Thuyết khế ước xã hội ảnh theo xu hướng thị trường | Pháp luật đại cương | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thuyết khế ước xã hội ảnh theo xu hướng thị trường | Pháp luật đại cương | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Giới thiệu: Giới thiệu khái niệm và nguồn gốc của thuyết khế ước xã hội, mục
đích và ý nghĩa của nó trong lịch sử tư tưởng và chính trị. Nêu câu hỏi nghiên
cứu: Tại sao nói thuyết khế ước xã hội lại phù hợp với xã hội vận hành theo
kinh tế thị trường?
1
Thân bài:
o Điểm 1: Trình bày các quan điểm của các nhà triết học và nhà chính trị
học về thuyết khế ước xã hội, như Épiquya
1
, Hobbes , Locke
2 2
,
Rousseau
3
,… So sánh và phân tích ưu nhược điểm của các quan điểm
này.
o Điểm 2: Trình bày khái niệm và đặc điểm của xã hội vận hành theo kinh
tế thị trường, như tự do kinh doanh, cạnh tranh, quyền lợi và trách
nhiệm của các bên tham gia thị trường,… Nêu các lợi ích và thách thức
của xã hội vận hành theo kinh tế thị trường.
o Điểm 3: Đưa ra các lập luận để chứng minh rằng thuyết khế ước xã hội
phù hợp với xã hội vận hành theo kinh tế thị trường, như:
Thuyết khế ước xã hội tôn trọng quyền tự do và bình đẳng của
con người, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.
Thuyết khế ước xã hội giúp thiết lập một nhà nước có chức năng
bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia thị trường,
duy trì trật tự và công bằng xã hội.
Thuyết khế ước xã hội khuyến khích sự đóng góp và phối hợp
của các cá nhân và tập thể trong xã hội, tạo ra sự phát triển bền
vững và cân bằng giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá,…
Kết luận: Tóm lại các ý chính của bài viết, đưa ra nhận xét và kiến nghị về việc
áp dụng thuyết khế ước xã hội trong xã hội vận hành theo kinh tế thị trường.
Bài Làm
1
Thuyết kh ế ước xã h i là m t h c thuy t tri t h c và chính tr h c n i ti ế ế ếng, được nhiu nhà
tư tưở ớn đưa ra và phát triểng l n. Theo thuyết này, nhà nướ ật ra đờc và pháp lu i không phi
do s can thi p c a th n linh hay b n ch t c ủa con người, mà là kết qu c a m t s tho
thun gi a các cá nhân trong xã h i. M a thuy t kh c xã h i là gi i quy t các ục đích củ ế ế ướ ế
mâu thuẫn và xung đột trong mi quan h giữa ngườ ới người, đi v ng thi bo v quyn t
do và bình đẳ ủa con ngường c i. Thuy t khế ế ước xã hội đã có ảnh hưở ắc đếng sâu s n l ch s
tư tưởng và chính tr c a nhân lo c bi t là trong th i k cách m n. Tuy nhiên, ại, đặ ạng tư sả
thuyết khế ước xã hi có phù h p v i xã h i v n hành theo kinh t ế th trường hay không? Đây
là câu h i mà bài vi t này s c g ng tr l ế i.
2
Épiquya1 là nhà triết hc duy vật, vô thần c Hi L p. H tho thu ận không gây cho
nhau điều gì tệ hi, nh h thế thấy không phải s sệt nhau2. Theo ông, pháp luật là
sn phm c a m t s tho thu n, theo sau m t kh ế ước.
Thomas Hobbes2 là nhà triế ọc và nhà chính trịt h học Anh. Ông cho rằng con người
ban đầu vn s ng trạng thái tự nhiên, trong tình trạng vô chính phủ, khi chưa hề
s cưỡng bức có tổ ức lên mỗi cá nhân. Theo Hobbes, con người sơ khai số ch ng
thành bầy đàn để ùng chố c ng l ại các kẻ thù, nhưng không có gì ràng buộc gia h.
Quyn s hữu không tồ ẫn đến ti d n chuy n t t c mọi người đều có thể s hu t t c
mi vật. Con người bu c ph i hy sinh m t ph n t do để có thể chung s ng v i nhau
trong hòa bình. Nói cách khác con người bu c ph i th ng nh t v i nhau nh ng
nguyên tắc cộng đồng để tránh phả ống nơm nớ i s m trong n i lo s b o v tính mạng
và những gì mình có.
•John Locke2 là nhà triế ọc và nhà chính trị ọc Anh. Ông kết h h thừa và phát triển lý
thuyết v khế ước xã hi của Hobbes, nhưng có những khác biệt quan tr ng. Locke
cho rằng con ngư ạng thái tự nhiên có ba quyề nhiên là quyềi trong tr n t do t n
sng, quyn t do và quyền s hữu. Nhà nước do đó phải tôn trọng và bả ảm các o đ
quyn t do t nhiên của công dân, ếu không sẽ ật đổn b l .
Jean-Jacques Rousseau3 là nhà triế ọc và nhà chính trị ọc Pháp. Rousseau cho t h h
rằng con người trong trạng thái tự nhiên là thiện lành, tự do và bình đẳng, nhưng b
biến đổ ởi xã hội văn minh. Nhà nước do đó phả ản ánh ý chí ch ủa toàn thểi b i ph ung c
dân tộc, không phải ý chí riêng của từng cá nhân hay nhóm lợi ích.
3
Các đặc điểm của xã hội vận hành theo kinh tế thị trường bao gồm:
o Tự do kinh doanh: các chủ thể kinh tế có quyền tự do lựa chọn ngành
nghề, phương thức sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
mà mình mong muốn
1
.
o Cạnh tranh: các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh với nhau để giành được
thị phần, khách hàng và lợi nhuận
1
.
o Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia thị trường: các chủ thể
kinh tế có quyền lợi được hưởng kết quả lao động của mình và được
bảo vệ bởi pháp luật; đồng thời có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của nhà nước, thị trường và xã hội
1
.
Các lợi ích và thách thức của xã hội vận hành theo kinh tế thị trường bao gồm:
o Lợi ích:
Thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh và tăng năng suất
lao động
1
.
Tạo ra môi trường cho các chủ thể trong xã hội thỏa mãn đam
mê, sáng tạo trong vấn đề kinh doanh, sản xuất
1
.
Phản ánh chính xác nhu cầu và nguồn cung của xã hội
1
.
Góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2
.
o Thách thức:
Gây ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và cơ hội giữa
các chủ thể kinh tế
1
.
Gây ra sự dao động và không ổn định của nền kinh tế do sự biến
động của giá cả và tỷ giá
1
.
Gây ra sự lãng phí và ô nhiễm môi trường do sự thiếu quan tâm
đến các yếu tố ngoại ứng
1
.
Đòi hỏi nhà nước phải có vai trò điều tiết và can thiệp vào hoạt
động của thị trường để bảo đảm sự ổn định và phát triển bền
vững
2
.
4
Đưa ra các lập luận để chứng minh rằng thuyết khế ước xã hội phù hợp với xã hội vận
hành theo kinh tế thị trường, như:
Thuyết khế ước xã hội tôn trọng quyền tự do và bình đẳng của
con người, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.
Thuyết khế ước xã hội giúp thiết lập một nhà nước có chức năng
bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia thị trường,
duy trì trật tự và công bằng xã hội.
Thuyết khế ước xã hội khuyến khích sự đóng góp và phối hợp
của các cá nhân và tập thể trong xã hội, tạo ra sự phát triển bền
vững và cân bằng giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá,…
Kết luận: Tóm lại các ý chính của bài viết, đưa ra nhận xét và kiến nghị về việc
áp dụng thuyết khế ước xã hội trong xã hội vận hành theo kinh tế thị trường.
| 1/3

Preview text:


Giới thiệu: Giới thiệu khái niệm và nguồn gốc của thuyết khế ước xã hội, mục
đích và ý nghĩa của nó trong lịch sử tư tưởng và chính trị. Nêu câu hỏi nghiên
cứu: Tại sao nói thuyết khế ước xã hội lại phù hợp với xã hội vận hành theo
kinh tế thị trường?1 • Thân bài: o
Điểm 1: Trình bày các quan điểm của các nhà triết học và nhà chính trị
học về thuyết khế ước xã hội, như Épiquya1, Hobbes2, Locke2,
Rousseau3,… So sánh và phân tích ưu nhược điểm của các quan điểm này. o
Điểm 2: Trình bày khái niệm và đặc điểm của xã hội vận hành theo kinh
tế thị trường, như tự do kinh doanh, cạnh tranh, quyền lợi và trách
nhiệm của các bên tham gia thị trường,… Nêu các lợi ích và thách thức
của xã hội vận hành theo kinh tế thị trường. o
Điểm 3: Đưa ra các lập luận để chứng minh rằng thuyết khế ước xã hội
phù hợp với xã hội vận hành theo kinh tế thị trường, như:
▪ Thuyết khế ước xã hội tôn trọng quyền tự do và bình đẳng của
con người, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.
▪ Thuyết khế ước xã hội giúp thiết lập một nhà nước có chức năng
bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia thị trường,
duy trì trật tự và công bằng xã hội.
▪ Thuyết khế ước xã hội khuyến khích sự đóng góp và phối hợp
của các cá nhân và tập thể trong xã hội, tạo ra sự phát triển bền
vững và cân bằng giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá,… •
Kết luận: Tóm lại các ý chính của bài viết, đưa ra nhận xét và kiến nghị về việc
áp dụng thuyết khế ước xã hội trong xã hội vận hành theo kinh tế thị trường. Bài Làm 1
Thuyết khế ước xã hội là một học thuyết triết học và chính trị học nổi tiếng, được nhiều nhà
tư tưởng lớn đưa ra và phát triển. Theo thuyết này, nhà nước và pháp luật ra đời không phải
do sự can thiệp của thần linh hay bản chất của con người, mà là kết quả của một sự thoả
thuận giữa các cá nhân trong xã hội. Mục đích của thuyết khế ước xã hội là giải quyết các
mâu thuẫn và xung đột trong mối quan hệ giữa người với người, đồng thời bảo vệ quyền tự
do và bình đẳng của con người. Thuyết khế ước xã hội đã có ảnh hưởng sâu sắc đến lịch sử
tư tưởng và chính trị của nhân loại, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng tư sản. Tuy nhiên,
thuyết khế ước xã hội có phù hợp với xã hội vận hành theo kinh tế thị trường hay không? Đây
là câu hỏi mà bài viết này sẽ cố gắng trả lời . 2 •
Épiquya1 là nhà triết học duy vật, vô thần cổ Hi Lạp. Họ thoả thuận không gây cho
nhau điều gì tệ hại, nhờ thế họ thấy không phải sợ sệt nhau2. Theo ông, pháp luật là
sản phẩm của một sự thoả thuận, theo sau một khế ước. •
Thomas Hobbes2 là nhà triết học và nhà chính trị học Anh. Ông cho rằng con người
ban đầu vốn sống ở trạng thái tự nhiên, trong tình trạng vô chính phủ, khi chưa hề có
sự cưỡng bức có tổ c ức h
lên mỗi cá nhân. Theo Hobbes, con người sơ khai sống
thành bầy đàn để cùng chống lại các kẻ thù, nhưng không có gì ràng buộc giữa họ.
Quyền sở hữu không tồn tại dẫn đến chuyện tất cả mọi người đều có thể sở hữu tất cả
mọi vật. Con người buộc phải hy sinh một phần tự do để có thể chung sống với nhau
trong hòa bình. Nói cách khác con người buộc phải thống nhất với nhau những
nguyên tắc cộng đồng để tránh phải sống nơm nớm trong nỗi lo sợ bảo vệ tính mạng và những gì mình có. •
•John Locke2 là nhà triết học và nhà chính trị học Anh. Ông kế thừa và phát triển lý
thuyết về khế ước xã hội của Hobbes, nhưng có những khác biệt quan trọng. Locke
cho rằng con người trong trạng thái tự nhiên có ba quyền tự do tự nhiên là quyền
sống, quyền tự do và quyền sở hữu. Nhà nước do đó phải tôn trọng và bảo ả đ m các
quyền tự do tự nhiên của công dân, nếu không sẽ bị lật đổ. •
Jean-Jacques Rousseau3 là nhà triết học và nhà chính trị học Pháp. Rousseau cho
rằng con người trong trạng thái tự nhiên là thiện lành, tự do và bình đẳng, nhưng bị
biến đổi bởi xã hội văn minh. Nhà nước do đó phải phản ánh ý chí chung của toàn thể
dân tộc, không phải ý chí riêng của từng cá nhân hay nhóm lợi ích. 3 •
Các đặc điểm của xã hội vận hành theo kinh tế thị trường bao gồm: o
Tự do kinh doanh: các chủ thể kinh tế có quyền tự do lựa chọn ngành
nghề, phương thức sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
mà mình mong muốn1. o
Cạnh tranh: các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh với nhau để giành được
thị phần, khách hàng và lợi nhuận1. o
Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia thị trường: các chủ thể
kinh tế có quyền lợi được hưởng kết quả lao động của mình và được
bảo vệ bởi pháp luật; đồng thời có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của nhà nước, thị trường và xã hội1. •
Các lợi ích và thách thức của xã hội vận hành theo kinh tế thị trường bao gồm: o Lợi ích:
▪ Thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh và tăng năng suất lao động1.
▪ Tạo ra môi trường cho các chủ thể trong xã hội thỏa mãn đam
mê, sáng tạo trong vấn đề kinh doanh, sản xuất1.
▪ Phản ánh chính xác nhu cầu và nguồn cung của xã hội1.
▪ Góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh2. o Thách thức:
▪ Gây ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và cơ hội giữa
các chủ thể kinh tế1.
▪ Gây ra sự dao động và không ổn định của nền kinh tế do sự biến
động của giá cả và tỷ giá1.
▪ Gây ra sự lãng phí và ô nhiễm môi trường do sự thiếu quan tâm
đến các yếu tố ngoại ứng1.
▪ Đòi hỏi nhà nước phải có vai trò điều tiết và can thiệp vào hoạt
động của thị trường để bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững2. 4
Đưa ra các lập luận để chứng minh rằng thuyết khế ước xã hội phù hợp với xã hội vận
hành theo kinh tế thị trường, như:
▪ Thuyết khế ước xã hội tôn trọng quyền tự do và bình đẳng của
con người, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.
▪ Thuyết khế ước xã hội giúp thiết lập một nhà nước có chức năng
bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia thị trường,
duy trì trật tự và công bằng xã hội.
▪ Thuyết khế ước xã hội khuyến khích sự đóng góp và phối hợp
của các cá nhân và tập thể trong xã hội, tạo ra sự phát triển bền
vững và cân bằng giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá,… •
Kết luận: Tóm lại các ý chính của bài viết, đưa ra nhận xét và kiến nghị về việc
áp dụng thuyết khế ước xã hội trong xã hội vận hành theo kinh tế thị trường.