-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Thực trạng thương mại quốc tế của Việt Nam hiện nay và giải pháp | Bài tập nhóm môn Hệ thống thông tin quản lý
Thực trạng thương mại quốc tế của Việt Nam hiện nay và giải pháp | Tiểu luận môn Hệ thống thông tin quản lý được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Hệ thống thông tin quản lý (HTTTQL(120)_01)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ BÀI TẬP NHÓM
MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI: Thực trạng thương mại quốc tế của Việt Nam hiện nay và giải pháp. Nhóm : 3 Lớp tín chỉ : TMKT1137(223) _03
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Thùy Dương HÀ NỘI, NĂM 2024 DANH SÁCH THÀNH VIÊN lOMoAR cPSD| 45734214 STT Họ và tên Mã sinh viên Tỷ lệ hoàn thành công việc 1 Phan Thị Hồng Vân 11218059 100% 2 Nguyễn Thị Hồng Xuân 11218061 100% 3 Trần Lê Na 11214094 100% 4 Trần Ngọc Linh 11218025 100% 5 Vũ Hương Ly 11218027 100% 6 Lê Huyền Trang 11215775 100% 7 Nguyễn Huyền Trang 11218049 100% 8 Nguyễn Thị Thanh Trúc 11218055 100% 9 Âu Trần Huyền Lan 11218021 100% 10 Nguyễn Hà Linh 11218023 90% 1 lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 NỘI DUNG 4 I. Cơ sở lý luận. 4 1. Khái niệm. 4 2. Chức năng. 5 II.
Thực trạng thương mại quốc tế tại Việt Nam 5 1. Xuất khẩu 6
1.1. Về xuất khẩu hàng hóa 6
1.2. Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu 7
1.3. Về cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa 9 2. Nhập khẩu 12
2.1. Về nhập khẩu hàng hóa 12
2.2. Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu: 12
2.3. Về thị trường nhập khẩu hàng hóa trong năm 2023: 13 3. Kết luận: 14
III. Đánh giá về thực trạng thương mại quốc tế tại Việt Nam. 15 1. Thành tựu 15 2. Hạn chế 16 3. Nguyên nhân 17
IV. Mục tiêu và giải pháp cho thương mại quốc tế tại Việt Nam 18 1. Mục tiêu: 18
1.1. Mục tiêu 2024 xuất siêu 15 tỷ USD 18
1.2. Tăng trưởng 6-6,5% của kinh tế Việt Nam 18 2. Giải pháp: 19 LỜI MỞ ĐẦU 2 lOMoAR cPSD| 45734214
Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển của khoa học công nghệ và tiến trình hội
nhập, hình thức tổ chức thị trường và phương thức hoạt động thương mại đã thay đổi,
hoạt động giao tiếp giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực kinh tế thương mại
ngày càng phát triển mở rộng và mang tính khu vực hóa và toàn cầu hòa một cách mạnh
mẽ, đặc biệt là sự hình thành, tồn tại và phát triển của các liên kết kinh tế thương mại
trong phạm vi khu vực, tiểu khu vực và của các công ty xuyên quốc gia trong các thập
kỷ qua đã đánh dấu một bước tiến quan trọng tròn lịch sử phát triển các quan hệ kinh tế
thương mại quốc tế. Tình hình này làm cho các quốc gia không thể chỉ bó hẹp hoạt động
kinh tế thương mại trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào các hoạt động kinh tế
thương mại trong khu vực hoặc toàn cầu nhằm tận dụng lợi thế so sánh của mình và tầm
quan trọng kinh tế - xã hội và chính trị của nó được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây.
Thực tiễn hoạt động buôn bán giữa các nước trên thế giới hiện nay đã cho thấy rõ
xu hướng tự do hóa thương mại và vai trò của thương mại quốc tế đối với tăng trưởng
kinh tế của các nước. Thương mại quốc tế đã trở thành một lĩnh vực quan trọng tạo điều
kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm
giàu cho đất nước. Thương mại quốc tế ngày nay đã không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần
là buôn bán mà thể hiện sự phụ thuộc tất yếu của các quốc gia vào phân công lao động
quốc tế. Vì vậy Thương mại quốc tế được coi như là một tiền đề, một nhân tố để phát
triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và
chuyên môn hóa quốc tế.
Trong những năm qua, Việt Nam có những bước tiến đáng kể trong hoạt động
thương mại quốc tế. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu Thực trạng thương mại quốc tế tại
Việt Nam hiện nay và từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế còn tồn tại. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận.
Không thể phủ nhận vai trò cần thiết của thương mại quốc tế đối với sự phát triển
kinh tế của các nước hiện nay. Có thể nói rằng thương mại quốc tế có ý nghĩa sống còn
đối với các nước tham gia vì nó cho phép các quốc gia tiêu dùng các mặt hàng với số
lượng nhiều hơn và chủng loại phong phú hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của
đường giới hạn khả năng sản xuất trong điều kiện đóng cửa nền kinh tế của nước đó.
Hay nói cách khác, thương mại quốc tế giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước.
Bên cạnh đó, nó cũng cho phép các quốc gia thay đổi cơ cấu ngành nghề kinh tế, cơ cấu
vật chất của sản phẩm theo hướng phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình hơn.
Cụ thể: Thương mại quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Thương mại quốc tế là lĩnh vực trao đổi, phân phối lưu thông hàng hóa, dịch vụ với
nước ngoài, nối sản xuất và tiêu dùng của nước ta với nước ngoài. Mà trong quá trình
tái sản xuất mở rộng thì khâu phân phối và lưu thông này được coi là khâu có vai trò
quyết định tới tiến trình sản xuất. Sản xuất có phát triển được hay không, phát triển như 3 lOMoAR cPSD| 45734214
thế nào phụ thuộc rất nhiều vào khâu này. Chính vì vậy có thể khẳng định thương mại
quốc tế tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất.
Thương mại quốc tế giúp các nước nghèo nâng cao tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo,
tạo cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận nguồn vốn của các nước giàu thông qua trao đổi
các yếu tố sản xuất giữa các nước. Thương mại quốc tế còn giúp cân bằng các yếu tố
sản xuất, phân phối thu nhập giữa các yếu tố sản xuất ở nước nghèo sẽ bị điều chỉnh phù
hợp với phân phối thu nhập ở các nước giàu. Thương mại quốc tế giúp các nước đạt mục
tiêu tăng trưởng thông qua khuyến khích lợi ích kinh tế trực tiếp. 1. Khái niệm.
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng
hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên.
Thương mại quốc tế thường được nghiên cứu dưới ba góc độ:
- Quan điểm toàn cầu: tìm ra những quy luật, xu hướng, vấn đề mang tính chất
chung nhất trên thế giới, không phụ thuộc vào lợi ích của từng quốc gia.
- Đứng trên lợi ích và quan điểm của từng quốc gia để xem xét hoạt động buôn bán
chủ yếu của quốc gia đó đối với phần còn lại của thế giới.
- Gắn với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty nhằm mục đích thu lợi
nhuận cao nhất cho công ty. 2. Chức năng.
Thương mại quốc tế có hai chức năng cơ bản sau đây:
Một là: Làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của sản phẩm và thu nhập quốc dân trong
nước thông qua việc xuất nhập khẩu nhằm đạt tới tối ưu.
Hai là: Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân do việc mở rộng trao
đổi trên cơ sở khai thác triệt để của nền kinh tế trong nước trong phân công lao động quốc tế. II.
Thực trạng thương mại quốc tế tại Việt Nam
Thực trạng thương mại quốc tế thế giới hiện nay đang phản ánh sự phức tạp và đa
chiều của nền kinh tế toàn cầu. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đã gây ra sự đình
trệ trong chuỗi cung ứng toàn cầu và làm suy yếu hoạt động thương mại. Bên cạnh đó
cuộc chiến tranh thương mại kéo dài giữa Mỹ và Trung Quốc đã tạo ra sự bất ổn và
không chắc chắn cho thị trường toàn cầu. Tuy nhiên Hiệp định thương mại khu vực và
đa phương có sự tăng cường trong việc thương lượng và ký kết các hiệp định thương
mại khu vực và đa phương. Thương mại điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến, tạo
ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào thị trường toàn cầu.
Theo báo cáo Tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ - CP, tình hình sản xuất
công nghiệp, hoạt động thương mại tháng 12 và 12 tháng trong năm 2023 cho thấy, tổng
kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 12 đạt 63,54 tỷ USD, tăng 4,7% so với tháng 4 lOMoAR cPSD| 45734214
trước và tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2023
ước tính xuất siêu 28 tỷ USD.
Tính chung cả năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt khoảng
683 tỷ USD, giảm 6,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu giảm 4,4%; nhập khẩu
giảm 8,9%. Do nhập khẩu giảm mạnh hơn so với xuất khẩu nên cán cân thương mại
trong tháng 12 tiếp tục xuất siêu khoảng 2,28 tỷ USD, nâng tổng xuất siêu cả năm 2023
là 28 tỷ USD (năm trước xuất siêu 12,1 tỷ USD), thặng dư gấp 2,2 lần so với 2022. Vượt
kỷ lục xuất siêu 19,9 tỷ USD năm 2020 đóng góp 1,6 điểm phần trăm vào tăng trưởng
chung của nền kinh tế, nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá, chênh lệch xuất, nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 32,32% vào tăng chung của nền kinh tế.
Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 21,74 tỷ USD; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 49,74 tỷ USD. Xuất siêu góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ lớn cho cán cân thanh toán quốc tế.
Trong 5 năm 2018 – 2022, tốc độ tăng kim ngạch xuất, nhập khẩu bình quân của
Việt Nam đạt 11,3%/năm. Trong giai đoạn kinh tế thế giới và trong nước chịu tác động
tiêu cực của dịch Covid-19, hoạt động xuất, nhập khẩu tuy suy giảm nhưng vẫn đạt mức
tăng trưởng dương. Tuy nhiên, sang năm 2023, kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó
khăn, lạm phát mặc dù đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao, nhiều nền kinh tế lớn duy trì
chính sách tiền tệ thắt chặt; nhu cầu hàng hóa thế giới và một số thị trường xuất khẩu
chính của Việt Nam như Hoa Kỳ, Trung Quốc EU, ASEAN, Nhật Bản sụt giảm; thương
mại và đầu tư toàn cầu tiếp tục thu hẹp; hàng rào bảo hộ, phòng vệ thương mại gia tăng
đã khiến nhiều quốc gia tăng trưởng chậm lại. Theo IMF, tăng trưởng thương mại thế
giới dự kiến đạt 0,9% trong năm 2023, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 4,9% của giai đoạn 2000-2019. 5 lOMoAR cPSD| 45734214
Xuất, nhập khẩu năm 2023 có sự hỗ trợ rất lớn từ hội nhập kinh tế quốc tế, giúp
Việt Nam hợp tác thương mại với nhiều quốc gia hơn và trở thành mắt xích quan trọng
trong chuỗi giá trị toàn cầu. Nhiều ngành hàng có thế mạnh của Việt Nam tiếp tục ghi
dấu ấn khi liên tục giữ vị trí nhóm đầu trong kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Hoạt
động xuất – nhập khẩu hàng hóa năm 2023 của Việt Nam mặc dù chưa phục hồi mạnh,
nhưng mức suy giảm đã được thu hẹp đáng kể sẽ là tiền đề hướng đến sự khởi sắc trong năm 2024. 1. Xuất khẩu
1.1. Về xuất khẩu hàng hóa 6 lOMoAR cPSD| 45734214
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 12/2023 ước đạt 32,91 tỷ USD, tăng 5,7% so
với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 9,44 tỷ USD, tăng 9,4%; khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 23,47 tỷ USD, tăng 4,3%. So với cùng
kỳ năm trước, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 12 tăng 12,7%, trong đó khu
vực kinh tế trong nước tăng 18,5%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô)
tăng 11,1%. Như vậy, trong 6 tháng cuối năm 2023, xuất khẩu hàng hóa của nước ta đều
đạt kim ngạch trên 30 tỷ USD/tháng, cao hơn mức bình quân 27,45 tỷ USD/tháng của
6 tháng đầu năm 2023, cho thấy những tín hiệu khởi sắc trong xuất khẩu và giúp rút
ngắn đà suy giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Mặc dù hoạt động xuất khẩu đã có sự cải thiện tích cực trở lại trong những tháng
gần đây do được hỗ trợ bởi các yếu tố như hoạt động xúc tiến xuất khẩu được đẩy mạnh,
kinh tế toàn cầu tăng trưởng tốt hơn dự kiến, hàng tồn kho tại các thị trường tiêu thụ
chính có xu hướng giảm. Tuy nhiên, đà phục hồi nhìn chung vẫn còn tương đối chậm
và xu hướng này dự kiến sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới bởi các nền kinh tế lớn trên
thế giới vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc lấy lại đà tăng trưởng,
trong khi tiêu dùng toàn cầu vẫn chưa cho thấy sự phục hồi rõ nét. Những khó khăn từ
suy giảm kinh tế toàn cầu, cầu thế giới suy giảm, đặc biệt là từ những tháng đầu năm
dẫn đến đơn hàng xuất khẩu giảm đã ảnh hưởng đến kết quả 7 lOMoAR cPSD| 45734214
xuất khẩu chung của cả nước nên tính chung cả năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa ước đạt 355,5 tỷ USD, giảm 4,4% so với năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong
nước đạt 95,55 tỷ USD, giảm 0,3%, chiếm 26,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 259,95 tỷ USD, giảm 5,8%, chiếm 73,1%.
Trong năm 2023 có 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm
93,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 07 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 66%).
1.2. Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, Việt Nam vẫn phát triển mạnh nhóm hàng công
nghiêp chế biến chiếm tỷ trọng áp đảo với 88,3% theo đó. Năm nay, nước tạ cũng đặc
biệt trú trọng vào ngành nông nghiệp đạt mức xuất siêu cao nhất từ trước đến nay với
12 tỷ USD, tăng 44% so với năm ngoái, chiếm trên 42,5% xuất siêu cả nước. 6 mặt hàng
xuất khẩu đạt kim ngạch trên 3 tỷ USD, rau quả, gạo, cà phê… xuất khẩu tăng cao kỷ lục.
Trong năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến ước
đạt 301,56 tỷ USD, giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2022. Nguyên nhân chủ yếu là do
kim ngạch xuất khẩu của hầu hết mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong nhóm này đều giảm
so với cùng kỳ năm trước, trong đó có đến 6 trong tổng số 7 mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu trên 10 tỷ USD thuộc nhóm hàng công nghiệp chế biến suy giảm so với cùng
kỳ gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử ước đạt 53 tỷ USD, giảm 8,3%; máy móc, thiết
bị, dụng cụ, phụ tùng khác ước đạt 43 tỷ USD, giảm 6%; hàng dệt may đạt ước đạt 40
tỷ USD, giảm 9%; giày dép các loại đạt 20,37 tỷ USD, giảm 15%; gỗ và sản phẩm gỗ
đạt 13,4 tỷ USD, giảm 16%. Duy nhất có hai mặt hàng thuộc 7 mặt hàng xuất khẩu trên
10 tỷ USD có kim ngạch xuất khẩu tăng trong năm 2023 là sản phẩm điện thoại và linh
kiện cùng với phương tiện vận tải và phụ tùng, với mức tăng lần lượt là 3,3% và 14,6%,
đạt lần lượt là 57,34 tỷ USD và 13,74 tỷ USD. Như vậy năm 2023, điện thoại và linh
kiện đã vượt máy vi tính, sản phẩm điện tử trở thành ngành hàng có kim ngạch xuất
khẩu lớn nhất của nước ta, chiếm gần 16% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
- Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản cả năm 2023 ước giảm
11,1% so với cùng kỳ năm 2022, ước đạt 4,4 tỷ USD. Hầu hết các mặt hàng trong
nhóm này đều giảm mạnh, như: dầu thô giảm 16,7%, than đá giảm 35,8%, xăng
dầu các loại giảm 1,5%.
- Xuất khẩu các sản phẩm của ngành nông nghiệp tiếp tục có những đóng góp ấn
tượng, là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu cả nước, đặc biệt là các nhóm
hàng nông sản như: gạo, rau quả, cà phê, hạt điều. Kim ngạch xuất khẩu nhóm 8 lOMoAR cPSD| 45734214
hàng nông, lâm, thủy sản trong năm 2023 ước đạt 32,56 tỷ USD, tăng 5,7% so
với năm 2022 và là nhóm hàng duy nhất ghi nhận tăng trưởng trong năm trong số
4 nhóm hàng xuất khẩu chính. Tỷ trọng của nhóm hàng này trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá tăng lên mức 9,1% so với mức 8,3% của năm 2022. Nổi bật
trong nhóm này là mặt hàng hàng rau quả với kim ngạch xuất khẩu cả năm 2023
ước đạt 5,57 tỷ USD, tăng gần 66% so với năm 2022. Tiếp đến là mặt hàng gạo
với kim ngạch xuất khẩu gạo ước đạt 4,8 tỷ USD, tăng 39,3% so với cùng kỳ năm
2022; cà phê đạt 4,2 tỷ USD, tăng 3,1%; hạt điều đạt 3,6 tỷ USD, tăng 17,6%
(lượng tăng 23,4%). Việt Nam đã xuất khẩu 8,3 triệu tấn gạo; 3 triệu tấn sắn và
sản phẩm của sắn; 2,2 triệu tấn cao su; 1,6 triệu tấn cà phê, 0,6 triệu tấn hạt điều.
1.3. Về cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa
Nhìn chung các ngành hàng đều gặp khó khăn về thị trường xuất khẩu do tổng
cầu trên thế giới giảm, nhất là đối với hàng hoá tiêu dùng không thiết yếu, do vậy kim 9 lOMoAR cPSD| 45734214
ngạch xuất khẩu năm 2023 của nước ta sang hầu hết các thị trường chủ lực đều giảm.
Tuy nhiên, nhờ những nỗ lực trong thực hiện đa dạng hóa thị trường, tích cực tranh thủ
cơ hội từ sự phục hồi của các thị trường lớn, truyền thống của nước ta để đẩy mạnh xuất
khẩu trong bối cảnh xuất khẩu sang các thị trường lớn đều sụt giảm nên mức độ suy
giảm xuất khẩu nói chung và xuất khẩu tới tới các thị trường truyền thống có xu hướng
thu hẹp dần và mức độ tác động đến xuất khẩu từng thị trường xuất khẩu có sự khác
nhau. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang các nước châu Phi, Đông Âu, Bắc Âu, Tây
Á tăng (châu Phi tăng 6,4%; Một số nước Tây Âu, Đông Âu và Bắc Âu tăng 7,5%; Tây
Á tăng 8,7%); đồng thời, mức suy giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực tiếp tục
được thu hẹp (xuất khẩu sang thị trường Mỹ thu hẹp từ mức giảm 22,6% trong nửa đầu
năm 2023 xuống mức giảm khoảng 11,6% trong cả năm 2023; thị trường EU thu hẹp từ
mức giảm 10,1% trong nửa đầu năm 2023 xuống còn khoảng 5,9% trong cả năm 2023;
thị trường Hàn Quốc thu hẹp từ mức 10,2% xuống còn khoảng 3,4%...).
Điểm sáng xuất khẩu trong năm 2023 là nhờ điều hành, khai thông hiệu quả hoạt
động xuất khẩu sang Trung Quốc, góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu, Trung Quốc
trở thành thị trường duy nhất trong số các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam đạt
mức tăng trưởng dương. Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc ước tính tăng 6,4%
trong cả năm 2023, trong khi các thị trường lớn khác đều giảm. Hoạt đôṇ g hợp tác kinh
tế, thương mại Viêt Nam – Trung Quốc những năm qua vẫn không ngừng ̣ phát triển.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc trong năm 2023 ước
đạt 173,2 tỷ USD, là thị trường có quan hệ thương mại hai chiều lớn nhất với Việt Nam.
Trong năm 2023, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim
ngạch ước đạt 96,78 tỷ USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 27,2% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước; đồng thời, xuất siêu sang thị trường này ước đạt 83
tỷ USD giảm 12,6% so với năm trước. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai
của nước ta với kim ngạch ước đạt 61,67 tỷ USD, tăng 6,4% (là điểm sáng trong xuất
khẩu của cả nước trong bối cảnh xuất khẩu sang hầu hết các thị trường chủ lực đều
giảm), chiếm 17,3% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; đồng thời, nhập siêu từ Trung
Quốc ước đạt 49,9 tỷ USD, giảm 17,6%.
Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường lớn khác cũng giảm như: EU giảm 5,9%,
ước đạt 44,05 tỷ USD và xuất siêu sang EU ước đạt 29,1 tỷ USD, giảm 7,6%; xuất khẩu
sang ASEAN ước đạt 32,74 tỷ USD, giảm 4,1%; đồng thời, nhập siêu từ ASEAN 8,3 tỷ
USD, giảm 37,2%; xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc ước đạt 23,49 tỷ USD, giảm
3,4%; đồng thời, nhập siêu từ Hàn Quốc 29,1 tỷ USD, giảm 23,3%; xuất khẩu sang Nhật
Bản ước đạt 23,47 tỷ USD, giảm 3,2% và xuất siêu sang Nhật Bản ước đạt 1,6 tỷ USD, tăng 90,3%. 10 lOMoAR cPSD| 45734214
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước
đạt 111,6 tỷ USD, chiếm 34% tổng kim ngạch nhập khẩu. 11 lOMoAR cPSD| 45734214
Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc gần 50 tỷ USD, giảm 18%;
nhập siêu từ Hàn Quốc 29,1 tỷ USD, giảm 23%; nhập siêu từ ASEAN 8,3 tỷ USD, giảm 37%.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường các nước Tây Á tăng 8,7%, ước đạt 7,86 tỷ
USD và thị trường châu Phi tăng 6,7%..., cho thấy những nỗ lực của các doanh nghiệp
trong việc đa dạng hóa thị trường, tập trung khai thác các thị trường mới, nhiều tiềm năng. 2. Nhập khẩu II.1.
Về nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 12/2023 ước đạt 30,63 tỷ USD, tăng 3,6% so
với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 10,98 tỷ USD, tăng 4%; khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 19,65 tỷ USD, tăng 3,3%. So với cùng kỳ năm trước,
kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 12 tăng 12,3%, trong đó khu vực kinh tế trong
nước tăng 7,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15,1%.
Dù đã tăng trở lại trong những tháng gần đây nhưng do những khó khăn về đơn hàng
xuất khẩu trong những tháng đầu năm, nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất giảm nên tính chung cả năm 2023, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa cả nước ước đạt 327,5 tỷ USD, giảm 8,9% so với năm trước, trong đó khu vực kinh
tế trong nước đạt 117,29 tỷ USD, giảm 7,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 210,21 tỷ USD, giảm 9,8%.
Trong năm 2023 có 44 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
92,4% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 04 mặt hàng nhập khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 46,8%). II.2.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu:
Trong tháng 12, nhập khẩu các mặt hàng cần nhập khẩu, là mặt hàng nguyên liệu
phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu tiếp tục tăng, đây cũng là nhóm hàng vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước, ước đạt 27,48 tỷ USD,
tăng 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 89,7% tổng kim ngạch nhập khẩu cả
nước, là tín hiệu cho thấy các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu đang chuyển biến tích
cực. Trong đó, nhập khẩu tăng mạnh ở một số mặt hàng như: máy tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện, ước đạt 8,4 tỷ USD, tăng 45,6% so với cùng kỳ năm ngoái; chất dẻo
nguyên liệu tăng 13%; hóa chất tăng 32%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 33,6%;
sơ xợi dệt các loại tăng 24%, dây điện và cáp điện tăng 19,5%... Tuy nhiên, do những
khó khăn về thị trường xuất khẩu, sự sụt giảm trong đơn hàng từ đầu năm, cùng với việc
giá nguyên liệu hạ nhiệt đã kéo theo nhập khẩu nguyên liệu đầu vào giảm tương ứng.
Tính chung cả năm 2023, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cần nhập khẩu để phục vụ
sản xuất vẫn giảm 8,4% so với cùng kỳ năm 2022 (ước đạt 289,9 tỷ USD). Ngoại trừ
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 7,7% (ước đạt 88,2 tỷ USD), 12 lOMoAR cPSD| 45734214
hầu hết các nhóm hàng chủ lực và là đầu vào quan trọng phục vụ sản xuất các ngành
hàng xuất khẩu đều giảm ở mức hai con số, như: vải các loại giảm 11,1%; thép các loại
giảm 11,6%, chất dẻo nguyên liệu giảm 21,2%; điện thoại các loại và linh kiện giảm tới 58,3%...
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cần kiểm soát cũng giảm 18% trong năm 2023,
ước đạt 18,4 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu hầu hết các mặt hàng trong nhóm
này đều giảm so với cùng kỳ năm trước như: rau quả, bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc,
phế liệu sắt thép, ô tô, đá quý, kim loại quý và sản phẩm…
Nguyên nhân của sự sụt giảm là do tình hình kinh tế thế giới chịu tác động từ các
xung đột địa chính trị Nga Ukraina, lạm phát toàn cầu tăng cao dẫn đến xu hướng tiêu
dùng giảm tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam và đến
cuối năm vẫn tiếp tục dẫn đến nhiều doanh nghiệp không có đơn hàng, trong khi đó các
đơn hàng từ thị trường thế giới giảm dần, kim ngạch nhập khẩu nhiều mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Tình trạng thiếu đơn hàng khiến việc nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp giảm
mạnh nhiều doanh nghiệp không dám đặt nhiều hàng vì sợ chôn vốn, thua lỗ..
Những ngành khác giảm xuất khẩu cũng do lý do tương tự. 13 lOMoAR cPSD| 45734214
Ngoài ra Việt Nam bị đánh giá là nước có năng lực cạnh tranh thấp, trình độ khoa học -
công nghệ và trình độ phát triển doanh nghiệp tụt hậu xa so với các đối tác. Trình độ
quản lý doanh nghiệp còn hạn chế, công nghệ lạc hậu, trình độ lao động tay nghề thấp,
quy mô nhỏ... dẫn đến khả năng tham gia vào chuỗi toàn cầu rất yếu. Mặc dù xuất khẩu
đã có sự thay đổi theo hướng tích cực trong thời gian qua, nhưng tốc độ chuyển dịch
theo hướng đáp ứng yêu cầu biến đổi của thị trường và xu thế thế giới diễn ra còn chậm,
tỷ trọng hàng thô, sơ chế vẫn còn cao…
Tỷ trọng nhóm hàng chế biến công nghệ cao còn thấp. Măt hàng tăng trưởng ̣ nhanh
thì đều găp hạn chế trong cơ cấu như năng suất, khả năng khai thác hoặ c phụ ̣
thuôc quá nhiều vào nước ngoài, dẫn đến giá trị gia tăng thấp. Công nghiệ p chế
biếṇ thì còn quá khiêm tốn so với hàng sơ chế và khoáng sản. Bẩm Ngọc Hoàng, hạn
chế lớn nhất của chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của nước ta chưa bền vững, quá rủi ro.
Nếu không có giải pháp phù hợp, tăng trưởng xuất khẩu sẽ rất khó khăn. Xu hướng thế
giới hiện nay là kinh tế xanh và phát triển bền vững, phát triển kinh tế gắn liền với bảo
vệ, cải thiện môi trường, đóng góp cho xã hội. Một số doanh nghiệp việt nam đã bị từ
chối xuất khẩu do lượng phát thải khí nhà kính đạt mức cảnh báo và chưa có biện pháp cải thiện. II.3.
Về thị trường nhập khẩu hàng hóa trong năm 2023:
Do những khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu nên kim ngạch nhập khẩu hàng hóa,
nhất là nguyên phụ liệu của Việt Nam từ hầu hết các thị trường đều giảm so với cùng
kỳ năm trước. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam
với kim ngạch cả năm ước đạt 111,55 tỷ USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước;
tiếp theo là Hàn Quốc ước đạt 52,58 tỷ USD, giảm 15,5%; ASEAN ước đạt 40,98 tỷ
USD, giảm 13,3%; Nhật Bản ước đạt 21,83 tỷ USD, giảm 6,6%; EU ước đạt 15 tỷ USD,
giảm 2,5%; Hoa Kỳ ước đạt 13,8 tỷ USD, giảm 4,6%. 14 lOMoAR cPSD| 45734214 3. Kết luận:
Tổng kết một số điểm sáng trong thương mại quốc tế Việt Nam gần đây:
Việt Nam đã kết hợp duy trì các thị trường truyền thống với việc tích cực khai
thác các thị trường mới như châu Phi, Đông Âu, Bắc Âu, Tây Á…
Sau 7 năm đàm phán, Việt Nam đã chính thức ký kết hiệp định thương mại với Israel
và nâng tổng số FTA đến nay được ký kết và thực hiện là 16. Việt Nam đã trao đổi
thương mại với khoảng 60 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
Trong năm 2023, top 6 thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam vẫn là những
cái tên quen thuộc, bao gồm Trung Quốc, Mỹ, ASEAN, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản...
Năm 2023, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước
đạt 96,8 tỷ USD, chiếm hơn 27% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Ngày 10/9, nhân chuyến thăm của Tổng thống Mỹ Joe Biden, Việt Nam – Mỹ
nâng tầm quan hệ lên Đối tác Chiến lược Toàn diện vì Hòa bình, Hợp tác và Phát triển
bền vững. Sự kiện này được kỳ vọng sẽ tạo ra "hành lang rộng mở” cho hợp tác kinh tế,
thương mại giữa hai nước.
Việt Nam xuất siêu sang Mỹ ước đạt 83 tỷ USD, giảm 13% so với năm trước; xuất siêu
sang EU ước đạt 29,1 tỷ USD, giảm 8%; xuất siêu sang Nhật Bản 1,6 tỷ USD, tăng 90%. 15 lOMoAR cPSD| 45734214
Bộ Công Thương cho biết kim ngạch nhập khẩu giảm sâu hơn xuất khẩu, điều
này phản ánh về thực trạng đơn hàng giảm, nhu cầu với nhóm nguyên liệu sản xuất,
máy móc, phụ tùng đi xuống. Song, thặng dư thương mại vẫn góp phần tích cực cho
cán cân thanh toán, nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế.
III. Đánh giá về thực trạng thương mại quốc tế tại Việt Nam. 1. Thành tựu
Tốc độ tăng trưởng ngoại thương khá cao qua các năm và cao hơn tốc độ tăng trưởng
của nền sản xuất xã hội, tăng quy mô kim ngạch xuất/nhập khẩu. Việt Nam đã có tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu cao trong suốt hơn 3 thập kỷ, ngay cả thời gian đại dịch Covid-
19 (2019 - 2021). Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tính trong cả thời kỳ từ năm 1992 đến
2022 (31 năm) đạt trung bình 17,96 %/năm. Việt Nam trở thành quốc gia có tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu cao hàng đầu thế giới hơn 30 năm qua.
Thị trường ngày càng mở rộng, đa dạng thị trường. Hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam đến năm 2023 đã có mặt tại gần 200 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, trong đó có
các thị trường lớn và khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU. Các mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam ngày càng đa dạng và doanh thu xuất khẩu ngày càng cao
Từ năm 2016 đến 2022, nền kinh tế Việt Nam đã có 7 năm xuất siêu liên tục. Năm
2023, Việt Nam tiếp tục duy trì thành tích xuất siêu. Đối với một nước đang phát triển
(nhu cầu nhập khẩu lớn, năng lực cạnh tranh sản phẩm chế biến ở thị trường quốc tế còn
hạn chế), thì đạt được kim ngạch ngoại thương xuất siêu, là thành tích đáng ghi nhận,
phản ánh nỗ lực và bước phát triển về chất của nền kinh tế. 16 lOMoAR cPSD| 45734214
Nền ngoại thương Việt Nam đang từng bước xây dựng và hình thành những mặt hàng
có quy mô lớn nhận được sự hưởng ứng của thế giới nhờ phân công lao dộng và hợp tác
quốc tế như: gạo, thủy sản, sản phẩm dệt may, giày dép, dầu khí,...
Sự gia tăng và những kết quả ngoạn mục của xuất khẩu Việt Nam trong hơn 30 năm
qua, không chỉ đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP, cải thiện cán cân ngoại
thương, mà còn nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, giải quyết công ăn
việc làm, mở rộng hội nhập kinh tế, văn hóa, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 2. Hạn chế
Trong điều kiện biến động do chiến tranh, khủng hoảng chính trị khu vực, lạm phát
gia tăng ở nhiều quốc gia là bạn hàng của Việt Nam khiến thị trường thế giới giảm sút,
một số mặt hàng công nghiệp chế biến của Việt Nam bị sụt giảm sản lượng xuất khẩu
Việt Nam bị đánh giá là nước có năng lực cạnh tranh thấp, trình độ khoa học - công
nghệ và trình độ phát triển doanh nghiệp tụt hậu xa so với các đối tác. Trình độ quản lý
doanh nghiệp còn hạn chế, công nghệ lạc hậu, trình độ lao động tay nghề thấp, quy mô
nhỏ... dẫn đến khả năng tham gia vào chuỗi toàn cầu rất yếu.
Mặc dù xuất khẩu đã có sự thay đổi theo hướng tích cực trong thời gian qua, nhưng
tốc độ chuyển dịch theo hướng đáp ứng yêu cầu biến đổi của thị trường và xu thế thế
giới diễn ra còn chậm, tỷ trọng hàng thô, sơ chế vẫn còn cao
Tỷ trọng nhóm hàng chế biến công nghệ cao còn thấp. Những mặt hàng có tốc độ
tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn đều là những mặt hàng hoặc là hạn chế về các
yếu tố cơ cấu như năng suất, diện tích, khả năng khai thác (nhóm nông, thủy sản hoạc
khoáng sản) hoặc là phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ và nguyên liệu cũng như thị
trường nước ngoài do đó giá trị gia tăng thấp (giày da và dệt may)...
Tỷ trọng hàng xuất khẩu chế biến (công nghệ nhẹ và tiểu, thủ công nghiệp) còn khá
khiêm tốn, trong khi hàng sơ chế và khoáng sản vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn
Sự dịch chuyển cơ cấu xuất khẩu của nước ta nhìn chung chưa thật bền vững, còn
chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất trong cơ cấu
xuất khẩu hiện nay. Nếu không tăng nhanh tỷ trọng các mặt hàng chế biến, xét về dài
hạn, tăng trưởng xuất khẩu sẽ rất khó khăn
Với những hạn chế nêu trên ta có thể thấy được, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung
và cơ cấu xuất khẩu nói riêng của chúng ta còn chưa vững chắc. Cơ cấu kinh tế như vậy
sẽ chứa đựng nhiều nguy cơ làm chậm quá trình tăng trưởng. Việc tập trung quá lớn vào
một số thị trường đã làm suy giảm khả năng thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường mới,
dẫn tới nguy cơ tự chúng ta đánh mất thị trường, khó có thể phát triển bền vững và duy
trì tốc độ tăng trưởng cao 3. Nguyên nhân
● Công cụ và chính sách nhà nước còn thiếu sót chưa thực sự cụ thể, điều này làm
cản trở không nhỏ cho cả nhà nước và doanh nghiệp trong và ngoài nước 17 lOMoAR cPSD| 45734214
● Quy mô nguồn vốn trong nước còn nhỏ, trình độ khoa học công nghệ còn thấp,
phương tiện máy móc sản xuất còn thô sơ
● Trình độ nghiệp vụ ngoại thương nhiều cán bộ còn non yếu, chưa đáp ứng kịp
thời yêu cầu của sự phát triển xã hội ngày một đổi mới, tiên tiến và hiện đại hơn
● Trình độ quản lý doanh nghiệp còn hạn chế, công nghệ lạc hậu, trình độ lao động
tay nghề thấp, quy mô nhỏ... dẫn đến khả năng tham gia vào chuỗi toàn cầu rất yếu.
● Các biện pháp gắn với môi trường và tiêu chuẩn lao động để hạn chế nhập khẩu
cũng làm cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam rất khó thâm nhập một số thị
trường khó tính của các quốc gia phát triển
Ví dụ như mặc dù số lượng các vụ điều tra liên quan đến phòng vệ thương mại trên
thế giới ngày càng giảm song đối với hàng hóa Việt Nam lại có xu hướng gia tăng.
Thống kê cho thấy mỗi năm chúng ta thiệt hại hơn 14 triệu USD do hàng xuất khẩu bị
trả lại. Từ năm 1995 đến năm 2015, đã có tổng cộng 73 vụ kiện phòng vệ thương mại
của nước ngoài điều tra với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, trong đó, hàng xuất khẩu
của Việt Nam đã chịu 43 vụ kiện chống bán phá giá, 15 vụ kiện tự vệ, 5 vụ chống trợ
cấp và 10 vụ chống lẩn tránh thuế. Mười hai ngành hàng gồm: thủy sản, chất dẻo, cao-
su, giấy, dệt may, da giày, thiết bị điện, máy móc phụ tùng, linh kiện điện tử, đồ nội thất,
đo lường, các sản phẩm thép và kim loại, là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam có tần suất vướng các vụ kiện chống bán phá giá ngày càng lớn.
● Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại vẫn còn xảy ra
Có một số thành phần lợi dụng xuất nhập khẩu để buôn lậu cụ thể như:
Năm 2023 đã phát hiện, xử lý hơn 146.000 vụ buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả
Trong năm 2023, nổi lên một số hoạt động về buôn lậu, gian lận thương mại, hàng
giả như hoạt động mua bán, vận chuyển trái phép ma túy, pháo nổ, thuốc lá, động vật
hoang dã qua khu vực biên giới, cảng biển, cảng hàng không; mua bán, vận chuyển trái
phép đường cát, vàng, ngoại tệ qua biên giới.
Bên cạnh đó, còn có hoạt động khai thác, mua bán, buôn lậu, vận chuyển trái phép
khoáng sản tại một số tỉnh, thành phố, buôn lậu, vận chuyển trái phép xăng dầu trên các
vùng biển Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, kinh doanh xăng, dầu không
bảo đảm chất lượng; lợi dụng vận chuyển hàng hóa nhập xuất kho ngoại quan, quá cảnh
để đánh tráo, rút ruột, thẩm lậu vào nội địa.
IV. Mục tiêu và giải pháp cho thương mại quốc tế tại Việt Nam 1. Mục tiêu:
1.1.Mục tiêu 2024 xuất siêu 15 tỷ USD
● Trên cơ sở mục tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 6-6,5%
vào năm 2024, Bộ Công Thương đặt mục tiêu tăng chỉ số sản xuất công nghiệp 18 lOMoAR cPSD| 45734214
khoảng 7-8%. Kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6% lên 377 tỷ USD, cán cân
thương mại thặng dư khoảng 15 tỷ USD.
● Kết quả khảo sát của Tổng cục Thống kê về phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất, chế biến cho thấy 32% doanh nghiệp cho rằng sự phát triển
trong quý 1 năm 2024 sẽ tốt hơn quý 4 năm 2023. 40% doanh nghiệp cho rằng
điều kiện sản xuất kinh doanh sẽ ổn định, trong khi 28% doanh nghiệp cho rằng
điều kiện sẽ trở nên khó khăn hơn.
● Trong số đó, khu vực doanh nghiệp phi chính phủ lạc quan nhất, với 72,3% doanh
nghiệp kỳ vọng điều kiện sản xuất kinh doanh được cải thiện và ổn định hơn
trong quý 1 năm 2024 so với quý 4 năm 2023.
● Về đơn hàng xuất khẩu, có 22% doanh nghiệp ghi nhận số lượng đơn hàng xuất
khẩu mới tăng. Đối với 45% công ty, số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới đã ổn
định và đối với 33% số công ty, số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới đã giảm.
Xu hướng trong Quý 1 năm 2024: Khoảng 24,6% công ty kỳ vọng số lượng đơn
đặt hàng xuất khẩu mới sẽ tăng. 46,8% số doanh nghiệp dự kiến phát triển ổn
định và 28,6% số doanh nghiệp dự kiến suy thoái.
1. 2.Tăng trưởng 6-6,5% của kinh tế Việt Nam
Qua 3 tuần của tháng đầu tiên năm 2024, nhiều ý kiến cho rằng mục tiêu tăng trưởng
6 - 6,5% của kinh tế Việt Nam là khả thi. Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương (CIEM) phối hợp với Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức (GIZ), triển vọng
tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024 có thể đạt mức từ 6,13% đến 6,48%. Trong
khi đó, tại Báo cáo nghiên cứu toàn cầu về Việt Nam với tiêu đề “Việt Nam - Vững
mạnh hơn nhưng không dễ dàng hơn”, Ngân hàng Standard Chartered dự báo tăng
trưởng GDP của Việt Nam sẽ đạt mức 6,7% trong năm 2024.
Xuất khẩu, tiêu dùng và đầu tư công vốn là 3 động lực tăng trưởng của kinh tế Việt
Nam. Dựa trên mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước năm 2024 ở mức 6 6,5%,
Bộ Công thương đặt chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6%, tương ứng 377 tỷ
USD; cán cân thương mại duy trì trạng thái thặng dư khoảng 15 tỷ USD. 2. Giải pháp:
Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế đối với
Việt Nam hiện nay:
Một là, phải có chính sách thương mại đúng đắn, phù hợp nhằm khai thác triệt để
lợi thế so sánh thông qua quan hệ buôn bán quốc tế để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường
khu vực và thị trường thế giới cho mình.
Lợi thế so sánh là những điều kiện và khả năng thuận lợi (hoặc khó khăn) của một
nước này so với nước khác trong việc sản xuất cùng một loại sản phẩm hàng hóa hay
kinh doanh và dịch vụ nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất cho mỗi quốc gia. 19