lOMoARcPSD| 60696302
ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM
lOMoARcPSD| 60696302
MỤC LỤC
Trích
yếu......................................................................................................................3 Lời
cảm ơn ......................................................................................................................... 5
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 6
1. Cơ sở lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ......................................................... 6
1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 6
1.1.1 Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) ........................................................................ 6
1.1.2 Theo tổ chức họp và phát triển kinh tế (OECD) ................................................. 7
1.1.3 Theo tổ chức thuơng mại thuơng mại thế giới (WTO) ........................................ 7
1.1.4. Theo luật đầu tư Việt Nam ........................................................................... 8
1.3. Cách phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................. 8
1.3.1. Theo cách thức xâm nhập ............................................................................... 8
1.3.2. Theo định hướng của nước nhận đầu tư ........................................................... 9
1.3.3. Theo hình thức pháp lý ................................................................................ 9
1.2 Đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................... 10
2. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2020 ........................................ 11
2.1. Quy mô đầu tư FDI ở Việt Nam ........................................................................ 11
2.2. Cơ cấu đầu tư FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư ........................................ 11
2.3 Cơ cấu đầu tư FDI theo ngành .......................................................................... 12
2.4 Cơ cấu đầu tư FDI theo vùng kinh tế, lãnh thổ .................................................. 13
2.5 Cơ cấu đầu tư FDI vào Việt Nam theo hình thức đầu tư .................................... 15
3. Đánh giá chung về tình trạng đầu tư nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2010-
202015 ....................................................................................................................... 16
3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................... 16
3.1.1 Khu vực FDI tăng trưởng , tăng thu ngân sách , cân đối vĩ mô .................... 16
3.1.2 Góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
........................................................................................................................... 18
hóa ..................................................................................................................... 18
3.1.3 FDI tác động đến thị trường lao động và vấn đề việc làm ............................ 18
3.1.4. Tác động tích cực của FDI trong cải tiến khoa học và công nghệ ................ 19
3.2. Những hạn chế ................................................................................................. 21
3.2.1 Sự mất cân đối về ngành nghề vùng lãnh thổ .............................................. 21
lOMoARcPSD| 60696302
3.2.2. Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài .................... 22
3.2.3 Tiến độ giải ngân vốn FDI còn chậm ............................................................ 24
3.2.4 Cán cân thanh toán thâm hụt nghiêm trọng ........................................ 24
3.3.1 .Hệ thống, pháp luật chính sách liên quan đến đầu tư chưa đồng bộ và thiếu
nhất quán ........................................................................................................... 25
3.3.2. Những hạn chế về nguồn nhân lực: ............................................................ 25
3.3.3. Sự phát triển của của các ngành công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế: .............. 26
3.3.4. Chính sách đầu tư chưa đủ hấp dẫn: .......................................................... 27
3.3.5 Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả ...................................................... 27
4.Các giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn (FDI) ở Việt Nam .............................. 28
4.1 cải thiện môi trường đầu tư, tăng sự hấp dẫn đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài ...................................................................................................................... 28
4.2 Cải cách thủ tục hành chính .............................................................................. 28
4.3 Cần triển khai hệ thống dịch vụ hỗ trợ hiệu quả ................................................ 29
4.4 Xây dựng và triển khai hiệu quả các dự án gọi vốn đầu tư ................................. 29
4.5 Tu sửa và xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế xẫ hội ...................................... 30
Kết luận ..................................................................................................................... 30
lOMoARcPSD| 60696302
Tài liệu tham khảo....................................................................................................31"
lOMoARcPSD| 60696302
Tch yếu
Trong những năm gần đây, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) liên quan đến
phát triển bền vững đã trở thành một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, nhiều d
án FDI có tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và tác động lan tỏa tích cực của
FDI cũng hạn chế. Báo cáo này làm sáng tỏ một số tác động tích cực và hạn chế trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua, phát huy những
tác động tích cực và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tiềm ẩn trong thu hút đầu tư
trực tiếp vào nền kinh tế. Việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
mô hình kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý, điều tiết của
nhà nước đã khiến Việt Nam trở thành điểm đến tiềm năng của các nhà đầu tư nước
ngoài nhờ ổn định chính trị, nguồn nhân lực dồi dào và chi phí lao động thấp. Tại Việt
Nam, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) liên quan đến phát triển bền vững
là mục tiêu trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên nhóm em xin bày tỏ sự biết ơn và lời cảm ơn chân thành đến Thầy La
Hoàng Lâm – giáo viên bộ môn Kinh tế vĩ mô thuộc khoa Kinh tế và Quản trị trường
Đại học Hoa Sen, thầy đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức
quý báu giúp chúng em hoàn thành đề tài nghiên cứu cũng như là nền tảng vững chắc
để sau này chúng em tiếp tục nghiên cứu thêm những đề tài khác.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và cả hạn chế về kiến
thức khi thực hiện nghiên cứu nên chúng em rất mong nhận được ý kiến, lời đóng góp
từ thầy để có thêm những kinh nghiệm và tiếp thu được kiến thức mới hoàn thành tốt
hơn cho những đề tài nghiên cứu sau này.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 60696302
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của bài nghiên cứu là thực trạng đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
Cơ sở lý thuyết, đặc điểm, phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tổng quan và đánh giá chung nền kinh tế Việt Nam.
Những thành tựu, tác động tích cực và tiêu cực mà FDI mang lại cho nền kinh tế
Việt Nam.
Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2020
1. Cơ sở lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1. Khái niệm.
1.1.1 Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
Quỹ tiền tệ Quốc tế ( International Monetary Fund) là một tổ chức quốc tế được thành
lập chính thức vào năm 1945 với sứ mệnh thúc đẩy sự hợp tác tiền tệ quốc tế, tăng
cuờng ổn định tỷ giá trao đổi ngoại tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cung cấp hỗ trợ
tài chính cho các nước thành viên để giảm nhẹ mức độ cân bằng trong cán cân thanh
toán quốc tế.
Tổng vốn của IMF là 30 tỷ Đô la Mỹ (1999), các nước thành viên có cổ phần lớn nhất
trong IMF hiện nay là Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh và Pháp (2012).
Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam chính thức kế tục quy chế hội viên của
Việt Nam tại IMF và được các quyền lợi về hỗ trợ các khoản vay từ tổ chức năm 1976.
Việt Nam thuộc nhóm Đông Nam Á gồm 13 thành viên các nước. Tính tới 2012, cổ
phần của Việt Nam trong IMF có khoảng 460,7 triệu SDR (Special Drawing Rights),
chiếm tới 0,193% khối lượng cổ phần của tổ chức và có tỉ lệ phiếu bầu chiếm tới
0,212% tổng quyền bỏ phiếu.
lOMoARcPSD| 60696302
1.1.2 Theo tổ chức họp và phát triển kinh tế (OECD).
Tổ chức họp và phát triển kinh tế (Organisation for Economic Co-operation and
Development) được thành lập năm 1961 bao gồm có 34 thành viên các nước chủ yếu
là các nước phát triển. OECD được thành lập ra với mục đích tăng cường hợp tác và
phối hợp các chínhch kinh tế giữa các nước thành viên và các tổ chức quốc tế
nghiên cứu về các vấn đề kinh tế - xã hội.
Các hoạt động của OECD bao gồm:
+ Là nơi diễn ra các buổi thảo luận của các nước thành viên và các tổ chức quốc tế
nghiên cứu về vấn đề kinh tế - xã hội của thế giới.
+ Nghiên cứu, dự báo, đưa ra các khuyến nghị và tư vấn các nước thành viên.
OECD hiện là một tổ chức thế giới có độ uy tín rất cao trong công cuộc nghiên cứu,
xây dựng và lưu trữ các cơ sở dữ liệu thông tin lớn. Các bảno cáo, dữ liệu và nguồn
thông tin của tổ chức có giá trị lớn và độ tin cậy rất cao.
Mối quan hệ của Việt Nam với OECD rất tốt đẹp trong những năm vừa qua do việc
trao đổi hợp tác giữa hai bên diễn ra thường xuyên và thường đạt kết quả và hiệu quả
tích cực trong việc hợp tác giữa hai bên. Việt Nam thường xuyên tham gia các hội nghị
do OECD tổ chức. Việt Nam chính thức trở thành thành viên của OECD vào tháng
3/2008, Việt Nam cũng là thành viên của Nhóm công tác về Hiệu quả viện trợ.
1.1.3 Theo tổ chức thuơng mại thuơng mại thế giới (WTO).
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) là tổ chức được thành lập và
bắt đầu hoạt động từ 1/1/1995. Với mục đích thiết lập, duy trì và phát triển các hoạt
động thương mại có qui mô toàn cầu một cách tự do, minh bạch và thuận lợi. WTO
bao gồm 160 thành viên các nước trong đó có Việt Nam.
WTO được thành lập với 4 nhiệm vụ chủ yếu:
+ Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được và cả trong tương lai
trong khuôn khổ cho phép của tổ chức.
lOMoARcPSD| 60696302
+ Là diễn đàn cho các thành viên các nước tham gia đàm phán, kết những Hiệp
định và các cam kết mới tạo ra điều kiện thuận lợi cho nền thuơng mại quốc tế.
+ Giải quyết các vấn đề về tranh chấp thương mại giữa các thành viên quốc gia.
+ Kiểm tra và báo cáo định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên quốc gia.
Việc gia nhập WTO đã đưa Việt Nam bước vào một giai đoạn phát triển mới, đặc biệt
là quan hệ kinh tế và thương mại. Các doanh nghiệp sẽ có thêm cơ hội đầu tư, hợp tác
và phát triển trên một nền thương mại bình đẳng và không có bất kỳ phân biệt đối xử.
1.1.4. Theo luật đầu tư Việt Nam
- Theo hiến pháp của nước Việt Nam, quan niệm "đầu tư nước ngoài" được hiểu
là "đầu tư kinh doanh" không còn xuất hiện sự phân biệt giữa các khái niệm đầu tư,
đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp nước ngoài
- Theo Luật đầu tư năm 2014, "việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua c
phần, phần vốh góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực
hiện dự án đầu tư" (khoản 5 điều 3), Hiến pháp Việt Nam quy định nhà đầu tư nước
ngoài trong Luật Đầu tư năm 2014 là “cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành
lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”
(khoản 14 Điều 3).
1.3. Cách phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1. Theo cách thức xâm nhập
- New investment: các công ty thay vì mua lại các cơ sở đang hoạt động, công ty đầu
tư để hình thành cơ sở mới. Vd: công ty Lego xây dựng nhà máy ở Bình Dương
- acquisitions: việc nhà đầu tư bỏ tiền ra để mua trực tiếp một cơ sở đang sản xuất. Vd:
công ty TNHH Nước giải khát Thái Lan mua lại cổ phần của công ty CP Bia rượu
nước giải khát Sài Gòn
lOMoARcPSD| 60696302
- merge: việc 2 công ty cùng góp vốn để thành lập một công ty mới với quy mô lớn
hơn. Vd: Central group và BigC vào 2016
1.3.2. Theo định hướng của nước nhận đầu tư
- FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI được thực hiện đáp ứng nhu cầu về sản
xuất và cung cấp cho thị trường nước nhận đầu tư những sản phẩm mà trước đây nước
nhận đầu tư phải nhập khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến hình thức FDI này là
dung lượng thị trường, rào cản thương mại ở nước sở tại và chi phí vận chuyển.
- FDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà hoạt động đầu tư này “hướng tới”
không phải hoặc không giới hạn ở nước sở tại, mà là các thị trường rộng lớn hơn trên
thế giới và có thể cả nước sở tại. Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng vốn FDI theo
hình thức này là khả năng cung cấp nguồn vốn đầu vào chi phí sử dụng vốn rẻ của
nước tiếp nhận đầu tư như nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm phục vụ cho sản
xuất
- FDI theo các định hướng khác của chỉnh phủ: Chính phủ nước được nhận đầu tư
vốn nước ngoài có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng
vốn FDI vào bộ máy hoạt động của quốc gia theo ý định của mình, chẳng hạn tăng
cường thu hút FDI để giải quyết thâm hụt cán cân thanh toán mà nước đang gặp phải.
1.3.3. Theo hình thức pháp lý
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để
tiếnhành đầu tư kinh doanh mà trong đó quy định rõ trách nhiệm chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
- Doanh nghiệp liên doanh', là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ
sởhợp đồng liên doanh kí kết giữa hai bên hoặc nhiềun, trường hợp đặc biệt có thể
được thành lập trên cơ sở Hiệp định kí kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và
kinh doanh tại nước sở tại.
lOMoARcPSD| 60696302
- Doanh nghiệp 100% von nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại quốc gia sở tại, tự quản lý và chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- BOT (Build-Operate-Transfer) có nghía Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao.
- BTO (Build - Transfer - Operate) có nghĩa xây dựng - chuyển giao - kinh doanh.
- BT (Build - Transfer) có nghĩa xây dựng - chuyển giao.
1.2 Đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích chính là kiếm lợi nhuận.
Đầu tiên, nhà đầu tư phải góp số vốn tối thiểu theo quy định của mỗi nước. Luật đầu
tư nước ngoài của Việt Nam quy định nhà đầu tư nước ngoài phải cung cấp ít nhất
30% vốn. Pháp lý của dự án. Thứ hai, việc phân chia quyền quản lý công ty phụ thuộc
vào quy mô vốn góp. Nếu góp 10% vốn vào, công ty sẽ được vận hành và quản lý
hoàn toàn bởi nhà đầu tư nước ngoài. Thứ ba, lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc
vào kết quả giao dịch và được chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và cổ tức.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra thông qua việc thành lập các công ty mới,
mua lại toàn bộ hoặc một phần các công ty hiện có hoặc sáp nhập các công ty. Thứ
năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn với di cư và chuyển dịch vốn mà còn
gắn với chuyển giao công nghệ, tri thức và kinh nghiệm quản lý, tạo lập thị trường
mới cho các nhà đầu tư và người tiếp nhận.
FDI hiện nay gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia.
Hiện có hai loại hình FDI chính:
Công ty 100% vốn nước ngoài.
Liên doanh giữa các đối tác trong và ngoài nước.
- Vai trò tác động tích cực của FDI:
lOMoARcPSD| 60696302
Do người nước ngoài là người trực tiếp điều hành và quản lý vốn nên họ có trách
nhiệm cao và kỹ năng tốt.
Khai thác tài nguyên và nhân lực dồi dào.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ đồng nghĩa với quysản xuất lớn; Cải tiến sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm theo thu nhập của người tiêu dùng.
Tránh các rào cản thương mại và thuế quan thương mại do các nước sở tại áp đặt.
Bổ sung nguồn vốn phát triển kinh tế: xã hội của cả nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
Tạo ngân sách thu nhập lớn cho đôi bên.
2. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2020
2.1. Quy mô đầu tư FDI ở Việt Nam
Theo báo cáo, Việt Nam là nước tiếp nhận nguồn vốn FDI lớn thứ 3 trong khu vực và
là một trong số các nước ASEAN vẫn duy trì được tăng trưởng dòng vốn FDI ổn định
qua nhiều năm. Cụ thể, năm 2021, vốn đăng ký đạt 31 tỷ USD, tăng 9% và vốn thực
hiện đạt gần 20 tỷ USD, giảm nhẹ 1% so với năm 2020. Lũy kế đến 20/12/2021, Việt
Nam đã thu hút được 408 tỷ USD với trên 35.500 dự án FDI còn hiệu lực đồng thời số
vốn đã giải ngân đạt 251 tỷ USD, đạt 62% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
2.2. Cơ cấu đầu tư FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư
Tính đến ngày 20/12/2021, đã có 106 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào Việt
Nam trong năm 2021. Trong đó, Singapore là quốc gia dẫn đầu với tổng vốn đầu
với trên 10,7 tỷ USD, chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 19,1% so với
cùng kỳ 2020; Hàn Quốc đứng thứ hai với 4,95 tỷ USD, chiếm 16% tổng vốn đầu tư,
lOMoARcPSD| 60696302
tăng 25,4% so với cùng kỳ. Nhật Bản đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 3,9
tỷ USD, chiếm 13% tổng vốn đầu tư, tăng 64,6% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2022, hiện có 140 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
còn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký gần
74,7 tỷ USD (chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư); Nhật Bản đứng thứ hai với gần 64,4 tỷ
USD (chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan,
Hồng Kông.
2.3 Cơ cấu đầu tư FDI theo ngành.
Phân tích tình hình đầu tư FDI vào Việt Nam theo ngành cho thấy, FDI hiện diện ở
hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, nó đang thay đổi để phù hợp
với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tính đến ngày 31/12/2012, công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành có nhiều vốn đầu tư
nước ngoài nhất, với 8.072 dự án và vốn đầu tư là 105,9387 triệu USD. Đứng thứ hai
về tổng số dự án là hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ, với 1336 dự án.
Tuy nhiên, vốn đăng ký chỉ là 1101,5 triệu USD. Bất động sản là ngành lớn thứ hai với
số vốn đăng ký là 49,7605 triệu USD.
Bảng 2.3: Đầu tư FDI được cấp giấy phép tại Việt Nam theo ngành luỹ kế tính đến
31/12/2012.
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ 493 3263,0 sản
Khai khoáng 78 3182,0
Công nghiệp chế biến, chế tạo 8072 105938,7 Sản xuất và phân
phối điện, k 87 7488,9
đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà
không khí.
Ngành
Số dự
án
Vốn đăng ký(triệu
USD)
lOMoARcPSD| 60696302
Cung cấp nước: hoạt động quản lý 28 1234,2 và xử lý rác thải,
nước thải.
Xây dựng 936 10052,0
Bán buôn bán lẻ: sửa chữa ô tô, 902 2898,3 mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác.
Vận tải, kho bãi 350 3492,8
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 331 10605,8
Thông tin truyền thông 828 3941,7 Hoạt động tài chính, ngân
hàng và 76 1321,7 bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động 388 49760,5 sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học 1336 1101,5 và công nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ 114 193,3 hỗ trợ
Giáo dục và đào tạo 163 462,9
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 82 1222,2
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 137 3629,2
Hoạt động dịch vụ khác 121 732,9
Tổng số 14522 210521,6
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tuy nhiên, trong năm 2013 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành công
nghiệp, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực được nhà nước
ngoài chú trọng với 719 dự án và vốn đầu tư đăng ký mới là 17,14 tỷ USD. Chiếm
76,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ hailĩnh vực sản xuất và phân phối điện,
khí đốt. nước và điều hoà không khí, với số vốn đăng ký cấp mới là 2,037 tỷ USD,
chiếm 9,1% tổng vốn đăng ký. Đứng thứ ba là lĩnh vực kinh doanh bất động sản, với
23 dự án đầu tư cấp mới và tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và đăng ký 951,9 triệu
USD.
2.4 Cơ cấu đầu tư FDI theo vùng kinh tế, nh thổ.
Hiện nay, hầu hết các tỉnh và thành phố trong cả nước đều có dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài, nhưng do các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào các
lOMoARcPSD| 60696302
dự án đầu tư nước ngoài tại các khu kinh tế trọng điểm nên cơ cấu đầu tư của địa
phương và khu kinh tế còn thiếu đồng bộ.
Bảng 2.4: Cơ cấu FDI theo vùng lãnh thổ đến hết ngày 31/12/2012
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hiện nay, khu vực Đông Nam Bộ đăng ký nhiều dự án FDI nhất với 8.273 dự án. Tiếp
theo là các dự án FDI trị 99002,7 triệu USD tổng thể. Vùng Đông Nam Bộ thu hút
47,65% tổng vốn đăng ký của cả nước, không kể dầu khí. Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ
đầu tư trực tiếp nước ngoài cao nhất, với hơn 4.337 dự án và hơn 32403,2 triệu USD
vốn đầu tư. Khu vực Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc thu hút ít vốn FDI
nhất. Điều này là do họ thiếu điều kiện cơ sở hạ tầng, giao thông và vận tải thuận lợi.
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 56 tỉnh, thành phố khác nhau ngoài lĩnh vực
dầu khí nước ngoài trong năm 2013. Trong đó bao gồm 3,4 tỷ USD vốn đăng ký cấp
mới và tăng thêm chiếm 15,2 % tổng vốn đăng ký tại 56 thành phố trong năm đó. Một
địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư là Thái Nguyên. Riêng năm 2013 đã thu hút 3,4
tỷ USD vốn đầu tư. Dự án lọc hoá dầu Nghi Sơn tăng vốn đầu tư thêm 2,8 tỷ USD.
Điều này dẫn đến việc Thanh Hoá nhận được 2,294 tỷ USD vốn đầu tư mới và tăng
thêm chiếm 13,1% tổng vốn đầu tư là vốn đăng ký mới của Thanh Hoá, đứng thứ hai
Vùng
Số dự án
Triệu USD
Tỷ lệ (%)
48753,7
23
,
47
Đồng bằng sông Hồng
4034
Trung du và miền núi
phía Bắc
4106,5
375
1
,
98
Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung
879
44386
21
,
36
Tây Nguyên
,
137
39
0
811,2
Đông Nam Bộ
8273
99002,7
47
,
65
Đồng bằng sông Cửu
Long
775
10707,9
5
,
15
Cả nước
14473
207768
100,00
Dầu khí
2753,7
49
lOMoARcPSD| 60696302
trong danh mục này. Hải Phòng đứng thứ ba với số vốn đầu tư bổ sung được bổ sung
vào quỹ hiện có đạt 2,614 tỷ USD chiếm 11,7% tổng vốn đăng ký.
Tổng hợp 6 khu kinh tế trong cả nước, địa bàn dẫn đầu về số vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài là vùng Đồng bằng sông Hồng với tổng vốn đầu tư cấp mới là 6,73 tỷ USD
chiếm 30,1% tổng vốn đầu tư, đứng thứ hai là tổng vốn cấp mới và tăng thêm vào
vùng duyên hải miền Trung và vùng Bắc Trung Bộ là 6,64 tỷ USD chiếm 28,9% tổng
vốn đầu tư cả nước. Đứng thứ ba là vùng Đông Nam Bộ với 4,7 tỷ USD cấp mới và
tăng vốn. Cao nguyên miền Trung là vùng có ít dự án đầu tư nhất cả nước, với tổng
vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm chỉ 6,25 triệu USD.
2.5 Cơ cấu đầu tư FDI vào Việt Nam theo hình thức đầu tư.
Nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam. Năm 2013, có
1.325 dự án được cấp phép mới, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng lên tới 15.402.97
triệu USD. Đứng thứ hai là liên doanh với 202 dự án cấp mới và vốn đầu tư 4.863
triệu USD. Đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO và công ty cổ phần trong năm 2013
rất hạn chế.
Bảng 2.5: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư năm 2013.
STT Hình thức đầu tư Số dự án cấp mới Vốn đăng ký cấp mới (triệu/USD) Số
lượt dự án tăng vốn Vốn đăng tăng thêm (triệu/USD) Vốn đăng cấp mới
và tăng thêm (triệu/USD)
ST Hình thức đầu Số dự Vốn Số lượt Vốn đăng Vốn đăng
lOMoARcPSD| 60696302
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài
3. Đánh giá chung về tình trạng đầu tư nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2010-
2020
3.1. Những thành tựu đạt được
3.1.1 Khu vực FDI tăng trưởng , tăng thu ngân sách , cân đối vĩ mô
Là một trong những đặc thù quan trọng trong bộ phận góp vào nguồn vốn quốc gia ,
FDI đã thật sự trở thành bộ phận cấu thành cũng như thành phần không thể thiếu trong
quá trình nền kinh tế phát triển. Vì thế chúng ta cần đánh giá lại những kết quả thu
được ở những nơi có vốn đầu tư nước ngoài để đưa ra những định hướng đúng đắn về
lĩnh vực đầy tiềm năng này cũng như việc sử dụng và huy động vốn đầu tư nước ngoài
một cách hiệu quả nhất.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài quan trọng trong việc phát triển xã hội và tăng trưởng
kinh tế :
Những năm gần đây tổng nguồn vốn đầu tư nước ngoài đạt trên ngưỡng 35% theo
thống kê của Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư tỷ trọng vốn FDI. Qua đó
lOMoARcPSD| 60696302
có thể thấy vốn FDI đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam trong những năm kinh
tế thế giới bị biến cố thì kinh tế Việt Nam đã được đánh giá có tiềm năng và điểm hình
như trong 4 tháng năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,5% so với cùng kỳ ,
ng nhiều so với giá dự kiến , dịch vụ có giá trị tăng 25% , trong đó nông , lâm , thủy
sản còn nhiều mặt khó khăn nhưng cũng tăng không ít.
Đầu tư trực tiếp góp phần tăng ngân thu Ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô :
Các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI phát triển tại Việt Nam cho thấy sức đóng góp
vào ngân sách Nhà nước ở khu vực kinh tế có chiều hướng tăng. Song đó FDT còn
thúc đẩy sự cạnh tranh ở lĩnh vực tài chính nội địa và phát triển thị trường tài chính
Việt Nam để góp phần ổn định cân đối vĩ mô cũng như bình ổn thị trường tiền tệ và
ngoại hối, giống như việc cân đối ngân sách , hoàn thiện cán cân thanh toán quốc tế
nhờ vào việc chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam.
Việt Nam đã hội nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế , nhất là ngành tài chính, ngân
hàng nhờ vào việc đầu tư trực tiếp nước ngoài và cũng chính các doanh nghiệp có vốn
FDI tại Việt Nam là mối nối quan trọng cho việc giao thương với nước khác.
Hơn thế nữa , đầu tư trực tiếp đối với xã hội đã tạo nhiều cơ hội việc làm cho nhiều
dân lao động Việt Nam , cải thiện nguồn nhân lực và nâng cao năng suất lao động. Có
đến 1,45 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác và đang tăng
dần qua các năm với tỷ lệ từ 10-25% theo thống kê của Bộ Lao động thương binh và
xã hội.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là nơi hấp dẫn các nguồn lao động đặt biệt là đối
với lao động trẻ với kinh nghiệm và trình độ cao. Đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy hội
nhập kinh tế nhanh chóng mở rộng quan hệ với nước khác, Việt Nam đã đẩy nhanh tự
do hóa thương mại và đầu tư để chủ động hội nhập trong khu vực và thế giới một cách
hoàn thiện.
lOMoARcPSD| 60696302
3.1.2 Góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa
Đầu tư trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động và năng lực sản xuất
nâng cao ( đặt biệt là đối với ngành công nghiệp). Khu vực kinh tế có nguồn vốn là
FDI trong đó có ngành công nghiệp tăng trưởng cao so với ngành công nghiệp của cả
nước làm cơ cấu kinh tế bị dịch chuyển sang chiều hướng công nghiệp hóa , hiện đại
hóa. Khu vực công nghiệp vốn FDI này trong 5 năm qua chiến 42,5% giá trị sản xuất
so với sản xuất công nghiệp cả nước. Có thể thấy được FDI đac phát triển mạnh mẽ
khu công nghiệp , chế xuất , công nghệ cao và hiện đại và từ đó việc sử dụng đất hiệu
quả hơn.
Đầu tư trực tiếp đã thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Ở những khu vực FDI có những
công nghệ hiện đại và tiên tiến hơn so với ttong nước và ngang bằng với các nước
trong khu vực. Gần hết các doanh nghiệp có vốn FDI điều dùng phương thức quản lý
được cải tiến hiện đại và chịu ảnh hưởng bởi công ty mẹ. Đầu tư trực tiếp đã thôi thúc
sự cạnh tranh của nền kinh tế với doanh nghiệp trong nước nhăm mục đích thích ứng
với toàn cầu hóa.
3.1.3 FDI tác động đến thị trường lao động và vấn đề việc làm
Khu vực đầu tư nước ngoài đã giúp không ích cho nguồn lao động dồi dào như Việt
Nam , tạo ra nhiều cơ hội việc làm giảm bớt trình trạng thiếu việc làm. Khu vực đầu tư
nước ngoài đã tạo việc làm cho 3,8 triệu dân lao động , chiếm 7% trên 54 triệu lao
động dựa trên kết quả lao động , việc làm q 1/2019 theo thống kế của Tổng cục
thống kê (2019) , song đó các doanh nghiệp FDI cũng gián tiếp tạo việc cho những
ngành công nghiệp phụ trợ hay các doanh nghiệp khác trong việc cung ứngng cho
doanh nghiệp nước có vốn đầu tư nước ngoài.
Mức lương ở những doanh nghiệp FDI cao hơn so với khu vực doanh nghiệp trong
nhà nước. Bởi mức lương cao nên khu vực FDI đòi hỏi chất lượng nguồn lao động cao
thông qua đào tạo tại doanh nghiệp hoặc những cơ sở đạo tạo có liên kết. Trên 57%
lOMoARcPSD| 60696302
doanh nghiệp khu vực FDI áp dụng đào tạo cho người lao động , có 40% tự đào tạo tại
doanh nghiệp và 17% liên kết cơ sở đào tạo theo thống kê của Bộ lao động , thương
binh và xã hội năm 2017. Thông qua đào tạo mà nguồn nhân lực được nâng cao chất
lượng cộng với năng suất cho doanh nghiệp FDI , cũng từ đó thúc đẩy nguồn nhân lực
nói chung của Việt Nam được cải thiện chất lượng hơn thông qua việc chuyển dịch lao
động
3.1.4. Tác động tích cực của FDI trong cải tiến khoa học và công nghệ
Các nước đang phát triển có đặc điểm là trình độ khoa học và công nghệ thấp, sử
dụng công nghệ lạc hậu, do đó năng suất lao động thấp, hiệu quả và sức cạnh tranh sản
phẩm yếu. Trong khi phần lớn những kỹ thuật mới được phát minh trên thế giới vẫn
xuất phát chủ yếu từ các nước công nghiệp phát triển. Xét về nhu cầu, cần có quá trình
chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Có hai
hình thức chuyển giao công nghệ là trực tiếp và gián tiếp, trong đó FDI là hình thức
chuyển giao công nghệ trực tiếp và có hiệu quả nhất. Có nhiều phương thức chuyển
giao công nghệ khác nhau như nhập khẩu thiết bị, kỹ thuật, mua hoặc hợp đồng sử
lOMoARcPSD| 60696302
dụng bản quyền, sáng chế, tự thiết kế và sản xuất theo bản thiết kế tổng thể do bên
nước ngoài cung cấp… Bằng hình thức này, công nghệ được các công ty nước ngoài
chuyển giao trực tiếp cả phần cứng (máy móc, thiết bị) lẫn phần mềm là bí quyết công
nghệ. Đây là ưu điểm của chuyển giao công nghệ bằng con đường FDI so với các hình
thức chuyển giao công nghệ khác. Việc tiếp nhận công nghệ từ chủ đầu tư sẽ giúp các
doanh nghiệp FDI trong nước tiếp cận với công nghệ từ công ty mẹ, đồng thời rút
ngắn khoảng cách công nghệ.
Các doanh nghiệp FDI còn có tác dụng phổ biến những công nghệ hiện đại, công
nghệ sạch, giữ gìn môi trường theo các tiêu chuẩn tiên tiến cho các doanh nghiệp trong
nước, nhờ thế mà thúc đẩy khoa học – công nghệ phát triển. Ngoài ra, do áp lực cạnh
tranh từ doanh nghiệp FDI, buộc các doanh nghiệp trong nước phải nhanh chóng học
hỏi, vươn lên, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, cải tiến quản lý, tăng cường đào tạo cán
bộ… làm cho tốc độ hiện đại hóa được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, không chỉ có các nước đang phát triển quan tâm đến yếu tố chuyển giao
công nghệ của FDI, mà các nước công nghiệp phát triển cũng đang tìm cách tận dụng
ưu điểm này của FDI nhằm hợp lý hóa sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh để nâng cao
sức cạnh tranh, năng suất và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế. Những ngành có khả
năng cạnh tranh cao thì mở rộng đầu tư ra nước ngoài, những ngành trong nước kém
sức cạnh tranh thì có thể cho doanh nghiệp nước ngoàio đầu tư, thậm chí thôn tính
hoặc xóa bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trong nước. Đây cũng là kết
quả tất yếu của quá trình phân công, hợp tác lao động quốc tế, chuyên môn hóa và hợp
lý hóa sự phân bổ các nguồn lực thông qua FDI.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60696302 ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM lOMoAR cPSD| 60696302 “MỤC LỤC Trích
yếu......................................................................................................................3 Lời
cảm ơn
......................................................................................................................... 5
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 6
1. Cơ sở lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ......................................................... 6
1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 6
1.1.1 Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) ........................................................................ 6
1.1.2 Theo tổ chức họp và phát triển kinh tế (OECD) ................................................. 7
1.1.3 Theo tổ chức thuơng mại thuơng mại thế giới (WTO) ........................................ 7
1.1.4. Theo luật đầu tư Việt Nam ........................................................................... 8
1.3. Cách phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................. 8
1.3.1. Theo cách thức xâm nhập ............................................................................... 8
1.3.2. Theo định hướng của nước nhận đầu tư ........................................................... 9
1.3.3. Theo hình thức pháp lý ................................................................................ 9
1.2 Đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................... 10
2. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2020 ........................................ 11
2.1. Quy mô đầu tư FDI ở Việt Nam ........................................................................ 11
2.2. Cơ cấu đầu tư FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư ........................................ 11
2.3 Cơ cấu đầu tư FDI theo ngành .......................................................................... 12
2.4 Cơ cấu đầu tư FDI theo vùng kinh tế, lãnh thổ .................................................. 13
2.5 Cơ cấu đầu tư FDI vào Việt Nam theo hình thức đầu tư .................................... 15
3. Đánh giá chung về tình trạng đầu tư nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2010-
202015 ....................................................................................................................... 16
3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................... 16
3.1.1 Khu vực FDI tăng trưởng , tăng thu ngân sách , cân đối vĩ mô .................... 16
3.1.2 Góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
........................................................................................................................... 18
hóa ..................................................................................................................... 18
3.1.3 FDI tác động đến thị trường lao động và vấn đề việc làm ............................ 18
3.1.4. Tác động tích cực của FDI trong cải tiến khoa học và công nghệ ................ 19
3.2. Những hạn chế ................................................................................................. 21
3.2.1 Sự mất cân đối về ngành nghề vùng lãnh thổ .............................................. 21 lOMoAR cPSD| 60696302
3.2.2. Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài .................... 22
3.2.3 Tiến độ giải ngân vốn FDI còn chậm ............................................................ 24
3.2.4 Cán cân thanh toán thâm hụt nghiêm trọng ........................................ 24
3.3.1 .Hệ thống, pháp luật chính sách liên quan đến đầu tư chưa đồng bộ và thiếu
nhất quán ........................................................................................................... 25
3.3.2. Những hạn chế về nguồn nhân lực: ............................................................ 25
3.3.3. Sự phát triển của của các ngành công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế: .............. 26
3.3.4. Chính sách đầu tư chưa đủ hấp dẫn: .......................................................... 27
3.3.5 Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả ...................................................... 27
4.Các giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn (FDI) ở Việt Nam .............................. 28
4.1 cải thiện môi trường đầu tư, tăng sự hấp dẫn đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài ...................................................................................................................... 28
4.2 Cải cách thủ tục hành chính .............................................................................. 28
4.3 Cần triển khai hệ thống dịch vụ hỗ trợ hiệu quả ................................................ 29
4.4 Xây dựng và triển khai hiệu quả các dự án gọi vốn đầu tư ................................. 29
4.5 Tu sửa và xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế xẫ hội ...................................... 30
Kết luận ..................................................................................................................... 30 lOMoAR cPSD| 60696302
Tài liệu tham khảo....................................................................................................31" lOMoAR cPSD| 60696302 Trích yếu
Trong những năm gần đây, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) liên quan đến
phát triển bền vững đã trở thành một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, nhiều dự
án FDI có tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và tác động lan tỏa tích cực của
FDI cũng hạn chế. Báo cáo này làm sáng tỏ một số tác động tích cực và hạn chế trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua, phát huy những
tác động tích cực và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tiềm ẩn trong thu hút đầu tư
trực tiếp vào nền kinh tế. Việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
mô hình kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý, điều tiết của
nhà nước đã khiến Việt Nam trở thành điểm đến tiềm năng của các nhà đầu tư nước
ngoài nhờ ổn định chính trị, nguồn nhân lực dồi dào và chi phí lao động thấp. Tại Việt
Nam, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) liên quan đến phát triển bền vững
là mục tiêu trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Lời cảm ơn
Lời đầu tiên nhóm em xin bày tỏ sự biết ơn và lời cảm ơn chân thành đến Thầy La
Hoàng Lâm – giáo viên bộ môn Kinh tế vĩ mô thuộc khoa Kinh tế và Quản trị trường
Đại học Hoa Sen, thầy đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức
quý báu giúp chúng em hoàn thành đề tài nghiên cứu cũng như là nền tảng vững chắc
để sau này chúng em tiếp tục nghiên cứu thêm những đề tài khác.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và cả hạn chế về kiến
thức khi thực hiện nghiên cứu nên chúng em rất mong nhận được ý kiến, lời đóng góp
từ thầy để có thêm những kinh nghiệm và tiếp thu được kiến thức mới hoàn thành tốt
hơn cho những đề tài nghiên cứu sau này.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 60696302
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của bài nghiên cứu là thực trạng đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
• Cơ sở lý thuyết, đặc điểm, phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài.
• Tổng quan và đánh giá chung nền kinh tế Việt Nam.
• Những thành tựu, tác động tích cực và tiêu cực mà FDI mang lại cho nền kinh tế Việt Nam.
• Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2020
1. Cơ sở lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.1. Khái niệm.
1.1.1 Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
Quỹ tiền tệ Quốc tế ( International Monetary Fund) là một tổ chức quốc tế được thành
lập chính thức vào năm 1945 với sứ mệnh thúc đẩy sự hợp tác tiền tệ quốc tế, tăng
cuờng ổn định tỷ giá trao đổi ngoại tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cung cấp hỗ trợ
tài chính cho các nước thành viên để giảm nhẹ mức độ cân bằng trong cán cân thanh toán quốc tế.
Tổng vốn của IMF là 30 tỷ Đô la Mỹ (1999), các nước thành viên có cổ phần lớn nhất
trong IMF hiện nay là Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh và Pháp (2012).
Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam chính thức kế tục quy chế hội viên của
Việt Nam tại IMF và được các quyền lợi về hỗ trợ các khoản vay từ tổ chức năm 1976.
Việt Nam thuộc nhóm Đông Nam Á gồm 13 thành viên các nước. Tính tới 2012, cổ
phần của Việt Nam trong IMF có khoảng 460,7 triệu SDR (Special Drawing Rights),
chiếm tới 0,193% khối lượng cổ phần của tổ chức và có tỉ lệ phiếu bầu chiếm tới
0,212% tổng quyền bỏ phiếu. lOMoAR cPSD| 60696302
1.1.2 Theo tổ chức họp và phát triển kinh tế (OECD).
“Tổ chức họp và phát triển kinh tế (Organisation for Economic Co-operation and
Development) được thành lập năm 1961 bao gồm có 34 thành viên các nước chủ yếu
là các nước phát triển. OECD được thành lập ra với mục đích tăng cường hợp tác và
phối hợp các chính sách kinh tế giữa các nước thành viên và các tổ chức quốc tế
nghiên cứu về các vấn đề kinh tế - xã hội.
Các hoạt động của OECD bao gồm:
+ Là nơi diễn ra các buổi thảo luận của các nước thành viên và các tổ chức quốc tế
nghiên cứu về vấn đề kinh tế - xã hội của thế giới.
+ Nghiên cứu, dự báo, đưa ra các khuyến nghị và tư vấn các nước thành viên.
OECD hiện là một tổ chức thế giới có độ uy tín rất cao trong công cuộc nghiên cứu,
xây dựng và lưu trữ các cơ sở dữ liệu thông tin lớn. Các bản báo cáo, dữ liệu và nguồn
thông tin của tổ chức có giá trị lớn và độ tin cậy rất cao.
Mối quan hệ của Việt Nam với OECD rất tốt đẹp trong những năm vừa qua do việc
trao đổi hợp tác giữa hai bên diễn ra thường xuyên và thường đạt kết quả và hiệu quả
tích cực trong việc hợp tác giữa hai bên. Việt Nam thường xuyên tham gia các hội nghị
do OECD tổ chức. Việt Nam chính thức trở thành thành viên của OECD vào tháng
3/2008, Việt Nam cũng là thành viên của Nhóm công tác về Hiệu quả viện trợ.
1.1.3 Theo tổ chức thuơng mại thuơng mại thế giới (WTO).
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) là tổ chức được thành lập và
bắt đầu hoạt động từ 1/1/1995. Với mục đích thiết lập, duy trì và phát triển các hoạt
động thương mại có qui mô toàn cầu một cách tự do, minh bạch và thuận lợi. WTO
bao gồm 160 thành viên các nước trong đó có Việt Nam.
WTO được thành lập với 4 nhiệm vụ chủ yếu:
+ Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được và cả trong tương lai
trong khuôn khổ cho phép của tổ chức. lOMoAR cPSD| 60696302
+ Là diễn đàn cho các thành viên các nước tham gia đàm phán, ký kết những Hiệp
định và các cam kết mới tạo ra điều kiện thuận lợi cho nền thuơng mại quốc tế.
+ Giải quyết các vấn đề về tranh chấp thương mại giữa các thành viên quốc gia.
+ Kiểm tra và báo cáo định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên quốc gia.
Việc gia nhập WTO đã đưa Việt Nam bước vào một giai đoạn phát triển mới, đặc biệt
là quan hệ kinh tế và thương mại. Các doanh nghiệp sẽ có thêm cơ hội đầu tư, hợp tác
và phát triển trên một nền thương mại bình đẳng và không có bất kỳ phân biệt đối xử.
1.1.4. Theo luật đầu tư Việt Nam -
Theo hiến pháp của nước Việt Nam, quan niệm "đầu tư nước ngoài" được hiểu
là "đầu tư kinh doanh" không còn xuất hiện sự phân biệt giữa các khái niệm đầu tư,
đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp nước ngoài -
Theo Luật đầu tư năm 2014, "việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốh góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực
hiện dự án đầu tư" (khoản 5 điều 3), Hiến pháp Việt Nam quy định nhà đầu tư nước
ngoài trong Luật Đầu tư năm 2014 là “cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành
lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam” (khoản 14 Điều 3).
1.3. Cách phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1. Theo cách thức xâm nhập
- New investment: các công ty thay vì mua lại các cơ sở đang hoạt động, công ty đầu
tư để hình thành cơ sở mới. Vd: công ty Lego xây dựng nhà máy ở Bình Dương
- acquisitions: việc nhà đầu tư bỏ tiền ra để mua trực tiếp một cơ sở đang sản xuất. Vd:
công ty TNHH Nước giải khát Thái Lan mua lại cổ phần của công ty CP Bia rượu
nước giải khát Sài Gòn lOMoAR cPSD| 60696302
- merge: việc 2 công ty cùng góp vốn để thành lập một công ty mới với quy mô lớn
hơn. Vd: Central group và BigC vào 2016
1.3.2. Theo định hướng của nước nhận đầu tư -
FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI được thực hiện đáp ứng nhu cầu về sản
xuất và cung cấp cho thị trường nước nhận đầu tư những sản phẩm mà trước đây nước
nhận đầu tư phải nhập khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến hình thức FDI này là
dung lượng thị trường, rào cản thương mại ở nước sở tại và chi phí vận chuyển. -
FDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà hoạt động đầu tư này “hướng tới”
không phải hoặc không giới hạn ở nước sở tại, mà là các thị trường rộng lớn hơn trên
thế giới và có thể cả nước sở tại. Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng vốn FDI theo
hình thức này là khả năng cung cấp nguồn vốn đầu vào chi phí sử dụng vốn rẻ của
nước tiếp nhận đầu tư như nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm phục vụ cho sản xuất -
FDI theo các định hướng khác của chỉnh phủ: Chính phủ nước được nhận đầu tư
vốn nước ngoài có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng
vốn FDI vào bộ máy hoạt động của quốc gia theo ý định của mình, chẳng hạn tăng
cường thu hút FDI để giải quyết thâm hụt cán cân thanh toán mà nước đang gặp phải.
1.3.3. Theo hình thức pháp lý
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để
tiếnhành đầu tư kinh doanh mà trong đó quy định rõ trách nhiệm chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
- Doanh nghiệp liên doanh', là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ
sởhợp đồng liên doanh kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể
được thành lập trên cơ sở Hiệp định kí kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và
kinh doanh tại nước sở tại. lOMoAR cPSD| 60696302
- Doanh nghiệp 100% von nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại quốc gia sở tại, tự quản lý và chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- BOT (Build-Operate-Transfer) có nghía Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao.
- BTO (Build - Transfer - Operate) có nghĩa xây dựng - chuyển giao - kinh doanh.
- BT (Build - Transfer) có nghĩa xây dựng - chuyển giao.”
1.2 Đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích chính là kiếm lợi nhuận.
Đầu tiên, nhà đầu tư phải góp số vốn tối thiểu theo quy định của mỗi nước. Luật đầu
tư nước ngoài của Việt Nam quy định nhà đầu tư nước ngoài phải cung cấp ít nhất
30% vốn. Pháp lý của dự án. Thứ hai, việc phân chia quyền quản lý công ty phụ thuộc
vào quy mô vốn góp. Nếu góp 10% vốn vào, công ty sẽ được vận hành và quản lý
hoàn toàn bởi nhà đầu tư nước ngoài. Thứ ba, lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc
vào kết quả giao dịch và được chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và cổ tức.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra thông qua việc thành lập các công ty mới,
mua lại toàn bộ hoặc một phần các công ty hiện có hoặc sáp nhập các công ty. Thứ
năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn với di cư và chuyển dịch vốn mà còn
gắn với chuyển giao công nghệ, tri thức và kinh nghiệm quản lý, tạo lập thị trường
mới cho các nhà đầu tư và người tiếp nhận.
FDI hiện nay gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia.
Hiện có hai loại hình FDI chính:
Công ty 100% vốn nước ngoài.
Liên doanh giữa các đối tác trong và ngoài nước.
- Vai trò tác động tích cực của FDI: lOMoAR cPSD| 60696302
Do người nước ngoài là người trực tiếp điều hành và quản lý vốn nên họ có trách
nhiệm cao và kỹ năng tốt.
Khai thác tài nguyên và nhân lực dồi dào.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ đồng nghĩa với quy mô sản xuất lớn; Cải tiến sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm theo thu nhập của người tiêu dùng.
Tránh các rào cản thương mại và thuế quan thương mại do các nước sở tại áp đặt.
Bổ sung nguồn vốn phát triển kinh tế: xã hội của cả nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tạo ngân sách thu nhập lớn cho đôi bên.
2. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2020
2.1. Quy mô đầu tư FDI ở Việt Nam
Theo báo cáo, Việt Nam là nước tiếp nhận nguồn vốn FDI lớn thứ 3 trong khu vực và
là một trong số các nước ASEAN vẫn duy trì được tăng trưởng dòng vốn FDI ổn định
qua nhiều năm. Cụ thể, năm 2021, vốn đăng ký đạt 31 tỷ USD, tăng 9% và vốn thực
hiện đạt gần 20 tỷ USD, giảm nhẹ 1% so với năm 2020. Lũy kế đến 20/12/2021, Việt
Nam đã thu hút được 408 tỷ USD với trên 35.500 dự án FDI còn hiệu lực đồng thời số
vốn đã giải ngân đạt 251 tỷ USD, đạt 62% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
2.2. Cơ cấu đầu tư FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư
“Tính đến ngày 20/12/2021, đã có 106 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào Việt
Nam trong năm 2021. Trong đó, Singapore là quốc gia dẫn đầu với tổng vốn đầu tư
với trên 10,7 tỷ USD, chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 19,1% so với
cùng kỳ 2020; Hàn Quốc đứng thứ hai với 4,95 tỷ USD, chiếm 16% tổng vốn đầu tư, lOMoAR cPSD| 60696302
tăng 25,4% so với cùng kỳ. Nhật Bản đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 3,9
tỷ USD, chiếm 13% tổng vốn đầu tư, tăng 64,6% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2022, hiện có 140 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
còn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký gần
74,7 tỷ USD (chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư); Nhật Bản đứng thứ hai với gần 64,4 tỷ
USD (chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông.”
2.3 Cơ cấu đầu tư FDI theo ngành.
“Phân tích tình hình đầu tư FDI vào Việt Nam theo ngành cho thấy, FDI hiện diện ở
hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, nó đang thay đổi để phù hợp
với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tính đến ngày 31/12/2012, công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành có nhiều vốn đầu tư
nước ngoài nhất, với 8.072 dự án và vốn đầu tư là 105,9387 triệu USD. Đứng thứ hai
về tổng số dự án là hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ, với 1336 dự án.
Tuy nhiên, vốn đăng ký chỉ là 1101,5 triệu USD. Bất động sản là ngành lớn thứ hai với
số vốn đăng ký là 49,7605 triệu USD.”
Bảng 2.3: Đầu tư FDI được cấp giấy phép tại Việt Nam theo ngành luỹ kế tính đến 31/12/2012. Ngành Số dự
Vốn đăng ký(triệu án USD)
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ 493 3263,0 sản Khai khoáng 78 3182,0
Công nghiệp chế biến, chế tạo 8072 105938,7 Sản xuất và phân
phối điện, khí 87 7488,9
đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí. lOMoAR cPSD| 60696302
Cung cấp nước: hoạt động quản lý 28 1234,2 và xử lý rác thải, nước thải. Xây dựng 936 10052,0
Bán buôn và bán lẻ: sửa chữa ô tô, 902 2898,3 mô tô, xe máy và xe có động cơ khác. Vận tải, kho bãi 350 3492,8
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 331 10605,8
Thông tin và truyền thông 828 3941,7 Hoạt động tài chính, ngân
hàng và 76 1321,7 bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động 388 49760,5 sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học 1336 1101,5 và công nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ 114 193,3 hỗ trợ Giáo dục và đào tạo 163 462,9
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 82 1222,2
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 137 3629,2
Hoạt động dịch vụ khác 121 732,9 Tổng số 14522 210521,6
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tuy nhiên, trong năm 2013 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành công
nghiệp, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực được nhà nước
ngoài chú trọng với 719 dự án và vốn đầu tư đăng ký mới là 17,14 tỷ USD. Chiếm
76,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ hai là lĩnh vực sản xuất và phân phối điện,
khí đốt. nước và điều hoà không khí, với số vốn đăng ký cấp mới là 2,037 tỷ USD,
chiếm 9,1% tổng vốn đăng ký. Đứng thứ ba là lĩnh vực kinh doanh bất động sản, với
23 dự án đầu tư cấp mới và tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và đăng ký 951,9 triệu USD.
2.4 Cơ cấu đầu tư FDI theo vùng kinh tế, lãnh thổ.
Hiện nay, hầu hết các tỉnh và thành phố trong cả nước đều có dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài, nhưng do các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào các lOMoAR cPSD| 60696302
dự án đầu tư nước ngoài tại các khu kinh tế trọng điểm nên cơ cấu đầu tư của địa
phương và khu kinh tế còn thiếu đồng bộ.
Bảng 2.4: Cơ cấu FDI theo vùng lãnh thổ đến hết ngày 31/12/2012 Vùng Số dự án
Tổng số vốn đăng ký
Triệu USD Tỷ lệ (%) Đồng bằng sông Hồng 4034 48753,7 23 , 47 Trung du và miền núi 375 4106,5 1 , 98 phía Bắc Bắc Trung Bộ và Duyên 879 44386 21 , 36 hải miền Trung Tây Nguyên 137 811,2 , 0 39 Đông Nam Bộ 8273 99002,7 47 , 65 Đồng bằng sông Cửu 775 10707,9 5 , 15 Long Cả nước 14473 207768 100,00 Dầu khí 49 2753,7
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hiện nay, khu vực Đông Nam Bộ đăng ký nhiều dự án FDI nhất với 8.273 dự án. Tiếp
theo là các dự án FDI trị 99002,7 triệu USD tổng thể. Vùng Đông Nam Bộ thu hút
47,65% tổng vốn đăng ký của cả nước, không kể dầu khí. Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ
đầu tư trực tiếp nước ngoài cao nhất, với hơn 4.337 dự án và hơn 32403,2 triệu USD
vốn đầu tư. Khu vực Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc thu hút ít vốn FDI
nhất. Điều này là do họ thiếu điều kiện cơ sở hạ tầng, giao thông và vận tải thuận lợi.
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 56 tỉnh, thành phố khác nhau ngoài lĩnh vực
dầu khí nước ngoài trong năm 2013. Trong đó bao gồm 3,4 tỷ USD vốn đăng ký cấp
mới và tăng thêm chiếm 15,2 % tổng vốn đăng ký tại 56 thành phố trong năm đó. Một
địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư là Thái Nguyên. Riêng năm 2013 đã thu hút 3,4
tỷ USD vốn đầu tư. Dự án lọc hoá dầu Nghi Sơn tăng vốn đầu tư thêm 2,8 tỷ USD.
Điều này dẫn đến việc Thanh Hoá nhận được 2,294 tỷ USD vốn đầu tư mới và tăng
thêm chiếm 13,1% tổng vốn đầu tư là vốn đăng ký mới của Thanh Hoá, đứng thứ hai lOMoAR cPSD| 60696302
trong danh mục này. Hải Phòng đứng thứ ba với số vốn đầu tư bổ sung được bổ sung
vào quỹ hiện có đạt 2,614 tỷ USD chiếm 11,7% tổng vốn đăng ký.
Tổng hợp 6 khu kinh tế trong cả nước, địa bàn dẫn đầu về số vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài là vùng Đồng bằng sông Hồng với tổng vốn đầu tư cấp mới là 6,73 tỷ USD
chiếm 30,1% tổng vốn đầu tư, đứng thứ hai là tổng vốn cấp mới và tăng thêm vào
vùng duyên hải miền Trung và vùng Bắc Trung Bộ là 6,64 tỷ USD chiếm 28,9% tổng
vốn đầu tư cả nước. Đứng thứ ba là vùng Đông Nam Bộ với 4,7 tỷ USD cấp mới và
tăng vốn. Cao nguyên miền Trung là vùng có ít dự án đầu tư nhất cả nước, với tổng
vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm chỉ 6,25 triệu USD.
2.5 Cơ cấu đầu tư FDI vào Việt Nam theo hình thức đầu tư.
Nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam. Năm 2013, có
1.325 dự án được cấp phép mới, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng lên tới 15.402.97
triệu USD. Đứng thứ hai là liên doanh với 202 dự án cấp mới và vốn đầu tư 4.863
triệu USD. Đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO và công ty cổ phần trong năm 2013 rất hạn chế.
Bảng 2.5: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư năm 2013.
STT Hình thức đầu tư Số dự án cấp mới Vốn đăng ký cấp mới (triệu/USD) Số lượt dự án tăng vốn
Vốn đăng ký tăng thêm (triệu/USD) Vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm (triệu/USD)
ST Hình thức đầu Số dự Vốn
Số lượt Vốn đăng Vốn đăng lOMoAR cPSD| 60696302
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài
3. Đánh giá chung về tình trạng đầu tư nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2010- 2020
3.1. Những thành tựu đạt được
3.1.1 Khu vực FDI tăng trưởng , tăng thu ngân sách , cân đối vĩ mô
“Là một trong những đặc thù quan trọng trong bộ phận góp vào nguồn vốn quốc gia ,
FDI đã thật sự trở thành bộ phận cấu thành cũng như thành phần không thể thiếu trong
quá trình nền kinh tế phát triển. Vì thế chúng ta cần đánh giá lại những kết quả thu
được ở những nơi có vốn đầu tư nước ngoài để đưa ra những định hướng đúng đắn về
lĩnh vực đầy tiềm năng này cũng như việc sử dụng và huy động vốn đầu tư nước ngoài
một cách hiệu quả nhất.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài quan trọng trong việc phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế :
Những năm gần đây tổng nguồn vốn đầu tư nước ngoài đạt trên ngưỡng 35% theo
thống kê của Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư tỷ trọng vốn FDI. Qua đó lOMoAR cPSD| 60696302
có thể thấy vốn FDI đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam trong những năm kinh
tế thế giới bị biến cố thì kinh tế Việt Nam đã được đánh giá có tiềm năng và điểm hình
như trong 4 tháng năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,5% so với cùng kỳ ,
tăng nhiều so với giá dự kiến , dịch vụ có giá trị tăng 25% , trong đó nông , lâm , thủy
sản còn nhiều mặt khó khăn nhưng cũng tăng không ít.
Đầu tư trực tiếp góp phần tăng ngân thu Ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô :
Các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI phát triển tại Việt Nam cho thấy sức đóng góp
vào ngân sách Nhà nước ở khu vực kinh tế có chiều hướng tăng. Song đó FDT còn
thúc đẩy sự cạnh tranh ở lĩnh vực tài chính nội địa và phát triển thị trường tài chính
Việt Nam để góp phần ổn định cân đối vĩ mô cũng như bình ổn thị trường tiền tệ và
ngoại hối, giống như việc cân đối ngân sách , hoàn thiện cán cân thanh toán quốc tế
nhờ vào việc chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam.
Việt Nam đã hội nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế , nhất là ngành tài chính, ngân
hàng nhờ vào việc đầu tư trực tiếp nước ngoài và cũng chính các doanh nghiệp có vốn
FDI tại Việt Nam là mối nối quan trọng cho việc giao thương với nước khác.
Hơn thế nữa , đầu tư trực tiếp đối với xã hội đã tạo nhiều cơ hội việc làm cho nhiều
dân lao động Việt Nam , cải thiện nguồn nhân lực và nâng cao năng suất lao động. Có
đến 1,45 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác và đang tăng
dần qua các năm với tỷ lệ từ 10-25% theo thống kê của Bộ Lao động thương binh và xã hội.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là nơi hấp dẫn các nguồn lao động đặt biệt là đối
với lao động trẻ với kinh nghiệm và trình độ cao. Đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy hội
nhập kinh tế nhanh chóng mở rộng quan hệ với nước khác, Việt Nam đã đẩy nhanh tự
do hóa thương mại và đầu tư để chủ động hội nhập trong khu vực và thế giới một cách hoàn thiện. lOMoAR cPSD| 60696302
3.1.2 Góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
Đầu tư trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động và năng lực sản xuất
nâng cao ( đặt biệt là đối với ngành công nghiệp). Khu vực kinh tế có nguồn vốn là
FDI trong đó có ngành công nghiệp tăng trưởng cao so với ngành công nghiệp của cả
nước làm cơ cấu kinh tế bị dịch chuyển sang chiều hướng công nghiệp hóa , hiện đại
hóa. Khu vực công nghiệp vốn FDI này trong 5 năm qua chiến 42,5% giá trị sản xuất
so với sản xuất công nghiệp cả nước. Có thể thấy được FDI đac phát triển mạnh mẽ
khu công nghiệp , chế xuất , công nghệ cao và hiện đại và từ đó việc sử dụng đất hiệu quả hơn.
Đầu tư trực tiếp đã thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Ở những khu vực FDI có những
công nghệ hiện đại và tiên tiến hơn so với ttong nước và ngang bằng với các nước
trong khu vực. Gần hết các doanh nghiệp có vốn FDI điều dùng phương thức quản lý
được cải tiến hiện đại và chịu ảnh hưởng bởi công ty mẹ. Đầu tư trực tiếp đã thôi thúc
sự cạnh tranh của nền kinh tế với doanh nghiệp trong nước nhăm mục đích thích ứng với toàn cầu hóa.
3.1.3 FDI tác động đến thị trường lao động và vấn đề việc làm
Khu vực đầu tư nước ngoài đã giúp không ích cho nguồn lao động dồi dào như Việt
Nam , tạo ra nhiều cơ hội việc làm giảm bớt trình trạng thiếu việc làm. Khu vực đầu tư
nước ngoài đã tạo việc làm cho 3,8 triệu dân lao động , chiếm 7% trên 54 triệu lao
động dựa trên kết quả lao động , việc làm quý 1/2019 theo thống kế của Tổng cục
thống kê (2019) , song đó các doanh nghiệp FDI cũng gián tiếp tạo việc cho những
ngành công nghiệp phụ trợ hay các doanh nghiệp khác trong việc cung ứng hàng cho
doanh nghiệp nước có vốn đầu tư nước ngoài.”
Mức lương ở những doanh nghiệp FDI cao hơn so với khu vực doanh nghiệp trong
nhà nước. Bởi mức lương cao nên khu vực FDI đòi hỏi chất lượng nguồn lao động cao
thông qua đào tạo tại doanh nghiệp hoặc những cơ sở đạo tạo có liên kết. Trên 57% lOMoAR cPSD| 60696302
doanh nghiệp khu vực FDI áp dụng đào tạo cho người lao động , có 40% tự đào tạo tại
doanh nghiệp và 17% liên kết cơ sở đào tạo theo thống kê của Bộ lao động , thương
binh và xã hội năm 2017. Thông qua đào tạo mà nguồn nhân lực được nâng cao chất
lượng cộng với năng suất cho doanh nghiệp FDI , cũng từ đó thúc đẩy nguồn nhân lực
nói chung của Việt Nam được cải thiện chất lượng hơn thông qua việc chuyển dịch lao động
3.1.4. Tác động tích cực của FDI trong cải tiến khoa học và công nghệ
“Các nước đang phát triển có đặc điểm là trình độ khoa học và công nghệ thấp, sử
dụng công nghệ lạc hậu, do đó năng suất lao động thấp, hiệu quả và sức cạnh tranh sản
phẩm yếu. Trong khi phần lớn những kỹ thuật mới được phát minh trên thế giới vẫn
xuất phát chủ yếu từ các nước công nghiệp phát triển. Xét về nhu cầu, cần có quá trình
chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Có hai
hình thức chuyển giao công nghệ là trực tiếp và gián tiếp, trong đó FDI là hình thức
chuyển giao công nghệ trực tiếp và có hiệu quả nhất. Có nhiều phương thức chuyển
giao công nghệ khác nhau như nhập khẩu thiết bị, kỹ thuật, mua hoặc hợp đồng sử lOMoAR cPSD| 60696302
dụng bản quyền, sáng chế, tự thiết kế và sản xuất theo bản thiết kế tổng thể do bên
nước ngoài cung cấp… Bằng hình thức này, công nghệ được các công ty nước ngoài
chuyển giao trực tiếp cả phần cứng (máy móc, thiết bị) lẫn phần mềm là bí quyết công
nghệ. Đây là ưu điểm của chuyển giao công nghệ bằng con đường FDI so với các hình
thức chuyển giao công nghệ khác. Việc tiếp nhận công nghệ từ chủ đầu tư sẽ giúp các
doanh nghiệp FDI trong nước tiếp cận với công nghệ từ công ty mẹ, đồng thời rút
ngắn khoảng cách công nghệ.
Các doanh nghiệp FDI còn có tác dụng phổ biến những công nghệ hiện đại, công
nghệ sạch, giữ gìn môi trường theo các tiêu chuẩn tiên tiến cho các doanh nghiệp trong
nước, nhờ thế mà thúc đẩy khoa học – công nghệ phát triển. Ngoài ra, do áp lực cạnh
tranh từ doanh nghiệp FDI, buộc các doanh nghiệp trong nước phải nhanh chóng học
hỏi, vươn lên, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, cải tiến quản lý, tăng cường đào tạo cán
bộ… làm cho tốc độ hiện đại hóa được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, không chỉ có các nước đang phát triển quan tâm đến yếu tố chuyển giao
công nghệ của FDI, mà các nước công nghiệp phát triển cũng đang tìm cách tận dụng
ưu điểm này của FDI nhằm hợp lý hóa sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh để nâng cao
sức cạnh tranh, năng suất và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế. Những ngành có khả
năng cạnh tranh cao thì mở rộng đầu tư ra nước ngoài, những ngành trong nước kém
sức cạnh tranh thì có thể cho doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư, thậm chí thôn tính
hoặc xóa bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trong nước. Đây cũng là kết
quả tất yếu của quá trình phân công, hợp tác lao động quốc tế, chuyên môn hóa và hợp
lý hóa sự phân bổ các nguồn lực thông qua FDI.”