lOMoARcPSD| 47270246
NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ TỔNG KẾT THỰC TIỄN
THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
HIỆN NAY
PGS,TS NGUYỄN THỊ QUẾ
ThS NGUYỄN THỊ TÚ HOA
Viện Quan hệ quốc tế,
Học viện Chính trị -Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Giai cp công nhân (GCCN) Việt Nam dưới s lãnh o của Đảng Cng sn Vit
Nam ã i tiên phong trong cuộc u tranh gii phóng dân tộc, liên minh, oàn kết cht ch
vi nông dân, trí thc các tng lớp nhân dân lao ng trong s nghip giành c lp
dân tộc. Trong quá trình ó, GCCN luôn thể hin giai cấp “dũng cm nht, cách mng
nhất, luôn gan góc ương u vi bọn ế quc thực dân” như li Ch tch H Chí Minh
khẳng ịnh.
Trong thi k i mi, GCCN Vit Nam ngày càng phát trin ln mnh v s lượng
và chất lượng, óng góp to lớn vào s phát trin của ất nước. Tuy nhiên, trước yêu cu
ca s nghiệp ổi mi và hi nhp quc tế, mt lot vấn ề bc thiết ang ặt ra i vi s
phát trin của GCCN, òi hỏi phi s quan tâm nghiên cu, t ó xut nhng gii
pháp sát thực ể nâng cao cht lượng ội ngũ công nhân.
1. Về số lượng, cơ cấu
Trong thi gian qua, s lượng công nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh theo
quy nn kinh tế. Khởi u công cuộc CNH, HĐH, ội ngũ công nhân nước ta
khong 5 triệu người. Đến cuối năm 2005, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp
sở kinh tế thuc mi thành phn kinh tế nước ta 11,3 triệu người, chiếm
13,5% dân s, 26,46% lc lượng lao ộng xã hội. Trong ó, 1,84 triệu công nhân thuc
các doanh nghiệp nhà nước, 2,95 triu trong các doanh nghip ngoài nhà nước, 1,21
triu trong các doanh nghip FDI, 5,29 triệu trong các sở kinh tế th. So với năm
1995, tổng s công nhân tăng 2,14 lần, trong ó doanh nghiệp nhà nước tăng 1,03 lần,
doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 6,86 lần, doanh nghip FDI tăng 12,3 lần, các
sở kinh tế cá th tăng 1,63 lần(1). Hin nay, c nước có hơn 12,3 triu công nhân trc
tiếp làm vic trong các doanh nghiệp sở sn xut, kinh doanh thuc mi thành
phn kinh tế.
Công nhân thuc các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng gim do s sp xếp li
cơ cấu. Năm 1986, có 14 nghìn doanh nghiệp vi 3 triệu công nhân; năm 1995 tương
ng là 7.090 và 1,77 triệu; năm 2005 là 3.935 1,84 triệu; năm 2009 3.369 1,74
triu(2). Mặc ội ngũ công nhân trong doanh nghiệp nhà nước xu hướng giảm,
nhưng ây là lực lượng nòng ct của GCCN nước ta.
lOMoARcPSD| 47270246
Công nhân thuc các thành phn kinh tế ngoài nhà nước các doanh nghip có
vốn FDI tăng mạnh do s lượng các doanh nghip này tăng nhanh. Năm 1991, khu
vc doanh nghip ngoài nhà nước mi có khong 1.230 doanh nghiệp, ến năm 1995 ã
tăng lên 17.143 doanh nghiệp với hơn 430 nghìn công nhân. Năm 2009, con s y
lên ti 238.932 với 5.266,5 nghìn công nhân, trong ó kinh tế tp th 261,4 nghìn, kinh
tế nhân 571,6 nghìn; các loại khác 4.433,5 nghìn(3). S lượng công nhân khu vực
ngoài nhà nước ch yếu tăng các tnh, thành ph phát trin mnh công nghip
dch v như Thành phố H Chí Minh, Ni, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương,
Đà Nẵng.
Trong khu vc vốn FDI, ến cuối năm 2009, 1.919,6 nghìn người ang làm vic
trong 6.546 doanh nghip. Tính ến hết năm 2011, cả nước 283 khu ng nghip,
khu chế xuất (KCN, KCX) ược thành lp ti 58 tnh, thành ph, thu hút khong 1,6
triệu lao ộng(4).
Ngoài ra, lực lượng lao ng nước ngoài cũng là bộ phn quan trng to nên s
ln mnh ca GCCN Vit Nam. Theo s liu thng kê ca B Lao ộng, Thương binh
hội, tính ến tháng 6-2008, tng s lao ng và chuyên gia Vit Nam ang làm việc
nước ngoài trên 500 nghìn người. B phận y ược tiếp xúc và làm vic trong môi
trường công nghip hiện ại, có iều kin hc tp, rèn luyn chuyên môn, tay ngh, nâng
cao tác phong công nghip.
Công nhân làm vic trong các ngành công nghip xây dng chiếm 70,9%, ngành
dch v thương mi chiếm 24,3%, các ngành khác chiếm 4,8%. Riêng các sở
kinh tếth, công nhân ch yếu làm việc trong các lĩnh vực dch v thương mại
chiếm 66,7%, 33,33% làm việc trong nh vực công nghip và tiu th công nghip(5).
Hiện tượng thay i vic làm, ngh nghip của ng nhân nước ta cũng chiều
hướng gia tăng. Sự thay ổi nơi làm việc cũng diễn ra thường xuyên tt c các thành
phn kinh tế. Đặc biệt, công nhân lao ng khu vc kinh tế ngoài nhà nước t l thay
ổi nơi làm việc rt ln.
GCCN Vit Nam chiếm t l không ln so vi dân s c nước nhưng hằng năm
óng góp khoảng 50% tng sn phm xã hi và bảo ảm hơn 60% ngân sách nhà nước.
2. Chất lượng giai cấp công nhân
Độ tui bình quân của công nhân nước ta nhìn chung tr, nhóm công nhân t 18 ến
30 tui chiếm 36,4%, c bit trong các doanh nghiệp ầu tư nước ngoài công nhân dưới
25 tui chiếm 43,4%, t 26-35 tui chiếm 34,7%, t 36-45 tui chiếm 14%. Hu hết
công nhân ược tiếp cn vi kinh tế th trường nên năng ng, thích ng nhanh vi công
ngh hiện ại.
Tui ngh của công nhân: dưới 1 năm chiếm 6,9%, t 1-5 năm: 30,6%, từ 6-10
năm: 16,4%, từ 11-15 năm: 10,5%, 16-20 năm: 16,8%, 21-25 năm: 13,3%, trên 25
năm: 5,5%.
lOMoARcPSD| 47270246
Trình hc vn ca công nhân trong tt c các khu vc kinh tế có xu ng ược
nâng lên: năm 1985, tỷ l công nhân hc vn trung hc ph thông 42,5% thì năm
2003 tăng lên 62,2%, năm 2005 tăng lên 69,3%(6). Tuy nhiên, so với yêu cu ca s
nghiệp CNH, HĐH và so với trình công nhân các nước trong khu vc và thế giới
thì trình hc vn của công nhân nước ta còn thp. Mt khác, lc lượng công nhân có
trình hc vn cao phân b không ồng ều, thường tp trung mt s thành ph ln
và mt s ngành kinh tế mũi nhọn.
Trình ngh nghip của công nhân tuy ã ược nâng cao, nhưng nhìn chung chưa áp
ứng ược yêu cầu ặt ra. Năm 1996, số công nhân chưa qua ào tạo ngh 45,7%, năm
2005 25,1%. Trình chuyên môn, tay ngh ca công nhân các loi hình doanh
nghiệp năm 2005 như sau: lao ộng có trình ộ t cao ẳng tr lên chiếm 16,1%, lao ộng
trình trung cp chiếm14,6%, công nhân k thut chiếm 28,1%, lao ộng không
ược ào tạo chiếm 41,2%. Năm 2010, số lao ộng có trình i hc tr lên là 5,7 %, cao
ng là 1,7 %, trung cp 3,5 %, dy ngh 3,8 %(7). Tình trng mất cân ối trong
cấu lao ng k thut khá ln. Nhiu doanh nghip có thiết b công ngh cao nhưng lại
thiếu công nhân lành nghề. Đặc bit, ch 75,85% công nhân ang làm những công
vic phù hp vi ngành ngh ào tạo. Điều y ã ảnh hưởng không nh tới năng suất,
chất lượng sn phm, gây lãng phí trong ào tạo ngh.
3. Đời sống, việc làm của công nhân lao ộng
Việc làm cho người lao ộng. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ã có nhiu
ch trương, giải pháp ầu tư phát triển sn xut, gii quyết việc làm cho người lao ng.
Tuy nhiên, do quy mô nn kinh tế nhỏ, trình ộ phát trin, sc cnh tranh ca nn kinh
tế nước ta còn yếu so vi khu vc thế gii n t l tht nghip còn mc cao.
Theo s liu ca Tổng Liên oàn lao ng Việt Nam, năm 2009, c nước 83% s công
nhân việc làm thường xuyên ổn nh, còn 12% vic làm không ổn ịnh 2,7%
thường xuyên thiếu vic làm. Ch khong 21% doanh nghip ngoài nhà nước óng
bảo him xã hi, bo him y tế cho công nhân và trích np kinh phí công oàn.
Thu nhập của người lao ộng. Mức lương của người lao ng hin nay v bản
không áp ứng ược nhu cu sinh hot ti thiu ca bn thân, ch chưa nói ến việc tích
lũy hay chăm lo cho con cái... Nhà nước ã từng bước thc hin l trình tăng lương tối
thiu, thm chí có quynh v mức lương tối thiểu vùng ối vi người lao ng làm các
loi hình doanh nghip (Ngh nh s 70/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, mức ng thường
không theo kp tốc tăng giá của th trường. Chng hạn, năm 2010, tiền lương của
người lao ng trong các loi hình doanh nghiệp tăng 10,3% so với năm 2009 nhưng
chỉ s giá sinh hoạt tăng 11,75%, nên việc tăng lương không có tác dụng nhiu trong
vic ci thiện ời sống công nhân, ặc bit là công nhân các KCN, KCX. Trong khi ó,
phần ln các ch doanh nghip vn ang ly mức lương tối thiểu tr lương cho người
lao ộng, chưa thật s quan tâm ến vic xây dng thang, bảng lương. Ngoài ra, các chủ
doanh nghip còn bt mt phần lương của người lao ng chi cho các khon ph cấp
như ăn trưa, tiền h tr i lại, thưởng...
lOMoARcPSD| 47270246
Nhà của người lao ộng. Do nhiu nguyên nhân khác nhau, hu hết các tnh, thành
ph lớn, các KCN, KCX không xây nhà lưu trú cho công nhân. Số người lao ng trong
các KCN khong 1,6 triệu người, trong ó, chỉ20% s người có ch ổn ịnh(8). Đa
số người lao ng ngoi tnh làm vic tại các KCN ều phi thuê nhà tr, với iều kin v
sinh, môi trường không bảo ảm.
Thc hin Quyết nh s 66/2009/QĐ-TTg ngày 24-4-2009 ca Th tướng Chính
ph v Cơ chế, chính sách phát triển nhà cho người lao ộng trong các khu công
nghiệp, các tnh, thành ph ã ăng ký 110 dự án n cho người lao ng ti các khu
công nghiệp giai oạn 2010 - 2015. Tuy nhiên, theo Thanh tra Chính phủ, ến nay, các
d án nhà cho công nhân tại các KCN ều chm tiến ộ so vi yêu cu, trong s 27 d
án ã ược khi công xây dng mi có 9 d án hoàn thành.
Trong quy hoch phát trin các KCN, KCX, phn lớn chưa tính tới nhu cu v ch
, nhà trẻ, trường học cho gia ình người lao ộng. Mt s nơi xây nhà ở cho người lao
ng thì li thiếu ng b vi vic y dng kết cu h tng xã hi. Do vy, y khó
khăn không nhỏ i với người lao ộng trong sinh hot, làm vic...
Đời sống văn hóa của công nhân. Những năm gần ây, các doanh nghiệp ã từng
bước áp ng nhu cầu văn hóa tinh thần của người lao ng. Tuy nhiên, hu hết các
KCN, KCX chưa tạo ra những iều kin bảo m sinh hoạt văn hóa cho công nhân. Theo
kết qu iều tra xã hi hc tại Bình Dương, có ến 71,8% công nhân không có iều kiện
ến rp chiếu phim, 88,2% không i xem ca nhạc, 84,7% không i xem thi ấu th thao,
95,3% chưa từng ến sinh hot ti các câu lc b, 91,8% không bao gi ến các nhà văn
hóa tham gia các hoạt ộng vui chơi giải trí, văn hóa tinh thần, 89% gii trí bng tivi,
82,4% bằng nghe ài, chỉ có 1,2% s dng internet. Nguyên nhân ca tình trng trên là
do công nhân không có thi gian, kinh phí và các KCN cũng không có cơ sở vt chất
áp ứng nhu cu sinh hot tinh thn ca h.
Điều kiện làm việc. Nhìn chung, iều kin làm vic của công nhân chưa ược bo m.
Nhiu công nhân phi làm việc trong môi trường b ô nhim nặng như nóng, bi, tiếng
ồn, ộ rung vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều ó ã tác ộng xấu ến sc kho người lao ộng,
gây ra các bnh ngh nghip.
4. Ý thức, tâm trạng chính trị
Hiện nay, công nhân nước ta năng ng trong công vic, nhanh chóng tiếp thu nhng
thành tu khoa hc công ngh hiện ại và ã bắt u hình thành ý thc v giá tr ca bản
thân thông qua lao ng. V thế giữa công nhân lao ng trong doanh nghiệp nhà nước
doanh nghiệp ngoài nhà nước không còn cách bit nhiu. Tâm ly lợi ích làm
ng lc là nét mới ang dần tr thành ph biến trong công nhân. S quan tâm hàng ầu
ca công nhân là vic làm, thu nhập tương xứng với lao ộng.
Mong muốn có ược sc khoẻ, ất nước ổn ịnh và phát trin, an ninh chính tr, trt t an
toàn hội ược bảo m, dân ch, công bng xã hội ược thc hin, doanh nghip sn
xut kinh doanh thun lợi, vic làm. Mong muốn ược hc tp, nâng cao trình
hc vấn, chuyên môn, ược bảo ảm các quyn, li ích hp pháp, chính áng.
lOMoARcPSD| 47270246
Thc tế cho thy GCCN Việt Nam ang những biến ổi căn bản v cht. Tuy nhiên,
so vi nhng yêu cầu CNH, HĐH ất nước hi nhp quc tế thì GCCN Vit Nam
còn không ít hn chế, bt cp:
Thứ nhất, GCCN không nhng bt cp so vi yêu cu phát trin chung ca thi ại
ang thực s bt cp vi chính yêu cu ca s nghiệp CNH, HĐH. Trình ộ hc vn,
chuyên môn, ngh nghip của công nhân lao ng còn thp so vi yêu cu phát triển ất
nước và ang mất cân ối nghiêm trọng trong cấu lao ộng k thut gia các b phn
công nhân. Rõ nét nht là tình trng thiếu nghiêm trng chuyên gia k thut, nhà qun
lý giỏi, công nhân có trình ộ tay ngh cao.
Thứ hai, i sng vt cht, tinh thn của công nhân chưa ược m bo, môi trường
làm việc c hi, quyn lợi không ược gii quyết mt cách thỏa áng... ã dẫn ến các cuộc
ình công. Các cuộc ình công tự phát ngày càng gia tăng với tính cht gay gt, phc
tp. Theo Tổng Liên oàn lao ng Việt Nam, năm 2011, cả nước xy ra 981 cuộc ình
công, tăng hơn 2,3 lần so với năm 2010, tập trung ch yếu vùng kinh tế trọng iểm
phía Nam. Nguyên nhân ch yếu do người s dng lao ng không thc hiện úng,
ầy các quy nh ca pháp luật như không trả lương úng bảng lương ã ăng ký, tự ý
thay ổi nh mc lao ng, sa thi công nhân cớ, không óng bảo him xã hi, bo
him y tế ầy ủ cho công nhân, v.v..
Thứ ba, ý thc t chc k lut, tác phong công nghip ca mt b phn công nhân
còn yếu. Ý thc chính tr, nhn thc v lut pháp ca công nhân còn hn chế. T l
ảng viên, oàn viên công oàn trong công nhân lao ộng còn thp.
Thứ , vai trò ca t chức ảng và các oàn thể trong các doanh nghiệp chưa áp ứng
ược s phát trin nhanh chóng v s lượng, cấu ca GCCN. Công tác phát triển ng
trong công nhân chm. hu hết các doanh nghip vốn ầu nước ngoài, doanh
nghiệp nhân u không mun hoặc không quan tâm ến vic xây dng các t chức
ng. Hoạt ng của Đoàn Thanh niên, tổ chức công oàn còn mang tính hình thc. Nhiu
t chức công oàn chưa thực s ng v phía người lao ng, bi cán b công oàn do
doanh nghiệp tr ơng, làm việc không chuyên trách dưới s lãnh o qun trc tiếp
ca ch doanh nghip.
Để xây dng GCCN Vit Nam ngày càng ln mạnh, áp ứng yêu cu ca công cuc
i mi và hi nhp quc tế, cn thc hin tt mt s gii pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao i sng vt cht, tinh thần cho công nhân lao ộng, c bit
người lao ộng các KCN, KCX. Bao gm:
Từng bước thc hin chính sách tiền lương bảo ảm i sống cho người lao ng
có tích lũy từ tiền lương; ng thi, m rộng cơ hội cho công nhân mua c phn trong
doanh nghip, nhm góp phn xây dng quan h lao ng hài hòa, ổn nh tiến b,
gim thiu tranh chấp lao ộng và ình công trong doanh nghiệp. Các quan chức năng
nhà nước t chức công oàn cần tăng cường công tác kim tra, thanh tra bảo m
quyn, li ích hợp pháp, chính áng của người lao ng, x nghiêm các doanh nghip
lOMoARcPSD| 47270246
vi phm quyn li của người lao ng. y dng thc hin tt các chính sách bo
him xã hi, bo him y tế, bo him tht nghiệp ối vi người lao ộng.
Có chính sách c th gii quyết nhà cho người lao ộng. Khi phê duyt các KCN,
KCX, cn yêu cu dành qu ất tương xứng xây dng nhà và các công trình thuc
kết cu h tng hi cho công nhân. Cần chính sách ưu ãi thích áng cho doanh
nghiệp ầu y dựng nhà tại các KCN như chính sách ưu ãi về tin s dụng t,
min gim thuế, vay vốn ưu ãi, hỗ tr h tầng…
Nâng cao chất lượng i sng tinh thần cho công nhân. Nhà nước cn th chế a
các quy ịnh, xác nh trách nhiệm rõ ràng ối vi các cp chính quyn, các doanh nghip
trong việc chăm lo y dựng i sống văn hóa cho người lao ng. các chính sách
ưu ãi cho các nhà u xây dựng các dch v văn hóa, thể thao, chăm sóc sc khe
cho người lao ộng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng ào tạo ngh, phát triển ội ngũ công nhân trình
cao, làm ch ược khoa hc công ngh, k năng lao ng, tác phong công nghip, ý
thc k lut. Cn kp thi b sung, sửa i, xây dựng chính sách ào tạo ào tạo li
công nhân; tạo iều kin cho h t hc tập nâng cao trình ộ; iều chnh, b sung quy
hoch mạng lưới các sở dy ngh gn vi các ngành, các vùng kinh tế trọng im.
Khuyến khích các doanh nghip thuc mi thành phn kinh tế dành kinh phí thích áng
và thời gian cho ào tạo, ào tạo li công nhân.
Thứ ba, xây dng và thc hin nghiêm h thng chính sách, pháp lut liên quan ến
việc ảm bo quyn, li ích hp pháp, chính áng ca công nhân. Xây dng, hoàn thin
các chính sách, pháp lut v lao ng, việc làm, i sng, nâng cao th chất cho công
nhân. Tăng cường công tác kim tra, giám sát của Nhà nước, t chc công oàn và các
tổ chc chính tr - xã hi khác trong doanh nghip, chế tài x lý nghiêm các t chc
nhân vi phm chính sách, pháp lut. Khuyến khích, to iều kiện cho người lao
ng ch ng hc tp nâng cao nhn thc, nm bt nhng quy ịnh cơ bản v quyền và
nghĩa vụ ca mình trong quan h lao ng, giúp h t bo v quyn lợi ích chính
áng trong trường hp cn thiết.
Thứ tư, tăng cường vai trò ca các cp u Đảng, Đoàn Thanh niên và ặc bit là của
Công oàn trong việc nâng cao ời sống, ảm bo quyn li cho công nhân nht công
nhân các KCN, KCX. Tăng t l tham gia của công nhân trong cơ cấu t chc chính
tr - oàn thể doanh nghip, nht t chức Công oàn tăng cường tính i din cho
li ích ca công nhân
(1) Xem: Niên giám thống kê năm 2005, Nxb Thng kê, Hà Ni, 2006.
(2),(3) Niên giám thống kê năm 2010, mc Doanh nghiệp và cơ sởth, Nxb Thng
kê, Hà Ni, 2011.
lOMoARcPSD| 47270246
(4) S liệu ược công b ti Hi ngh tng kết 20 năm xây dựng và phát trin các
KCN, KCX Vit Nam, t chc ngày 17-2-2012.
(5) S liu ca V Thng kê Công nghip và y dng, Tng cc thng kê 2006.
(6),(7) Theo Tng cc Thng kê, s liu trên trang web năm 2010,
http://www.gso.gov.vn.
(8) Theo s liu ca B trưởng B y dng trình bày ti Hi tho quc gia: Nhà
công nhân, thực trạng và giải pháp, t chc ngày 17-10-2011 tại Bình Dương.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47270246
NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ TỔNG KẾT THỰC TIỄN
THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
PGS,TS NGUYỄN THỊ QUẾ
ThS NGUYỄN THỊ TÚ HOA
Viện Quan hệ quốc tế,
Học viện Chính trị -Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam ã i tiên phong trong cuộc ấu tranh giải phóng dân tộc, liên minh, oàn kết chặt chẽ
với nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân lao ộng trong sự nghiệp giành ộc lập
dân tộc. Trong quá trình ó, GCCN luôn thể hiện là giai cấp “dũng cảm nhất, cách mạng
nhất, luôn gan góc ương ầu với bọn ế quốc thực dân” như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng ịnh.
Trong thời kỳ ổi mới, GCCN Việt Nam ngày càng phát triển lớn mạnh về số lượng
và chất lượng, óng góp to lớn vào sự phát triển của ất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu
của sự nghiệp ổi mới và hội nhập quốc tế, một loạt vấn ề bức thiết ang ặt ra ối với sự
phát triển của GCCN, òi hỏi phải có sự quan tâm nghiên cứu, từ ó ề xuất những giải
pháp sát thực ể nâng cao chất lượng ội ngũ công nhân.
1. Về số lượng, cơ cấu
Trong thời gian qua, số lượng công nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh theo
quy mô nền kinh tế. Khởi ầu công cuộc CNH, HĐH, ội ngũ công nhân nước ta có
khoảng 5 triệu người. Đến cuối năm 2005, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp
và cơ sở kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là 11,3 triệu người, chiếm
13,5% dân số, 26,46% lực lượng lao ộng xã hội. Trong ó, 1,84 triệu công nhân thuộc
các doanh nghiệp nhà nước, 2,95 triệu trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, 1,21
triệu trong các doanh nghiệp FDI, 5,29 triệu trong các cơ sở kinh tế cá thể. So với năm
1995, tổng số công nhân tăng 2,14 lần, trong ó doanh nghiệp nhà nước tăng 1,03 lần,
doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 6,86 lần, doanh nghiệp FDI tăng 12,3 lần, các cơ
sở kinh tế cá thể tăng 1,63 lần(1). Hiện nay, cả nước có hơn 12,3 triệu công nhân trực
tiếp làm việc trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
Công nhân thuộc các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm do sự sắp xếp lại
cơ cấu. Năm 1986, có 14 nghìn doanh nghiệp với 3 triệu công nhân; năm 1995 tương
ứng là 7.090 và 1,77 triệu; năm 2005 là 3.935 và 1,84 triệu; năm 2009 là 3.369 và 1,74
triệu(2). Mặc dù ội ngũ công nhân trong doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm,
nhưng ây là lực lượng nòng cốt của GCCN nước ta. lOMoAR cPSD| 47270246
Công nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nước và các doanh nghiệp có
vốn FDI tăng mạnh do số lượng các doanh nghiệp này tăng nhanh. Năm 1991, khu
vực doanh nghiệp ngoài nhà nước mới có khoảng 1.230 doanh nghiệp, ến năm 1995 ã
tăng lên 17.143 doanh nghiệp với hơn 430 nghìn công nhân. Năm 2009, con số này
lên tới 238.932 với 5.266,5 nghìn công nhân, trong ó kinh tế tập thể 261,4 nghìn, kinh
tế tư nhân 571,6 nghìn; các loại khác 4.433,5 nghìn(3). Số lượng công nhân khu vực
ngoài nhà nước chủ yếu tăng ở các tỉnh, thành phố phát triển mạnh công nghiệp và
dịch vụ như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng.
Trong khu vực có vốn FDI, ến cuối năm 2009, có 1.919,6 nghìn người ang làm việc
trong 6.546 doanh nghiệp. Tính ến hết năm 2011, cả nước có 283 khu công nghiệp,
khu chế xuất (KCN, KCX) ược thành lập tại 58 tỉnh, thành phố, thu hút khoảng 1,6 triệu lao ộng(4).
Ngoài ra, lực lượng lao ộng ở nước ngoài cũng là bộ phận quan trọng tạo nên sự
lớn mạnh của GCCN Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Bộ Lao ộng, Thương binh
và Xã hội, tính ến tháng 6-2008, tổng số lao ộng và chuyên gia Việt Nam ang làm việc
ở nước ngoài trên 500 nghìn người. Bộ phận này ược tiếp xúc và làm việc trong môi
trường công nghiệp hiện ại, có iều kiện học tập, rèn luyện chuyên môn, tay nghề, nâng
cao tác phong công nghiệp.
Công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 70,9%, ngành
dịch vụ và thương mại chiếm 24,3%, các ngành khác chiếm 4,8%. Riêng các cơ sở
kinh tế cá thể, công nhân chủ yếu làm việc trong các lĩnh vực dịch vụ và thương mại
chiếm 66,7%, 33,33% làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp(5).
Hiện tượng thay ổi việc làm, nghề nghiệp của công nhân nước ta cũng có chiều
hướng gia tăng. Sự thay ổi nơi làm việc cũng diễn ra thường xuyên ở tất cả các thành
phần kinh tế. Đặc biệt, công nhân lao ộng khu vực kinh tế ngoài nhà nước có tỷ lệ thay
ổi nơi làm việc rất lớn.
GCCN Việt Nam chiếm tỷ lệ không lớn so với dân số cả nước nhưng hằng năm
óng góp khoảng 50% tổng sản phẩm xã hội và bảo ảm hơn 60% ngân sách nhà nước.
2. Chất lượng giai cấp công nhân
Độ tuổi bình quân của công nhân nước ta nhìn chung trẻ, nhóm công nhân từ 18 ến
30 tuổi chiếm 36,4%, ặc biệt trong các doanh nghiệp ầu tư nước ngoài công nhân dưới
25 tuổi chiếm 43,4%, từ 26-35 tuổi chiếm 34,7%, từ 36-45 tuổi chiếm 14%. Hầu hết
công nhân ược tiếp cận với kinh tế thị trường nên năng ộng, thích ứng nhanh với công nghệ hiện ại.
Tuổi nghề của công nhân: dưới 1 năm chiếm 6,9%, từ 1-5 năm: 30,6%, từ 6-10
năm: 16,4%, từ 11-15 năm: 10,5%, 16-20 năm: 16,8%, 21-25 năm: 13,3%, trên 25 năm: 5,5%. lOMoAR cPSD| 47270246
Trình ộ học vấn của công nhân trong tất cả các khu vực kinh tế có xu hướng ược
nâng lên: năm 1985, tỷ lệ công nhân có học vấn trung học phổ thông là 42,5% thì năm
2003 tăng lên 62,2%, năm 2005 tăng lên 69,3%(6). Tuy nhiên, so với yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH và so với trình ộ công nhân ở các nước trong khu vực và thế giới
thì trình ộ học vấn của công nhân nước ta còn thấp. Mặt khác, lực lượng công nhân có
trình ộ học vấn cao phân bố không ồng ều, thường tập trung ở một số thành phố lớn
và một số ngành kinh tế mũi nhọn.
Trình ộ nghề nghiệp của công nhân tuy ã ược nâng cao, nhưng nhìn chung chưa áp
ứng ược yêu cầu ặt ra. Năm 1996, số công nhân chưa qua ào tạo nghề là 45,7%, năm
2005 là 25,1%. Trình ộ chuyên môn, tay nghề của công nhân các loại hình doanh
nghiệp năm 2005 như sau: lao ộng có trình ộ từ cao ẳng trở lên chiếm 16,1%, lao ộng
có trình ộ trung cấp chiếm14,6%, công nhân kỹ thuật chiếm 28,1%, lao ộng không
ược ào tạo chiếm 41,2%. Năm 2010, số lao ộng có trình ộ ại học trở lên là 5,7 %, cao
ẳng là 1,7 %, trung cấp là 3,5 %, dạy nghề 3,8 %(7). Tình trạng mất cân ối trong cơ
cấu lao ộng kỹ thuật khá lớn. Nhiều doanh nghiệp có thiết bị công nghệ cao nhưng lại
thiếu công nhân lành nghề. Đặc biệt, chỉ có 75,85% công nhân ang làm những công
việc phù hợp với ngành nghề ào tạo. Điều này ã ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất,
chất lượng sản phẩm, gây lãng phí trong ào tạo nghề.
3. Đời sống, việc làm của công nhân lao ộng
Việc làm cho người lao ộng. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ã có nhiều
chủ trương, giải pháp ầu tư phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao ộng.
Tuy nhiên, do quy mô nền kinh tế nhỏ, trình ộ phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh
tế nước ta còn yếu so với khu vực và thế giới nên tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao.
Theo số liệu của Tổng Liên oàn lao ộng Việt Nam, năm 2009, cả nước có 83% số công
nhân có việc làm thường xuyên ổn ịnh, còn 12% việc làm không ổn ịnh và 2,7%
thường xuyên thiếu việc làm. Chỉ có khoảng 21% doanh nghiệp ngoài nhà nước óng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công nhân và trích nộp kinh phí công oàn.
Thu nhập của người lao ộng. Mức lương của người lao ộng hiện nay về cơ bản
không áp ứng ược nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của bản thân, chứ chưa nói ến việc tích
lũy hay chăm lo cho con cái... Nhà nước ã từng bước thực hiện lộ trình tăng lương tối
thiểu, thậm chí có quy ịnh về mức lương tối thiểu vùng ối với người lao ộng làm ở các
loại hình doanh nghiệp (Nghị ịnh số 70/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, mức tăng thường
không theo kịp tốc ộ tăng giá của thị trường. Chẳng hạn, năm 2010, tiền lương của
người lao ộng trong các loại hình doanh nghiệp tăng 10,3% so với năm 2009 nhưng
chỉ số giá sinh hoạt tăng 11,75%, nên việc tăng lương không có tác dụng nhiều trong
việc cải thiện ời sống công nhân, ặc biệt là công nhân ở các KCN, KCX. Trong khi ó,
phần lớn các chủ doanh nghiệp vẫn ang lấy mức lương tối thiểu ể trả lương cho người
lao ộng, chưa thật sự quan tâm ến việc xây dựng thang, bảng lương. Ngoài ra, các chủ
doanh nghiệp còn bớt một phần lương của người lao ộng chi cho các khoản phụ cấp
như ăn trưa, tiền hỗ trợ i lại, thưởng... lOMoAR cPSD| 47270246
Nhà ở của người lao ộng. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, hầu hết các tỉnh, thành
phố lớn, các KCN, KCX không xây nhà lưu trú cho công nhân. Số người lao ộng trong
các KCN khoảng 1,6 triệu người, trong ó, chỉ có 20% số người có chỗ ở ổn ịnh(8). Đa
số người lao ộng ngoại tỉnh làm việc tại các KCN ều phải thuê nhà trọ, với iều kiện vệ
sinh, môi trường không bảo ảm.
Thực hiện Quyết ịnh số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24-4-2009 của Thủ tướng Chính
phủ về Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người lao ộng trong các khu công
nghiệp
, các tỉnh, thành phố ã ăng ký 110 dự án nhà ở cho người lao ộng tại các khu
công nghiệp giai oạn 2010 - 2015. Tuy nhiên, theo Thanh tra Chính phủ, ến nay, các
dự án nhà ở cho công nhân tại các KCN ều chậm tiến ộ so với yêu cầu, trong số 27 dự
án ã ược khởi công xây dựng mới có 9 dự án hoàn thành.
Trong quy hoạch phát triển các KCN, KCX, phần lớn chưa tính tới nhu cầu về chỗ
ở, nhà trẻ, trường học cho gia ình người lao ộng. Một số nơi xây nhà ở cho người lao
ộng thì lại thiếu ồng bộ với việc xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy, gây khó
khăn không nhỏ ối với người lao ộng trong sinh hoạt, làm việc...
Đời sống văn hóa của công nhân. Những năm gần ây, các doanh nghiệp ã từng
bước áp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của người lao ộng. Tuy nhiên, ở hầu hết các
KCN, KCX chưa tạo ra những iều kiện bảo ảm sinh hoạt văn hóa cho công nhân. Theo
kết quả iều tra xã hội học tại Bình Dương, có ến 71,8% công nhân không có iều kiện
ể ến rạp chiếu phim, 88,2% không i xem ca nhạc, 84,7% không i xem thi ấu thể thao,
95,3% chưa từng ến sinh hoạt tại các câu lạc bộ, 91,8% không bao giờ ến các nhà văn
hóa tham gia các hoạt ộng vui chơi giải trí, văn hóa tinh thần, 89% giải trí bằng tivi,
82,4% bằng nghe ài, chỉ có 1,2% sử dụng internet. Nguyên nhân của tình trạng trên là
do công nhân không có thời gian, kinh phí và các KCN cũng không có cơ sở vật chất
ể áp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của họ.
Điều kiện làm việc. Nhìn chung, iều kiện làm việc của công nhân chưa ược bảo ảm.
Nhiều công nhân phải làm việc trong môi trường bị ô nhiễm nặng như nóng, bụi, tiếng
ồn, ộ rung vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều ó ã tác ộng xấu ến sức khoẻ người lao ộng,
gây ra các bệnh nghề nghiệp.
4. Ý thức, tâm trạng chính trị
Hiện nay, công nhân nước ta năng ộng trong công việc, nhanh chóng tiếp thu những
thành tựu khoa học công nghệ hiện ại và ã bắt ầu hình thành ý thức về giá trị của bản
thân thông qua lao ộng. Vị thế giữa công nhân lao ộng trong doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp ngoài nhà nước không còn cách biệt nhiều. Tâm lý lấy lợi ích làm
ộng lực là nét mới ang dần trở thành phổ biến trong công nhân. Sự quan tâm hàng ầu
của công nhân là việc làm, thu nhập tương xứng với lao ộng.
Mong muốn có ược sức khoẻ, ất nước ổn ịnh và phát triển, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ược bảo ảm, dân chủ, công bằng xã hội ược thực hiện, doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thuận lợi, có ủ việc làm. Mong muốn ược học tập, nâng cao trình ộ
học vấn, chuyên môn, ược bảo ảm các quyền, lợi ích hợp pháp, chính áng. lOMoAR cPSD| 47270246
Thực tế cho thấy GCCN Việt Nam ang có những biến ổi căn bản về chất. Tuy nhiên,
so với những yêu cầu CNH, HĐH ất nước và hội nhập quốc tế thì GCCN Việt Nam
còn không ít hạn chế, bất cập:
Thứ nhất, GCCN không những bất cập so với yêu cầu phát triển chung của thời ại
mà ang thực sự bất cập với chính yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH. Trình ộ học vấn,
chuyên môn, nghề nghiệp của công nhân lao ộng còn thấp so với yêu cầu phát triển ất
nước và ang mất cân ối nghiêm trọng trong cơ cấu lao ộng kỹ thuật giữa các bộ phận
công nhân. Rõ nét nhất là tình trạng thiếu nghiêm trọng chuyên gia kỹ thuật, nhà quản
lý giỏi, công nhân có trình ộ tay nghề cao.
Thứ hai, ời sống vật chất, tinh thần của công nhân chưa ược ảm bảo, môi trường
làm việc ộc hại, quyền lợi không ược giải quyết một cách thỏa áng... ã dẫn ến các cuộc
ình công. Các cuộc ình công tự phát ngày càng gia tăng với tính chất gay gắt, phức
tạp. Theo Tổng Liên oàn lao ộng Việt Nam, năm 2011, cả nước xảy ra 981 cuộc ình
công, tăng hơn 2,3 lần so với năm 2010, tập trung chủ yếu ở vùng kinh tế trọng iểm
phía Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do người sử dụng lao ộng không thực hiện úng,
ầy ủ các quy ịnh của pháp luật như không trả lương úng bảng lương ã ăng ký, tự ý
thay ổi ịnh mức lao ộng, sa thải công nhân vô cớ, không óng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế ầy ủ cho công nhân, v.v..
Thứ ba, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của một bộ phận công nhân
còn yếu. Ý thức chính trị, nhận thức về luật pháp của công nhân còn hạn chế. Tỷ lệ
ảng viên, oàn viên công oàn trong công nhân lao ộng còn thấp.
Thứ tư, vai trò của tổ chức ảng và các oàn thể trong các doanh nghiệp chưa áp ứng
ược sự phát triển nhanh chóng về số lượng, cơ cấu của GCCN. Công tác phát triển ảng
trong công nhân chậm. Ở hầu hết các doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp tư nhân ều không muốn hoặc không quan tâm ến việc xây dựng các tổ chức
ảng. Hoạt ộng của Đoàn Thanh niên, tổ chức công oàn còn mang tính hình thức. Nhiều
tổ chức công oàn chưa thực sự ứng về phía người lao ộng, bởi cán bộ công oàn do
doanh nghiệp trả lương, làm việc không chuyên trách dưới sự lãnh ạo quản lý trực tiếp của chủ doanh nghiệp.
Để xây dựng GCCN Việt Nam ngày càng lớn mạnh, áp ứng yêu cầu của công cuộc
ổi mới và hội nhập quốc tế, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao ời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao ộng, ặc biệt là
người lao ộng ở các KCN, KCX. Bao gồm:
Từng bước thực hiện chính sách tiền lương bảo ảm ời sống cho người lao ộng và
có tích lũy từ tiền lương; ồng thời, mở rộng cơ hội cho công nhân mua cổ phần trong
doanh nghiệp, nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao ộng hài hòa, ổn ịnh và tiến bộ,
giảm thiểu tranh chấp lao ộng và ình công trong doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng
nhà nước và tổ chức công oàn cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ể bảo ảm
quyền, lợi ích hợp pháp, chính áng của người lao ộng, xử lý nghiêm các doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 47270246
vi phạm quyền lợi của người lao ộng. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ối với người lao ộng.
Có chính sách cụ thể giải quyết nhà ở cho người lao ộng. Khi phê duyệt các KCN,
KCX, cần yêu cầu dành quỹ ất tương xứng ể xây dựng nhà ở và các công trình thuộc
kết cấu hạ tầng xã hội cho công nhân. Cần có chính sách ưu ãi thích áng cho doanh
nghiệp ầu tư xây dựng nhà ở tại các KCN như chính sách ưu ãi về tiền sử dụng ất,
miễn giảm thuế, vay vốn ưu ãi, hỗ trợ hạ tầng…
Nâng cao chất lượng ời sống tinh thần cho công nhân. Nhà nước cần thể chế hóa
các quy ịnh, xác ịnh trách nhiệm rõ ràng ối với các cấp chính quyền, các doanh nghiệp
trong việc chăm lo xây dựng ời sống văn hóa cho người lao ộng. Có các chính sách
ưu ãi cho các nhà ầu tư xây dựng các dịch vụ văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khỏe cho người lao ộng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng ào tạo nghề, phát triển ội ngũ công nhân có trình ộ
cao, làm chủ ược khoa học công nghệ, có kỹ năng lao ộng, tác phong công nghiệp, ý
thức kỷ luật. Cần kịp thời bổ sung, sửa ổi, xây dựng chính sách ào tạo và ào tạo lại
công nhân; tạo iều kiện cho họ tự học tập nâng cao trình ộ; iều chỉnh, bổ sung quy
hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề gắn với các ngành, các vùng kinh tế trọng iểm.
Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dành kinh phí thích áng
và thời gian cho ào tạo, ào tạo lại công nhân.
Thứ ba, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan ến
việc ảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính áng của công nhân. Xây dựng, hoàn thiện
các chính sách, pháp luật về lao ộng, việc làm, ời sống, nâng cao thể chất cho công
nhân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước, tổ chức công oàn và các
tổ chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp, có chế tài xử lý nghiêm các tổ chức
và cá nhân vi phạm chính sách, pháp luật. Khuyến khích, tạo iều kiện cho người lao
ộng chủ ộng học tập nâng cao nhận thức, nắm bắt những quy ịnh cơ bản về quyền và
nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao ộng, giúp họ tự bảo vệ quyền và lợi ích chính
áng trong trường hợp cần thiết.
Thứ tư, tăng cường vai trò của các cấp uỷ Đảng, Đoàn Thanh niên và ặc biệt là của
Công oàn trong việc nâng cao ời sống, ảm bảo quyền lợi cho công nhân nhất là công
nhân ở các KCN, KCX. Tăng tỷ lệ tham gia của công nhân trong cơ cấu tổ chức chính
trị - oàn thể ở doanh nghiệp, nhất là tổ chức Công oàn ể tăng cường tính ại diện cho lợi ích của công nhân
(1) Xem: Niên giám thống kê năm 2005, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2006.
(2),(3) Niên giám thống kê năm 2010, mục Doanh nghiệp và cơ sở cá thể, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2011. lOMoAR cPSD| 47270246 (4)
Số liệu ược công bố tại Hội nghị tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển các
KCN, KCX ở Việt Nam, tổ chức ngày 17-2-2012. (5)
Số liệu của Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng, Tổng cục thống kê 2006.
(6),(7) Theo Tổng cục Thống kê, số liệu trên trang web năm 2010, http://www.gso.gov.vn.
(8) Theo số liệu của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình bày tại Hội thảo quốc gia: Nhà ở
công nhân, thực trạng và giải pháp
, tổ chức ngày 17-10-2011 tại Bình Dương.