lOMoARcPSD| 45315597
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & TMĐT
--------
BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI:
Thực trạng và xu hướng phát triển kinh doanh trên sàn TMĐT
và mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn: TS.Dương Hoàng Anh
Mã lớp học phần: 232_TECO0111_06
Nhóm thực hiện: 4
Hà Nội, 3/2024.
lOMoARcPSD| 45315597
2
DANH SÁCH NHÓM
STT
Họ và tên
Vai trò
Đánh giá
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................................5
LỜI CAM KẾT...............................................................................................................................................................6
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội....................................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội..........................................................7
1.1.1: Khái quát về kinh doanh.............................................................................................................................7
1.1.2: Sàn thương mại điện tử................................................................................................................................8
1.1.3: Mạng xã hội...............................................................................................................................................11
1.2. Các lí thuyết liên quan đến kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng
hội..........................................................12
1.2.1. Bản chất của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt
Nam.....................................................12
lOMoARcPSD| 45315597
3
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt
Nam....................................................13
1.2.3: Nguyên lý của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam.................................................18
1.2.4: Nhân tố tác động đến kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam.......................................19
1.2.5: . Tiêu chí đánh giá sự thành công của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội.................................20
Chương 2:Thực trạng về sự phát triển của TMĐT VÀ MXH tại Việt Nam................................................................21
2.1. Thực trạng kinh doanh của TMĐT và MXH tại Việt Nam năm 2023..............................................................21
2.2. Đánh giá thành tựu đạt được về TMĐT và MXH tại Việt Nam........................................................................25
2.3 Xu hướng phát triển về thương mại điện tử và mạng xã hội tại việt nam..........................................................30
2.3.1. Thương mại điện tử:...................................................................................................................................30
2.3.2. Mạng xã hội:..............................................................................................................................................30
2.3.3. Những xu hướng chung:............................................................................................................................30
Chương 3. Giải pháp của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam....................................................31
3.1 Một số khó khan thường gặp khi kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam..............................31
3.2. Một số giải pháp phát huy những thành tựu của TMĐT và MXH ở Việt Nam................................................32
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) đã tăng
trưởng mạnh mtrở thành một trong những thị trường tiềm năng nhất khu vực
ASEAN. Việt Nam đã chứng kiến một sự gia tăng đáng kể về số lượng người dùng
TMĐT. Các sàn TMĐT như Shopee, Lazada, Tiki, và Sendo đã trở thành những nền
tảng quan trọng cho các doanh nghiệp người tiêu dùng. Sự phát triển này được
thúc đẩy bởi sự gia tăng của smartphone Internet, cùng với sự tin tưởng stiện
lợi mà TMĐT mang lại. Mạng xã hội như Facebook, Instagram và Zalo cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh doanh trực tuyến Việt Nam. Doanh
nghiệp sử dụng các nền tảng này để quảng sản phẩm, tương tác với khách hàng
xây dựng thương hiệu. Mặc sự phát triển đáng kể, thực trạng kinh doanh
trên sàn TMĐT mạng hội ở Việt Nam cũng đối mặt với một số thách thức. Các
vấn đề như hàng giả, vi phạm bản quyền, an toàn giao dịch và quản lý đơn hàng vẫn
cần được giải quyết. Tổng quan, sự phát triển của thương mại điện tử mạng xã
hội đã tạo ra nhiều hội kinh doanh mới thay đổi cách thức các doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 45315597
4
tiếp cận tương tác với khách hàng. Tuy nhiên, việc giải quyết các thách thức
đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng an toàn vẫn một nhiệm vquan
trọng. Chính vậy, nhóm chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và xu
hướng phát triển kinh doanh trên sàn TMĐT mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay”
để thể phần nào giúp mọi người hiểu thêm về thực trạng tình hình phát triển
của các sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay.
LỜI CAM KẾT
Bài thảo luận này là kết quả của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng kiến thức
trên lớp để đưa ra những hiểu biết cơ bản cũng như những vấn đề liên quan về kinh doanh
trên sàn TMĐT và MXH ở Việt Nam. Nhóm chúng tôi xin cam đoan nội dung của bài thảo
luận này được hình thành và phát triển từ chính các thành viên trong nhóm, được thực hiện
trên sở nghiên cứu thuyết, nghiên cứu m hiểu trong hội thực tế, ới sự hướng
dẫn của Giảng viên Dương Hoàng Anh.
lOMoARcPSD| 45315597
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ KINH DOANH TRÊN SÀN THMDDT
VÀ MXH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội
1.1.1: Khái quát về kinh doanh
a. Khái niệm
- Theo khoản 21 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. kinh doanh được hiểu như sau:
21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình
từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích tìm kiếm lợi nhuận” .
=> Theo quy định này, có thể hiểu kinh doanh là những công việc được thực hiện liên quan
đến mua bán ng hoá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi nhuận thể không cần
phải thực hiện đầy đủ các bước trong việc tiêu thụ hoặc cung ứng sản phẩm, dịch vtrên
thị trường.
Do đó, kinh doanh có thể là hoạt động đầu tư, sản xuất hay cung ứng hàng hoá, dịch
vụ hoặc mua bán, trao đổi hàng hoá… để tạo ra lợi nhuận. Trong khi đó, theo nghĩa phổ
thông, nhiều người thường chỉ quan niệm kinh doanh việc buôn bán hàng hoá, dịch vụ
nhằm tạo ra lợi nhuận.
b. Loại hình kinh doanh
Kinh doanh dịch vụ:
Đây loại hình kinh doanh thường gặp nhất hiện nay. Theo đó, trên thị trường
nhiều doanh nghiệp đang áp dụng loại hình này bởi không phân biệt ngành, nghề lĩnh vực.
Một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phổ biến như:
- Tư vấn: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn có thể dành cho các dự án
tài chính, pháp luật… bởi sự đa dạng, không phân biệt ngành, nghề kinh doanh không
áp đặt cho một ngành, nghề cụ thể.
lOMoARcPSD| 45315597
6
- Tài chính: Hiểu đơn giản, việc kinh doanh dịch vụ tài chính thuật ngdùng
để chỉ các dịch vụ được cung cấp bởi thị trường tài chính như ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm…
- Chuỗi cung ứng và phân phối: Loại hình này thường áp dụng với các doanh
nghiệp chuyển phát nhanh. Theo đó, các doanh nghiệp thực hiện việc giao, nhận hàng hoá
từ địa điểm này đến địa điểm khác hoặc từ kho này đến kho khác…
Kinh doanh sản xuất
- Ngoài kinh doanh dịch vụ thì việc kinh doanh sản xuất cũng là hình thức
kinhdoanh được ưa chuộng. Với bất kỳ một sản phẩm hàng hoá nào, sản xuất là khâu có
vai trò quan trọng nhất, phục vụ cho quá trình trao đổi, mua bán trên thị trường.
- Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm, đưa sản phẩm
đếncác nhà phân phối hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ở hình thức này, có thể kể
đến các doanh nghiệp như sản xuất linh kiện điện tử như Samsung, linh kiện máy móc
như Honda, Toyota… hoặc sản xuất các sản phẩm thời trang như Coach, Hermes…
Kinh doanh bán l
- Đây là loại hình kinh doanh phổ biến nhất trên thị trường. Hình thức này
tậptrung hướng tới đối tượng tiêu dùng cá nhân và mua bán với các sản phẩm, số lợi
nhuận thấp.
- Đồng thời cũng là hình thức trực tiếp đưa sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ… từ
cácnhà cung cấp, sản xuất đến tay người tiêu dùng. Hiện có nhiều mô hình kinh doanh
bán lẻ nhưng phổ biến nhất là các cửa hàng tạp hoá, siêu thị, trung tâm thương mại…
1.1.2: Sàn thương mại điện tử
a) Khái niệm sàn thương mại điện tử
Tại Khoản 2 Điều 2 Thông 46/2010/TT-BCT định nghĩa như sau: Sàn giao
dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức,
cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ trên đó”.
lOMoARcPSD| 45315597
7
Theo Tổ chức Thương mại thế giới, thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng phân phối sản phẩm được mua bán thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận ng như
những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.
Sàn thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân,
tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản website thể tiến hành bán
hàng hoặc cung ứng các dịch vụ trên đó.
Các sàn TMĐT phổ biến hiện nay: Shopee, Tiki, Lazada,Sendo,…..
Các đặc trưng của sàn giao dịch TMĐT:
- Sàn giao dịch thương mại điện tử một tổ chức kinh doanh dịch vụ, đóng
vaitrò là người môi giới.
- Các phương thức giao dịch tại các sàn TMĐT rất phong phú, bao gồm
cảnhững phương thức mua bán thực hiện giao dịch khống. nghĩa người tham gia
có thể thực hiện: giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai, đấu thầu, đấu
giá… Thiết lập các quy tắc cho thành viên của mình thể áp dụng các hình thức
thưởng phạt đối với những thành viên vi phạm.
- Số ợng người mua, người bán, nhà cung cấp tham gia rất lớn. Những
ngườitham gia vừa có thể là người bán, vừa người mua hoặc cả hai - Thể hiện quan hệ
cung cầu hàng hóa của thị trường.
- Giá hình thành trên sàn giao dịch là giá chung cho sản phẩm trên thị trường
- Tất cả các quy trình mua, bán, giao dịch, đàm phán, thương lượng, thanh
toánđều được thực hiện trực tuyến trên mạng Internet.
- Người mua, người bán đều thể tham gia các giao dịch mua bán tại sản
vàobất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
- Chủng loại hàng hóa dịch vụ mua bán rất đa dạng phong phú, bao
gồmvô hình lẫn hữu hình.
- Thực hiện thông tin và kết nối khách hàng.
- Các thành viên tham gia sàn giao dịch được quyền khai thác thông tin về
thịtrường, sản phẩm, chính sách …
lOMoARcPSD| 45315597
8
dụ một vài sàn giao dịch TMĐT: ebay.com, vatgia.com, muachung.vn,
123mua.vn…. Đối với một sàn giao dịch TMĐT như VatGia.com, một trong những KPI
quan trọng là thu hút khách hàng tham quan nhiều gian hàng trực tuyến, tìm kiếm, xem và
đánh giá sản phẩm có tại VatGia.com càng nhiều càng tốt. Vì vậy, VatGia.com đưa vào hệ
thống tích điểm dành cho người dùng, số điểm tích lũy được thể quy đổi thành tiền
thưởng.
b) Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử phải được thể hiện trên trang
chủ của website. Quy chế hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử phải bao gồm các
nội dung điển hình có thể kể đến :
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương
mại điện tử;
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
- Mô tả quy trình giao dịch đối với từng loại giao dịch thể tiến hành trên sàn giao
dịch thương mại điện tử.
- Hoạt động soát thẩm quyền xử của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
sàn giao dịch thương mại điện tử khi phát hiện các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật
trên sàn giao dịch.
- Quyền nghĩa vụ của các bên trong các giao dịch được thực hiện trên sàn giao
dịch thương mại điện tử;
- Giới hạn trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch
thương mại điện tử trong những giao dịch thực hiện trên sàn;
lOMoARcPSD| 45315597
9
- chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các bên liên quan đến giao dịchtiến
hành trên sàn giao dịch thương mại điện tử
- Chính sách bảo vệ thông tin nhân của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương
mại điện tử theo quy định tại Điều 69 Nghị định này;
- Biện pháp xử lý với các hành vi xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trên sàn giao
dịch thương mại điện tử.
- Biện pháp xử vi phạm đối với những người không tuân thủ quy chế hoạt động
của sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Khi có thay đổi về một trong các nội dung nêu trên, thương nhân, tổ chức cung cấp
dịch vụ sàn giao thương mại điện tử phải thông báo cho tất cả các đối tượng sử dụng dịch
vụ sàn giao dịch thương mại điện tử ít nhất 5 ngày trước khi áp dụng những thay đổi đó.
c) Hình thức
Phân chia theo đối tượng tham gia ở Việt Nam thì có 6 loại hình thương mại điện tử:
+ B2B: doanh nghiệp với doanh nghiệp
+ B2C: doanh nghiệp với khách hàng
+ B2G: doanh nghiệp với chính phủ
+ C2B: khách hàng với doanh nghiệp
+ C2C: khách hàng với khách hang
+ C2G: khách hàng với chính phủ
1.1.3: Mạng xã hội
a. Khái quát chung về mạng xã hội và kinh doanh trên mạng xã hội
Khái niệm về mạng xã hội:
- Theo Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP:“ Mạng
hội hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các
dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ, trao đổi thông tin với
nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử nhân, diễn đàn, trò
lOMoARcPSD| 45315597
10
chuyện trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương
tự khác”.
- Một số mạng hội phổ biến Việt Nam tiềm năng giao
dịch như :
FaceBook, Zalo, Instagram, TikTok,...
Khái niệm về kinh doanh trên mạng xã hội:
- Về mặt khái niệm, chưa có bất cứ văn bản quy phạm pháp luật
nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam đưa ra định nghĩa v“kinh doanh trực
tuyến trên nền tảng mạng hội”. Tuy nhiên, các từ khóa “kinh doanh”,
“mạng hội” đã được giải thích trong văn bản luật văn bản dưới luật.
Nhưng theo nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet thông tin trên mạng quy định
mạng hội (social network) hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng
người sử dụng mạng các dịch vụ u trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia
sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử
nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh,
hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
- Kinh doanh trên mạng xã hội có thể hiểu đơn giản là hình thức
mua sắm trực tuyến thông qua các trang mạng xã hội phổ biến như Facebook,
Zalo, Tiktok,Người dùng chỉ cần lướt trên các trang mạng hội, liên hệ
với nhà bán hàng để được vấn giải đáp thắc mắc rồi chọn sản phẩm
mình muốn mua cũng như hình thức thanh toán. Sau đó, sản phẩm sẽ được
vận chuyển một cách nhanh chóng đến tận nơi người mua yêu cầu mà không
cần tốn thời gian, công sức đi ra cửa hàng để lựa chọn giống như phương thức
mua sắm phổ thông.
1.2. Các lí thuyết liên quan đến kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội
1.2.1. Bản chất của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam
lOMoARcPSD| 45315597
11
Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử (TMĐT) mạng hội Việt Nam
đang trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế số đất nước.Bản chất của việc kinh
doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội Việt Nam hiện nay là việc sử dụng các
nền tảng này để tiếp cận khách hàng thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ.
Trên sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp sẽ tạo lập gian hàng hoặc cửa hàng để
trưng bày, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình. Khách hàng thể tìm kiếm sản phẩm,
dịch vụ theo nhu cầu và thực hiện các thao tác mua hàng trực tuyến. Sàn thương mại điện
tử sẽ cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp khách ng như thanh toán, vận
chuyển, bảo hành, đổi trả, ...
Trên mạng xã hội, doanh nghiệp thể sử dụng các kênh như trang nhân,
fanpage, nhóm, ... để tiếp cận khách hàng. Các hoạt động kinh doanh trên mạng hội
thường tập trung vào việc xây dựng thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, thu hút
khách hàng tiềm năng, ...
Cụ thể, bản chất của việc kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội
Việt Nam hiện nay là:
- Tiếp cận khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh. Sàn
thương mại điện tử mạng xã hội cung cấp cho doanh nghiệp hội tiếp cận hàng triệu
khách hàng tiềm năng trên khắp cả nước.
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ: Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác về sản phẩm, dịch vụ của mình để thu hút khách hàng.
- Khuyến mại, giảm giá: Đây là một cách hiệu quả để thu hút khách hàng và
tăng doanh số bán hàng.
- Hỗ trợ khách hàng: Doanh nghiệp cần cung cấp dịch vụ chăm sóc khách
hàng tốt để tạo thiện cảm và giữ chân khách hàng.
=> Bản chất chung của kinh doanh trên cả hai nền tảng là tạo ra một môi trường linh
hoạt và thuận lợi cho các doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp lớn đến các doanh nghiệp nhỏ
và cá nhân, để tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả và nhanh chóng. Đồng thời, việc sử
lOMoARcPSD| 45315597
12
dụng công nghệ trong kinh doanh này đòi hỏi sự linh hoạt sáng tạo để thích nghi với
những thay đổi hội mới trong môi trường kinh doanh số đang phát triển nhanh chóng.
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam
Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay có
một số đặc điểm nổi bật sau:
Tiềm năng thị trường lớn: Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ, năng động
xu hướng mua sắm trực tuyến ngày càng cao. Điều này tạo ra tiềm năng thị trường
lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội.
Chi phí đầu tư thấp: Chi phí đầu tư để kinh doanh trên sàn thương mại điện
tử mạng hội thường thấp hơn so với các hình thức kinh doanh truyền thống. Điều
này giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể dễ dàng tham gia vào thị trường thương mại
điện tử.
Khả năng tiếp cận khách hàng rộng rãi: Sàn thương mại điện tử và mạng xã
hội đem lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu
thông qua các chiến ợc quảng cáo tiếp thị. Điều này giúp các doanh nghiệp mở rộng
quy mô kinh doanh và tăng doanh thu.
Tính cạnh tranh cao: Thị trường thương mại điện tử mạng hội Việt
Nam đang ngày càng cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần có chiến ợc kinh doanh phù hợp
để cạnh tranh và thành công.
Dưới đây là một số đặc điểm cụ thể của kinh doanh trên sàn thương mại điện tử
và mạng xã hội ở Việt Nam:
a) Sàn thương mại điện tử
- Ưu điểm:
+ Tính linh hoạt: Giải quyết các vấn đề về khoảng cách địa lý cho cả người
bán người mua hàng khi các sàn TMĐT luôn hoạt động 24/7 thể giao hàng đến
bất cứ nơi đâu bất kể xa hay gần. Bên cạnh đó,nó còn giúp người mua dễ dàng tìm kiếm và
mua được các n hàng hoặc dịch vụ mà họ mong muốn chỉ với thao tác nhập từ khóa vào
ô tìm kiếm, các website TMĐT có thể trả về cả trăm kết quả.
lOMoARcPSD| 45315597
13
+ Sản phẩm đa dạng : tạo ra không gian bán hàng đa dạng, linh hoạt và không
giới hạn về mặt ng kinh doanh. Đa dạng các ngành hàng từ gia dụng, thời trang, điện
tử,… hiện nay đều đã có mặt trên các sàn TMĐT.
+ Sàn thương mại điện tử còn như một phương thức marketing hiệu quả, giúp
tăng độ nhận diện thương hiệu của nhãn hàng với người tiêu dùng từ đó mở rộng tệp khách
hàng mục tiêu.
+ Phương thức thanh toán khi mua hàng tương đối đa dạng và linh hoạt. Khách
hàng có thể chọn thanh toán tiền mặt hoặc tài khoản ngân hàng hoặc thể qua một số
điện tử Shopee Pay, Momo, ZaloPay VNpay,
+ Sàn TMĐT giúp người bán có thể cắt giảm nhiều loại phí kinh doanh liên
quan. Đối với người mua thì thể tiết kiệm thời gian mua sắm khi không cần đến trực
tiếp các cửa hàng.
+ Thời gian vận chuyển nhanh chóng giúp các sàn TMĐT ghi điểm với đa số
người dùng. Chỉ mất 3 – 4 ngày là khách hàng đã có thể nhận được món hàng mình mong
muốn.
+ Các trang thương mại điện tử cũng được coi là nền tảng tiềm năng giúp các
cửa hàng mở rộng và phát triển lớn mạnh hơn trong tương lai.
- Nhược điểm
+ Tính pháp lý và các quy định sử dụng tương đối phức tạp.
+ Khó đảm bảo niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm.
+ Người mua thường gặp vấn đề với các chính sách trả hàng, hoàn tiền của
các shop online trên sàn giao dịch điện tử.
+ Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử tạo ra tính cạnh tranh rất cao khi
đây đang là xu hướng mà mọi hộ kinh doanh đều hướng tới.
+ Vấn đề bảo mật thông tin khách hàng cũng là một trong những ưu điểm mà
hình thức kinh doanh trên sàn thương mại điện tử đang mắc phải.
b) Mạng xã hội
Ưu điểm:
- Tính linh hoạt, tiện ích: Khách hàng có thể có nhiều lựa chọn khi lựa chọn
lOMoARcPSD| 45315597
14
sản phẩm của các đơn vị kinh doanh khác nhau. Khách hàng không cần phải tốn thời gian
công sức để đi tìm mua sản phẩm, chỉ cần ngồi nhà lựa chọn sản phẩm ngay lập
tức khách hàng có thể lên đơn hàng nhanh chóng. Cùng với đó là sự linh hoạt về thời gian,
khách hàng thể chủ động thời gian mua hàng, không phụ thuộc vào giờ mở đóng cửa
hàng. Quá trình xử đơn hàng nhanh chóng, với mạng internet sẽ giúp bạn dễ dàng lên
đơn hàng nhanh chóng.
- Cộng đồng khách hàng đông đảo: Mạng xã hội có cộng đồng khách hàng
đông đảo, giúp các doanh nghiệp tiếp cận với nhiều khách hàng hơn.
- Tiết kiệm chi phí : Các doanh nghiệp có thể tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình trên mạng hội với chi phí thấp , bạn chỉ cần đầu sản phẩm website bán
hàng,không tốn chi phí cho mặt bằng hay các vật dụng cho cửa hàng.
- Tính tương tác cao: Mạng xã hội cung cấp một kênh giao tiếp hai chiều giữa
doanh nghiệp và khách hàng, giúp tăng cường tương tác và cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách
hàng nhanh chóng.
- Sự đa dạng về phương thức thanh toán: Khách hàng có thể sự dụng nhiều
phương thức thanh toán như chuyển khoản, ví điện tử, thanh toán khi nhận hàng,….
- Tạo dựng hình ảnh thương hiệu: Việc sử dụng mạng xã hội để chia sẻ thông
tin về sản phẩm, dịch vụ, giá trị của doanh nghiệp giúp xây dựng và tăng cường uy tín
thương hiệu.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm mổ hình kinh doanh bán hàng online mang lại thì cũng
có rất nhiều nhược điểm, vấn đề nảy sinh.
+ Độ bảo mật internet ở nước ta khá thấp, hệ thống mạng dễ bị xâm nhập,
đánh cắp dữ liệu gây bất lợi cho hệ thống bán hàng online.
+ Khách hàng không xác định được chính xác mình đã mua hàng của ai, vì
chỉ nhìn được mặt người bán qua tấm hình đại diện.
+ Mất thời gian trong khi chờ đợi hàng hóa đến tay, nhanh thì trong ngày
lOMoARcPSD| 45315597
15
khách hàng sẽ nhận được hàng, chậm thì cả tuần khách hàng mới nhận được hàng, đôi khi
hàng bị trôi nổi trong quá trình chuyển gửi, dẫn đến mất hàng.
+ Khó khăn trong vấn đề tạo dựng sự tin tưởng của khách hàng, khó làm lên
thương hiệu do hiện tượng lừa đảo diễn ra ngày càng phổ biến, sản phẩm khách nhận được
không đúng với quảng cáo, nhiều người còn bị lừa tiền.
+ Hàng giả, hàng kém chất lượng tràn nan.
+ Khách hàng không được xem trước sản phẩm khi trả tiền.
1.2.3: Vai trò của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam
Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử mạng hội Việt Nam hiện nay
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cụ thể, các vai trò
của loại hình kinh doanh này bao gồm:
● Đối với doanh nghiệp:
- Tạo ra cơ hội kinh doanh mới: TMĐT và mạng xã hội mở ra cơ hội cho
các
doanh nghiệp khởi nghiệp nhân để bắt đầu kinh doanh một cách dễ dàng chi phí
thấp hơn so với các kênh truyền thống. Điều y thúc đẩy sự sáng tạo đa dạng hóa trong
nền kinh doanh.
- Tăng doanh thu:
+ Mở rộng hệ thống khách hàng và tăng khả năng tiếp cận với thị trường:
người bán khi tham gia sàn giao dịch sẽ trở thành thành viên mang tính quốc tế, khả
năng tiếp cận với một số lượng khách hàng tiềm năng trên toàn thế giới.
+ Tăng doanh số bán hàng từ các khách hàng hiện tại: các khách hàng hiện
tại khả năng tiếp cận với thông tin, thực hiện mua bán sản phẩm, dịch vụ nhanh hơn,
được nhận dịch vụ hỗ trợ khách hàng với chất lượng tốt hơn.
- Tiết kiệm chi phí:
+ Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh: cho phép doanh nghiệp thực hiện
lOMoARcPSD| 45315597
16
các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua Internet như quản kênh
phân phối, xử lý đơn hàng, giao hàng, thanh toán…
+ Tiết kiệm chi phí bán hàng
+ Tiết kiệm chi phí giao dịch
- Tạo điều kiện về không gian thời gian trong việc thiết lập và củng cố
mối
quan hệ kinh doanh
+ Có được thông tin phong phú
+ Nhanh chóng nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu của thị trường giúp ch
động trong việc tìm kiếm nguồn hàng, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với thị
trường trong nước và quốc tế…
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể truyền bá phổ biến hình ảnh, nhãn
hiệu hàng hóa, hình ảnh doanh nghiệp với bạn hàng quốc tế.; nâng cao chất lượng dịch
vụ khách hàng
Đối với khách hàng
- Sàn giao dịch TMĐT mang đến cho khách hàng phong cách
mua sắm
mới giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại
- Khách hàng có phạm vi lựa chọn mặt hàng rộng rãi hơn.
- Có thể giao dịch trực tiếp với nhà sản xuất, bỏ qua nhiều khâu
trung gian
nên có thể mua hàng với giá rẻ hơn và nhanh hơn.
- hội so sánh, đánh giá sản phẩm, dịch vụ nhanh chóng,
dễ dàng hơn
lOMoARcPSD| 45315597
17
1.2.3: Nguyên lý của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam
Nguyên lý của kinh doanh trên n thương mại điện tửmạng xã hội ở Việt Nam
hiện nay gồm 5 yếu tố chính: tiếp cận khách hàng, xây dựng thương hiệu chăm sóc
khách hàng, linh hoạt và đổi mới, Tuân thủ quy định pháp lý.
- Tiếp cận khách hàng: là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh, đặc
biệt kinh doanh trực tuyến. Các doanh nghiệp cần lựa chọn nền tảng phù hợp với sản
phẩm hoặc dịch vụ của mình để tiếp cận được với nhiều khách hàng tiềm năng. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp cũng cần xây dựng nội dung hấp dẫn để thu hút khách hàng quan tâm
và truy cập vào cửa hàng của mình.
- Xây dựng thương hiệu: yếu tố cần thiết để tạo niềm tin sự uy tín cho
doanh nghiệp trong mắt khách hàng. Các doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu dựa trên
các yếu tố như chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín của doanh nghiệp,...
- Chăm sóc khách hàng: yếu tố quan trọng để giữ chân khách hàng tạo
dựng lòng trung thành. Các doanh nghiệp cần cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng chu
đáo, tận tình để giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
- Linh hoạt đổi mới: Môi trường kinh doanh trực tuyến luôn thay đổi nhanh
chóng, do đó luôn linh hoạt và khả năng đổi mới là yếu tố quan trọng trong nguyên lý của
kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội. Doanh nghiệp cần linh hoạt thích
nghi với các thay đổi trong thị trường kỹ thuật mới, đồng thời liên tục đổi mới để duy
trì và tăng cường sự cạnh tranh.
- Tuân thủ quy định pháp : Kinh doanh trực tuyến cũng cần tuân thủ các quy
định pháp lý liên quan, bao gồm các quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ
thông tin cá nhân, thuế và các quy định về thương mại điện tử.
1.2.4: Nhân tố tác động đến kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam
nhiều nhân tố tác động đến kinh doanh trên sàn thương mại điện tử (TMĐT)
và mạng xã hội ở Việt Nam, bao gồm:
lOMoARcPSD| 45315597
18
- Sự phát triển của công nghệ: Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra
các hội mới cho doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến. Việc thể tiếp cận hàng triệu
khách hàng trong và ngoài ớc thông qua sàn TMĐT và mạng xã hội đã trở thành một lợi
thế lớn cho các doanh nghiệp.
- Sự lan rộng của mạng xã hội và tác động của truyền thông xã hội: Mạng
hội như Facebook, Instagram, Zalo... đang trở thành nền tảng quan trọng cho việc quảng
cáo, tiếp thị tương tác với khách hàng. Sức ảnh hưởng của truyền thông hội đến quyết
định mua sắm và hành vi tiêu dùng ngày càng gia tăng.
- Thu nhập cấp độ số hóa: Được hỗ trợ bởi việc tăng cường thu nhập
cấp độ số hóa, người tiêu dùng Việt Nam ngày càng trở nên quen thuộc với việc mua sắm
trực tuyến. Điều này đã tạo ra nhu cầu lớn cho các doanh nghiệp mở cửa hàng trực tuyến
và quảng cáo trên mạng xã hội.
- Sự phát triển của hạ tầng thanh toán điện tử: Sự phát triển của hạ tầng
mạng và các dịch vụ thanh toán điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giao
dịch trực tuyến. Các hệ thống thanh toán trực tuyến như ví điện tử, thẻ tín dụng và chuyển
khoản ngân hàng đang được sử dụng rộng rãi hơn.
- Sự cạnh tranh gay gắt và đổi mới: Sự cạnh tranh trên sàn TMĐT và mạng
hội ở Việt Nam ngày càng gay gắt, khiến cho các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, nâng
cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ, tối ưu hóa chi phí quảng cáo y dựng mối quan h
tốt với khách hàng.
- Chính sách quy định của chính phủ: Chính phủ Việt Nam đã ban hành
nhiều chính sách quy định để hỗ trợ phát triển kinh doanh trên sàn TMĐT mạng
hội, nhưng cũng những hạn chế như vấn đề bảo vệ dữ liệu nhân chống bán hàng
giả.
- Tâm thói quen tiêu dùng: Tâm tiêu dùng thói quen mua sắm của
người dân Việt Nam đã thay đổi, họ giờ đây thích tìm kiếm thông tin mua sắm trực
tuyến. Điều này đã tạo ra nhiều hội cho c doanh nghiệp kinh doanh trên sàn TMĐT
và mạng xã hội.
lOMoARcPSD| 45315597
19
Kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ nhiều hội nhưng cũng đồng thời đối mặt với những thách thức cạnh tranh
quy định của chính phủ. Các doanh nghiệp cần nắm vững những nhân tố này để tận dụng
cơ hội và thành công trong kinh doanh trực tuyến.
1.2.5: . Tiêu chí đánh giá sự thành công của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng
xã hội
* Để đánh giá sự thành công của kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng
xã hội, các tiêu chí quan trọng cần xem xét bao gồm:
- Doanh số bán hàng: Một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá
thành công của kinh doanh trực tuyến là doanh số bán hàng.. Kinh doanh càng sinh lời
doanh thu càng tăng theo thời gian cho thấy hoạt động kinh doanh hiệu quả
- Tăng trưởng doanh số: Tăng trưởng doanh số là một chỉ số quan trọng để đo
lường sự phát triển thành công của doanh nghiệp trên sàn TMĐT mạng hội. Sự
tăng trưởng doanh số có thể đánh giá qua việc so sánh doanh số bán hàng của các kỳ kinh
doanh khác nhau.
- Lượng truy cập và tương tác: Sự tương tác của khách hàng trên các nền tảng
TMĐT và mạng xã hội cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá thành công. Lượng truy
cập, tương tác trên bài đăng, bình luận, chia sẻ lượt theo dõi thể cho thấy mức độ
quan tâm và tương tác của khách hàng với thương hiệu.
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
sản phẩm và dịch vụ là một chỉ số quan trọng khác để đánh giá thành công của kinh doanh
trực tuyến. Đánh giá từ khách hàng qua phản hồi, đánh giá sản phẩm dịch vụ có thể giúp
đo lường mức độ hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.
- Uy tín thương hiệu: Một yếu tố khác quan trọng trong đánh giá thành công
của kinh doanh trực tuyến uy tín thương hiệu. Sự uy tín được xây dựng thông qua việc
cung cấp sản phẩm dịch vụ chất ợng, tuân thủ cam kết giải quyết các vấn đề của
khách hàng một cách chuyên nghiệp.
lOMoARcPSD| 45315597
20
- Hiệu quả chi phí lợi nhuận: Cuối cùng, hiệu quả chi phí lợi nhuận
một tiêu chí quan trọng để đánh giá thành công của kinh doanh trực tuyến. Một doanh
nghiệp được xem là thành công khi có thể tối ưu hóa chi phí quảng cáo và hoạt động kinh
doanh để đạt được mức lợi nhuận mong muốn.
Tóm lại, thành công của kinh doanh trên sàn TMĐT mạng hội thể được
đánh giá thông qua các tiêu chí như doanh số bán hàng, tăng trưởng doanh số, lượng truy
cập tương tác, chất lượng sản phẩm dịch vụ, uy tín thương hiệu, cũng như hiệu quả
chi phí và lợi nhuận.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
TRÊN SÀN TMĐT VÀ MXH TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng kinh doanh của TMĐT và MXH tại Việt Nam năm 2023.
- Tiềm năng thị trường:
Internet tạo ra được sàn giao dịch lên đến hàng triệu doanh nghiệp, hàng tỷ sản
phẩm và lượng khách hàng khổng lồ. Nhiều doanh nghiệp có doanh số tăng lên đến 7080%
khi tham gia các sàn thương mại quốc tế. Hiện nay 70% dân số Việt Nam tiếp cận Internet
và đa phầnngười trẻ trong thế hệ Gen Z. Theo số liệu từ Sách trắng Thương mại điện tử
Việt Nam năm 2021, giá trị mua sắm số lượng người mua sắm, tham gia giao dịch thương
mại trên trang TMĐT có sự phát triển theo từng năm, cụ thể, về số ợng người mua sắm
trực tuyến trên các trang TMĐT tại Việt Nam năm 2020 đã tăng 1,5 lần so với năm 2016,
tương ứng với đó lượng mua sắm bình quân đầu người năm 2020 cũng tăng lên 1,41 lần so
với năm 2016 (Hình 2).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & TMĐT --------
BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI:
Thực trạng và xu hướng phát triển kinh doanh trên sàn TMĐT
và mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn: TS.Dương Hoàng Anh
Mã lớp học phần: 232_TECO0111_06 Nhóm thực hiện: 4
Hà Nội, 3/2024. 1 lOMoAR cPSD| 45315597 DANH SÁCH NHÓM STT Họ và tên Vai trò Đánh giá 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................................5
LỜI CAM KẾT...............................................................................................................................................................6
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội....................................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội..........................................................7
1.1.1: Khái quát về kinh doanh.............................................................................................................................7
1.1.2: Sàn thương mại điện tử................................................................................................................................8
1.1.3: Mạng xã hội...............................................................................................................................................11
1.2. Các lí thuyết liên quan đến kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã
hội..........................................................12
1.2.1. Bản chất của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt
Nam.....................................................12 2 lOMoAR cPSD| 45315597
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt
Nam....................................................13
1.2.3: Nguyên lý của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam.................................................18
1.2.4: Nhân tố tác động đến kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam.......................................19
1.2.5: . Tiêu chí đánh giá sự thành công của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội.................................20
Chương 2:Thực trạng về sự phát triển của TMĐT VÀ MXH tại Việt Nam................................................................21
2.1. Thực trạng kinh doanh của TMĐT và MXH tại Việt Nam năm 2023..............................................................21
2.2. Đánh giá thành tựu đạt được về TMĐT và MXH tại Việt Nam........................................................................25
2.3 Xu hướng phát triển về thương mại điện tử và mạng xã hội tại việt nam..........................................................30
2.3.1. Thương mại điện tử:...................................................................................................................................30
2.3.2. Mạng xã hội:..............................................................................................................................................30
2.3.3. Những xu hướng chung:............................................................................................................................30
Chương 3. Giải pháp của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam....................................................31
3.1 Một số khó khan thường gặp khi kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam..............................31
3.2. Một số giải pháp phát huy những thành tựu của TMĐT và MXH ở Việt Nam................................................32 LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) đã tăng
trưởng mạnh mẽ và trở thành một trong những thị trường tiềm năng nhất khu vực
ASEAN. Việt Nam đã chứng kiến một sự gia tăng đáng kể về số lượng người dùng
TMĐT. Các sàn TMĐT như Shopee, Lazada, Tiki, và Sendo đã trở thành những nền
tảng quan trọng cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Sự phát triển này được
thúc đẩy bởi sự gia tăng của smartphone và Internet, cùng với sự tin tưởng và sự tiện
lợi mà TMĐT mang lại. Mạng xã hội như Facebook, Instagram và Zalo cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh doanh trực tuyến ở Việt Nam. Doanh
nghiệp sử dụng các nền tảng này để quảng bá sản phẩm, tương tác với khách hàng
và xây dựng thương hiệu. Mặc dù có sự phát triển đáng kể, thực trạng kinh doanh
trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam cũng đối mặt với một số thách thức. Các
vấn đề như hàng giả, vi phạm bản quyền, an toàn giao dịch và quản lý đơn hàng vẫn
cần được giải quyết. Tổng quan, sự phát triển của thương mại điện tử và mạng xã
hội đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới và thay đổi cách thức mà các doanh nghiệp 3 lOMoAR cPSD| 45315597
tiếp cận và tương tác với khách hàng. Tuy nhiên, việc giải quyết các thách thức và
đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng và an toàn vẫn là một nhiệm vụ quan
trọng. Chính vì vậy, nhóm chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và xu
hướng phát triển kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay”
để có thể phần nào giúp mọi người hiểu thêm về thực trạng và tình hình phát triển
của các sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay. LỜI CAM KẾT
Bài thảo luận này là kết quả của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng kiến thức
trên lớp để đưa ra những hiểu biết cơ bản cũng như những vấn đề liên quan về kinh doanh
trên sàn TMĐT và MXH ở Việt Nam. Nhóm chúng tôi xin cam đoan nội dung của bài thảo
luận này được hình thành và phát triển từ chính các thành viên trong nhóm, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tìm hiểu trong xã hội thực tế, dưới sự hướng
dẫn của Giảng viên Dương Hoàng Anh. 4 lOMoAR cPSD| 45315597
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ KINH DOANH TRÊN SÀN THMDDT VÀ MXH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội
1.1.1: Khái quát về kinh doanh a. Khái niệm
- Theo khoản 21 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. kinh doanh được hiểu như sau:
21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình
từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích tìm kiếm lợi nhuận” .
=> Theo quy định này, có thể hiểu kinh doanh là những công việc được thực hiện liên quan
đến mua bán hàng hoá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi nhuận dù có thể không cần
phải thực hiện đầy đủ các bước trong việc tiêu thụ hoặc cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
Do đó, kinh doanh có thể là hoạt động đầu tư, sản xuất hay cung ứng hàng hoá, dịch
vụ hoặc mua bán, trao đổi hàng hoá… để tạo ra lợi nhuận. Trong khi đó, theo nghĩa phổ
thông, nhiều người thường chỉ quan niệm kinh doanh là việc buôn bán hàng hoá, dịch vụ
nhằm tạo ra lợi nhuận.
b. Loại hình kinh doanh
● Kinh doanh dịch vụ:
Đây là loại hình kinh doanh thường gặp nhất hiện nay. Theo đó, trên thị trường có
nhiều doanh nghiệp đang áp dụng loại hình này bởi không phân biệt ngành, nghề lĩnh vực.
Một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phổ biến như: -
Tư vấn: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn có thể dành cho các dự án
tài chính, pháp luật… bởi sự đa dạng, không phân biệt ngành, nghề kinh doanh và không
áp đặt cho một ngành, nghề cụ thể. 5 lOMoAR cPSD| 45315597 -
Tài chính: Hiểu đơn giản, việc kinh doanh dịch vụ tài chính là thuật ngữ dùng
để chỉ các dịch vụ được cung cấp bởi thị trường tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm… -
Chuỗi cung ứng và phân phối: Loại hình này thường áp dụng với các doanh
nghiệp chuyển phát nhanh. Theo đó, các doanh nghiệp thực hiện việc giao, nhận hàng hoá
từ địa điểm này đến địa điểm khác hoặc từ kho này đến kho khác…
Kinh doanh sản xuất -
Ngoài kinh doanh dịch vụ thì việc kinh doanh sản xuất cũng là hình thức
kinhdoanh được ưa chuộng. Với bất kỳ một sản phẩm hàng hoá nào, sản xuất là khâu có
vai trò quan trọng nhất, phục vụ cho quá trình trao đổi, mua bán trên thị trường. -
Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm, đưa sản phẩm
đếncác nhà phân phối hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ở hình thức này, có thể kể
đến các doanh nghiệp như sản xuất linh kiện điện tử như Samsung, linh kiện máy móc
như Honda, Toyota… hoặc sản xuất các sản phẩm thời trang như Coach, Hermes…  Kinh doanh bán lẻ -
Đây là loại hình kinh doanh phổ biến nhất trên thị trường. Hình thức này
tậptrung hướng tới đối tượng tiêu dùng cá nhân và mua bán với các sản phẩm, số lợi nhuận thấp. -
Đồng thời cũng là hình thức trực tiếp đưa sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ… từ
cácnhà cung cấp, sản xuất đến tay người tiêu dùng. Hiện có nhiều mô hình kinh doanh
bán lẻ nhưng phổ biến nhất là các cửa hàng tạp hoá, siêu thị, trung tâm thương mại…
1.1.2: Sàn thương mại điện tử
a) Khái niệm sàn thương mại điện tử
Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 46/2010/TT-BCT định nghĩa như sau: ” Sàn giao
dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức,
cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ trên đó”. 6 lOMoAR cPSD| 45315597
Theo Tổ chức Thương mại thế giới, thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như
những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.
Sàn thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân,
tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán
hàng hoặc cung ứng các dịch vụ trên đó.
Các sàn TMĐT phổ biến hiện nay: Shopee, Tiki, Lazada,Sendo,…..
Các đặc trưng của sàn giao dịch TMĐT: -
Sàn giao dịch thương mại điện tử là một tổ chức kinh doanh dịch vụ, đóng
vaitrò là người môi giới. -
Các phương thức giao dịch tại các sàn TMĐT rất phong phú, bao gồm
cảnhững phương thức mua bán thực hiện và giao dịch khống. Có nghĩa là người tham gia
có thể thực hiện: giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai, đấu thầu, đấu
giá… Thiết lập các quy tắc cho thành viên của mình và có thể áp dụng các hình thức
thưởng phạt đối với những thành viên vi phạm. -
Số lượng người mua, người bán, nhà cung cấp tham gia rất lớn. Những
ngườitham gia vừa có thể là người bán, vừa là người mua hoặc cả hai - Thể hiện quan hệ
cung cầu hàng hóa của thị trường. -
Giá hình thành trên sàn giao dịch là giá chung cho sản phẩm trên thị trường -
Tất cả các quy trình mua, bán, giao dịch, đàm phán, thương lượng, thanh
toánđều được thực hiện trực tuyến trên mạng Internet. -
Người mua, người bán đều có thể tham gia các giao dịch mua bán tại sản
vàobất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. -
Chủng loại hàng hóa và dịch vụ mua bán rất đa dạng và phong phú, bao
gồmvô hình lẫn hữu hình. -
Thực hiện thông tin và kết nối khách hàng. -
Các thành viên tham gia sàn giao dịch được quyền khai thác thông tin về
thịtrường, sản phẩm, chính sách … 7 lOMoAR cPSD| 45315597
Ví dụ một vài sàn giao dịch TMĐT: ebay.com, vatgia.com, muachung.vn,
123mua.vn…. Đối với một sàn giao dịch TMĐT như VatGia.com, một trong những KPI
quan trọng là thu hút khách hàng tham quan nhiều gian hàng trực tuyến, tìm kiếm, xem và
đánh giá sản phẩm có tại VatGia.com càng nhiều càng tốt. Vì vậy, VatGia.com đưa vào hệ
thống tích điểm dành cho người dùng, số điểm tích lũy được có thể quy đổi thành tiền thưởng.
b) Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử phải được thể hiện trên trang
chủ của website. Quy chế hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử phải bao gồm các
nội dung điển hình có thể kể đến :
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
- Mô tả quy trình giao dịch đối với từng loại giao dịch có thể tiến hành trên sàn giao
dịch thương mại điện tử.
- Hoạt động rà soát và thẩm quyền xử lý của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
sàn giao dịch thương mại điện tử khi phát hiện các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong các giao dịch được thực hiện trên sàn giao
dịch thương mại điện tử;
- Giới hạn trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch
thương mại điện tử trong những giao dịch thực hiện trên sàn; 8 lOMoAR cPSD| 45315597
- Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các bên liên quan đến giao dịchtiến
hành trên sàn giao dịch thương mại điện tử
- Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương
mại điện tử theo quy định tại Điều 69 Nghị định này;
- Biện pháp xử lý với các hành vi xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trên sàn giao
dịch thương mại điện tử.
- Biện pháp xử lý vi phạm đối với những người không tuân thủ quy chế hoạt động
của sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Khi có thay đổi về một trong các nội dung nêu trên, thương nhân, tổ chức cung cấp
dịch vụ sàn giao thương mại điện tử phải thông báo cho tất cả các đối tượng sử dụng dịch
vụ sàn giao dịch thương mại điện tử ít nhất 5 ngày trước khi áp dụng những thay đổi đó. c) Hình thức
Phân chia theo đối tượng tham gia ở Việt Nam thì có 6 loại hình thương mại điện tử:
+ B2B: doanh nghiệp với doanh nghiệp
+ B2C: doanh nghiệp với khách hàng
+ B2G: doanh nghiệp với chính phủ
+ C2B: khách hàng với doanh nghiệp
+ C2C: khách hàng với khách hang
+ C2G: khách hàng với chính phủ
1.1.3: Mạng xã hội
a. Khái quát chung về mạng xã hội và kinh doanh trên mạng xã hội
Khái niệm về mạng xã hội: -
Theo Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP:“ Mạng xã
hội là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các
dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ, trao đổi thông tin với
nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, trò 9 lOMoAR cPSD| 45315597
chuyện trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác”. -
Một số mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam có tiềm năng giao dịch như :
FaceBook, Zalo, Instagram, TikTok,...
Khái niệm về kinh doanh trên mạng xã hội: -
Về mặt khái niệm, chưa có bất cứ văn bản quy phạm pháp luật
nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam đưa ra định nghĩa về “kinh doanh trực
tuyến trên nền tảng mạng xã hội”. Tuy nhiên, các từ khóa là “kinh doanh”,
“mạng xã hội” đã được giải thích trong văn bản luật và văn bản dưới luật.
Nhưng theo nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng quy định
mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng
người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia
sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử
cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh,
hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. -
Kinh doanh trên mạng xã hội có thể hiểu đơn giản là hình thức
mua sắm trực tuyến thông qua các trang mạng xã hội phổ biến như Facebook,
Zalo, Tiktok,… Người dùng chỉ cần lướt trên các trang mạng xã hội, liên hệ
với nhà bán hàng để được tư vấn và giải đáp thắc mắc rồi chọn sản phẩm
mình muốn mua cũng như hình thức thanh toán. Sau đó, sản phẩm sẽ được
vận chuyển một cách nhanh chóng đến tận nơi người mua yêu cầu mà không
cần tốn thời gian, công sức đi ra cửa hàng để lựa chọn giống như phương thức mua sắm phổ thông.
1.2. Các lí thuyết liên quan đến kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội
1.2.1. Bản chất của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam 10 lOMoAR cPSD| 45315597
Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử (TMĐT) và mạng xã hội ở Việt Nam
đang trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế số đất nước.Bản chất của việc kinh
doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay là việc sử dụng các
nền tảng này để tiếp cận khách hàng và thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Trên sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp sẽ tạo lập gian hàng hoặc cửa hàng để
trưng bày, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình. Khách hàng có thể tìm kiếm sản phẩm,
dịch vụ theo nhu cầu và thực hiện các thao tác mua hàng trực tuyến. Sàn thương mại điện
tử sẽ cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp và khách hàng như thanh toán, vận
chuyển, bảo hành, đổi trả, ...
Trên mạng xã hội, doanh nghiệp có thể sử dụng các kênh như trang cá nhân,
fanpage, nhóm, ... để tiếp cận khách hàng. Các hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội
thường tập trung vào việc xây dựng thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, thu hút
khách hàng tiềm năng, ...
Cụ thể, bản chất của việc kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội
ở Việt Nam hiện nay là:
- Tiếp cận khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh. Sàn
thương mại điện tử và mạng xã hội cung cấp cho doanh nghiệp cơ hội tiếp cận hàng triệu
khách hàng tiềm năng trên khắp cả nước.
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ: Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác về sản phẩm, dịch vụ của mình để thu hút khách hàng.
- Khuyến mại, giảm giá: Đây là một cách hiệu quả để thu hút khách hàng và tăng doanh số bán hàng.
- Hỗ trợ khách hàng: Doanh nghiệp cần cung cấp dịch vụ chăm sóc khách
hàng tốt để tạo thiện cảm và giữ chân khách hàng.
=> Bản chất chung của kinh doanh trên cả hai nền tảng là tạo ra một môi trường linh
hoạt và thuận lợi cho các doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp lớn đến các doanh nghiệp nhỏ
và cá nhân, để tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả và nhanh chóng. Đồng thời, việc sử 11 lOMoAR cPSD| 45315597
dụng công nghệ trong kinh doanh này đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo để thích nghi với
những thay đổi và cơ hội mới trong môi trường kinh doanh số đang phát triển nhanh chóng.
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam
Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay có
một số đặc điểm nổi bật sau:
Tiềm năng thị trường lớn: Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ, năng động
và có xu hướng mua sắm trực tuyến ngày càng cao. Điều này tạo ra tiềm năng thị trường
lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội.
Chi phí đầu tư thấp: Chi phí đầu tư để kinh doanh trên sàn thương mại điện
tử và mạng xã hội thường thấp hơn so với các hình thức kinh doanh truyền thống. Điều
này giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể dễ dàng tham gia vào thị trường thương mại điện tử.
Khả năng tiếp cận khách hàng rộng rãi: Sàn thương mại điện tử và mạng xã
hội đem lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu
thông qua các chiến lược quảng cáo và tiếp thị. Điều này giúp các doanh nghiệp mở rộng
quy mô kinh doanh và tăng doanh thu.
Tính cạnh tranh cao: Thị trường thương mại điện tử và mạng xã hội ở Việt
Nam đang ngày càng cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh phù hợp
để cạnh tranh và thành công.
Dưới đây là một số đặc điểm cụ thể của kinh doanh trên sàn thương mại điện tử
và mạng xã hội ở Việt Nam:
a) Sàn thương mại điện tử - Ưu điểm:
+ Tính linh hoạt: Giải quyết các vấn đề về khoảng cách địa lý cho cả người
bán và người mua hàng khi các sàn TMĐT luôn hoạt động 24/7 và có thể giao hàng đến
bất cứ nơi đâu bất kể xa hay gần. Bên cạnh đó,nó còn giúp người mua dễ dàng tìm kiếm và
mua được các món hàng hoặc dịch vụ mà họ mong muốn chỉ với thao tác nhập từ khóa vào
ô tìm kiếm, các website TMĐT có thể trả về cả trăm kết quả. 12 lOMoAR cPSD| 45315597
+ Sản phẩm đa dạng : tạo ra không gian bán hàng đa dạng, linh hoạt và không
giới hạn về mặt hàng kinh doanh. Đa dạng các ngành hàng từ gia dụng, thời trang, điện
tử,… hiện nay đều đã có mặt trên các sàn TMĐT.
+ Sàn thương mại điện tử còn như một phương thức marketing hiệu quả, giúp
tăng độ nhận diện thương hiệu của nhãn hàng với người tiêu dùng từ đó mở rộng tệp khách hàng mục tiêu.
+ Phương thức thanh toán khi mua hàng tương đối đa dạng và linh hoạt. Khách
hàng có thể chọn thanh toán tiền mặt hoặc tài khoản ngân hàng hoặc có thể qua một số ví
điện tử Shopee Pay, Momo, ZaloPay VNpay,…
+ Sàn TMĐT giúp người bán có thể cắt giảm nhiều loại phí kinh doanh liên
quan. Đối với người mua thì có thể tiết kiệm thời gian mua sắm khi không cần đến trực tiếp các cửa hàng.
+ Thời gian vận chuyển nhanh chóng giúp các sàn TMĐT ghi điểm với đa số
người dùng. Chỉ mất 3 – 4 ngày là khách hàng đã có thể nhận được món hàng mình mong muốn.
+ Các trang thương mại điện tử cũng được coi là nền tảng tiềm năng giúp các
cửa hàng mở rộng và phát triển lớn mạnh hơn trong tương lai. - Nhược điểm
+ Tính pháp lý và các quy định sử dụng tương đối phức tạp.
+ Khó đảm bảo niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm.
+ Người mua thường gặp vấn đề với các chính sách trả hàng, hoàn tiền của
các shop online trên sàn giao dịch điện tử.
+ Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử tạo ra tính cạnh tranh rất cao khi
đây đang là xu hướng mà mọi hộ kinh doanh đều hướng tới.
+ Vấn đề bảo mật thông tin khách hàng cũng là một trong những ưu điểm mà
hình thức kinh doanh trên sàn thương mại điện tử đang mắc phải. b) Mạng xã hội Ưu điểm:
- Tính linh hoạt, tiện ích: Khách hàng có thể có nhiều lựa chọn khi lựa chọn 13 lOMoAR cPSD| 45315597
sản phẩm của các đơn vị kinh doanh khác nhau. Khách hàng không cần phải tốn thời gian
và công sức để đi tìm và mua sản phẩm, chỉ cần ngồi nhà và lựa chọn sản phẩm ngay lập
tức khách hàng có thể lên đơn hàng nhanh chóng. Cùng với đó là sự linh hoạt về thời gian,
khách hàng có thể chủ động thời gian mua hàng, không phụ thuộc vào giờ mở đóng cửa
hàng. Quá trình xử lý đơn hàng nhanh chóng, với mạng internet sẽ giúp bạn dễ dàng lên đơn hàng nhanh chóng.
- Cộng đồng khách hàng đông đảo: Mạng xã hội có cộng đồng khách hàng
đông đảo, giúp các doanh nghiệp tiếp cận với nhiều khách hàng hơn.
- Tiết kiệm chi phí : Các doanh nghiệp có thể tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình trên mạng xã hội với chi phí thấp , bạn chỉ cần đầu tư sản phẩm và website bán
hàng,không tốn chi phí cho mặt bằng hay các vật dụng cho cửa hàng.
- Tính tương tác cao: Mạng xã hội cung cấp một kênh giao tiếp hai chiều giữa
doanh nghiệp và khách hàng, giúp tăng cường tương tác và cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng nhanh chóng.
- Sự đa dạng về phương thức thanh toán: Khách hàng có thể sự dụng nhiều
phương thức thanh toán như chuyển khoản, ví điện tử, thanh toán khi nhận hàng,….
- Tạo dựng hình ảnh thương hiệu: Việc sử dụng mạng xã hội để chia sẻ thông
tin về sản phẩm, dịch vụ, và giá trị của doanh nghiệp giúp xây dựng và tăng cường uy tín thương hiệu.  Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm mổ hình kinh doanh bán hàng online mang lại thì cũng
có rất nhiều nhược điểm, vấn đề nảy sinh.
+ Độ bảo mật internet ở nước ta khá thấp, hệ thống mạng dễ bị xâm nhập,
đánh cắp dữ liệu gây bất lợi cho hệ thống bán hàng online.
+ Khách hàng không xác định được chính xác mình đã mua hàng của ai, vì
chỉ nhìn được mặt người bán qua tấm hình đại diện.
+ Mất thời gian trong khi chờ đợi hàng hóa đến tay, nhanh thì trong ngày 14 lOMoAR cPSD| 45315597
khách hàng sẽ nhận được hàng, chậm thì cả tuần khách hàng mới nhận được hàng, đôi khi
hàng bị trôi nổi trong quá trình chuyển gửi, dẫn đến mất hàng.
+ Khó khăn trong vấn đề tạo dựng sự tin tưởng của khách hàng, khó làm lên
thương hiệu do hiện tượng lừa đảo diễn ra ngày càng phổ biến, sản phẩm khách nhận được
không đúng với quảng cáo, nhiều người còn bị lừa tiền.
+ Hàng giả, hàng kém chất lượng tràn nan.
+ Khách hàng không được xem trước sản phẩm khi trả tiền.
1.2.3: Vai trò của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam
Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cụ thể, các vai trò
của loại hình kinh doanh này bao gồm:
● Đối với doanh nghiệp: -
Tạo ra cơ hội kinh doanh mới: TMĐT và mạng xã hội mở ra cơ hội cho các
doanh nghiệp khởi nghiệp và cá nhân để bắt đầu kinh doanh một cách dễ dàng và chi phí
thấp hơn so với các kênh truyền thống. Điều này thúc đẩy sự sáng tạo và đa dạng hóa trong nền kinh doanh. - Tăng doanh thu: +
Mở rộng hệ thống khách hàng và tăng khả năng tiếp cận với thị trường:
người bán khi tham gia sàn giao dịch sẽ trở thành thành viên mang tính quốc tế, có khả
năng tiếp cận với một số lượng khách hàng tiềm năng trên toàn thế giới. +
Tăng doanh số bán hàng từ các khách hàng hiện tại: các khách hàng hiện
tại có khả năng tiếp cận với thông tin, thực hiện mua bán sản phẩm, dịch vụ nhanh hơn,
được nhận dịch vụ hỗ trợ khách hàng với chất lượng tốt hơn. -
Tiết kiệm chi phí: +
Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh: cho phép doanh nghiệp thực hiện 15 lOMoAR cPSD| 45315597
các công đoạn của quá trình sản xuất – kinh doanh thông qua Internet như quản lý kênh
phân phối, xử lý đơn hàng, giao hàng, thanh toán…
+ Tiết kiệm chi phí bán hàng
+ Tiết kiệm chi phí giao dịch -
Tạo điều kiện về không gian thời gian trong việc thiết lập và củng cố mối quan hệ kinh doanh
+ Có được thông tin phong phú +
Nhanh chóng nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu của thị trường giúp chủ
động trong việc tìm kiếm nguồn hàng, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với thị
trường trong nước và quốc tế… -
Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể truyền bá phổ biến hình ảnh, nhãn
hiệu hàng hóa, hình ảnh doanh nghiệp với bạn hàng quốc tế.; nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ● Đối với khách hàng
- Sàn giao dịch TMĐT mang đến cho khách hàng phong cách mua sắm
mới giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại
- Khách hàng có phạm vi lựa chọn mặt hàng rộng rãi hơn.
- Có thể giao dịch trực tiếp với nhà sản xuất, bỏ qua nhiều khâu trung gian
nên có thể mua hàng với giá rẻ hơn và nhanh hơn.
- Có cơ hội so sánh, đánh giá sản phẩm, dịch vụ nhanh chóng, dễ dàng hơn 16 lOMoAR cPSD| 45315597
1.2.3: Nguyên lý của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam
Nguyên lý của kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội ở Việt Nam
hiện nay gồm 5 yếu tố chính: tiếp cận khách hàng, xây dựng thương hiệu và chăm sóc
khách hàng, linh hoạt và đổi mới, Tuân thủ quy định pháp lý. -
Tiếp cận khách hàng: là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh, đặc
biệt là kinh doanh trực tuyến. Các doanh nghiệp cần lựa chọn nền tảng phù hợp với sản
phẩm hoặc dịch vụ của mình để tiếp cận được với nhiều khách hàng tiềm năng. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp cũng cần xây dựng nội dung hấp dẫn để thu hút khách hàng quan tâm
và truy cập vào cửa hàng của mình. -
Xây dựng thương hiệu: là yếu tố cần thiết để tạo niềm tin và sự uy tín cho
doanh nghiệp trong mắt khách hàng. Các doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu dựa trên
các yếu tố như chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín của doanh nghiệp,... -
Chăm sóc khách hàng: là yếu tố quan trọng để giữ chân khách hàng và tạo
dựng lòng trung thành. Các doanh nghiệp cần cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng chu
đáo, tận tình để giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. -
Linh hoạt và đổi mới: Môi trường kinh doanh trực tuyến luôn thay đổi nhanh
chóng, do đó luôn linh hoạt và khả năng đổi mới là yếu tố quan trọng trong nguyên lý của
kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội. Doanh nghiệp cần linh hoạt thích
nghi với các thay đổi trong thị trường và kỹ thuật mới, đồng thời liên tục đổi mới để duy
trì và tăng cường sự cạnh tranh. -
Tuân thủ quy định pháp lý: Kinh doanh trực tuyến cũng cần tuân thủ các quy
định pháp lý liên quan, bao gồm các quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ
thông tin cá nhân, thuế và các quy định về thương mại điện tử.
1.2.4: Nhân tố tác động đến kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam
Có nhiều nhân tố tác động đến kinh doanh trên sàn thương mại điện tử (TMĐT)
và mạng xã hội ở Việt Nam, bao gồm: 17 lOMoAR cPSD| 45315597 -
Sự phát triển của công nghệ: Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra
các cơ hội mới cho doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến. Việc có thể tiếp cận hàng triệu
khách hàng trong và ngoài nước thông qua sàn TMĐT và mạng xã hội đã trở thành một lợi
thế lớn cho các doanh nghiệp. -
Sự lan rộng của mạng xã hội và tác động của truyền thông xã hội: Mạng xã
hội như Facebook, Instagram, Zalo... đang trở thành nền tảng quan trọng cho việc quảng
cáo, tiếp thị và tương tác với khách hàng. Sức ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến quyết
định mua sắm và hành vi tiêu dùng ngày càng gia tăng. -
Thu nhập và cấp độ số hóa: Được hỗ trợ bởi việc tăng cường thu nhập và
cấp độ số hóa, người tiêu dùng ở Việt Nam ngày càng trở nên quen thuộc với việc mua sắm
trực tuyến. Điều này đã tạo ra nhu cầu lớn cho các doanh nghiệp mở cửa hàng trực tuyến
và quảng cáo trên mạng xã hội. -
Sự phát triển của hạ tầng và thanh toán điện tử: Sự phát triển của hạ tầng
mạng và các dịch vụ thanh toán điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giao
dịch trực tuyến. Các hệ thống thanh toán trực tuyến như ví điện tử, thẻ tín dụng và chuyển
khoản ngân hàng đang được sử dụng rộng rãi hơn. -
Sự cạnh tranh gay gắt và đổi mới: Sự cạnh tranh trên sàn TMĐT và mạng xã
hội ở Việt Nam ngày càng gay gắt, khiến cho các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, nâng
cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ, tối ưu hóa chi phí quảng cáo và xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng. -
Chính sách và quy định của chính phủ: Chính phủ Việt Nam đã ban hành
nhiều chính sách và quy định để hỗ trợ phát triển kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã
hội, nhưng cũng có những hạn chế như vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân và chống bán hàng giả. -
Tâm lý và thói quen tiêu dùng: Tâm lý tiêu dùng và thói quen mua sắm của
người dân Việt Nam đã thay đổi, họ giờ đây thích tìm kiếm thông tin và mua sắm trực
tuyến. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội. 18 lOMoAR cPSD| 45315597
➔ Kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội ở Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ và có nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời đối mặt với những thách thức cạnh tranh và
quy định của chính phủ. Các doanh nghiệp cần nắm vững những nhân tố này để tận dụng
cơ hội và thành công trong kinh doanh trực tuyến.
1.2.5: . Tiêu chí đánh giá sự thành công của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội
* Để đánh giá sự thành công của kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và mạng
xã hội, các tiêu chí quan trọng cần xem xét bao gồm: -
Doanh số bán hàng: Một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá
thành công của kinh doanh trực tuyến là doanh số bán hàng.. Kinh doanh càng sinh lời và
doanh thu càng tăng theo thời gian cho thấy hoạt động kinh doanh hiệu quả -
Tăng trưởng doanh số: Tăng trưởng doanh số là một chỉ số quan trọng để đo
lường sự phát triển và thành công của doanh nghiệp trên sàn TMĐT và mạng xã hội. Sự
tăng trưởng doanh số có thể đánh giá qua việc so sánh doanh số bán hàng của các kỳ kinh doanh khác nhau. -
Lượng truy cập và tương tác: Sự tương tác của khách hàng trên các nền tảng
TMĐT và mạng xã hội cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá thành công. Lượng truy
cập, tương tác trên bài đăng, bình luận, chia sẻ và lượt theo dõi có thể cho thấy mức độ
quan tâm và tương tác của khách hàng với thương hiệu. -
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
sản phẩm và dịch vụ là một chỉ số quan trọng khác để đánh giá thành công của kinh doanh
trực tuyến. Đánh giá từ khách hàng qua phản hồi, đánh giá sản phẩm và dịch vụ có thể giúp
đo lường mức độ hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. -
Uy tín thương hiệu: Một yếu tố khác quan trọng trong đánh giá thành công
của kinh doanh trực tuyến là uy tín thương hiệu. Sự uy tín được xây dựng thông qua việc
cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng, tuân thủ cam kết và giải quyết các vấn đề của
khách hàng một cách chuyên nghiệp. 19 lOMoAR cPSD| 45315597 -
Hiệu quả chi phí và lợi nhuận: Cuối cùng, hiệu quả chi phí và lợi nhuận là
một tiêu chí quan trọng để đánh giá thành công của kinh doanh trực tuyến. Một doanh
nghiệp được xem là thành công khi có thể tối ưu hóa chi phí quảng cáo và hoạt động kinh
doanh để đạt được mức lợi nhuận mong muốn.
Tóm lại, thành công của kinh doanh trên sàn TMĐT và mạng xã hội có thể được
đánh giá thông qua các tiêu chí như doanh số bán hàng, tăng trưởng doanh số, lượng truy
cập và tương tác, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, uy tín thương hiệu, cũng như hiệu quả chi phí và lợi nhuận.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
TRÊN SÀN TMĐT VÀ MXH TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng kinh doanh của TMĐT và MXH tại Việt Nam năm 2023.
- Tiềm năng thị trường:
Internet tạo ra được sàn giao dịch lên đến hàng triệu doanh nghiệp, hàng tỷ sản
phẩm và lượng khách hàng khổng lồ. Nhiều doanh nghiệp có doanh số tăng lên đến 7080%
khi tham gia các sàn thương mại quốc tế. Hiện nay 70% dân số Việt Nam tiếp cận Internet
và đa phần là người trẻ trong thế hệ Gen Z. Theo số liệu từ Sách trắng Thương mại điện tử
Việt Nam năm 2021, giá trị mua sắm và số lượng người mua sắm, tham gia giao dịch thương
mại trên trang TMĐT có sự phát triển theo từng năm, cụ thể, về số lượng người mua sắm
trực tuyến trên các trang TMĐT tại Việt Nam năm 2020 đã tăng 1,5 lần so với năm 2016,
tương ứng với đó lượng mua sắm bình quân đầu người năm 2020 cũng tăng lên 1,41 lần so
với năm 2016 (Hình 2). 20