Thực trạng tăng trưởng xuất khẩu tại Việt Nam từ năm 2010-2022 | Kinh tế vi mô | Trường đại học Thương mại

Thực trạng tăng trưởng xuất khẩu tại Việt Nam từ năm 2010-2022 | Kinh tế vi mô | Trường đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

lOMoARcPSD|4053484 8
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng tăng trưởng xuất khẩu tại Việt Nam từ năm 2010-2022.
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2022, xuất khẩu của Việt Nam đã trải qua sự tăng
trưởng ấn tượng, phản ánh sự đa dạng hóa mở rộng thị trường xuất khẩu. Mặc đối
mặt với nhiều thách thức, nhưng ngành xuất khẩu vẫn giữ vững sự ổn định tăng
trưởng, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
*Giai đoạn 2010-2015:
Trong giai đoạn này, xuất khẩu của Việt Nam đã sự tăng trưởng ấn tượng, từ
khoảng 71 tỷ USD vào năm 2010 lên khoảng 162 tỷ USD vào năm 2015. Tỷ lệ tăng
trưởng trung bình hàng năm trong giai đoạn này đạt khoảng 17%, cho thấy sự tăng trưởng
mạnh mẽ của ngành xuất khẩu. Trong giai đoạn này, xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu tập
trung vào các ngành hàng truyền thống như dệt may, giày dép, gỗ sản phẩm thủy sản.
Đây những lĩnh vực ưu thế cạnh tranh nhu cầu lớn từ các thị trường quốc tế.
cấu hàng hóa xuất khẩu: Điện tử mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng
20,4% kim ngạch xuất khẩu năm 2014. Ngành điện tử được hưởng lợi từ sự bùng nổ của
thị trường smartphone các thiết bị điện tử tiêu dùng. Các tập đoàn điện tử lớn như
Samsung, LG, Intel đã đầu mạnh mẽ vào Việt Nam, góp phần thúc đẩy ngành điện tử
tăng trưởng. Dệt may đứng thứ hai với tỷ trọng 17,2%. Ngành dệt may tiếp tục duy trì vị
trí ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, nhờ vào lợi thế vnguồn nhân lực dồi dào
chi phí sản xuất thấp. Các thị trường xuất khẩu chính của ngành dệt may Hoa Kỳ,
EU Nhật Bản. Da giày đứng thứ ba với tỷ trọng 8,1%. Ngành da giày tăng trưởng
mạnh mẽ trong giai đoạn này, nhờ vào nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của thị trường
nội địa và xuất khẩu. Các thị trường xuất khẩu chính của ngành da giày là Hoa Kỳ, EU và
Nhật Bản. Thủy sản đứng thứ với tỷ trọng 7,2%. Ngành thủy sản một trong những
ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với nhiều mặt hàng như tra, basa, tôm sú,
mực...Các thị trường xuất khẩu chính của ngành thủy sản Hoa Kỳ, EU Nhật Bản.
Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ vẫn thị trường xuất khẩu lớn nhất, tuy nhiên tỷ
trọng giảm so với giai đoạn trước, xuống còn 18,1% vào năm 2019. EU đứng thứ hai
với tỷ trọng 14,2%. Trung Quốc vươn lên vị trí thứ ba với tỷ trọng 12,7%. Nhật Bản đứng
thứ với tỷ trọng 8,1%.
*Giai đoạn 2016-2020:
lOMoARcPSD|4053484 8
Trong giai đoạn này, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, từ
khoảng 162 tỷ USD vào năm 2016 lên khoảng 281 tỷ USD vào năm 2020. Tỷ lệ tăng
trưởng trung bình hàng năm trong giai đoạn này giảm xuống khoảng 11%, nhưng vẫn
đáng kể, cho thấy sự ổn định phát triển của ngành xuất khẩu. Trong giai đoạn này,
Việt Nam đã chuyển đổi cấu trúc xuất khẩu từ các mặt hàng chủ lực truyền thống sang
các sản phẩm công nghệ cao và nông sản gia trị cao như điện tử, ô tô, linh kiện và một số
loại nông sản chủ lực khác. Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang các quốc gia
khu vực mới thông qua việc kết các hiệp định thương mại tự do như EVFTA
CPTPP. Đồng thời vẫn duy trì mối quan hệ mạnh mẽ với các đối tác truyền thống như
Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản.
cấu hàng hóa xuất khẩu: Điện tử tiếp tục mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tuy
nhiên tỷ trọng giảm so với giai đoạn trước, xuống còn 18,3% vào năm 2019. Dệt may
duy trì vị trí thứ hai với tỷ trọng 16,4%. Điện thoại linh kiện tăng trưởng mạnh, vươn
lên vị trí thứ ba với tỷ trọng 12,2%. Đây mặt hàng xuất khẩu mới nổi của Việt Nam,
được hưởng lợi từ sự bùng nổ của thị trường smartphone. Samsung nhà xuất khẩu điện
thoại linh kiện lớn nhất Việt Nam. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng: đứng th
với tỷ trọng 8,5%.
Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ vẫn thị trường xuất khẩu lớn nhất, tuy nhiên tỷ
trọng giảm so với giai đoạn trước, xuống còn 18,1% vào năm 2019. EU đứng thứ hai
với tỷ trọng 14,2%. Trung Quốc vươn lên vị trí thứ ba với tỷ trọng 12,7%.Nhật Bản đứng
thứ với tỷ trọng 8,1%.
*Giai đoạn 2021-2022:
Mặc dù phải đối mặt với ảnh hưởng tiêu cực từ dịch bệnh COVID-19, xuất khẩu của
Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng, đạt khoảng 336 tỷ USD vào năm 2022. Tỷ lệ tăng
trưởng trung bình ng năm trong giai đoạn y giảm xuống khoảng 7-8% do ảnh hưởng
của dịch bệnh COVID-19, tuy nhiên vẫn cho thấy sự ổn định phục hồi của ngành xuất
khẩu. Dịch bệnh đã tạo ra nhiều thách thức mới, bao gồm gián đoạn chuỗi cung ứng,
giảm nhu cầu từ các thị trường tiêu thụ chính và tăng chi phí vận chuyển. Dịch bệnh cũng
đã mra hội mới cho một số ngành hàng như y tế nông sản, khi các nước tiêu thụ
tìm kiếm nguồn cung ổn định từ các nhà sản xuất đáng tin cậy như Việt Nam.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: Điện tử vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tuy nhiên tỷ
trọng tiếp tục giảm, xuống còn 16,8% vào năm 2022. Điện thoại linh kiện giữ vị trí thứ
hai với tỷ trọng 14,3%. Dệt may: đứng thứ ba với tỷ trọng 12,2%. Máy móc, thiết bị,
dụng cụ phụ tùng: đứng thứ với tỷ trọng 8,9%.
lOMoARcPSD|4053484 8
25
20
15
10
5
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
TTXK-DUBAO
TTXK
Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất, tuy nhiên tỷ
trọng tiếp tục giảm, xuống còn 14,7% vào năm 2022. Trung Quốc vươn n vị trí thứ hai
với tỷ trọng 13,4%. EU đứng thứ ba với tỷ trọng 12,8%. Nhật Bản đứng thứ với tỷ
trọng 7,4%.
4.2. Dự báo tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam bằng hình MF-VAR
Hình 1: Kết quả dự báo tăng trưởng xuất khẩu theo Quý của hình MF-VAR
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của nhóm tác giả.
Để dự báo Tăng trưởng Xuất Khẩu bằng hình MF-VAR, chúng tôi chạy
hình MF-VAR gồm 16 biến, với biến phụ thuộc TTXK theo quý 15 biến độc lập
gồm: 3 biến tần suất quý (TTGDP_Q, CCTT, LP) 4 biến tần suất tháng. Kết quả thu
được thể hiện trong Hình 1 và Bảng 3 sau đây: Hình 1 thể hiện mô hình MF-VAR cho kết
quả dự báo khá sát so với giá trị TTXK thực tế, phù hợp đưa ra dự báo cho giá trị trung
bình của TTXK trong giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên đường cong dự báo khá ổn định, ít
biến thiên nên khó nắm bắt được xu thế của của TTXK. Đánh giá sai số dự báo Bảng 3
cho thấy hình MF-VAR kết quả dự báo khá tốt trong ngắn hạn, trong 2 quý đầu
của năm 2021 các sai số dự báo đều rất nhỏ, với mức sai số trung bình dao động quanh
0,6%; trong khi 2 quý của năm 2019 sự chênh lệch sai số dự báo khá lớn. Kết quả này
cũng cho thấy hình MF-VAR hiệu quả dự báo trong ngắn hạn giống như hình
MIDAS, nhưng kết quả dự báo của hình MIDAS phản ánh xu thế các giá trị biến
lOMoARcPSD|4053484 8
thiên tốt hơn bám sát kết quả thực tế hơn so với hình MF-VAR. Nhóm nghiên cứu
cũng đã chạy thử hình MF-VAR 2, MF-VAR 3, (gồm các biến như hình MIDAS
2, MIDAS 3), tuy nhiên kết quả thu được từ các hình này không ý nghĩa thống
Bảng 3: Đánh giá sai số dự báo của mô hình MF-VAR
Năm
2021-01
2021-04
2021-07
2021-10
2022-01
2022-04
2022-07
2022-10
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của nhóm tác giả.
| 1/4

Preview text:

lOMoARcPSD|40534848
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng tăng trưởng xuất khẩu tại Việt Nam từ năm 2010-2022.
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2022, xuất khẩu của Việt Nam đã trải qua sự tăng
trưởng ấn tượng, phản ánh sự đa dạng hóa và mở rộng thị trường xuất khẩu. Mặc dù đối
mặt với nhiều thách thức, nhưng ngành xuất khẩu vẫn giữ vững sự ổn định và tăng
trưởng, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
*Giai đoạn 2010-2015:
Trong giai đoạn này, xuất khẩu của Việt Nam đã có sự tăng trưởng ấn tượng, từ
khoảng 71 tỷ USD vào năm 2010 lên khoảng 162 tỷ USD vào năm 2015. Tỷ lệ tăng
trưởng trung bình hàng năm trong giai đoạn này đạt khoảng 17%, cho thấy sự tăng trưởng
mạnh mẽ của ngành xuất khẩu. Trong giai đoạn này, xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu tập
trung vào các ngành hàng truyền thống như dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm thủy sản.
Đây là những lĩnh vực có ưu thế cạnh tranh và nhu cầu lớn từ các thị trường quốc tế.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: Điện tử mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng
20,4% kim ngạch xuất khẩu năm 2014. Ngành điện tử được hưởng lợi từ sự bùng nổ của
thị trường smartphone và các thiết bị điện tử tiêu dùng. Các tập đoàn điện tử lớn như
Samsung, LG, Intel đã đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam, góp phần thúc đẩy ngành điện tử
tăng trưởng. Dệt may đứng thứ hai với tỷ trọng 17,2%. Ngành dệt may tiếp tục duy trì vị
trí là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, nhờ vào lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào
và chi phí sản xuất thấp. Các thị trường xuất khẩu chính của ngành dệt may là Hoa Kỳ,
EU và Nhật Bản. Da giày đứng thứ ba với tỷ trọng 8,1%. Ngành da giày tăng trưởng
mạnh mẽ trong giai đoạn này, nhờ vào nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của thị trường
nội địa và xuất khẩu. Các thị trường xuất khẩu chính của ngành da giày là Hoa Kỳ, EU và
Nhật Bản. Thủy sản đứng thứ tư với tỷ trọng 7,2%. Ngành thủy sản là một trong những
ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với nhiều mặt hàng như cá tra, basa, tôm sú,
mực...Các thị trường xuất khẩu chính của ngành thủy sản là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản.
Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, tuy nhiên tỷ
trọng có giảm so với giai đoạn trước, xuống còn 18,1% vào năm 2019. EU đứng thứ hai
với tỷ trọng 14,2%. Trung Quốc vươn lên vị trí thứ ba với tỷ trọng 12,7%. Nhật Bản đứng
thứ tư với tỷ trọng 8,1%.
*Giai đoạn 2016-2020: lOMoARcPSD|40534848
Trong giai đoạn này, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, từ
khoảng 162 tỷ USD vào năm 2016 lên khoảng 281 tỷ USD vào năm 2020. Tỷ lệ tăng
trưởng trung bình hàng năm trong giai đoạn này giảm xuống khoảng 11%, nhưng vẫn
đáng kể, cho thấy sự ổn định và phát triển của ngành xuất khẩu. Trong giai đoạn này,
Việt Nam đã chuyển đổi cấu trúc xuất khẩu từ các mặt hàng chủ lực truyền thống sang
các sản phẩm công nghệ cao và nông sản gia trị cao như điện tử, ô tô, linh kiện và một số
loại nông sản chủ lực khác. Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang các quốc gia
và khu vực mới thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại tự do như EVFTA và
CPTPP. Đồng thời vẫn duy trì mối quan hệ mạnh mẽ với các đối tác truyền thống như
Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: Điện tử tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tuy
nhiên tỷ trọng có giảm so với giai đoạn trước, xuống còn 18,3% vào năm 2019. Dệt may
duy trì vị trí thứ hai với tỷ trọng 16,4%. Điện thoại và linh kiện tăng trưởng mạnh, vươn
lên vị trí thứ ba với tỷ trọng 12,2%. Đây là mặt hàng xuất khẩu mới nổi của Việt Nam,
được hưởng lợi từ sự bùng nổ của thị trường smartphone. Samsung là nhà xuất khẩu điện
thoại và linh kiện lớn nhất Việt Nam. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng: đứng thứ tư với tỷ trọng 8,5%.
Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, tuy nhiên tỷ
trọng có giảm so với giai đoạn trước, xuống còn 18,1% vào năm 2019. EU đứng thứ hai
với tỷ trọng 14,2%. Trung Quốc vươn lên vị trí thứ ba với tỷ trọng 12,7%.Nhật Bản đứng
thứ tư với tỷ trọng 8,1%.
*Giai đoạn 2021-2022:
Mặc dù phải đối mặt với ảnh hưởng tiêu cực từ dịch bệnh COVID-19, xuất khẩu của
Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng, đạt khoảng 336 tỷ USD vào năm 2022. Tỷ lệ tăng
trưởng trung bình hàng năm trong giai đoạn này giảm xuống khoảng 7-8% do ảnh hưởng
của dịch bệnh COVID-19, tuy nhiên vẫn cho thấy sự ổn định và phục hồi của ngành xuất
khẩu. Dịch bệnh đã tạo ra nhiều thách thức mới, bao gồm gián đoạn chuỗi cung ứng,
giảm nhu cầu từ các thị trường tiêu thụ chính và tăng chi phí vận chuyển. Dịch bệnh cũng
đã mở ra cơ hội mới cho một số ngành hàng như y tế và nông sản, khi các nước tiêu thụ
tìm kiếm nguồn cung ổn định từ các nhà sản xuất đáng tin cậy như Việt Nam.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: Điện tử vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tuy nhiên tỷ
trọng tiếp tục giảm, xuống còn 16,8% vào năm 2022. Điện thoại và linh kiện giữ vị trí thứ
hai với tỷ trọng 14,3%. Dệt may: đứng thứ ba với tỷ trọng 12,2%. Máy móc, thiết bị,
dụng cụ phụ tùng: đứng thứ tư với tỷ trọng 8,9%. lOMoARcPSD|40534848
Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất, tuy nhiên tỷ
trọng tiếp tục giảm, xuống còn 14,7% vào năm 2022. Trung Quốc vươn lên vị trí thứ hai
với tỷ trọng 13,4%. EU đứng thứ ba với tỷ trọng 12,8%. Nhật Bản đứng thứ tư với tỷ trọng 7,4%.
4.2. Dự báo tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam bằng mô hình MF-VAR
Hình 1: Kết quả dự báo tăng trưởng xuất khẩu theo Quý của mô hình MF-VAR 25 20 15 10 5
0 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 TTXK-DUBAO TTXK
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của nhóm tác giả.
Để dự báo Tăng trưởng Xuất Khẩu bằng mô hình MF-VAR, chúng tôi chạy mô
hình MF-VAR gồm 16 biến, với biến phụ thuộc là TTXK theo quý và 15 biến độc lập
gồm: 3 biến tần suất quý (TTGDP_Q, CCTT, LP) và 4 biến tần suất tháng. Kết quả thu
được thể hiện trong Hình 1 và Bảng 3 sau đây: Hình 1 thể hiện mô hình MF-VAR cho kết
quả dự báo khá sát so với giá trị TTXK thực tế, phù hợp đưa ra dự báo cho giá trị trung
bình của TTXK trong giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên đường cong dự báo khá ổn định, ít
biến thiên nên khó nắm bắt được xu thế của của TTXK. Đánh giá sai số dự báo Bảng 3
cho thấy mô hình MF-VAR có kết quả dự báo khá tốt trong ngắn hạn, trong 2 quý đầu
của năm 2021 các sai số dự báo đều rất nhỏ, với mức sai số trung bình dao động quanh
0,6%; trong khi 2 quý của năm 2019 có sự chênh lệch sai số dự báo khá lớn. Kết quả này
cũng cho thấy mô hình MF-VAR có hiệu quả dự báo trong ngắn hạn giống như mô hình
MIDAS, nhưng kết quả dự báo của mô hình MIDAS phản ánh xu thế và các giá trị biến lOMoARcPSD|40534848
thiên tốt hơn và bám sát kết quả thực tế hơn so với mô hình MF-VAR. Nhóm nghiên cứu
cũng đã chạy thử mô hình MF-VAR 2, MF-VAR 3, (gồm các biến như mô hình MIDAS
2, MIDAS 3), tuy nhiên kết quả thu được từ các mô hình này không có ý nghĩa thống kê
Bảng 3: Đánh giá sai số dự báo của mô hình MF-VAR Năm Sai số (%) 2021-01 0.65 2021-04 0.35 2021-07 1.24 2021-10 2.34 2022-01 1.56 2022-04 3.76 2022-07 5.12 2022-10 1.32
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của nhóm tác giả.