-
Thông tin
-
Quiz
Thực trạng và giải pháp xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay | Tiểu luận Xây dựng đảng
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói về đạo đức cách mạng: "Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân". Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mười đọc đón xem!
Xây dựng Đảng 56 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thực trạng và giải pháp xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay | Tiểu luận Xây dựng đảng
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói về đạo đức cách mạng: "Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân". Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mười đọc đón xem!
Môn: Xây dựng Đảng 56 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG ------------------------- TIỂU LUẬN
Thực trạng và giải pháp xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay.
Sinh viên: NGUYỄN THỊ THÁI AN
Mã số sinh viên: 2156100001
Lớp hành chính: Thông tin đối ngoại K41
Lớp tín chỉ : Xây dựng Đảng 1 0 HÀ NỘI - 202 2 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................................... 4
6. Kết cấu của tiểu luận ................................................................................................ 4
NỘI DUNG ........................................................................................................................ 5
Chương 1: Xây dựng Đảng về đạo đức .......................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.1. Đạo đức ........................................................................................................... 5
1.1.2. Xây dựng Đảng về đạo đức ............................................................................ 6
1.1.3. Các khái niệm liên quan khác ....................................................................... 7
1.2. Xây dựng Đảng về đạo đức ............................................................................. 10
1.2.1. Vai trò của xây dựng Đảng về đạo đức ....................................................... 10
1.2.2. Nội dung xây dựng Đảng về đạo đức .......................................................... 10
1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản xây dựng Đảng về đạo đức….. 11
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam về đạo đức
hiện nay ............................................................................................................................ 13
2.1. Thực trạng xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay ......... 13
2.1.1. Những thành tựu của công tác xây dựng Đảng về đạo đức hiện nay ....... 13
2.1.2. Những thực trạng suy thoái còn tồn tại trong công tác xây dựng Đảng về
đạo đức hiện nay ...................................................................................................... 21
2.2. Biện pháp xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay. ........ 29
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 36
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 36 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói về đạo đức cách mạng: "Cũng như sông
thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc,
không có thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức
thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân"1. Xây dựng, củng
cố Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh là điều Bác Hồ luôn trăn trở, tập trung
biết bao công sức trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình. Người
cho đó là điều quan trọng hàng đầu để cách mạng thắng lợi, để xây dựng chủ
nghĩa xã hội thành công. Trước khi Đảng ta ra đời, năm 1925, trong những bài
giảng cho lớp cán bộ đầu tiên của Đảng, Bác Hồ đã khẳng định: “Cách mệnh
trước hết phải là cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh. Đảng có vững,
cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững, thuyền mới
chạy”. Những quan điểm của Bác Hồ với Xây dựng Đảng về đạo đức là nhiệm
vụ hết sức cấp thiết trong mọi thời đại. Thấm nhuần tư tưởng của Người về
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trải qua những giai đoạn cách mạng mới, nhất là
từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đo Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, Đảng
ta đã có nhiều nghị quyết đặt ra những yêu cầu trong công tác xây dựng Đảng
về đạo đức. Việc chỉnh đốn và trau dồi đạo đức không chỉ còn là nghĩa vụ của
những đồng chí Đảng viên mà còn là những ứng viên, những mầm non sau
này của đất nước Việt Nam để bồi dưỡng sâu sắc cho hệ thống cán bộ Đảng
viên tiềm năng cho nước nhà.
Đặc biệt hơn nữa, đối với vấn đề đạo đức trong nhiệm vụ xây dựng Đảng
ngày càng quan trọng và có nhiều vấn đề được đặt ra. Hiện nay, tình trạng
tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên vẫn còn rất nghiêm trọng, ảnh hưởng rất
1 Hồ Chí Minh - Toàn tập, Tập 5, Nxb CTQG, H. 2011, tr. 292. 2
lớn đến niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Tình trạng này đang
dẫn đến những hệ quả vô cùng nghiêm trọng với không chỉ đội ngũ Đảng viên,
mà còn dẫn đến những hệ lụy trầm trọng cho cả nhân dân Việt Nam. Để đưa
đất nước phát triển nhanh và bền vững, Đảng phải thật sự là trí tuệ, là lương
tâm, là đạo đức; Đảng phải tạo được sự đồng thuận, sự đoàn kết của toàn thể
dân tộc. Do vậy, nhiệm vụ cấp bách trong bối cảnh hiện nay là phải đề ra các
giải pháp hiệu quả trong việc xây dựng Đảng về mặt đạo đức.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và cũng là một sinh viên vừa được học
chương trình Xây dựng Đảng, em lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay” làm đề tài nghiên
cứu. Từ nội dung của đề tài, giúp sinh viên hiểu được tầm quan trọng trong
việc xây dựng Đảng về đạo đức và nhận thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của
bản thân, hiểu rõ môn học và áp dụng vào thực tế cuộc sống.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu -
Mục đích: Việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay” giúp sinh viên hiểu rõ cơ sở
thực tiễn và nhân tố chủ quan hình thành đạo đức trong xây dựng Đảng; nắm
bắt rõ thực trạng, tình hình xây dựng Đảng về đạo đức trong quá trình đất nước
phát triển, đổi mới và giải pháp cụ thể cho những trường hợp suy thoái về đạo
đức trong hệ thống hàng ngũ đảng viên. Ngoài ra, giúp cho sinh viên tiếp cận
với phương pháp khoa học, nhận thức cụ thể nội dung, giá trị của xây dựng
Đảng về đạo đức từ nghiên cứu cơ sở thực tế hình thành nên tư tưởng đạo dức
trong hàng ngũ đảng viên để có thể nhận thấy được những giải pháp để bảo
tồn và phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp. Sinh viên còn nhận thức được
giá trị của đạo đức đối với công cuộc xây dựng Đảng, từ đó có tư tưởng, tình
cảm tích cực trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam trong cuộc sống. 3 -
Nhiệm vụ: Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài “Thực trạng và giải pháp xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay” đi sâu làm rõ các nội dung sau:
Phân tích thực trạng đạo đức trong xây dựng Đảng hiện nay, yêu cầu
tất yếu phải chỉnh sửa, bổ sung và đưa ra giải pháp thực tiễn.
Dựa vào bối cảnh tình hình đất nước hiện nay để nhận thức, vận dụng,
phát triển tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và công tác xây dựng Đảng về đạo đức.
Các giá trị tư tưởng, lý luận, thực tiễn của bối cảnh đối với cách mạng
xây dựng Đảng về đạo đức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình vận động của hệ thống quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong thực tiễn. Hay nói cách khác, đó là
quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Đảng trong quá trình phát
triển của dân tộc Việt Nam và xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Đề tài
sẽ phát triển qua những nội dung, phương thức, định hướng lãnh đạo, các chính
sách của Đảng và các kết quả cũng như thực trạng vấn đề đạo đức hiện nay.
Trong quá trình hiện thực hóa hệ thống quan điểm của Đảng qua các kỳ đại
hội, cách mạng Việt Nam luôn vận dụng sáng tạo, bổ sung và phát triển hệ
thống quan điểm đó trong những điều kiện mới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Tiểu luận được được nghiên cứu dựa trên quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam để nhận thức và phân tích bối cảnh thực trạng của công
cuộc xây dựng Đảng về đạo đức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa. Đồng thời, nghiên cứu đề tài đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận
dụng mà còn phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Hồ Chí Minh và quan 4
điểm của Đảng thông qua các kỳ đại hội trong điều kiện lịch sử mới, trong bối
cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế, nhìn sự vật và hiện tượng trong một trạng
thái vận động không ngừng để có thể đưa ra được nguyên nhân của những
thực trạng tiêu cực của vấn đề và đề ra giải pháp thiết thực, hiệu quả nhất.
Phương pháp nghiên cứu: em sử dụng một số phương pháp ở bài tiểu
luận này như phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy
nạp và một số phương pháp khác.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài được thể hiện xuyên suốt quá trình
thực hiện và phân tích. Đề tài “Thực trạng và giải pháp xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam về đạo đức hiện nay” bổ sung kiến thức lý luận trong công tác
xây dựng Đảng nói riêng và giáo dục nói chung; đào tạo nhân cách, tư tưởng
đạo đức tốt cho các đối tượng liên quan đến nội dung đề tài. Ngoài ra, việc
nghiên cứu đề tài còn đóng góp vào xây dựng nền tảng môn học Xây dựng
Đảng vững chắc và tạo dựng, góp phần làm cơ sở cho việc nghiên cứu hay
việc hoạch định đường lối học về công tác và tư tưởng Đảng cộng sản. Thêm
vào đó, việc phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp về đề tài đạo đức tong
công tác xây dựng Đảng giúp sinh viên các khóa, các trường đại học và có thể
là các đối tượng liên quan, quan tâm lấy làm tài liệu tham khảo, sản phẩm có
thể phù hợp với các sinh viên đại cương khi nghiên cứu môn học Xây dựng Đảng.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo thì đề tài được
kết cấu làm 2 chương, 4 tiết như sau: Chương 1. X
ây dựng Đảng về đạo đức.
Chương 2. Thực trạng và giải pháp xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay. 5 NỘI DUNG
Chương 1: Xây dựng Đảng về đạo đức. 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Đạo đức *
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa, “đạo đức” là những tiêu chuẩn,
nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con
người đối với nhau và đối với xã hội (nói tổng quát). Nhờ đó con người tự
nguyện điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng,
xã hội. Đạo đức bắt nguồn từ tiếng La-tinh, từ này mang nghĩa là lề thói, khi
nói đến đạo đức tức là những lề thói, tập tục, biểu hiện mối quan hệ giữa người
với người trong cuộc sống. *
Theo Chủ nghĩa Mác-Lênin, đạo đức là một hình thái ý thức thuộc
kiến trúc thượng tầng, là phạm trù có tính lịch sử và ra đời, tồn tại, phát triển
gắn liền với những điều kiện tồn tại của xã hội. Với tư cách là một hình thái ý
thức xã hội, đạo đức phản ánh các quan hệ ứng xử giữa con người với con
người, con người với xã hội và con người với tự nhiên. Xuất phát từ những
lợi ích và quan hệ lợi ích nhất định, người ta phân biệt cái tốt với cái xấu, cái
hay với cái dở, cái thiện với cái ác... thể hiện trong hành vi đạo đức cũng như
trong động cơ và hiệu quả hành vi đạo đức con người. Khác với pháp luật, các
chuẩn mực đạo đức không ghi thành văn bản pháp quy có tính cưỡng chế,
song mọi người đều thực hiện do sự thôi thúc của lương tâm cá nhân và của
dư luận xã hội. Đạo đức ra đời và phát triển do nhu cầu xã hội phải điều tiết
mối quan hệ giữa các cá nhân và hoạt động chung con người trong xã hội.
Tính đạo đức thể hiện bản chất xã hội của con người, là nét cơ bản trong tính
người sự tiến bộ của ý thức đạo đức, là cái không thể thiếu được trong sự tiến bộ chung của xã hội. 6 *
Trong Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm "đạo đức" chính là những
phẩm chất đòi hỏi con người cần phải có để tham gia vào cuộc đấu tranh cho
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, để cống hiến được nhiều nhất cho cuộc
đấu tranh đó. Đạo đức là nguồn gốc, là nền tảng của người cách mạng, cũng
như gốc của cây, ngọn nguồn của sông, của suối. Bởi vì, muốn làm cách mạng
thì trước hết con người phải có cái tâm trong sáng, cái đức cao đẹp đối với
giai cấp công nhân, nhân dân lao động, với cả dân tộc mình. Bác Hồ đã nêu
một số quan điểm lớn: “Phải có đức để đi đến cái trí. Vì khi đã có cái trí, thì
cái đức chính là cái bảo đảm cho người cách mạng giữ vững chủ nghĩa mà
mình đã giác ngộ, đã chấp nhận, đã đi theo”.
1.1.2. Xây dựng Đảng về đạo đức
Xây dựng Đảng về đạo đức là xây dựng nền gốc tinh thần vững chắc của
Đảng và sức mạnh nội sinh của cách mạng thông qua việc giáo dục, rèn
luyện đạo đức cách mạng cho mọi tổ chức đảng và mỗi cán bộ, đảng viên
hướng theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để bảo đảm cho toàn bộ hoạt
động lãnh đạo của Đảng là vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Ai trong mỗi chúng ta cũng đều có đạo đức, nhưng theo quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đó là nâng tầm lên để trở thành thành đạo
đức cách mạng thì không phải ai cũng đạt được. Người đã nói, khi nói đến
vấn đề đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống mà nó do sự đấu
tranh, rèn luyện bèn bỉ hàng ngày mà nó phát triển được - “Cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Như vậy, khi nói đến nền
gốc tinh thần vững chắc của Đảng là từ chính mỗi cán bộ, đảng viên phải
thực sự là những người có đạo đức, mỗi tổ chức đảng từ những cấp cơ sở
đến trung ương Đảng thì phải là những tổ chức có đạo đức, văn minh; sức
mạnh nội sinh của Đảng thông qua quá trình phát triển lực lượng để tạo được sức mạnh tổng hợp. 7
Xây dựng Đảng về đạo đức xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, nhằm giải
quyết vấn đề từ thực tiễn. Sự thay đổi về môi trường xã hội tất yếu dẫn đến
sự lạc hậu, kém hiệu quả của một số nội dung, phương pháp của công tác
xây dựng Đảng về đạo đức. Xây dựng Đảng về đạo đức được hình thành từ
đại hội lần thứ XII của Đảng và trước đó thì công tác này nằm trong nội
dung của xây dựng Đảng về tư tưởng. Xây dựng Đảng về đạo đức là điểm
mới, điểm nhấn rất quan trọng được Đại hội XII bổ sung và khẳng định. Nó
quyết định sức sống, sức chiến đấu của Đảng. Làm cho mục tiêu “xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức” trở
nên sáng rõ, hài hòa và bền vững, nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền
hiện nay. Xây dựng Đảng về đạo đức vừa là một phương diện hợp thành của
nội dung xây dựng Đảng, vừa là bảo đảm đạo đức cho xây dựng Đảng về
chính trị, tư tưởng và tổ chức.
1.1.3. Các khái niệm liên quan khác
*Khái niệm “ Đảng cộng sản Việt Nam”: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân
lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc2.
*Thuật ngữ “ Đạo đức Cách mạng”: là bộ phận tiên tiến, tiêu biểu nhất của
những giá trị đạo đức xã hội, xã hội chủ nghĩa mà toàn Đảng, toàn dân ta đang
nỗ lực phấn đấu xây dựng. Nội hàm của khái niệm đạo đức cách mạng phản
ánh những thuộc tính bản chất của đạo đức xã hội chủ nghĩa, nhưng không
bao quát hết nội dung của đạo đức xã hội chủ nghĩa. Đạo đức cách mạng mà
cán bộ, đảng viên của Đảng ta phải tu dưỡng, rèn luyện là những chuẩn mực
giá trị và hệ thống các quy tắc ứng xử xã hội của những người cách mạng,
được xây dựng trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.3. 8
Minh, có sự kế thừa và phát triển những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp
của dân tộc ta trong quá trình phát triển, phản ánh những quan hệ xã hội mẫu
mực, thuộc về bản chất của xã hội mới, xã hội chủ nghĩa do những đảng viên
của Đảng đi tiên phong và đại biểu.
*Khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”: là một hệ thống lớn bao gồm những
quan điểm, nguyên tắc, phương pháp về cách mạng Việt Nam ở tầm chiến
lược. Hồ Chí Minh còn có tư tưởng về quân sự, ngoại giao, đối ngoại, phương
pháp cách mạng, tư tưởng đổi mới, hội nhập và phát triển. Hồ Chí Minh còn
có cả những quan niệm về dự báo xu thế, triển vọng của cách mạng Việt Nam,
quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Tư tưởng Hồ Chí
Minh còn thể hiện ở những quan điểm giữa kinh tế và chính trị với văn hóa,
giữa xã hội với quản lý xã hội, cơ cấu xã hội và các chính sách xã hội hướng
tới mục tiêu phát triển và hiện đại hóa Việt Nam…Tư tưởng Hồ Chí Minh
hướng tới phát triển con người từ cá nhân tới cộng đồng, từ dân tộc đến nhân
loại, thể hiện rất sâu sắc không chỉ tầm nhìn chiến lược mà còn là chủ nghĩa
nhân đạo, chủ nghĩa nhân văn cao cả của Người. Trong tư duy lý luận và trong
hoạt động thực tiễn của mình, Hồ Chí Minh còn có những tư tưởng về giáo
dục - đào tạo, về khoa học - công nghệ, về dùng người hiền tài để chấn hưng dân tộc, …
*Khái niệm Chủ nghĩa Mác: là thuật ngữ chính trị để chỉ học thuyết do Karl
Marx và Friedrich Engels sáng lập và được Vladimir Ilyich Lenin phát triển
kế thừa, được coi là ý thức hệ chính thức của Liên Xô từ giữa thập niên 1920.
Thuật ngữ chính trị này được Iosif Vissarionovich Stalin định nghĩa là "học
thuyết do Karl Marx và Friedrich Engels sáng lập và được Vladimir Ilyich
Lenin phát triển trong mối quan hệ đấu tranh giai cấp giữa thời đại Chủ nghĩa
đế quốc và các cuộc cách mạng của giai cấp vô sản". 9
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX, khi mà chủ nghĩa
tư bản ở châu Âu đang trên đà phát triển mạnh mẽ đã tạo ra những điều kiện
kinh tế – chính trị – xã hội thuận lợi cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Đặc
biệt, sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh
mẽ của giai cấp này là một trong những điều kiện chính trị – xã hội quan trọng
nhất cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Trong thời kỳ này, nhiều phát minh
khoa học mang tính vạch thời đại xuất hiện. Những phát minh khoa học này
không chỉ làm bộc lộ rõ tính hạn chế của phương pháp tư duy siêu hình mà
còn tạo ra cơ sở khoa học để khắc phục phương pháp tư duy siêu hình này.
Đồng thời, chúng cũng cung cấp những cơ sở khoa học cho sự ra đời của chủ
nghĩa Mác. Chủ nghĩa Mác ra đời còn là kết quả của sự kế thừa có chọn lọc,
tiếp thu có phê phán toàn bộ những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng của nhân
loại từ cổ đại đến thời đại của C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăngghen (18201895),
nhưng trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh,
chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác còn là kết
quả của các yếu tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen, như: tình yêu thương
những người lao động, tinh thần hy sinh không mệt mỏi vì sự nghiệp giải
phóng họ, niềm tin sâu sắc vào lý tưởng cách mạng của giai cấp công nhân, cùng sự thông minh…
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa Mác được V.I.Lênin bổ
sung, phát triển trong điều kiện chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa, khoa học về thế giới vi mô phát triển và chủ nghĩa xã hội hiện
thực được xây dựng ở nước Nga Xô viết, mở ra giai đoạn phát triển mới của
chủ nghĩa Mác – Lênin. Chủ nghĩa Mác – Lênin là một học thuyết khoa học
và cách mạng, bởi nó phản ánh đúng quy luật khách quan vận động của lịch
sử và đấu tranh xóa bỏ mọi hình thức nô dịch người, xây dựng một xã hội mà 10
ở đó không còn người bóc lột người, người đàn áp người, người nô dịch người
và sự tự do của mỗi người là điều kiện cho sự tự do của tất cả mọi người.
1.2. Xây dựng Đảng về đạo đức
1.2.1. Vai trò của xây dựng Đảng về đạo đức
* Xây dựng Đảng về đạo đức góp phần quan trọng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên.
* Xây dựng Đảng về đạo đức nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
đạo đức của cán bộ, đảng viên nhất là trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hưởng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
* Xây dựng Đảng về đạo đức góp phân quyết định sự trong sạch, vững
mạnh của Đảng, bảo đảm cho Đảng có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao.
1.2.2. Nội dung xây dựng Đảng về đạo đức
* Đạo đức trong Đảng là đạo đức cách mạng, với những chuẩn mực giá
trị: Cần – Kiệm – Liêm – Chính, chí công vô tư
* Xây dựng Đảng về đạo đức phải chú trọng sự kết hợp giữa giáo dục
nhận thức với rèn luyện lập trường quan điểm, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm
cách mạng, hình thành niềm tin khoa học và thực hành đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên trong từng tổ chức Đảng và trong toàn Đảng.
* Xây dựng Đảng về đạo đức phải thường xuyên, phải quy định thành
trách nhiệm của cấp ủy Đảng các cấp, tạo chuyển biến thực sự trong Đảng.
* Xây dựng Đảng về đạo đức hiện nay đòi hỏi phải chú trọng giải quyết
một cách có hiệu quả thực sự những vấn đề xung yếu, trọng điểm và nổi cộm
trong bộ máy Đảng, Nhà nước.
• Giảm thiểu và từng bước đẩy lùi tệ quan liêu, thói vô trách nhiệm,
bệnh vô cảm, nhất là lãng phí và tham nhũng, từ tham nhũng trong
lĩnh vực kinh tế để tham nhũng trong chính sách và chính trị. 11
• Kiểm soát và xử lý những bất minh, bất chính về lợi ích và thu nhập,
liên quan tới lợi ích nhóm, gây tổn hại cho xã hội và cả về kinh tế và chính trị.
• Khôi phục và củng cố niềm tin của nhân dân, của đảng viên đối với
Đảng bằng sự chuyển biến tích cực, thực sự trong Đảng được xã hội và nhân dân thừa nhận.
• Đạo đức trong Đảng đang là huyết mạch sinh mệnh của Đảng. Nó
hệ trọng với từng đảng viên, càng đặc biệt hệ trọng với các đảng
viên giữ cương vị lãnh đạo chủ chốt các cấp. Cấp chiến lược đầu
não phải tỏ rõ tấm gương đạo đức trong sáng, công tâm, tận tụy, hy
sinh, là lực đẩy mạnh mẽ về tinh thần, đạo đức trong toàn Đảng và trong xã hội.
* Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh phải trở
thành một nhu cầu văn hóa, phải có nhận thức đúng, toàn diện về di sản Hồ
Chí Minh gắn liền tư tưởng với đạo đức và phong cách của Người.
1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản xây dựng Đảng về đạo đức * Mục tiêu
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; coi đó
làm công việc thường xuyên của các tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các
tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, đơn vị, gắn với chống suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ”.
* Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng về đạo đức
Một là, phải đặt vấn đề xây dựng Đảng về đạo đức trong nội dung, nhiệm
vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” hiện nay. 12
Hai là, xây dựng đạo đức trong Đảng và xã hội ta hiện nay là tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; học tập và
làm theo Bác gắn với xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó bao hàm tư tưởng đạo đức, văn
hóa; tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức mẫu mực của
một người Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới; phong cách Hồ Chí Minh
với đặc trưng gần dân, thân dân, vì dân là những biểu hiện nổi bật nhất của
văn hóa, đạo đức, tinh thần Việt Nam. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh hiện nay là sự nghiệp xây dựng văn hóa trong Đảng và trong xã hội.
Ba là, thực hiện tốt phương châm xây đi đôi với chống trong học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Bốn là, nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để làm rõ nội dung của
văn hóa chính trị, văn hóa đạo đức, văn hóa ứng xử trong Đảng, trong Nhà
nước và trong hệ thống chính trị, trong quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
Năm là, tổ chức giáo dục và thực hành đạo đức sâu rộng, thường xuyên
trong toàn Đảng, xác định trách nhiệm của các cấp ủy và bí thư cấp ủy trong
việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quan trọng này.
Sáu là, xây dựng và thực hiện trong Đảng và trong xã hội một hệ thống
các quy tắc, chuẩn mực đạo đức phù hợp với từng đối tượng, nghề nghiệp,
chức trách, cương vị, tiến tới áp dụng bộ luật về đạo đức xã hội làm cơ sở
xây dựng đời sống đạo đức, môi trưởng đạo đức để giáo dục con người, hoàn thiện nhân cách.
Bảy là, xây dựng hệ giá trị con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hiện đại hóa đất nước. --- 13
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam
về đạo đức hiện nay.
2.1. Thực trạng xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam về đạo đức hiện nay.
2.1.1. Những thành tựu của công tác xây dựng Đảng về đạo đức hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng, có thể thấy bản chất, nội dung
đạo đức của người cán bộ, đảng viên hiện nay là: tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân; tin tưởng vào thắng lợi của con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội, luôn xứng đáng là người lãnh đạo và là người đầy tớ
thật trung thành của nhân dân: có lòng nhân ái và gương mẫu về đạo đức, lối
sống, thực hiện tốt cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Quá trình thực hiện
đường lối đổi mới toàn diện đất nước có thể sẽ làm thay đổi một số mối quan
hệ xã hội. Đáng chú ý là tác động của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhất là mặt trái của nó đối với đạo đức của người cán bộ, đảng
viên. Điều đó tất yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đạo đức của đội ngũ cán bộ,
đảng viên theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Thực tế đổi mới đất nước ta chỉ ra rằng, nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa tác động sâu sắc đến tinh thần đề cao trách nhiệm và phát
huy tính tích cực của người cán bộ, đảng viên trong công tác, lãnh đạo, quản
lý, trong lao động, sản xuất học tập, nâng cao trình độ và năng lực chuyên
môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Về phương diện đạo đức, ảnh hưởng
của kinh tế thị trường làm cho con người tự chủ, tự lập, rèn luyện ý thức tích
cực và sáng tạo; tôn vinh những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như là tình thân
ái, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với cộng đồng, Tổ quốc và nhân dân,
đề cao ý chí, lòng dũng cảm, tinh thần vượt qua mọi khó khăn, thử thách, đồng
thời đề cao tính nguyên tắc, sự trung thực và khiêm tốn của mọi người và mỗi
người cán bộ, đảng viên.
Xây dựng Đảng về đạo đức là toàn bộ hoạt động của Đảng, các cấp ủy, tổ
chức đảng và đội ngũ đảng viên với sự tham gia của các tổ chức trong hệ thống 14
chính trị, các tầng lớp nhân dân trong việc định hình, rèn luyện, nâng cao đạo
đức cách mạng của Đảng.
Hoạt động xây dựng Đảng về đạo đức trong những năm gần đây đã đạt
được một số thành tựu quan trọng góp phần vào công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay:
Việc ban hành chủ trương về xây dựng Đảng về đạo đức
Đảng đã nhìn nhận đúng đắn và xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của
đạo đức với tư cách là nhân tố cốt lõi của văn hoá Đảng; phải thường xuyên
tiến hành xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đề phòng nguy cơ thoái hóa, biến chất
trong đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng Đảng về đạo đức, về văn hóa là
điểm mấu chốt, cốt lõi làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh, ngang tầm nhiệm
vụ, xứng đáng là đảng cầm quyền. Những vấn đề cấp bách trong công tác xây
dựng Đảng, nhất là xây dựng Đảng về đạo đức được đánh giá rõ hơn, thực
chất hơn và quyết liệt hơn trong ngăn chặn tình trạng suy thoái về đạo đức, lối
sống của cán bộ, đảng viên.
Đại hội lần thứ XII của Đảng, lần đầu tiên, Đảng nhận thức toàn diện về
công tác xây dựng Đảng trên mọi lĩnh vực, mọi phương diện, mọi mối quan
hệ; trong đó xác định một nội dung xây dựng Đảng mới đó là xây dựng Đảng
về đạo đức. Đại hội XII khẳng định: “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức”3. Ngay từ đầu nhiệm kỳ Đại hội
Đảng XII, BCH Trung ương đã ban hành Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII,
qua đó nhận diện 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Trung
ương tiếp tục ban hành Nghị quyết 4 lần 2 (khóa XII). Bộ Chính trị ban hành
Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19-12-2016 về một số việc cần làm ngay để
3 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự
thật, Hà Nội, H.2016, tr.202. 15
tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên nhằm góp phần thực hiện
hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII và tăng cường vai trò
nên gương cho cán bộ, đảng viên. Quy định số 109-QĐ/TW ngày 3-1-2018
của BCH Trung ương về “Công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định: “Trong những
năm tới phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa xây dựng, chỉnh đốn
Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ”4. Trong đó,
xây dựng Đảng về đạo đức là “nền tảng”, là “cái gốc” cho Đảng trong sạch,
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng.
Có thể nói, trong vòng gần 10 năm qua, chủ trương, đường lối về xây dựng
Đảng nói chung, xây dựng Đảng về đạo đức nói riêng đã dần được khẳng định và hoàn thiện.
Về hoạt động xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng
Ngay sau Đại hội XII của Đảng, Bộ Chính trị, BCH Trung ương đã quy
hoạch xong đội ngũ cán bộ cao cấp, theo đó 551 cán bộ diện quy hoạch đã
được học tập bồi dưỡng lý luận chính trị và hơn 100 người trong số đó được
bầu vào BCH Trung ương5. Bên cạnh đó, Đảng tiếp tục chú trọng, quan tâm
bồi dưỡng thế hệ trẻ, là tương lai của đất nước, phục vụ cho sự nghiệp sáng
tạo ra xã hội mới. Có thể thấy, sự trưởng thành, lớn mạnh và phát triển của đội
ngũ cán bộ thời gian qua là nhân tố then chốt, quyết định làm nên những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập II, Nxb Chính trị Quốc
gia - Sự thật, Hà Nội, H.2021, tr 190.
5 Nguyễn Minh Tuấn (chủ biên), Đổi mới việc đánh giá, sử dụng cán bộ, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội H.2017, tr 129-130. 16
Về hoạt động tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, phòng
và chống chủ nghĩa cá nhân của mỗi cán bộ, đảng viên trong Đảng, về trách nhiệm nêu gương
Trước tình hình thế giới và khu vực có những diễn biến phức tạp, khó
lường, bốn nguy cơ mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra vẫn còn tồn tại,
nhất là nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí vẫn diễn biến phức tạp, Tại Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh
đến việc tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng, mỗi đảng viên
không ngừng tự giác rèn luyện, học tập, tu dưỡng để nâng cao bản lĩnh chính
trị, đạo đức, lối sống với phương châm suốt đời phụng sự Tổ quốc và Nhân
dân, lấy ấm no, tự do, hạnh phúc của Nhân dân làm lý tưởng hành động. Đối
với đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp nêu gương về sự giác ngộ lý tưởng cộng
sản, quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng, tổ chức đơn vị thực
hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao; thực hiện dân chủ,
đoàn kết và kỷ luật, phát huy cao độ hiệu lực của mọi tổ chức, mọi lực lượng
trong thực hiện nhiệm vụ; gương mẫu trong công tác và lối sống, thương yêu
cấp dưới, không quan liêu, độc đoán chuyên quyền, gia trưởng... Đã có nhiều
chuyển biến tích cực trong thực hiện trách nhiệm nêu gương, nhất là vai trò
tiên phong, gương mẫu của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban
Bí thư, Ủy viên BCH Trung ương.
Về công tác kiểm điểm tự phê bình và phê bình
Tự phê bình và phê bình là một trong những nguyên tắc và quy luật phát
triển Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
đảng, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống và các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng
viên. Đại hội Đảng lần thứ XIII và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa 17
XIII) tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của công tác kiểm điểm tự phê bình
và phê bình trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng nói chung, xây dựng Đảng về
đạo đức nói riêng: “Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XI, khóa XII) gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh bằng các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, đồng bộ để
ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thực hiện nghiêm tự phê bình
và phê bình từ Trung ương đến chi bộ…”5.
Các cấp ủy, tổ chức đảng đã nghiêm túc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công
tác kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đồng thời có sự chủ động chỉ đạo kiểm
tra, chú trọng gợi ý kiểm điểm đối với những tập thể và cá nhân có dấu hiệu
vi phạm. Năm 2017 các cấp ủy gợi ý kiểm điểm đối với 11.005 tập thể và
27.868 cá nhân; năm 2018, các cấp ủy gợi ý kiểm điểm 5.591 tập thể và 9.037
cá nhân; năm 2019, các cấp ủy gợi ý kiểm điểm 5.790 tập thể và 7.376 cá
nhân6. Từ đó, các cấp ủy, tổ chức đảng dành thời gian phù hợp cho việc kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc quá trình sửa chữa, khắc phục những sai lầm khuyết
điểm sau khi đã tiến hành tự phê bình và phê bình.
Hoạt động tuyên truyền, bồi dưỡng, giáo dục lý tưởng đạo đức cách mạng
BCH Trung ương các khóa đã ban hành một số nghị quyết chuyên đề về
công tác tư tưởng, nhất là tuyên truyền giáo dục đạo đức cách mạng trong thời
kỳ mới, như: Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2)
khóa VIII về xây dựng chỉnh đốn Đảng; Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
Quy định số 101-QĐ/TW ngày 7-6-2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu
6 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập II, Nxb Chính trị
Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, H.2021, tr 176. 18
gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt các cấp, Quy
định số 55-QĐ/TW ngày 19-12-2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm
ngay; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25-10-2018 về trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư,
Ủy viên BCH Trung ương Đảng; Ban Tuyên giáo Trung ương đề ra Hướng
dẫn số 41/HD-BTGTW/2017 về bồi dưỡng giáo dục đạo đức cách mạng trong
thời kỳ mới bao gồm một số vấn đề: Đạo đức và vai trò của đạo đức trong đời
sống xã hội; truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam; tư tưởng, tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên trong thời kỳ
mới. Các cấp ủy, tổ chức đảng coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo sơ kết, tổng kết,
tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt”
bằng nhiều hình thức phong phú, có tác dụng lan tỏa trong Đảng và trong xã
hội. Từ đây, Ban Bí thư đã chỉ đạo sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 05CT/TW
ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thủ tướng Chính phủ khen thưởng 70 tập
thể, 145 cá nhân tiêu biểu. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tổ chức Lễ tổng kết đợt hoạt động “Tuổi trẻ Việt Nam nhớ lời Di chúc
theo chân Bác”, biểu dương 392 đảng viên trẻ tiêu biểu7.
Về mối quan hệ giữa Đảng và Dân
Đảng luôn tạo điều kiện, cơ chế để Nhân dân được tham gia góp ý vào các
văn bản dự thảo của Đảng. Đồng thời, Đảng luôn gần dân, lắng nghe ý kiến,
tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân phản ánh về tình hình thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Với tinh thần cầu
thị, biết lắng nghe ý kiến của Nhân dân, nên đường lối của Đảng luôn được bổ
7 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập II, Nxb Chính trị Quốc
gia - Sự thật, Hà Nội, H.2021, tr 177.