Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc | Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Độc thoại nội tâm: thể hiện sự bất ngờ, choáng váng, thậm chí hoang mang khi nhận ra mưu hèn kế bẩn của Hoạn Thư và tình cảnh oái oăm, ngang trái của mình “Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai”, “Thôi thôi đã mắc vào tay ai rồi”

Son bài Thúy Kiu hầu rượu Hon Thư - Thúc Sinh
Câu 1. Lit kê các s kin được k trong văn bản.
- Thúy Kiu choáng váng, kinh s khi biết mình và Thúc Sinh b mắc mưu, sa
by Hoạn Thư, đành phải nhn nhc hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh.
- Thúc Sinh cũng kinh ngạc, choáng váng, đau xót khi biết mình và Kiu mc
mưu, sa bẫy Hoạn Thư, đành phải gi v như không quen biết Thúy Kiu.
Thúy Kiu mời rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh, li b Hoạn Thư dùng cách chủ
nhân để h nhc Thúy Kiều, đe nạt Thúc Sinh.
- S h d ca Hoạn Thư, nỗi ê ch khiếp nhược ca Thúc Sinh.
- Tâm s chua xót, ti nhc ca Thúy Kiu.
Câu 2. Phân tích din biến tâm trng ca Thúy Kiều được th hiện trong đoạn
trích (chú ý lời người k chuyện và các đoạn độc thoi ni tâm ca Thúy Kiu.
- Trước cuc hầu rượu, hầu đàn:
Độc thoi ni tâm: th hin s bt ng, choáng váng, thm chí hoang mang
khi nhận ra mưu hèn kế bn ca Hoạn Thư tình cảnh oái oăm, ngang trái
của mình “Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai”, “Thôi thôi đã mắc vào tay
ai ri”
Li miêu t của người k chuyn: th hin vic miêu t tâm lí Thúy Kiu
của người k chuyn, chng hn các dòng “Bước ra một bước mt
dừng/Trông xa nàng đã t chng no xa/Càng trông mt, càng ngn
ngơ/Ruột tằm đòi đoạn như rối bi/S uy chng dám vâng li/Cúi đu
nép xung sân mai mt chiu.
- Trong cuc hầu rượu, hầu đàn: cảm thấy ngượng ngùng, đau khổ, ê ch, nhc
nhã
Hầu rượu Vợ chng chén tc chén thù/Bắt nàng đứng chc trì h hai
nơi/Bắt khoan bt nhặt đến li/Bt qu tn mt, bt mi tn tay.”:
Hầu đàn: “Bốn dây như khóc như than/Khiến người trên tiệc cũng tan nát
lòng/Cùng trong mt tiếng đồng/Người ngoài cười nụ, người trong khóc
thm.
- Sau cuc hầu rượu, hầu đàn: Bây gi mới tăm hơi… Bể sâu sóng c
tuyền được vay”; cuối cuc hầu rượu, hầu đàn “Một mình âm đêm chầy/Đĩa
dầu vơi, nước mắt đầy năm canh”.
Câu 3. K bảng dưới đây vào v, ch ra mt s chi tiết tác dng làm ni bt
s khác bit giữa hành động, v b ngoài vi tâm trng, cm xúc bên trong ca
hai nhân vt Hoạn Thư và Thúc Sinh trước các tình hung khác nhau:
Tình
hung
Nhân
vt
Hành động/ v b ngoài
Ni tâm
Thúy
Kiu
mi
u
Hon
Thư
Buc Kiu hầu đàn, “xem mặt
hỏi tra” Thúc Sinh, thơn thớt
nói cườikhen ngợi v vt, ma
mai v lòng hiếu ca Thúc Sinh.
“Nham hiểm giết người
không dao”, mưu toan
“làm ra con chúa nhà
đôi nơi”
Thúc
Sinh
“Chén tạc chén thù” ngoảnh đi,
cht nói chợt cười, cn chén
Thúy Kiu mời như một con ri,
nht c nhất động theo s sai
khiến ca Hoạn T
“Phách lạc hồn xiêu khi
biết c Kiu bn thân
“đã mặc vào tay” Hon
Thư, tan nát lòng “nát rut
tan hồn”.
Thúy
Kiu
hầu đàn
Hon
Thư
“Cười nói tỉnh say, chưa xong
cuộc rượu lại bày trò chơi”; ngợi
khen, quát mng Thúy Kiu
“Dường đà tâm can”,
“khấp khi mng thm”
Thúc
“Vội vàng gượng nói ng
Càng “thảm thiết bi hồi”,
Sinh
i”
“gan héo ruột đầy”, “nỗng
lòng càng nghĩ càng đng
lòng”
Câu 4. Cnh ng, tâm trng ca nhân vt Thúy Kiều qua hai dòng thơ đc thoi
ni tâm L làng chút phn thuyn quyên/ B sâu sóng ctuyền được vay? và
cnh ng, tâm trng ca ch th tr tình trong các câu ca dao ới đây điểm
gì gần gũi với nhau? Theo bn, vì sao có s gần gũi như vậy?
- Thân em như trái bần trôi
Gió dp sóng di biết tấp vào đâu?
- Lênh đênh một chiếc thuyn tình
i hai bến nước biết gi mình v đâu?
Cùng được vi con thuyn nh, phiêu bt gia b sâu sóng c, không
sng sót, tn tại được không; lo lng, bất an trước tương lai mịt, dng câu
nghi vn có tác dng din t tâm trng
| 1/3

Preview text:


Soạn bài Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh
Câu 1. Liệt kê các sự kiện được kể trong văn bản.
- Thúy Kiều choáng váng, kinh sợ khi biết mình và Thúc Sinh bị mắc mưu, sa
bẫy Hoạn Thư, đành phải nhẫn nhục hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh.
- Thúc Sinh cũng kinh ngạc, choáng váng, đau xót khi biết mình và Kiều mắc
mưu, sa bẫy Hoạn Thư, đành phải giả vờ như không quen biết Thúy Kiều.
Thúy Kiều mời rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh, lại bị Hoạn Thư dùng tư cách chủ
nhân để hạ nhục Thúy Kiều, đe nạt Thúc Sinh.
- Sự hả dạ của Hoạn Thư, nỗi ê chề khiếp nhược của Thúc Sinh.
- Tâm sự chua xót, tủi nhục của Thúy Kiều.
Câu 2. Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn
trích (chú ý lời người kể chuyện và các đoạn độc thoại nội tâm của Thúy Kiều.
- Trước cuộc hầu rượu, hầu đàn:
 Độc thoại nội tâm: thể hiện sự bất ngờ, choáng váng, thậm chí hoang mang
khi nhận ra mưu hèn kế bẩn của Hoạn Thư và tình cảnh oái oăm, ngang trái
của mình “Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai”, “Thôi thôi đã mắc vào tay ai rồi”
 Lời miêu tả của người kể chuyện: thể hiện ở việc miêu tả tâm lí Thúy Kiều
của người kể chuyện, chẳng hạn ở các dòng “Bước ra một bước một
dừng/Trông xa nàng đã tỏ chừng nẻo xa/Càng trông mặt, càng ngẩn
ngơ/Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bời/Sợ uy chẳng dám vâng lời/Cúi đầu
nép xuống sân mai một chiều.
- Trong cuộc hầu rượu, hầu đàn: cảm thấy ngượng ngùng, đau khổ, ê chề, nhục nhã
 Hầu rượu “Vợ chồng chén tạc chén thù/Bắt nàng đứng chực trì hồ hai
nơi/Bắt khoan bắt nhặt đến lời/Bắt quỳ tận mặt, bắt mời tận tay.”:
 Hầu đàn: “Bốn dây như khóc như than/Khiến người trên tiệc cũng tan nát
lòng/Cùng trong một tiếng tơ đồng/Người ngoài cười nụ, người trong khóc thầm.
- Sau cuộc hầu rượu, hầu đàn: “Bây giờ mới rõ tăm hơi… Bể sâu sóng cả có
tuyền được vay”; cuối cuộc hầu rượu, hầu đàn “Một mình âm ỉ đêm chầy/Đĩa
dầu vơi, nước mắt đầy năm canh”.
Câu 3. Kẻ bảng dưới đây vào vở, chỉ ra một số chi tiết có tác dụng làm nổi bật
sự khác biệt giữa hành động, vẻ bề ngoài với tâm trạng, cảm xúc bên trong của
hai nhân vật Hoạn Thư và Thúc Sinh trước các tình huống khác nhau: Tình Nhân
Hành động/ vẻ bề ngoài Nội tâm huống vật Thúy
Hoạn Buộc Kiều hầu đàn, “xem mặt “Nham hiểm giết người Kiều Thư
hỏi tra” Thúc Sinh, “thơn thớt không dao”, mưu toan mời
nói cười” khen ngợi vờ vịt, mỉa “làm ra con ở chúa nhà rượu
mai về lòng hiếu của Thúc Sinh. đôi nơi” Thúc
“Chén tạc chén thù” ngoảnh đi, “Phách lạc hồn xiêu” khi Sinh
chợt nói chợt cười, cạn chén mà biết cả Kiều và bản thân
Thúy Kiều mời như một con rối, “đã mặc vào tay” Hoạn
nhất cử nhất động theo sự sai Thư, tan nát lòng “nát ruột khiến của Hoạn Thư tan hồn”. Thúy
Hoạn “Cười nói tỉnh say, chưa xong “Dường đà tâm can”, Kiều Thư
cuộc rượu lại bày trò chơi”; ngợi “khấp khởi mừng thầm” hầu đàn
khen, quát mắng Thúy Kiều Thúc
“Vội vàng gượng nói gượng Càng “thảm thiết bồi hồi”, Sinh cười”
“gan héo ruột đầy”, “nỗng
lòng càng nghĩ càng đắng lòng”
Câu 4. Cảnh ngộ, tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều qua hai dòng thơ độc thoại
nội tâm Lỡ làng chút phận thuyền quyên/ Bể sâu sóng cả có tuyền được vay? và
cảnh ngộ, tâm trạng của chủ thể trữ tình trong các câu ca dao dưới đây có điểm
gì gần gũi với nhau? Theo bạn, vì sao có sự gần gũi như vậy?
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu?
- Lênh đênh một chiếc thuyền tình
Mười hai bến nước biết gửi mình về đâu?
Cùng được ví với con thuyền nhỏ, phiêu bạt giữa bể sâu sóng cả, không rõ có
sống sót, tồn tại được không; lo lắng, bất an trước tương lai mù mịt, dạng câu
nghi vấn có tác dụng diễn tả tâm trạng