mot-so-giaiphap-
xay-dung-va-phat-trien-giai-cap-cong-nhan-trong-thoi-ky-day-manh-congnghiep-
hoa%2C-hien-dai-hoa.aspx?fbclid=IwAR3y6Ct7iqc9AGGoB-
Ms7EyG8jFyWd6ou7SHMExmg0L8H-z9ZUMdbpntVA.
Thương, B. C. (2020). Bô Công thương Việ
t Naṃ . Được truy lục từ
https://moit.gov.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-dang/nhung-thanh-tuu-noi-battrong-
phat-trien-cong-nghiep-gop-pha.html. . 11 lOMoAR cPSD| 44985297 12