THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HẠNH PHÚC CỦA CÁN BỘ, VIÊN CHỨC THUỘC ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về hạnh phúc, họ đã đưa ra định nghĩa về hạnh phúc và những yếu tố tạo nên hạnh phúc của con người. Theo tác giả Robinson, J. - Godbey, G. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
7 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HẠNH PHÚC CỦA CÁN BỘ, VIÊN CHỨC THUỘC ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về hạnh phúc, họ đã đưa ra định nghĩa về hạnh phúc và những yếu tố tạo nên hạnh phúc của con người. Theo tác giả Robinson, J. - Godbey, G. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

23 12 lượt tải Tải xuống
THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HẠNH PHÚC
CỦA CÁN BỘ, VIÊN CHỨC THUỘC ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Bùi Văn Vân - Nguyễn Thị Hằng Phương
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
Ngày nhận bài: 05/07/2018; ngày sửa chữa: 12/08/2018; ngày duyệt ăng: 17/08/2018.
Abstract: Happiness is the emotional state of man in life, it depends on the attitude of man.
The results of the survey on the happiness status of staff of the University of Danang show
that: 18,9% of the staff are quite happy; 10,0% unhappy; The most happy factor is self-
confidence; Factors that make employees unhappy are family relationships; personal health
status. 25-30 year olds are happier than other age groups. Measures chosen by the individual
can increase happiness by participating in group activities; yoga; traveling...
Keywords: Happiness, civil servants, familly, health, confident.
1. M u
Có nhiu nhà khoa hc nghiên cu v hnh phúc,
h ã ưa ra ịnh nghĩa về hnh phúc và nhng yếu t to
nên hnh phúc của con người. Theo tác gi Robinson,
J. - Godbey, G. [1] cho rằng hạnh phúc khi con
người y các nhu cu ca cuc sng hoc khi
nhân cm thy cuc sng chất lượng; hnh phúc
của con người trng thái cm xúc b quy nh bi các
yếu t hi. Tác gi Ruut Veenhoven (2007) ịnh
nghĩa hạnh phúc yêu thương cùng cuộc sống mà
chúng ta ang sống. Ông cho rng, các yếu t tác ộng
ến hnh phúc, chất lượng của môi trường
nhân ó ang sống; s thích ng ca nhân; nhng tin
ích phc v cho nhân và mức ánh giá của nhân
vi những iều xy ra [2].
Tác gi Ross, C. E. - Van Willigen, M. [3]; Diener,
E. [4]; Stevenson, B. - Wolfers, J. [5]; cho rng, hnh
phúc iều thiêng liêng, các yếu t tác ộng ến hnh
phúc s t tin ca bn thân; các mi quan h (gia
ình, hi); công việc; thái ; lòng biết ơn; sự tha th;
sc khỏe; hài hước; i sng tinh thn cm xúc ti
thi iểm hin ti. Còn theo Kimball, M. - Willis, R.
[6] các yếu t khiến con người hnh phúc là: s hài
lòng trong hôn nhân, công vic mi quan h hi.
V biu hin ca hnh phúc, nhóm tác gi
Robinson, J. - Godbey, G. nhận nh, hạnh phúc ược
th hin mi thi khc ca cuc sng, mỗi người
biết nâng niu giá tr ca thi gian ca mình bng s
vui tươi mỗi ngày [1]. Nhóm tác gi Brickman, P. -
Coates, D. và JasonBulman, R. [7]; Isen, A. -
Stevenson, B. [8] cho rng, biu hin của ngưi hạnh
phúc i rt nhiu; thc dy vi cảm giác thư giãn;
quan tâm ến người khác; hài lòng v mi th trong
cuc sng; cm thấy thư giãn; luôn tạo ra s vui v
với người khác; có cm xúc ấm áp ối vi hu hết mi
vic xy ra trong ngày; cm thấy ý nghĩa trong mi
vic...
Vit Nam, tác gi H Sĩ Quý, Hoàng Bá Thịnh
(2010) mt trong những người nghiên cứu u
tiên v hnh phúc, tuy nhiên nhng nghiên cứu này
ang mức bình lun v mức hài lòng của con
người. mt s tác gi như Phan Thị Mai Hương,
Đỗ Th L Hng (2018) va có nhng nghiên cu v
mức ộ hnh phúc ca các cp v chng.
Bài viết cp thc trng mức hnh phúc ca cán
b, viên chc thuộc Đại học Đà Nẵng, t ó chỉ ra mt
s yếu t ảnh hưởng ến mức hạnh phúc xut
mt s bin pháp nhm tăng hạnh phúc ca cán b,
viên chc thuộc Đại học Đà Nẵng. 2. Nội dung
nghiên cứu
2.1. Khái niệm “hạnh phúc
Theo chúng tôi, hnh phúc trạng thái cảm xúc
tích cực của con người khi họ cảm thấy hài lòng về
các yếu tố trong cuộc sống (bao gồm các mối quan hệ
với vợ/chồng, con cái, bố mẹ; tự tin vào bản thân;
sức khỏe tốt; có thu thập; có các mối quan hệ xã hội
tích cực và có công việc tốt), từ ó giúp cho con người
có ộng lực ể làm việc ạt hiệu quả hơn.
2.2. Khách thể và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi kho sát th kho sát chính thc trên
378 cán bộ viên chức thuộc Đại học Đà Nẵng, tuổi từ
25 ến 55, từ tháng 5/2017 ến tháng 5/2018, Mẫu
nghiên cu và ặc iểm khách th ược trình bày bảng
1.
Bảng 1. Mô tả mẫu nghiên cứu và ặc iểm khách thể
110
Tiêu chí
Số lượng
(SL)
Tỉ lệ
(%)
Cán
bộ
Giảng viên
218
57,7
Cán bộ văn phòng
160
42,3
Giáo sư, Phó giáo
2
0,5
Trình
Tiến sĩ
226
59,8
Thạc sĩ
137
36,2
Cử nhân
13
3,4
Thu
nhập
Dưới 3 triệu
15
3,9
Từ 3-5 triệu
298
78,8
Từ 5-10 triệu
48
12,7
Trên 10 triệu
17
4,5
Độ
tuổi
25-35
112
29,63
35-45
103
27,25
45-55
96
25,40
>55
67
17,72
Giới
tính
Nam
163
43,1
Nữ
215
56,9
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu s dng thang o hạnh phúc 29
items (từ 1 iểm ến 6 iểm, chia thành 7 mức ộ), của tác
giả Michael Argyle và Peter Hills (2002) [9] thang o
này ã ược chun hóa và công c tp chí Personality
and Individual Differences năm 2002, trong dự án
Hạnh phúc của Đại học Oxford Brookes, Hoa Kì; bộ
bảng hỏi gm 9 câu v ánh giá mức ộ hnh phúc ca
khách th (biu hin, các yếu t tác ng, ảnh
hưởng...); câu hỏi phỏng vấn sâu 40 cán b viên chc
thuộc Đại học Đà Nẵng tìm hiểu hơn về quan
nim hnh phúc, biu hin, nh hưởng, giải pháp tăng
hạnh phúc...; kết qu khảo sát ược xử bằng phần
mềm SPSS, tin cậy của trắc nghiệm hạnh phúc với
hệ số Cronbach Alpha > 0,8 hệ số của phép thử
KMO = 0,768, phép thử Bartlett ở mức ý nghĩa (p =
0,000).
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.3.1. Mức ộ hạnh phúc của cán bộ, viên chức tại Đại
học Đà Nẵng
Kết qu nghiên cu trên 378 cán b viên chc
bng thang o hạnh phúc, kết qu cho thy 10,2%
cán b không hnh phúc (mc 1); 9,3% rt ít hnh
phúc (mc 2); 11,2% Hnh phúc mc trung bình
(mc 3); 31,3% hnh phúc mt phn (mc 4); Hnh
phúc va phi 17,9% (mc 5); 16,5% hạnh phúc
(mức 6) và mc rt hnh phúc là 3,6% (mc 7). Mức
iểm trung bình ca toàn khách th 4,4 lch
chun là 0,23. Trong s 40 người ược phng vn sâu
v hạnh phúc, 12 người ánh giá họ hnh phúc mức
trung bình, 21 người cho rằng chưa hạnh phúc và ch
7 người cho rng cuc sng ca h ược cho hnh
phúc mức ộ va phi.
So sánh gia nam nữ, iểm trung bình mức
hnh phúc ca nam giới (Mean = 5,20) cao hơn phụ
n (Mean = 4,80), ộ tin cy Alpha = 93,5%. So sánh
gia tuổi, tui t 50 tr lên (Mean = 5,40) hnh
phúc hơn ộ tui t 35-45 (Mean = 3,5) (p =0,05). So
sánh v mc thu nhp, những người có thu nhp t 3
ến 5 triu/tháng những người mức iểm hnh
phúc cao nht, tp trung tui 25-27. Có mối tương
quan giữa những người có hc hàm, hc v vi mức ộ
hnh phúc. Nhóm nhng tiến tui 35-40 hnh
phúc nht, mc 6 (p<0,05). Nhng cán bthạc sĩ
tuổi dưới 35 tui ít hnh phúc nht, mc 2 (p<0,05).
Biểu ồ 1. Mức ộ hạnh phúc của cán bộ viên chức
Đại học Đà Nẵng
Khi phng vn v mức ộ hnh phúc ca mình, ch
L.K.Y chia s: Cuộc sống của tôi về bản tốt,
tôi gia ình, công việc, ai nhìn vào thì thấy tốt
nhưng chỉ tôi mới biết nhiều lúc rất mệt mỏi,
chồng tôi làm công việc xa nhà, không có nhiều thời
gian cho gia ình, một mình tôi phải lo lắng, gánh vác
hết”.
2.3.2. Biểu hiện và các yếu tố tạo nên hạnh phúc của
cán bộ viên chức
10.
9.3
11.2
31.3
17.9
16.5
3.6
0
5
10
15
20
25
30
35
Không
hạnh
phúc
Rất ít
hạnh
phúc
Trung
bình
Không
hạnh
phúc,
không
bất
hạnh
hạnh
phúc
một
phần
Hạnh
phúc
vừa
phải
Hạnh
phúc
Rất
hạnh
phúc
Sau khi phân tích t 29 biu hin t thang o hạnh
phúc ca Michael Argyle Peter Hills (2002), chúng
tôi nhận thấy 15 biểu hiện sau ây mức lựa chọn
nhiều nhất cán bộ thuộc Đại học Đà Nẵng (xem
bảng 2).
Bảng 2. Biểu hiện của hạnh phúc ở cán bộ viên
chức thuộc Đại học Đà Nẵng
STT
Biu hin ca hnh phúc
Tỉ lệ
lựa
chọn
1
Cười nhiều
79,36
2
Suy nghĩ về cuộc sống là tốt ẹp
79,09
3
Cho rằng cuộc sống rất áng trân
trọng
78,02
4
Hài lòng về mọi thứ trong cuộc i
của mình
75,34
5
Nhận thấy mọi thứ ều rất thú vị
73,46
6
Cảm thấy ấp áp khi nghĩ ến mọi
người xung quanh
73,19
7
Cảm thấy rất thoải mái và thư giãn
71,58
8
Quan tâm ến người khác
70,51
9
Muốn tham gia vào mọi việc
69,97
10
Cảm thấy rất phấn chấn
69,97
11
Cảm thấy ầy năng lượng
69,44
12
Luôn tạo ra sự vui vẻ với mọi
người
68,10
13
Luôn tìm thấy mọi sự phấn khởi
khắp nơi
67,29
14
Cảm thấy ý nghĩa
65,15
15
Cảm thấy mình sức ảnh hưởng
ến người khác
64,61
Bảng 2 cho thy, 15 biu hin hạnh phúc
thường gp nht các cán b, viên chc thuộc Đại
học Đà Nẵng, c th là: có 79,36% cán b viên chức
ược kho sát cho rằng mình cười nhiu trong ngày;
79,09% luôn suy nghĩ rằng cuc sng tt;
78,02% khách th cho rng cuc sng rất áng trân
trọng; 75,34% hài lòng v mi th trong cuộc i;
75,34% nhn thy hu hết mi th thú v 73,19%
có tình cm rt ấm áp ối vi hu hết mọi người...
Theo nhóm các tác gi Hills, P., - Argyle, M.
(1998a). Francis, L. J., Brown, L. B., Lester, D. -
Philipchalk, R. (1998). những yếu tố tác ộng ến
hạnh phúc của con người sự thoải mái trong mối
quan hệ gia ình (mối quan hệ vợ chồng/ con cái/ bố
mẹ...); Diener, E. (2000), sự tin về chính mình;
tài chính ể sinh sống và hạnh phúc là có mối quan hệ
xã hội tích cực...
Chúng tôi kho sát 8 yếu t ảnh hưởng ến mc
hnh phúc ca cán b viên chc Đại học Đà Nẵng
bao gm: mối quan hệ với vợ/chồng/ người yêu; Mối
quan hệ bố mẹ/anh chị em; vấn ề con cái; công việc;
sức khoẻ tốt; tự tin vào chính mình; các mối
quan hệ xã hội tích cực tốt; có thu thập (kết qu
bảng 3).
Bảng 3 cho thy, yếu t khiến nhân tr n hnh
phúc nht t tin vào chính nh (với iểm trung
bình = 3,33). T tin vào chính mình bao gm cm
thy mình có giá tr; hoàn thành nhng công việc ưc
giao; t tin, sáng tạo; ược tin cy; cm thy yêu ời và
nhiều năng lượng ể hoạt ộng.
Yếu t th 2 là mi quan h gia ình thân thiết, bao
gm b m, anh ch em ( iểm trung bình = 3,32), nghĩa
mi quan h vi b m, anh ch em tốt p; tôn trng,
yêu thương lẫn nhau. Không nhng khúc mc, mâu
thuẫn trong gia ình hay mâu thuẫn gia cha m
con. Yếu t th 3 (vi mean = 3,25) to ra hnh phúc
khi mi quan h v chồng/ người yêu tốt p (cm
thy an toàn, yêu thương, tôn trọng...). Có 38,9% cán
b viên chức ược kho sát cm thy hnh phúc, vui
v khi nghĩ ến v/chng/ hoặc người yêu. Chia s ca
L.P.N: Chỉ khi trở về với gia ình, tôi cảm thấy
thoải mái thư giãn, tôi tìm lại ược năng lượng”.
Cũng xếp v trí th 3 to nên hnh phúc ca cán b
viên chức, ó sc kho tt. Thy L.P.S cho biết:
“Nếu chúng ta sức khỏe tốt thì chúng ta mới làm
ược nhiều thcho gia ình, cho công việc”. Yếu t th
4 tác ộng ến nhn nh v hnh phúc công vic
tốt, ược làm vic trong môi trường an toàn, thân thin,
tin cậy, ược mi người trong cơ quan ủng h. Yếu t
th 5 là vấn ề con cái, yếu t th 6 là có mi quan h
xã hi tích cc và yếu t th 7 là có thu nhp tt.
Bảng 3. Các yếu tố ảnh hươ
ng ến hạnh phúc ơ
cán bộ, viên chức
TT
Ni dung
Mức ộ (%)
Th t
112
Không
bao gi
Hiếm
khi
Thnh
thong
Thường
xuyên
Điểm
trung
bình
Độ lch
chun
1
Mối quan hệ vợ/ chồng/
người yêu
1,6
10,8
48,6
38,9
3,25
0,309
3
2
Mối quan hệ gia ình (bố
mẹ/ anh chị em)
2,2
5,9
49,2
42,7
3,32
0,485
2
3
Con cái
4,9
7,0
53,5
34,6
3,18
0,462
6
4
Công vic
7,0
8,6
42,8
41,6
3,19
0,332
5
5
Có sc khe tt
3,8
4,9
53,5
37,8
3,25
0,318
3
6
T tin vào chính mình
3,2
3,2
50,3
43,2
3,33
0,396
1
7
Mi quan hhi tích
cc
14,5
16,1
52
17,4
2,72
0,218
7
8
Thu nhp tt ( thời iểm
hin ti)
10,1
46,4
27,5
15,9
2,45
0,326
8
2.3.3. Một số cách thức của cán bộ, viên chức sử dụng
khi gặp căng thẳng (xem bảng 4)
Theo Diener, E. (2000), hnh phúc là biết cách x
nhng tình hung khi gặp căng thẳng. Nghiên cu
cho
phúc nằm công việc, các mối quan hệ hội
chính trong sức khỏe của mỗi người.
3. Kết luận
thy các cán b ã cải thin hoàn cảnh tăng hạnh phúc Kết quả nghiên cứu trên 378 cán b, viên chc cho
bng các cách th như sau: thấy 21,1% cán b viên chc thuộc Đại học Đà Nẵng
Bảng 4. Cách thức cải thiện căng thẳng nhằm tăng hạnh phúc cho cán bộ, viên chức
TT
Cách thc
T l (%)
ĐTB
Th
t
Không
bao gi
Hiếm
khi
Thnh
thong
Thường
xuyên
1
Chp nhn hoàn cnh
26,1
4,3
10,1
59,5
2,69
9
2
S dng chất kích thích (bia, rượu,...)
50,8
26,1
2,9
13,0
2,26
10
3
Đi Chùa, nhà thờ, cu nguyn
42,8
10,9
16,2
30,1
3,25
5
4
Tâm s, chia s vi bạn bè, trung tâm
tư vấn
52,3
2,7
32,9
12,1
3,36
1
5
Tìm thy bói
48,7
12,0
11,4
35,9
3,28
3
6
B qua mi vic
1,6
10,8
48,6
38,9
3,24
4
7
Đi âu ó ra khỏi n
2,2
5,9
49,2
42,7
3,20
6
8
Cu mong có mt phép l
4,9
7,0
53,5
34,6
3,08
7
9
Tham gia câu lc b, lp hc yoga, gii
trí, th thao; câu lc b cuc trò
chuyn...
3,2
3,2
50,3
43,2
3,32
2
10
Du lch
3,8
4,9
53,5
37,8
2,76
8
Bảng 4 cho thấy: giảm ng thẳng cn chia s vi
bn thân thiết, ược ai ó vấn, chia s chuyn vui
buồn; i nhà thờ, i chùa; tham gia một hội nhóm nào ó
(như nhóm lớp hc yoga, gii trí, th thao; câu lc b
cuc trò chuyn)... Bin pháp m một người bạn thân,
th chia s ược mọi băn khoăn xếp v trí th nht,
vi iểm trung bình = 3,36; và la chn th hai ể tăng
hạnh phúc tham gia câu lc b, lp hc yoga, gii
trí, th thao; câu lc b cuc trò chuyn... (mean =
3,32). Pơng án thứ 3 ược la chọn i tìm thầy
bói/hoc cu Pht/ Chúa (mean = 3,28). T.L.A nói
rng: khi tôi cảm thấy không vui, tôi sẽ ến Nhà thờ ể
cầu nguyện, tôi tin Chúa có thể giúp tôi vượt qua mọi
iều xấu trong cuộc sống của tôi. Mt s cách thc
khác có th ưa lại cuc sng tốt ẹp hơn là bỏ qua mi
th; cu mong có mt phép l; hoặc i du lịch... cũng
ược nhiu cán b, viên chc la chn.
Hạnh phúc một trong những giá trị quan trọng
trong cuộc sống tất cả mọi người ều i tìm kiếm.
Nhưng nhiều người không biết rằng, hạnh phúc tất
cả những họ gặp trong mỗi ngày, như thành viên
trong gia ình; cha mẹ, vợ/chồng; con cái; ồng nghiệp;
hạnh phúc những họ làm, như giúp người
khác; cảm thấy thư giãn mỗi buổi sáng chúng tôi thức
dậy... hạnh hnh phúc rt hnh phúc. Biu hin
ca hnh phúc bao gm mt s hành ng cm
nhn tích cc v cuc sng như cười nhiu; cho rng
cuc sng tốt ẹp ý nghĩa; sẵn sàng giúp những
người khác; cm thy nh ý nghĩa trong công
việc, trong cuc sng. Nhng yếu t to nên hnh
phúc s tin vào bn thân; sc kho tt; các
mi quan h tt; công vic tt; mi quan h gia
ình, vợ chng con cái... tốt p. Cách thức giảm căng
thẳng, tăng mức hnh phúc cán b nhân viên
chc thuộc Đại học Đà Nẵng ã thực hin tâm s,
chia s vi bn bè, trung tâm vấn; tham gia câu lc
b, lp hc yoga; gii trí, th thao hoặc khi ến
chùa.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn
Quỹ phát triển KH&CN, Đại học Đà Nẵng ã hỗ trợ
ể nhóm tác giả hoàn thành ề tài Nghiên cứu chỉ số
hạnh phúc của cán bộ, viên chức thuộc Đại học Đà
Nẵng, mã số B2016-ĐN03-05.
Tài liu tham kho
[1] Robinson, J. - Godbey, G. (1999). Time for Life.
University Park, PA: Pennsylvania State
University Press.
(Xem tiếp trang 47)
Tp chí Giáo dc, S c bit tháng 8/2018, tr 43-47
ca hiệu trưởng. Vấn qun t chuyên môn theo
hướng xây dng t chc biết hc hi kh năng
làm thay i chất lượng hoạt ng t chuyên môn ca
nhà trường thúc y chất lượng giáo dc. Do vy,
vic thc hin các bin pháp k trên s góp phn nâng
cao cht lượng quản trong nhà trường nói chung,
chất lượng giáo dc nói chung, góp phn xây dựng
văn hoá nhà trưng.
Tài liu tham kho
[1] Nguyn Quc Chí - Nguyn Th M Lc (2005).
Những xu thế quản hiện ại vận dụng vào
quản lí giáo dục. NXB Đại hc Quc gia Ni.
[2] Senge P. M. - Kliener A. - Roberts C. - Ross R.B.
-
Smith BJ (1996). The Fifth Discipline Fieldbook.
Strategies and tools for a learning Organization.
London. Nicholas Brealey Publishing.
[3] Senge, P. M. (2006). The fifth discipline: The art
and practice of the learning organization. New
York, NY: Currency Doubleday. [4] Rothwell,
W. J. (2002). The Workplace Learner:
How to Align Training Initiatives with Individual
Learning Competencies, New York, AMACOM.
[5] Manbu E masaki Sato (2015). Cộng ồng học tập.
NXB Đại học Sư phạm.
[6] Nguyễn Bích Hiền - Nguyn Minh Nguyt -
Nguyn Xuân Thanh (2017). Giáo trình văn hóa
tổ chức - Vận dụng vào phân tích văn hóa nhà
trường. NXB Đại học Sư phm.
[7] Nguyn Th Hoàng Anh (2010). Vận dụng
thuyết “tổ chức biết học hỏi” vào quản sinh
viên trong ào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tp chí
Khoa hc và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, s 5,
tr 14-20.
[8] B GD-ĐT (2010). Thông số
41/2010/TTBGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ
trươ
ng Bộ GD-ĐT về ban hành Điều lệ trường
tiểu học.
[9] Senge, PM - Cambron-McCabe N. Lucas, T.,
Smith, B. - Dutton, J. - Kleiner, A. (2000).
Schools That
Learn. A Fifth Discipline Fieldbook for
Educators,
Parents, and Everyone Who Cares About
Education. New York: Doubleday/Currency.
THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HẠNH PHÚC...
(Tiếp theo trang 112)
[2] Ruut Veenhoven (2007). For a better quality-of-
life. Mathieu Deflem (Ed.), Sociologists in a
global Age: Biographical Perspectives, chapter
11, pp. 175-186.
[3] Ross, C. E. - Van Willigen, M. (1997). Education
and the Subjective Quality of Life. Journal of
Health and Social Behavior, Vol. 38 (3), pp. 275-
297.
[4] Diener, E. (2000). Subjective well-being: The
Science of Happiness and a Proposal for a
National Index. American Psychologist, Vol. 55
(1), pp. 34-43.
[5] Stevenson, B. - Wolfers, J. (2008). Happiness
Inequality in the United. Journal of Legal
Studies, Vol. 37 (S2), pp. 33-79.
[6] Kimball, M. - Willis, R. (2006). Utility and
Happiness. University of Michigan.
[7] Brickman, P. - Coates, D. - Jason-Bulman, R.
(1978). Lottery winners and accident victims: Is
happiness relative? Journal of Personality and
Social Psychology, Vol. 36, pp. 917-927.
[8] Isen, A. - Stevenson, B. (2008). Women's
Education and Family Behavior: Trends in
Marriage, Divorce and Fertility. University of
Pennsylvania.
[9] Hills, P. - Argyle, M. (2002). The Oxford
Happiness
Questionnaire: a compact scale for the
measurement of psychological well-being.
Personality and Individual Differences, Vol. 33,
pp. 1073-1082.
[10] Bjornskov, C. - Dreher, A. - Fischer, J. A. (2007).
On Gender Inequality and Life Satisfaction:
Does Discrimination Matter? University of St.
Gallen Department of Economics Working Paper
Serie.
[11] Blau, F. D. (1998). Trends in the Well-being of
American Women. Journal of Economic
Literature, Vol. 36 (1), pp. 112-165.
[12] Crosby, F. (1982). Relative Deprivation and
Working Women. New York: Oxford University
Press.
[13] Diener, E. R. (2006). Beyond the Hedonic
Treadmill: Revising the Adaptation Theory of
Well-Being. American Pyschologist, Vol. 61 (4),
pp. 305-314.
[14] H Quý (2006). Nghiên cứu ịnh lượng về hạnh
phúc chỉ số hạnh phúc (HPI) của Việt Nam
trong 178 nước năm 2006. Tp chí Thông tin
Khoa hc xã hi, s 4, tr 9-22.
[15] Hills, P., - Argyle, M. (1998a). Musical and
religious experiences and their relationship to
happiness. Personality and Individual
Differences, Vol. 25, pp. 91-102.
[16] Francis, L. J. - Brown, L. B. - Lester, D. -
Philipchalk, R. (1998). Happiness as stable
extraversion: A cross-cultural 1082.
47
| 1/7

Preview text:

THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HẠNH PHÚC
CỦA CÁN BỘ, VIÊN CHỨC THUỘC ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Bùi Văn Vân - Nguyễn Thị Hằng Phương
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
Ngày nhận bài: 05/07/2018; ngày sửa chữa: 12/08/2018; ngày duyệt ăng: 17/08/2018.
Abstract: Happiness is the emotional state of man in life, it depends on the attitude of man.
The results of the survey on the happiness status of staff of the University of Danang show
that: 18,9% of the staff are quite happy; 10,0% unhappy; The most happy factor is self-
confidence; Factors that make employees unhappy are family relationships; personal health
status. 25-30 year olds are happier than other age groups. Measures chosen by the individual
can increase happiness by participating in group activities; yoga; traveling...
Keywords: Happiness, civil servants, familly, health, confident.
cuộc sống; cảm thấy thư giãn; luôn tạo ra sự vui vẻ 1. Mở ầu
với người khác; có cảm xúc ấm áp ối với hầu hết mọi
Có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về hạnh phúc, việc xảy ra trong ngày; cảm thấy ý nghĩa trong mọi
họ ã ưa ra ịnh nghĩa về hạnh phúc và những yếu tố tạo việc...
nên hạnh phúc của con người. Theo tác giả Robinson,
Ở Việt Nam, tác giả Hồ Sĩ Quý, Hoàng Bá Thịnh
J. - Godbey, G. [1] cho rằng hạnh phúc là khi con (2010) là một trong những người có nghiên cứu ầu
người ầy ủ các nhu cầu của cuộc sống hoặc khi cá tiên về hạnh phúc, tuy nhiên những nghiên cứu này
nhân cảm thấy cuộc sống có chất lượng; và hạnh phúc ang ở mức ộ bình luận về mức ộ hài lòng của con
của con người là trạng thái cảm xúc bị quy ịnh bởi các người. Có một số tác giả như Phan Thị Mai Hương,
yếu tố xã hội. Tác giả Ruut Veenhoven (2007) ịnh Đỗ Thị Lệ Hằng (2018) vừa có những nghiên cứu về
nghĩa hạnh phúc là yêu thương vô cùng cuộc sống mà mức ộ hạnh phúc của các cặp vợ chồng.
chúng ta ang sống. Ông cho rằng, các yếu tố tác ộng
Bài viết ề cập thực trạng mức ộ hạnh phúc của cán
ến hạnh phúc, là chất lượng của môi trường mà cá bộ, viên chức thuộc Đại học Đà Nẵng, từ ó chỉ ra một
nhân ó ang sống; sự thích ứng của cá nhân; những tiện số yếu tố ảnh hưởng ến mức ộ hạnh phúc và ề xuất
ích phục vụ cho cá nhân và mức ộ ánh giá của cá nhân một số biện pháp nhằm tăng hạnh phúc của cán bộ,
với những iều xảy ra [2].
viên chức thuộc Đại học Đà Nẵng. 2. Nội dung
Tác giả Ross, C. E. - Van Willigen, M. [3]; Diener, nghiên cứu
E. [4]; Stevenson, B. - Wolfers, J. [5]; cho rằng, hạnh 2.1. Khái niệm “hạnh phúc”
phúc là iều thiêng liêng, các yếu tố tác ộng ến hạnh
Theo chúng tôi, “hạnh phúc” là trạng thái cảm xúc
phúc là sự tự tin của bản thân; các mối quan hệ (gia tích cực của con người khi họ cảm thấy hài lòng về
ình, xã hội); công việc; thái ộ; lòng biết ơn; sự tha thứ; các yếu tố trong cuộc sống (bao gồm các mối quan hệ
sức khỏe; hài hước; ời sống tinh thần và cảm xúc tại với vợ/chồng, con cái, bố mẹ; tự tin vào bản thân; có
thời iểm hiện tại. Còn theo Kimball, M. - Willis, R. sức khỏe tốt; có thu thập; có các mối quan hệ xã hội
[6] các yếu tố khiến con người hạnh phúc là: sự hài tích cực và có công việc tốt), từ ó giúp cho con người
lòng trong hôn nhân, công việc và mối quan hệ xã hội. có ộng lực ể làm việc ạt hiệu quả hơn.
Về biểu hiện của hạnh phúc, nhóm tác giả 2.2. Khách thể và phương pháp nghiên cứu
Robinson, J. - Godbey, G. nhận ịnh, hạnh phúc ược
thể hiện ở mọi thời khắc của cuộc sống, mỗi người 2.2.1. Khách thể nghiên cứu
biết nâng niu giá trị của thời gian của mình bằng sự
Chúng tôi khảo sát thử và khảo sát chính thức trên
vui tươi mỗi ngày [1]. Nhóm tác giả Brickman, P. - 378 cán bộ viên chức thuộc Đại học Đà Nẵng, tuổi từ
Coates, D. và JasonBulman, R. [7]; Isen, A. - 25 ến 55, từ tháng 5/2017 ến tháng 5/2018, Mẫu
Stevenson, B. [8] cho rằng, biểu hiện của người hạnh nghiên cứu và ặc iểm khách thể ược trình bày ở bảng
phúc là cười rất nhiều; thức dậy với cảm giác thư giãn; 1.
quan tâm ến người khác; hài lòng về mọi thứ trong Bảng 1. Mô tả mẫu nghiên cứu và ặc iểm khách thể Số lượng Tỉ lệ
phúc vừa phải là 17,9% (mức 5); 16,5% hạnh phúc Tiêu chí (SL) (%)
(mức 6) và mức rất hạnh phúc là 3,6% (mức 7). Mức
iểm trung bình của toàn khách thể là 4,4 và ộ lệch Cán Giảng viên 218 57,7
chuẩn là 0,23. Trong số 40 người ược phỏng vấn sâu
bộ Cán bộ văn phòng 160 42,3
về hạnh phúc, 12 người ánh giá họ hạnh phúc ở mức Giáo sư, Phó giáo 2 0,5
trung bình, 21 người cho rằng chưa hạnh phúc và chỉ sư
có 7 người cho rằng cuộc sống của họ ược cho là hạnh Tiến sĩ
phúc ở mức ộ vừa phải. 226 59,8 Trình
So sánh giữa nam và nữ, iểm trung bình mức ộ Thạc sĩ 137 36,2
hạnh phúc của nam giới (Mean = 5,20) cao hơn phụ Cử nhân 13 3,4
nữ (Mean = 4,80), ộ tin cậy Alpha = 93,5%. So sánh Dưới 3 triệu 15 3,9
giữa ộ tuổi, ộ tuổi từ 50 trở lên (Mean = 5,40) hạnh
phúc hơn ộ tuổi từ 35-45 (Mean = 3,5) (p =0,05). So Thu Từ 3-5 triệu 298 78,8
sánh về mức thu nhập, những người có thu nhập từ 3
nhập Từ 5-10 triệu 48 12,7
ến 5 triệu/tháng là những người có mức iểm hạnh Trên 10 triệu 17 4,5
phúc cao nhất, tập trung ở ộ tuổi 25-27. Có mối tương
quan giữa những người có học hàm, học vị với mức ộ 25-35 112 29,63
hạnh phúc. Nhóm những tiến sĩ ở ộ tuổi 35-40 hạnh Độ 35-45 103 27,25
phúc nhất, ở mức 6 (p<0,05). Những cán bộ là thạc sĩ tuổi 45-55 96 25,40
tuổi dưới 35 tuổi ít hạnh phúc nhất, ở mức 2 (p<0,05). >55 67 17,72 35 31.3 Giới Nam 163 43,1 30 tính 25 Nữ 215 56,9 17.9 20 16.5
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 15 2 10. 11.2
Nghiên cứu sử dụng thang o hạnh phúc có 29 9.3 10
items (từ 1 iểm ến 6 iểm, chia thành 7 mức ộ), của tác 3.6 5
giả Michael Argyle và Peter Hills (2002) [9] thang o này ã ượ 0
c chuẩn hóa và công cố ở tạp chí Personality
Không Rất ít Trung Có Hạnh Hạnh Rất
and Individual Differences năm 2002, trong dự án
hạnh hạnh bình – hạnh phúc phúc hạnh
Hạnh phúc của Đại học Oxford Brookes, Hoa Kì; bộ
phúc phúc Không phúc vừa phúc
bảng hỏi gồm 9 câu về ánh giá mức ộ hạnh phúc của hạnh một phải
khách thể (biểu hiện, các yếu tố tác ộng, ảnh phúc, phần
hưởng...); câu hỏi phỏng vấn sâu 40 cán bộ viên chức không
thuộc Đại học Đà Nẵng ể tìm hiểu rõ hơn về quan bất
niệm hạnh phúc, biểu hiện, ảnh hưởng, giải pháp tăng hạnh
hạnh phúc...; kết quả khảo sát ược xử lí bằng phần
mềm SPSS, ộ tin cậy của trắc nghiệm hạnh phúc với
Biểu ồ 1. Mức ộ hạnh phúc của cán bộ viên chức ở
hệ số Cronbach Alpha > 0,8 và hệ số của phép thử
Đại học Đà Nẵng
KMO = 0,768, phép thử Bartlett ở mức ý nghĩa (p =
Khi phỏng vấn về mức ộ hạnh phúc của mình, chị 0,000).
L.K.Y chia sẻ: “Cuộc sống của tôi về cơ bản là tốt,
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng
tôi có gia ình, công việc, ai nhìn vào thì thấy tốt
2.3.1. Mức ộ hạnh phúc của cán bộ, viên chức tại Đại nhưng chỉ tôi mới biết là nhiều lúc rất mệt mỏi, vì học Đà Nẵng
chồng tôi làm công việc xa nhà, không có nhiều thời
Kết quả nghiên cứu trên 378 cán bộ viên chức gian cho gia ình, một mình tôi phải lo lắng, gánh vác
bằng thang o hạnh phúc, kết quả cho thấy có 10,2% hết”.
cán bộ không hạnh phúc (mức 1); 9,3% rất ít hạnh 2.3.2. Biểu hiện và các yếu tố tạo nên hạnh phúc của
phúc (mức 2); 11,2% Hạnh phúc ở mức trung bình cán bộ viên chức
(mức 3); 31,3% hạnh phúc một phần (mức 4); Hạnh 110
Sau khi phân tích từ 29 biểu hiện từ thang o hạnh 75,34% nhận thấy hầu hết mọi thứ thú vị và 73,19%
phúc của Michael Argyle và Peter Hills (2002), chúng có tình cảm rất ấm áp ối với hầu hết mọi người...
tôi nhận thấy có 15 biểu hiện sau ây có mức ộ lựa chọn
Theo nhóm các tác giả Hills, P., - Argyle, M.
nhiều nhất ở cán bộ thuộc Đại học Đà Nẵng (xem (1998a). Francis, L. J., Brown, L. B., Lester, D. - bảng 2).
Philipchalk, R. (1998). những yếu tố có tác ộng ến
Bảng 2. Biểu hiện của hạnh phúc ở cán bộ viên
hạnh phúc của con người là sự thoải mái trong mối
chức thuộc Đại học Đà Nẵng
quan hệ gia ình (mối quan hệ vợ chồng/ con cái/ bố Tỉ lệ
mẹ...); Diener, E. (2000), là sự tin về chính mình; ủ
tài chính ể sinh sống và hạnh phúc là có mối quan hệ STT
Biểu hiện của hạnh phúc lựa xã hội tích cực... chọn
Chúng tôi khảo sát 8 yếu tố có ảnh hưởng ến mức 1 Cười nhiều 79,36
ộ hạnh phúc của cán bộ viên chức ở Đại học Đà Nẵng 2
Suy nghĩ về cuộc sống là tốt ẹp 79,09
bao gồm: mối quan hệ với vợ/chồng/ người yêu; Mối
quan hệ bố mẹ/anh chị em; vấn ề con cái; công việc;
3
Cho rằng cuộc sống rất áng trân 78,02 trọng
có sức khoẻ tốt; tự tin vào chính mình; có các mối
quan hệ xã hội tích cực
Hài lòng về mọi thứ trong cuộc ời
và có tốt; có thu thập (kết quả 4 ở của mình 75,34 bảng 3).
Bảng 3 cho thấy, yếu tố khiến cá nhân trở nên hạnh 5
Nhận thấy mọi thứ ều rất thú vị 73,46
phúc nhất là “tự tin vào chính mình” (với iểm trung
Cảm thấy ấp áp khi nghĩ ến mọi
bình = 3,33). Tự tin vào chính mình bao gồm cảm 6 người xung quanh 73,19
thấy mình có giá trị; hoàn thành những công việc ược 7
Cảm thấy rất thoải mái và thư giãn 71,58 giao; tự tin, sáng tạo; ược tin cậy; cảm thấy yêu ời và
nhiều năng lượng ể hoạt ộng. 8 Quan tâm ến người khác 70,51
Yếu tố thứ 2 là mối quan hệ gia ình thân thiết, bao 9
Muốn tham gia vào mọi việc 69,97
gồm bố mẹ, anh chị em ( iểm trung bình = 3,32), nghĩa
10 Cảm thấy rất phấn chấn 69,97
là mối quan hệ với bố mẹ, anh chị em tốt ẹp; tôn trọng,
yêu thương lẫn nhau. Không có những khúc mắc, mâu
11 Cảm thấy ầy năng lượng 69,44
thuẫn trong gia ình hay mâu thuẫn giữa cha mẹ và
12 Luôn tạo ra sự vui vẻ với mọi 68,10
con. Yếu tố thứ 3 (với mean = 3,25) tạo ra hạnh phúc người
là khi mối quan hệ vợ chồng/ người yêu tốt ẹp (cảm
Luôn tìm thấy mọi sự phấn khởi ở
thấy an toàn, yêu thương, tôn trọng...). Có 38,9% cán 13 khắp nơi 67,29
bộ viên chức ược khảo sát cảm thấy hạnh phúc, vui
vẻ khi nghĩ ến vợ/chồng/ hoặc người yêu. Chia sẻ của 14 Cảm thấy ý nghĩa 65,15
cô L.P.N: “Chỉ khi trở về với gia ình, tôi cảm thấy
Cảm thấy mình có sức ảnh hưởng
thoải mái và thư giãn, tôi tìm lại ược năng lượng”. 15 ến người khác 64,61
Cũng xếp vị trí thứ 3 tạo nên hạnh phúc của cán bộ
Bảng 2 cho thấy, có 15 biểu hiện hạnh phúc viên chức, ó là có sức khoẻ tốt. Thầy L.P.S cho biết: thườ
“Nếu chúng ta có sức khỏe tốt thì chúng ta mới làm
ng gặp nhất ở các cán bộ, viên chức thuộc Đại ược nhiều thứ cho gia ình, cho công việc”.
học Đà Nẵng, cụ thể là: có 79,36% cán bộ viên chức Yếu tố thứ ượ 4 tác ộng ế
c khảo sát cho rằng mình cười nhiều trong ngày;
n nhận ịnh về hạnh phúc là có công việc
79,09% luôn có suy nghĩ rằng cuộc sống là tốt; tốt, ược làm việc trong môi trường an toàn, thân thiện,
78,02% khách thể cho rằng cuộc sống rất áng trân tin cậy, ược mọi người trong cơ quan ủng hộ. Yếu tố
trọng; 75,34% hài lòng về mọi thứ trong cuộc ời; thứ 5 là vấn ề con cái, yếu tố thứ 6 là có mối quan hệ
xã hội tích cực và yếu tố thứ 7 là có thu nhập tốt.
Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng ến hạnh phúc ở cán bộ, viên chức TT Nội dung Mức ộ (%) Thứ tự Điểm Không Hiếm Thỉnh Thường Độ lệch trung bao giờ khi thoảng xuyên chuẩn bình
Mối quan hệ vợ/ chồng/ 1 người yêu 1,6 10,8 48,6 38,9 3,25 0,309 3
Mối quan hệ gia ình (bố 2 mẹ/ anh chị em) 2,2 5,9 49,2 42,7 3,32 0,485 2 3 Con cái 4,9 7,0 53,5 34,6 3,18 0,462 6 4 Công việc 7,0 8,6 42,8 41,6 3,19 0,332 5 5 Có sức khỏe tốt 3,8 4,9 53,5 37,8 3,25 0,318 3 6 Tự tin vào chính mình 3,2 3,2 50,3 43,2 3,33 0,396 1 7
Mối quan hệ xã hội tích 14,5 16,1 52 17,4 2,72 0,218 7 cực
Thu nhập tốt (ở thời iểm 8 10,1 46,4 27,5 15,9 2,45 0,326 8 hiện tại)
2.3.3. Một số cách thức của cán bộ, viên chức sử dụng phúc nằm ở công việc, ở các mối quan hệ xã hội và
khi gặp căng thẳng (xem bảng 4)
chính trong sức khỏe của mỗi người.
Theo Diener, E. (2000), hạnh phúc là biết cách xử 3. Kết luận
lí những tình huống khi gặp căng thẳng. Nghiên cứu cho
thấy các cán bộ ã cải thiện hoàn cảnh ể tăng hạnh phúc Kết quả nghiên cứu trên 378 cán bộ, viên chức cho
bằng các cách thứ như sau: thấy 21,1% cán bộ viên chức thuộc Đại học Đà Nẵng
Bảng 4. Cách thức cải thiện căng thẳng nhằm tăng hạnh phúc cho cán bộ, viên chức Tỉ lệ (%) Thứ TT Cách thức Không Hiếm Thỉnh Thường ĐTB tự bao giờ khi thoảng xuyên 1 Chấp nhận hoàn cảnh 26,1 4,3 10,1 59,5 2,69 9 2
Sử dụng chất kích thích (bia, rượu,...) 50,8 26,1 2,9 13,0 2,26 10 3
Đi Chùa, nhà thờ, cầu nguyện 42,8 10,9 16,2 30,1 3,25 5 4
Tâm sự, chia sẻ với bạn bè, trung tâm 52,3 2,7 32,9 12,1 3,36 1 tư vấn 5 Tìm thầy bói 48,7 12,0 11,4 35,9 3,28 3 6 Bỏ qua mọi việc 1,6 10,8 48,6 38,9 3,24 4 7 Đi âu ó ra khỏi nhà 2,2 5,9 49,2 42,7 3,20 6 8
Cầu mong có một phép lạ 4,9 7,0 53,5 34,6 3,08 7
Tham gia câu lạc bộ, lớp học yoga, giải 9
trí, thể thao; câu lạc bộ cuộc trò 3,2 3,2 50,3 43,2 3,32 2 chuyện... 10 Du lịch 3,8 4,9 53,5 37,8 2,76 8 112
Bảng 4 cho thấy: ể giảm căng thẳng cần chia sẻ với
bạn thân thiết, ược ai ó tư vấn, chia sẻ chuyện vui
buồn; i nhà thờ, i chùa; tham gia một hội nhóm nào ó
(như nhóm lớp học yoga, giải trí, thể thao; câu lạc bộ
cuộc trò chuyện)... Biện pháp tìm một người bạn thân,
ể có thể chia sẻ ược mọi băn khoăn xếp vị trí thứ nhất,
với iểm trung bình = 3,36; và lựa chọn thứ hai ể tăng
hạnh phúc là tham gia câu lạc bộ, lớp học yoga, giải
trí, thể thao; câu lạc bộ cuộc trò chuyện... (mean =
3,32). Phương án thứ 3 ược lựa chọn là i tìm thầy
bói/hoặc cầu Phật/ Chúa (mean = 3,28). Cô T.L.A nói
rằng: khi tôi cảm thấy không vui, tôi sẽ ến Nhà thờ ể
cầu nguyện, tôi tin Chúa có thể giúp tôi vượt qua mọi
iều xấu trong cuộc sống của tôi.
Một số cách thức
khác có thể ưa lại cuộc sống tốt ẹp hơn là bỏ qua mọi
thứ; cầu mong có một phép lạ; hoặc i du lịch... cũng
ược nhiều cán bộ, viên chức lựa chọn.
Hạnh phúc là một trong những giá trị quan trọng
trong cuộc sống mà tất cả mọi người ều i tìm kiếm.
Nhưng nhiều người không biết rằng, hạnh phúc là tất
cả những gì họ gặp trong mỗi ngày, như là thành viên
trong gia ình; cha mẹ, vợ/chồng; con cái; ồng nghiệp;
hạnh phúc là những gì họ làm, như giúp ỡ người
khác; cảm thấy thư giãn mỗi buổi sáng chúng tôi thức
dậy... hạnh hạnh phúc và rất hạnh phúc. Biểu hiện
của hạnh phúc bao gồm một số hành ộng và cảm
nhận tích cực về cuộc sống như cười nhiều; cho rằng
cuộc sống là tốt ẹp và ý nghĩa; sẵn sàng giúp ỡ những
người khác; cảm thấy mình có ý nghĩa trong công
việc, trong cuộc sống. Những yếu tố tạo nên hạnh
phúc là sự tin vào bản thân; có sức khoẻ tốt; có các
mối quan hệ tốt; công việc tốt; có mối quan hệ gia
ình, vợ chồng con cái... tốt ẹp. Cách thức ể giảm căng
thẳng, tăng mức ộ hạnh phúc mà cán bộ nhân viên
chức thuộc Đại học Đà Nẵng ã thực hiện là tâm sự,
chia sẻ với bạn bè, trung tâm tư vấn; tham gia câu lạc
bộ, lớp học yoga; giải trí, thể thao hoặc có khi ến chùa.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn
Quỹ phát triển KH&CN, Đại học Đà Nẵng ã hỗ trợ
ể nhóm tác giả hoàn thành ề tài Nghiên cứu chỉ số
hạnh phúc của cán bộ, viên chức thuộc Đại học Đà
Nẵng, mã số B2016-ĐN03-05.

Tài liệu tham khảo
[1] Robinson, J. - Godbey, G. (1999). Time for Life.
University Park, PA: Pennsylvania State University Press. (Xem tiếp trang 47)
Tạp chí Giáo dục, Số ặc biệt tháng 8/2018, tr 43-47
(Tiếp theo trang 112)
của hiệu trưởng. Vấn ề quản lí tổ chuyên môn theo [2] Ruut Veenhoven (2007). For a better quality-of-
hướng xây dựng “tổ chức biết học hỏi” có khả năng
life. Mathieu Deflem (Ed.), Sociologists in a
làm thay ổi chất lượng hoạt ộng tổ chuyên môn của
global Age: Biographical Perspectives, chapter
nhà trường và thúc ẩy chất lượng giáo dục. Do vậy, 11, pp. 175-186.
việc thực hiện các biện pháp kể trên sẽ góp phần nâng [3] Ross, C. E. - Van Willigen, M. (1997). Education
cao chất lượng quản lí trong nhà trường nói chung,
and the Subjective Quality of Life. Journal of
chất lượng giáo dục nói chung, góp phần xây dựng
Health and Social Behavior, Vol. 38 (3), pp. 275- văn hoá nhà trường. 297.
[4] Diener, E. (2000). Subjective well-being: The
Tài liệu tham khảo
Science of Happiness and a Proposal for a
[1] Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005).
National Index. American Psychologist, Vol. 55
Những xu thế quản lí hiện ại và vận dụng vào (1), pp. 34-43.
quản lí giáo dục. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [5] Stevenson, B. - Wolfers, J. (2008). Happiness
[2] Senge P. M. - Kliener A. - Roberts C. - Ross R.B.
Inequality in the United. Journal of Legal -
Studies, Vol. 37 (S2), pp. 33-79.
Smith BJ (1996). The Fifth Discipline Fieldbook.
Strategies and tools for a learning Organization. [6] Kimball, M. - Willis, R. (2006). Utility and
Happiness. University of Michigan.
London. Nicholas Brealey Publishing.
[3] Senge, P. M. (2006). The fifth discipline: The art [7] Brickman, P. - Coates, D. - Jason-Bulman, R.
(1978). Lottery winners and accident victims: Is
and practice of the learning organization. New
happiness relative? Journal of Personality and
York, NY: Currency Doubleday. [4] Rothwell,
Social Psychology, Vol. 36, pp. 917-927.
W. J. (2002). The Workplace Learner:
How to Align Training Initiatives with Individual [8] Isen, A. - Stevenson, B. (2008). Women's
Learning Competencies, New York, AMACOM.
Education and Family Behavior: Trends in
Marriage, Divorce and Fertility.
University of
[5] Manbu E masaki Sato (2015). Cộng ồng học tập. NXB Đạ Pennsylvania. i học Sư phạm.
[6] Nguyễn Vũ Bích Hiền - Nguyễn Minh Nguyệt - [9] Hills, P. - Argyle, M. (2002). The Oxford
Nguyễn Xuân Thanh (2017). Giáo trình văn hóa Happiness
tổ chức - Vận dụng vào phân tích văn hóa nhà
Questionnaire: a compact scale for the
trường. NXB Đại học Sư phạm.
measurement of psychological well-being.
[7] Nguyễn Thị Hoàng Anh (2010). Vận dụng lí
Personality and Individual Differences, Vol. 33,
thuyết “tổ chức biết học hỏi” vào quản lí sinh pp. 1073-1082.
viên trong ào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tạp chí [10] Bjornskov, C. - Dreher, A. - Fischer, J. A. (2007).
Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5,
On Gender Inequality and Life Satisfaction: tr 14-20.
Does Discrimination Matter? University of St. [8] Bộ GD-ĐT (2010). Thông số
Gallen Department of Economics Working Paper
41/2010/TTBGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Serie.
trưởng Bộ GD-ĐT về ban hành Điều lệ trường [11] Blau, F. D. (1998). Trends in the Well-being of tiểu học.
American Women. Journal of Economic
[9] Senge, PM - Cambron-McCabe N. Lucas, T.,
Literature, Vol. 36 (1), pp. 112-165.
Smith, B. - Dutton, J. - Kleiner, A. (2000). [12] Crosby, F. (1982). Relative Deprivation and Schools That
Working Women. New York: Oxford University
Learn. A Fifth Discipline Fieldbook for Press. Educators,
[13] Diener, E. R. (2006). Beyond the Hedonic
Parents, and Everyone Who Cares About
Treadmill: Revising the Adaptation Theory of
Education. New York: Doubleday/Currency.
Well-Being. American Pyschologist, Vol. 61 (4), pp. 305-314.
[14] Hồ Sĩ Quý (2006). Nghiên cứu ịnh lượng về hạnh
phúc và chỉ số hạnh phúc (HPI) của Việt Nam
THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HẠNH PHÚC...
trong 178 nước năm 2006. Tạp chí Thông tin happiness. Personality and Individual
Khoa học xã hội, số 4, tr 9-22.
Differences, Vol. 25, pp. 91-102.
[15] Hills, P., - Argyle, M. (1998a). Musical and [16] Francis, L. J. - Brown, L. B. - Lester, D. -
religious experiences and their relationship to
Philipchalk, R. (1998). Happiness as stable
extraversion:
A cross-cultural 1082. 47