lOMoARcPSD| 61236129
I . Bản chất, động cơ của tích lũy Tư bản
1. BẢN CHẤT
_Tích lũy quá trình tiết kiệm và đầu tư nhằm mục đích gia tăng
tài sản lớn hơn theo thời gian.
_Tư bản thhiện của những hoạt động được tạo ra với lĩnh vực
hay tính chất khác nhau. Trong đó những sự tận dụng và khai
thác nguồn vốn bên cạnh sức lao động. Từ đó các gtrị thặng
dư được tạo ra.
-Tư bản gồm hai loại :
+Tư bản bất biến Trong quá trình sản xuất , giá trị của tư liệu sản
xuất được lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sản
phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận tư bản ấy
được gọi là Tư bản bất biến.
+Tư bản khả biến Trong khi đó, đối với bphận bản dùng để
mua sức lao động thì trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu
tượng của mình, người công nhân tạo ra một giá trị mới không
chỉ đắp đủ giá trị sức lao động của công nhân còn tạo ra
giá trị thặng cho nhà bản. Như vậy, bphận tư bản này đã
sự biến đổi về lượng được gọi là Tư bản khả biến. (làm sơ
đồ ra nhé)
(Vậy tích lũy tư bản là gì? Đầu tiên chúng ta cùng tìm hiểu về tái
sản xuất tư bản)
(Chúng ta biết rằng quá trình sản xuất hội qtrình xảy ra
liên tục, lặp đi lặp lại không ngừng đổi mới. Hiện tượng đó
được gọi là Tái sản xuất tư bản.)
lOMoARcPSD| 61236129
_Tái sản xuất được chia làm hai loại :
+Tái sản xuất giản đơn :
-Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy như cũ, không tích
lũy.
-Trong quá trình này, toàn bộ giá trị thặng được đầu nhân,
không đầu tư trở lại sản xuất.
Ví dụ : nhà bản đầu tư 100 triệu, sau qtrình sản xuất anh ta
thu được 20 triệu, với giá trị thặng đây 20 triệu. Sau chu
sản xuất, anh ta tiếp tục đầu 100 triệu vào tái sản xuất, còn
20 triệu kia anh ta sẽ dùng để mua sắm sinh hoạt cho gia đình.
Khi đó quá trình này gọi là tái sản xuất giản đơn.
+Tái sản xuất mở rộng :
lOMoARcPSD| 61236129
-Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy trình độ ngày càng
tăng lên.
-Phần thặng thu được phải được trích ra để đầu trở lại mở
rộng sản xuất, biến một phần gtrị thặng dư thành tư bản. d
: nhà bản thay dùng thặng thu được 20 triệu để chi
tiêu sinh hoạt, thì anh ta chỉ trích 10 triệu, còn 10 triệu còn lại
dùng để đưa vào đầu tư sản xuất tiếp theo. Nhà tư bản không sử
dụng hết giá trị thặng vào nhu cầu nhân, mà biến một phần
giá trị thặng thành tư bản phụ thêm. Qúa trình này lặp đi lặp
lại với quy mô lớn hơn, gọi là tái sản xuất mở rộng.
=>-Quá trình tái sản xuất bản tích lũy bản mối quan
hệ chặt chẽ.
-Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở
rộng.
(Từ đó ta có thể thấy tích luỹ bản và quá trình tái sản xuất
bản mối quan hệ chặt chẽ cụ thể đây tái sản xuất mở
rộng. Đặc trưng của tái sản xuất bản chủ nghĩa tái sản xuất
mở rộng)
KẾT LUẬN :
_Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hóa giá
trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích lũy tư bản”.
=>Bản chất tích lũy tư bản : quá trình tái sản xuất
lOMoARcPSD| 61236129
Giá trị thặng -> bản phụ thêm -> Mở rộng sản xuất kinh
doanh. (cái này m làm theo kiểu sơ đồ nhé)
(Bản chất của tích luỹ tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư
bản chủ nghĩa thông qua việc biến giá trị thặng thành bản
phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua
thêm hàng hoá sức lao động và tư liệu sản xuất. Nghĩa nhà tư
bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng
nhân mà biến nó thành bản phụ thêm. Cho nên, khi thị trường
thuận lợi, nhà bản bán được hàng hóa, giá trị thặng thế
sẽ càng nhiều, nhà tư bản trở nên giàu có hơn.)
ĐỘNG CƠ CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN
-Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư.
lOMoARcPSD| 61236129
-Động cơ tích lũy tư bản là mở rộng sản xuất thu gía trị thặng dư
tối đa hay nói cách khác đó chính quy luật kinh tế tuyệt đối của
chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư.
=>Bởi nền kinh tế thị trường bản chnghĩa, tiền vận động theo
công thức TH – T’ (làm giàu hay làm tăng giá trị) mà
T’=T+t
Mà vốn dĩ các nhà tư bản đều mong muốn tăng giá trị thặng dư t,
muốn làm được điều đó thì họ phải trích ra một phần giá trị thặng
dư ra để đầu tư sản xuất trở lại hay nói cách khác là họ đang thực
hiện quá trình tích luỹ tư bản
=>Mà mục đích cuối cùng của việc gia tăng giá trị thặng dư chính
mở rộng sản xuất (tất nhiên giá trị hàng hoá tăng thì tiền thu
vào cũng tăng và đó cũng là điều NTB mong muốn) hay nói cách
khác động cơ của tích luỹ tư bản cũng chính là mở rộng sản xuất
(cả về quy mô và trình độ)
NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH QUYCỦA TÍCH
LŨY TƯ BẢN.
(Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, thì quy mô tích lũy tư bản phụ
thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ đã được xác
định thì sẽ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Nếu nhà bản sử
dụng khối lượng giá trị thặng dư vào việc tiêu dùng cá nhân thì khối lượng
giá trị thặng dư dành cho tích lũy sẽ ít đi và ngược lại, việc tiêu dùng ít sẽ
làm tăng khối lượng tích lũy, do đó làm quy mô tích lũy tăng lên)
lOMoARcPSD| 61236129
M = m’.V
(Công thức khối lượng giá trị thặng dư)
Trình độ khai thác sức lao động (m’)
(Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản
xuất giá trị thặng tuyệt đối sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà
bản n có thể bóc lột sức lao động bằng những biện pháp tăng cường
độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt xén tiền công của công nhân... Điều
đó có nghĩa là thời gian công nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra
nhưng chi phí càng được cắt giảm, do vậy khối lượng giá trị thặng càng
lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.)
-Tăng cường độ lao động
-Kéo dài ngày lao động
-Giảm lương công nhân
lOMoARcPSD| 61236129
Năng suất lao động xã hội (V)
(Năng suất lao động hội làm cho giá trị liệu sinh hoạt giảm xuống,
làm giảm giá trị sức lao động giúp cho các nhà bản thu được nhiều giá
trị thặng hơn. Năng suất lao động tăng sẽ làm tăng thêm những yếu tố
vật chất của tư bản (tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng), do đó làm tăng quy
mô tích lũy.)
Tăng năng suất lao động hội -> Giảm giá trị liệu sản xuất
liệu sinh hoạt -> Tăng giá trị thặng dư. (m làm đgiúp t
phần này nhé)
lOMoARcPSD| 61236129
Sử dụng hiệu quả máy móc
(Để tiến hành sản xuất, nhà bản phải bra bản mau máy
móc, thiết bị, nhà xưởng. Bộ phận bản này tham gia vào toàn
bộ quá trình sản xuất, nhưng giá trị được chuyển dần vào sản
phẩm. Mặc một phần giá trị được chuyển dần vào sản phẩm,
nhưng bộ phận tư bản này vẫn hoạt động với tư cách còn toàn bộ
giá trị. Bộ phận giá trị được chuyển vào sản phẩm được nhà
bản thu hồi có thể được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh)
-Là sự chênh lệch giữa bản cố định sẽ sử dụng bản
cố định đã tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 61236129
-Sự hoạt động này của máy móc được xem như sự phục
vụ không công.
Máy móc, thiết bị càng hiện đại -> sự chênh lệch giữa
bản được sử dụng bản đã tiêu dùng càng lớn -> sự
phục vụ không công càng lớn -> quy của tích lũy
bản càng lớn (sơ đồ nhé)
Đại lượng tư bản ứng trước
lOMoARcPSD| 61236129
(Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, quy mô của tư bản ứng
trước càng lớn, nhất bộ phận tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng
bóc lột được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy tích lũy của tư
bản. Đối với sự tích lũy của cả xã hội thì tích lũy của tư bản ứng trước có
quy mô nhỏ nhưng lại rất quan trọng.)
_Là chi phí bản nhà bản ứng trước để mua TLSX
và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa.
_Tư bản ứng trước = tư bản bất biến + tư bản khả biến.
Tư bản ứng trước càng lớn
->quy mô bóc lột giá trị thặng dư càng lớn
->việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghcàng thuận
lợi
=>Quy mô của bản ứng trước càng lớn, tích lũy tư bản
càng tăng.
(Khúc này m làm đồ kiểu bản… rồi ra cái cái mũi
tên, rồi từ hai cái đó suy ra thành ý kết luận)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61236129
I . Bản chất, động cơ của tích lũy Tư bản 1. BẢN CHẤT
_Tích lũy là quá trình tiết kiệm và đầu tư nhằm mục đích gia tăng
tài sản lớn hơn theo thời gian.
_Tư bản là thể hiện của những hoạt động được tạo ra với lĩnh vực
hay tính chất khác nhau. Trong đó có những sự tận dụng và khai
thác nguồn vốn bên cạnh sức lao động. Từ đó mà các giá trị thặng dư được tạo ra. -Tư bản gồm hai loại :
+Tư bản bất biến Trong quá trình sản xuất , giá trị của tư liệu sản
xuất được lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sản
phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận tư bản ấy
được gọi là Tư bản bất biến.
+Tư bản khả biến Trong khi đó, đối với bộ phận tư bản dùng để
mua sức lao động thì trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu
tượng của mình, người công nhân tạo ra một giá trị mới không
chỉ bù đắp đủ giá trị sức lao động của công nhân mà còn tạo ra
giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Như vậy, bộ phận tư bản này đã
có sự biến đổi về lượng và được gọi là Tư bản khả biến. (làm sơ đồ ra nhé)
(Vậy tích lũy tư bản là gì? Đầu tiên chúng ta cùng tìm hiểu về tái sản xuất tư bản)
(Chúng ta biết rằng quá trình sản xuất xã hội là quá trình xảy ra
liên tục, lặp đi lặp lại và không ngừng đổi mới. Hiện tượng đó
được gọi là Tái sản xuất tư bản.) lOMoAR cPSD| 61236129
_Tái sản xuất được chia làm hai loại :
+Tái sản xuất giản đơn :
-Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô như cũ, không có tích lũy.
-Trong quá trình này, toàn bộ giá trị thặng dư được đầu tư cá nhân,
không đầu tư trở lại sản xuất.
Ví dụ : nhà tư bản đầu tư 100 triệu, sau quá trình sản xuất anh ta
thu được 20 triệu, với giá trị thặng dư ở đây là 20 triệu. Sau chu
kì sản xuất, anh ta tiếp tục đầu tư 100 triệu vào tái sản xuất, còn
20 triệu kia anh ta sẽ dùng để mua sắm sinh hoạt cho gia đình.
Khi đó quá trình này gọi là tái sản xuất giản đơn.
+Tái sản xuất mở rộng : lOMoAR cPSD| 61236129
-Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô và trình độ ngày càng tăng lên.
-Phần thặng dư thu được phải được trích ra để đầu tư trở lại mở
rộng sản xuất, biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản. Ví dụ
: nhà tư bản thay vì dùng thặng dư thu được là 20 triệu để chi
tiêu sinh hoạt, thì anh ta chỉ trích 10 triệu, còn 10 triệu còn lại
dùng để đưa vào đầu tư sản xuất tiếp theo. Nhà tư bản không sử
dụng hết giá trị thặng dư vào nhu cầu cá nhân, mà biến một phần
giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Qúa trình này lặp đi lặp
lại với quy mô lớn hơn, gọi là tái sản xuất mở rộng.
=>-Quá trình tái sản xuất tư bản và tích lũy cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ.
-Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng.
(Từ đó ta có thể thấy tích luỹ tư bản và quá trình tái sản xuất tư
bản có mối quan hệ chặt chẽ mà cụ thể ở đây là tái sản xuất mở
rộng. Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng) KẾT LUẬN :
_Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hóa giá
trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích lũy tư bản”.
=>Bản chất tích lũy tư bản : quá trình tái sản xuất lOMoAR cPSD| 61236129
Giá trị thặng dư -> Tư bản phụ thêm -> Mở rộng sản xuất kinh
doanh. (cái này m làm theo kiểu sơ đồ nhé)
(Bản chất của tích luỹ tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư
bản chủ nghĩa thông qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản
phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua
thêm hàng hoá sức lao động và tư liệu sản xuất. Nghĩa là nhà tư
bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá
nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm. Cho nên, khi thị trường
thuận lợi, nhà tư bản bán được hàng hóa, giá trị thặng dư vì thế
sẽ càng nhiều, nhà tư bản trở nên giàu có hơn.)
ĐỘNG CƠ CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN
-Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 61236129
-Động cơ tích lũy tư bản là mở rộng sản xuất thu gía trị thặng dư
tối đa hay nói cách khác đó chính là quy luật kinh tế tuyệt đối của
chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư.
=>Bởi nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, tiền vận động theo
công thức T – H – T’ (làm giàu hay làm tăng giá trị) mà T’=T+t
Mà vốn dĩ các nhà tư bản đều mong muốn tăng giá trị thặng dư t,
muốn làm được điều đó thì họ phải trích ra một phần giá trị thặng
dư ra để đầu tư sản xuất trở lại hay nói cách khác là họ đang thực
hiện quá trình tích luỹ tư bản
=>Mà mục đích cuối cùng của việc gia tăng giá trị thặng dư chính
là mở rộng sản xuất (tất nhiên giá trị hàng hoá tăng thì tiền thu
vào cũng tăng và đó cũng là điều NTB mong muốn) hay nói cách
khác động cơ của tích luỹ tư bản cũng chính là mở rộng sản xuất
(cả về quy mô và trình độ)
NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH QUY MÔ CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN.
(Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, thì quy mô tích lũy tư bản phụ
thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ đã được xác
định thì sẽ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Nếu nhà tư bản sử
dụng khối lượng giá trị thặng dư vào việc tiêu dùng cá nhân thì khối lượng
giá trị thặng dư dành cho tích lũy sẽ ít đi và ngược lại, việc tiêu dùng ít sẽ
làm tăng khối lượng tích lũy, do đó làm quy mô tích lũy tăng lên) lOMoAR cPSD| 61236129 M = m’.V
(Công thức khối lượng giá trị thặng dư)
Trình độ khai thác sức lao động (m’)
(Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà
tư bản còn có thể bóc lột sức lao động bằng những biện pháp tăng cường
độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt xén tiền công của công nhân... Điều
đó có nghĩa là thời gian công nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra
nhưng chi phí càng được cắt giảm, do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng
lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.)
-Tăng cường độ lao động -Kéo dài ngày lao động -Giảm lương công nhân lOMoAR cPSD| 61236129
Năng suất lao động xã hội (V)
(Năng suất lao động xã hội làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống,
làm giảm giá trị sức lao động giúp cho các nhà tư bản thu được nhiều giá
trị thặng dư hơn. Năng suất lao động tăng sẽ làm tăng thêm những yếu tố
vật chất của tư bản (tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng), do đó làm tăng quy mô tích lũy.)
Tăng năng suất lao động xã hội -> Giảm giá trị tư liệu sản xuất và
tư liệu sinh hoạt -> Tăng giá trị thặng dư. (m làm sơ đồ giúp t phần này nhé) lOMoAR cPSD| 61236129
Sử dụng hiệu quả máy móc
(Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải bỏ ra tư bản mau máy
móc, thiết bị, nhà xưởng. Bộ phận tư bản này tham gia vào toàn
bộ quá trình sản xuất, nhưng giá trị được chuyển dần vào sản
phẩm. Mặc dù một phần giá trị được chuyển dần vào sản phẩm,
nhưng bộ phận tư bản này vẫn hoạt động với tư cách còn toàn bộ
giá trị. Bộ phận giá trị được chuyển vào sản phẩm được nhà tư
bản thu hồi có thể được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh)
-Là sự chênh lệch giữa tư bản cố định sẽ sử dụng và tư bản
cố định đã tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 61236129
-Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ không công.
Máy móc, thiết bị càng hiện đại -> sự chênh lệch giữa tư
bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn -> sự
phục vụ không công càng lớn -> quy mô của tích lũy tư
bản càng lớn (sơ đồ nhé)
Đại lượng tư bản ứng trước lOMoAR cPSD| 61236129
(Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, quy mô của tư bản ứng
trước càng lớn, nhất là bộ phận tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng
dư bóc lột được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mô tích lũy của tư
bản. Đối với sự tích lũy của cả xã hội thì tích lũy của tư bản ứng trước có
quy mô nhỏ nhưng lại rất quan trọng.)
_Là chi phí tư bản mà nhà tư bản ứng trước để mua TLSX
và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa.
_Tư bản ứng trước = tư bản bất biến + tư bản khả biến.
Tư bản ứng trước càng lớn
->quy mô bóc lột giá trị thặng dư càng lớn
->việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ càng thuận lợi
=>Quy mô của tư bản ứng trước càng lớn, tích lũy tư bản càng tăng.
(Khúc này m làm sơ đồ kiểu tư bản… rồi ra cái cái mũi
tên, rồi từ hai cái đó suy ra thành ý kết luận)