
lOMoARcPSD|45474828
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta hiện nay đang sống trong một kỷ nguyên mới, gắn liền với những sự liên
kết và vận hành chặt chẽ với nhau trong mọi lĩnh vực về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội - đó chính là toàn cầu hóa. Với những tác động ngày càng sâu rộng, các quốc gia,
phải kể đến nền kinh tế các quốc gia đó sẽ không thể phát triển được nếu không bắt
kịp và tận dụng xu thế này. Toàn cầu hóa chính là cơ hội cho các nền kinh tế quốc gia
để thay đổi cục diện của chính mình nhưng đồng thời nó cũng mở ra vô vàn thách thức
khó khăn phải đối mặt. Không chỉ vĩ mô ở nền kinh tế một nước mà nó còn có sức ảnh
hưởng trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp ngày
nay. Đã có nhiều doanh nghiệp nhờ có toàn cầu hóa mà trở nên thành công, được cả
thế giới biết đến như Amazon, Microsoft, Apple,.. Nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp
cũng vì đó mà lao đao khó tìm chỗ đứng của mình trong thị trường hay thậm chí là
đứng trên bờ vực phá sản.
Nói đến thành công, chúng ta không thể không kể đến một “ông lớn” trong ngành
thực phẩm và giải khát, một doanh nghiệp tận dụng những ưu thế của mình kết hợp và
vận dụng toàn cầu hóa để phát triển - Tập đoàn Nestle. Từ một doanh nghiệp nhỏ
chuyên sản xuất sữa bột pha tại Thụy Sỹ, các sản phẩm của Nestle ngày nay đã phủ
khắp rộng rãi trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam.
Trong Tiểu luận môn Chiến lược kinh doanh quốc tế, Nhóm 1 tập trung nghiên cứu về
đề tài: “CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN NESTLE
TẠI VIỆT NAM” với nội dung cụ thể nằm trong 4 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chiến lược kinh doanh quốc tế.
Chương 2: Giới thiệu về Tập đoàn Nestle.
Chương 3: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn Nestle tại thị trường Việt
Nam.
Chương 4: Đánh giá chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn Nestle tại thị
trường Việt Nam.

lOMoARcPSD|45474828
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH QUỐC TẾ
1.1. Chiến lược quốc tế (The international Strategy)
Sản phẩm được sản xuất tại thị trường nội địa và bán ra thị trường các quốc gia
khác với sự điều chỉnh tối thiểu theo yêu cầu của địa phương khác. Chiến lược này ít
chịu sức ép giảm chi phí và sức ép của yêu cầu địa phương (vì hoạt động sản xuất chủ
yếu diễn ra trong nước). Nhưng nó nhạy cảm cao đối với các rủi ro về tỷ giá và rủi ro
về chính trị.
- Đặc trưng:
• Khai thác lợi thế so sánh, vị trí trong nước để biến thành lợi thế cạnh tranh.
• Đi vào những thị trường thiếu kĩ năng của công ty đa quốc gia. Giá trị được tạo
ra bằng sự chuyển đưa những cốt lõi cạnh tranh từ chính quốc ra nước ngoài –
nơi mà đối thủ cạnh tranh không có khả năng phát triển, đáp ứng, duy trì.
• Thường theo một kiểu mẫu giống nhau khi mở rộng thị trường nước ngoài.
• Tập trung hóa những chức năng phát triển sản phẩm như R&D tại chính quốc,
sản xuất sản phẩm theo chuẩn mực nhu cầu thị trường nội địa.
• Thiết lập các bộ phận sản xuất, marketing tại những khu vực, quốc gia trọng
yếu, nơi họ kinh doanh quốc tế.
• Trụ sở chính kiểm soát chặt chẽ những chiến lược marketing và sản phẩm, sự
thích ứng địa phương thực hiện giới hạn.
• Hoạt động quốc tế xếp thứ 2 sau thị trường tại chính quốc.
- Hạn chế: có thể bỏ sót cơ hội tại thị trường địa phương.
1.2. Chiến lược xuyên quốc gia (The Transnational Strategy)
Là chiến lược mà MNC tìm cách đạt hiệu quả toàn cầu và đáp ứng địa phương, có
chia sẻ sứ mệnh chung của MNC nhưng có những hoạt động thay đổi theo yêu cầu của
địa phương (chuẩn hóa nơi có thể, thích ứng nơi bắt buộc). Chọn được một địa điểm
tối ưu không thể đảm bảo chắc rằng chất lượng và chi phí cho các yếu tố đầu vào ở đó
cũng sẽ tối ưu. Chuyển giao kinh nghiệm có thể là một nguồn lực cốt lõi của lợi thế
cạnh tranh, nhưng kinh nghiệm không thể tự động được chuyển giao.
Đặc trưng:

lOMoARcPSD|45474828
• Lợi thế cạnh tranh có thể phát triển ở bất kì đơn vị hoạt động nào của MNC.
• Cố gắng đạt chi phí thấp dựa trên kinh tế vùng ,tính kinh tế của quy mô, học tập
hiệu quả cũng như tạo sản phẩm khác biệt cho khách hang ở những khu vực
khác nhau, khuyến khích mở cửa ở những nơi phát triển kĩ năng hoạt động
trong hoạt động toàn cầu.
• Dòng sản phẩm và kỹ năng có thể đưa giữa các đơn vị trong MNC, tập trung
thúc đẩy phát triển các kỹ năng tại các cơ sở học tập toàn cầu.
• Giá trị tạo ra bằng sự đổi mới củng cố và trao đổi ý tưởng ,sản phẩm và quy
trình
Hạn chế : Thực hiện chiến lược này có nhiều khó khăn vì đáp ứng địa phương
làm tăng chi phí. Cần tránh 2 khuynh hướng- tập trung hoạt động của công ty
quá lớn vào một vị trí trung tâm, hoặc vì muốn tăng mức độ thích nghi theo địa
phương mà phân tán hoạt động của công ty trên quá nhiều địa điểm khác nhau.
1.3. Chiến lược toàn cầu (The Global Strategy)
Công ty đa quốc gia (MNC) mở rộng thị trường nước ngoài dựa trên sự chuẩn hóa
và chi phí có tính cạnh tranh; giá trị được tạo ra dựa trên việc thiết kế sản phẩm cho thị
trường toàn cầu và sản xuất, marketing hiệu quả nhất. Quy mô sản xuất, phân phối sản
phẩm được nâng cao, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển và giảm chi phí rất tích cực;
nhưng khó đáp ứng nhu cầu địa phương.
Đặc trưng:
• Liên kết SBU ở nhiều nước để chia sẻ nguồn tài nguyên giá rẻ, nhấn mạnh đến
vấn đề đảm bảo qui mô lợi suất kinh tế.
• Chuẩn hóa sản phẩm toàn cầu để tối đa lợi nhuận vì khai thác tính quy mô, học
tập kinh tế vùng (vị trí chiến lược).
• Không cố gắng đáp ứng địa phương.
• Thích hợp cho sản phẩm công nghiệp.
• Mục tiêu chiến lược là theo đuổi chiến lược chi phí thấp trên phạm vi toàn cầu
để hỗ trợ “chiến lược giá công kích” trên thế giới.

lOMoARcPSD|45474828
• Phân tán vài hoạt động chủ yếu và hỗ trợ như sản xuất ,marketing ,R&D ở vài
vị trí thuận lợi nhất trên phạm vi toàn cầu.
• Quyết định tập trung hóa tại trụ sở chính.
Hạn chế: không phù hợp tại những thị trường cần sự thích ứng cao.
1.4. Chiến lược đa nội địa (The multi-domestic Strategy)
Những quyết định chiến lược và hoạt động phân chia theo đơn vị kinh doanh từng
quốc gia. Chiến lược này có cơ hội khách hàng hóa cao nhưng hạn chế khai thác quy
mô kinh tế, học tập và phối hợp thông tin.
- Đặc trưng:
• Tập trung sự cạnh tranh tại từng thị trường. Thu lợi bằng việc khách hàng hóa
sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị hiếu của những thị trường quốc gia khác nhau,
dẫn đến gia tăng giá trị sản phẩm tại thi trường quốc gia địa phương và đẩy giá
sản phẩm lên cao.
• Mứcđộ phân quyền cho địa phương cao (gần gũi về vị trí và văn hóa).
• Giá trị được tạo ra bằng việc giao quyền cho nhà quản trị địa phương để thích
ứng với môi trường kinh tế luật pháp văn hóa địa phương.
• Thích hợp khi có nhiều chi nhánh tại các quốc gia và áp lực giảm chi phí không
lớn.
• Thích hợp cho sản phẩm tiêu dùng.
- Hạn chế: chi phí cao nước sở tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ
bậc cao.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN NESTLE
1.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Nestle
Tập đoàn Nestlé là công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm và Đồ uống, có trụ
sở chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ, với mạng lưới sản xuất và kinh doanh rộng khắp trên
toàn cầu. Nestlé điều hành gần 500 nhà máy tại 86 nước trên toàn thế giới, tuyển dụng
hơn 280.000 nhân viên, tiếp thị 8.500 thương hiệu với 30.000 sản phẩm.

lOMoARcPSD|45474828
Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm các sản phẩm café, nước tinh khiết, các
loại nước giải khát, kem, thực phẩm cho trẻ em, sản phẩm dinh dưỡng tăng cường và
bồi bổ sức khỏe, gia vị, thực phẩm đông lạnh, bánh kẹo và thức ăn cho vật nuôi.
Các nhà lãnh đạo của Nestlé luôn tìm cách cải tiến trong cách làm việc, tạo ra
không khí thay đổi, đề cao sự đổi mới. Cá nhân họ được trải qua kinh nghiệm làm việc
trong môi trường quốc tế, luôn tôn trọng các nền văn hóa của thế giới, coi trọng hướng
tiếp cận chiến lược lâu dài hơn là ngắn hạn vì vậy đã đưa ra nhiều chiến lược thức thời
giúp Nestle có nhiều sự phát triển đột phá, ngày càng chứng tỏ vị trí số một của mình
trong lĩnh vực thực phẩm, vươn tầm ra các quốc gia và khắp châu lục trên thế giới.
Hình 1: Logo của Nestlé
1.2. Lịch sử tập đoàn Nestlé gắn liền với môi trường và sự thay đổi của thế giới
a. Giai đoạn ra đời 1866-1905
Vào những năm 1860, dược sĩ Henri Nestlé đã phát minh ra một loại thức ăn cho
những trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ. Thành công đầu tiên của ông là
đã cứu sống một đứa bé sinh non không thể được nuôi bằng sữa mẹ hay những thực
phẩm thay thế thông thường khác. Giá trị của sản phẩm mới này nhanh chóng được
công nhận kể từ sau khi công thức mới của Nestlé đã cứu sống đứa bé sinh non. Từ
đó, sữa bột Farine Lactée Henrie Nestlé đã được bày bán rộng rãi tại Châu Âu. Năm
1875, nhà sản xuất socola hàng đầu thế giới sáp nhập với Nestlé.
b. Giai đoạn 1905-1918 (diễn ra Chiến tranh thế giới thứ nhất)

lOMoARcPSD|45474828
Năm 1905 Nestlé sáp nhập với công ty sữa Anh - Thụy Sĩ và năm 1907 mở rộng
quy mô tại Úc, thị trường châu Âu phát triển nhanh chóng. Trong giai đoạn Thế chiến
thứ nhất xảy ra, công ty đã có 40 nhà máy và lượng sản xuất tăng gấp đôi kể từ năm
1914 nhờ có các hợp đồng với chính phủ.
c. Giai đoạn 1918-1938
Sự kết thúc chiến tranh thế giới gây ra khủng hoảng cho Nestlé do hợp đồng Chính
phủ đã hết. Năm 1921, suy thoái kinh tế toàn thế giới ảnh hưởng tiêu cực hơn đến tiêu
thụ sản phẩm. Tuy nhiên Nestlé đã phản ứng nhanh chóng và đưa ra giải pháp phù
hợp. Những năm 1920, sản xuất socola trở thành hoạt động quan trọng thứ hai ngoại
trừ sản phẩm truyền thống. Các sản phẩm mới xuất hiện như sữa mạch nha, Milo, sữa
bột cho trẻ sơ sinh và năm 1938 là Nescafe - tạo ra cuộc cách mạng hóa thói quen
uống cafe trên toàn thế giới.
d. Giai đoạn 1939-1945 (diễn ra Chiến tranh thế giới thứ 2)
Chiến tranh giúp đẩy nhanh tốc độ giới thiệu của sản phẩm mới nhất của công ty,
Nescafe được sử dụng rộng rãi bởi các quân nhân ở châu Âu và châu Á.
e. Giai đoạn 1945-1975
Đây là giai đoạn phát triển, năng động nhất trong lịch sử của Nestlé. Nestlé liên
tục thu mua các công ty trong và ngoài nước, áp dụng chính sách đa dạng hóa sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
f. Giai đoạn 1975-1981
Lần đầu tiên kể từ những năm 1920, tình hình kinh tế của công ty xấu đi do giá cả
gia tăng và sự tăng trưởng của các nước công nghiệp chậm lại. Để giữ sự cân bằng
Nestlé đã thực hiện liên doanh với nhà sản xuất các sản phẩm về dược phẩm và nhãn
khoa - Alcon Laboratories.
g. Giai đoạn 1981-2002
Nestlé tiến hành thu mua “người khổng lồ trong ngành thực phẩm Hoa Kỳ”
Carnation. Nửa đầu những năm 1990 là giai đoạn thuận lợi khi các rào cản thương mại

lOMoARcPSD|45474828
được dỡ bỏ, thị trường thế giới phát triển thành các khu vực mậu dịch hội nhập. Năm
2002, thiết lập một liên doanh khác với L’Oréal.
h. Giai đoạn 2003-2018
Tiếp tục thu mua và đầu tư một số công ty, củng cố vị trí đầu của Nestle trên thế
giới trong ngành hàng này.
i. Giai đoạn 2019-2021 (diễn ra dịch Covid-19)
Ưu tiên đầu tư vào sự tăng trưởng và phát triển dài hạn của doanh nghiệp, đồng
thời tăng lợi nhuận của cổ đông và tạo ra giá trị cho cộng đồng. Các nhà máy và chuỗi
cung ứng làm việc liên tục để đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng của người tiêu dùng. Hỗ
trợ quyên góp tài chính và hiện vật đến hơn 50 quốc gia. Cuối năm 2020 tập trung vào
ứng phó với nạn đói nghèo, hợp tác với ngân hàng lương thực châu Âu. Kể từ tháng
4/2021, công ty hỗ trợ phân phối vắc xin Covid 19 rộng rãi và công bằng.
Những giải pháp được đưa ra mang tính nhân đạo cao, đưa hình ảnh Nestlé đáng
tin cậy đến gần hơn với người tiêu dùng.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh quốc tế của Nestlé hiện nay
Nestlé là nhà sản xuất lớn nhất thế giới về sản phẩm sữa bột cho trẻ em, sữa đặc,
socola, cà phê hòa tan, súp, nước khoáng. Công ty đứng thứ hai về các sản phẩm kem,
ngũ cốc điểm tâm và thực phẩm cho thú nuôi. Doanh số kinh doanh thực phẩm tại
châu Âu chiếm 38%, tại Mỹ chiếm 32%, tại châu Phi và châu Á chiếm 20%.
Nestlé có mạng lưới Nghiên cứu và Phát triển rộng nhất trong ngành công nghiệp
thực phẩm, bao gồm Trung Tâm Nghiên Cứu Nestlé đặt tại Lausanne - Thụy Sĩ (với
300 tiến sĩ, nhà khoa học, là trung tâm nghiên cứu về dinh dưỡng lớn nhất thế giới), và
26 Trung tâm công nghệ sản phẩm, các cơ sở nghiên cứu và phát triển trên toàn cầu
Một số sản phẩm phổ biến của Nestlé hiện nay: KitKat, bánh ăn sáng Nestle
KOKO KRUNCH, các sản phẩm Maggi, sữa MOM&me, bột ngũ cốc dinh dưỡng
Cerelac, NestléNAN Kid 4, Nestlé GẤU Complete, Nestlé MILO, Trà Chanh
NESTEA, Nước khoáng LaVie, NESCAFE, …

lOMoARcPSD|45474828
1.4.Những nguyên tác kinh doanh của Nestlé
Để Nestlé ngày càng gặt hái được nhiều thành công hơn, chúng ta cần có được sự
tin tưởng của toàn thể nhân viên, người tiêu dùng, khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông
cũng như toàn xã hội. Điều này phụ thuộc vào việc chúng ta luôn hành động một cách
liêm chính và luôn tuân thủ các cam kết của chính mình. Việc xây dựng niềm tin của
mọi người đối với công ty, đối với sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của công ty cần
được thực hiện từng bước và nhất quán. Đây là lý do vì sao khi chúng ta đưa ra các
quyết định với tầm nhìn dài hạn, chúng ta vẫn phải đảm bảo thực hiện đúng những gì
chúng ta đã cam kết trong hiện tại.
Là một công ty với phương châm “Good food, Good life”, chúng ta tối ưu hóa vai
trò của thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người, cho hôm nay
và cho cả các thế hệ mai sau. Lấy sự tôn trọng làm nền tảng, các giá trị mà chúng ta
đặt ra luôn là kim chỉ nam cho chúng ta trên hành trình theo đuổi mục tiêu của mình.
Hoạt động kinh doanh tại Nestlé được thực hiện trên cơ sở tạo giá trị chung.
Chúng tôi tin rằng thành công của công ty sẽ chỉ có thể trường tồn khi nào chúng ta
tạo ra được giá trị cho con người, cộng đồng và cổ đông, cũng như cho xã hội và cho
môi trường. Các hoạt động và sản phẩm của chúng ta phải thể hiện sự khác biệt mang
tính tích cực cho xã hội và, song song đó, phải góp phần vào sự thành công không
ngừng nghỉ của Nestlé.
Các nguyên tắc kinh doanh trong tài liệu này phù hợp với mục tiêu, giá trị và cách
thức kinh doanh của chúng ta, cũng như hướng dẫn cho mọi người trong công ty về
cách hành động và ứng xử, đồng thời phản ánh văn hóa của công ty đã được xây dựng
và phát triển trong suốt hành trình hơn 150 năm qua. Các nguyên tắc này tạo nên
khung đạo đức vững chắc, đảm bảo các hoạt động kinh doanh của chúng ta luôn liêm
chính, tuân thủ các quy định pháp luật và gắn liền với các cam kết của công ty.
Trên cơ sở giữ vững và tuân thủ tuyệt đối đạo đức kinh doanh, chúng ta thực hiện
hoạt động kinh một cách bền vững và nhằm mục đích tạo ra giá trị chung. Chúng ta
kinh doanh dựa trên nền tảng đạo đức và có nguyên tắc ngay cả khi không có khung
pháp lý hoặc các quy định pháp luật điều chỉnh. Khi các nguyên tắc và chính sách của
chúng ta nghiêm ngặt hơn các quy định pháp luật địa phương, chúng ta sẽ áp dụng

lOMoARcPSD|45474828
chuẩn mực của chúng ta. Điều này giúp Nestlé đáp ứng được sự kỳ vọng của xã hội và
tạo ra sự khác biệt trên thị trường.
Với tư cách là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị và Giám Đốc Điều Hành của Nestlé,
chúng tôi cam kết bảo đảm toàn bộ Công ty được quản lý và vận hành theo các nguyên
tắc này và chúng tôi cũng yêu cầu toàn thể nhân viên của Công ty trên toàn thế giới
tuân thủ các nguyên tắc này.
1.5. Mục tiêu thương hiệu của Nestle
1.5.1. Đạt mức phát thải khí nhà kính vào năm 2050 bằng không.
Nestle cam kết giảm lượng khí thải carbon và đặt mục tiêu đạt được mức phát thải
khí nhà kính bằng không vào năm 2050. Để đạt được mục tiêu này, Nestle đang đầu tư
vào năng lượng tái tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các hoạt động của
mình và làm việc với các nhà cung cấp để giảm lượng khí thải trong toàn bộ chuỗi giá
trị của mình.
1.5.2. Đảm bảo rằng 100% bao bì của mình có thể tái chế hoặc tái sử dụng vào
năm 2025
Nestle nhận ra tầm quan trọng của việc giảm thiểu rác thải nhựa và đặt mục tiêu
đảm bảo rằng 100% bao bì của mình có thể tái chế hoặc tái sử dụng vào năm 2025.
Nestle đang nỗ lực phát triển các vật liệu đóng gói mới , giảm lượng nhựa sử dụng và
cải thiện cơ sở hạ tầng tái chế.
1.5.3. Cải thiện thành phần dinh dưỡng
Nestle cam kết cải thiện thành phần dinh dưỡng trong các sản phẩm của mình và
đã đặt mục tiêu giảm hàm lượng đường, muối và chất béo bão hòa trong các sản phẩm
của mình. Nestle cũng đang làm việc để tăng lượng ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau
quả trong các sản phẩm của mình.
1.5.4. Hỗ trợ nông dân và cộng đồng nông thôn
Nestle nhận ra tầm quan trọng của việc hỗ trợ nông dân và cộng đồng nông thôn,
đồng thời đặt mục tiêu cải thiện sinh kế của 30 triệu nông dân và cộng đồng của họ
vào năm 2030. Nestle đang nỗ lực cải thiện tính bền vững của chuỗi cung ứng, thúc

lOMoARcPSD|45474828
đẩy tìm nguồn cung ứng có trách nhiệm cung cấp nguyên liệu, đào tạo và hỗ trợ nông
dân.
Nhìn chung, các mục tiêu của Nestle phản ánh cam kết của công ty đối với tính
bền vững, trách nhiệm xã hội và cải thiện sức khỏe cũng như phúc lợi của người tiêu
dùng và cộng đồng nơi công ty hoạt động.

lOMoARcPSD|45474828
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
TẬP ĐOÀN NESTLÉ TẠI VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu của chiến lược kinh doanh quốc tế
Chiến lược kinh doanh có thể ảnh hưởng đến sự sống còn của các doanh nghiệp.
Nó giúp doanh nghiệp nhìn ra nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu này của khách hàng, khi
đã tìm ra mục tiêu và quyết định có hành động như thế nào để đạt được mục tiêu đó.
Với ý nghĩa và bản chất như thế, mỗi doanh nghiệp có một chiến lược riêng của mình.
Và NESTLÉ với mạng lưới sản xuất và kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu cũng
không phải ngoại lệ.
Nestlé – “Good Food, Good Life” là một nghiên cứu điển hình toàn cầu về chiến
lược kinh doanh thành công khi Nestlé đã thực hiện mọi hành động của mình gắn với
mục đích “Nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần vào một tương lai khỏe mạnh
hơn. Chúng tôi mong muốn tạo ra một thế giới tốt đẹp và khỏe mạnh hơn. Chúng tôi
cũng mong muốn truyền cảm hứng cho mọi người sống lành mạnh hơn. Đây là cách
chúng tôi đóng góp cho xã hội trong khi vẫn đảm bảo sự thành công lâu dài trong kinh
doanh của Nestlé.”
Nestlé đã xác định ba tham vọng tổng thể cho năm 2030 sẽ dẫn dắt hoạt động
để hỗ trợ cho mục tiêu của họ.
CHO CÁ NHÂN & CHO CỘNG ĐỒNG CHO HÀNH TINH
Cố gắng giảm thiểu không
có tác động vào môi
trường trong hoạt động
sản xuất của chúng tôi.
GIA ĐÌNH
Giúp đỡ 50 triệu trẻ em
có cuộc sống lành mạnh
hơn.
Giúp cải thiện cuộc sống
của 30 triệu người trong
các cộng đồng liên nối
trực tiếp với các hoạt
động kinh doanh của
chúng tôi.
Bảng 1: Tham vọng của Nestle đến năm 2030.
3.2. Phân tích môi trường kinh doanh quốc tế
3.2.1. Môi trường chính trị
a. Đặc điểm:

lOMoARcPSD|45474828
• Việt Nam đang phát triển trên nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, nên có môi trường chính trị ổn định cùng vớihệ thống
pháp luật ngày càng hoàn thiện và có nhiều chính sách ưu đãi khuyến khích đầu
tư, thành lập và phát triển kinh doanh đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Nhờ đó mà tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam, Nestlé làmột điển hình.
• Hiện nay nhà nước Việt Nam ban hành các chính sách tăng lương cho người lao
động nên thu nhập người dân không ngừng nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy sức
mua trên thị trường và đặc biệt là cách sản phẩm thiết yếu như thức uống dinh
dưỡng ngày càng được chú trọng.
b. Tác động của môi trường chính trị đến hoạt động kinh doanh quốc tế của Nestlé
- Thuận lợi :
• Với môi trường chính trị ổn định sẽ là một thuận lợi để Nestlé xem xét
đầutư mở rộng cho Nestlé Việt Nam.
• Thu hút được đầu tư nước ngoài vào các ngành nguyên liệu làm tăng tính
cạnh tranh, nâng cao chất lượng và giảm giá.
- Hạn chế: Ý thức thi hành luật pháp và các biện pháp chế tài thi hành luật ở Việt
Nam chưa tốt, đặc biệt trong lĩnh vực chống sản xuất, kinh doanh hàng nhái,
hàng giả và buôn lậu.
3.2.2. Môi trường pháp luật
a. Môi trường pháp luật
Hệ thống pháp luật bao gồm những văn bản luật và những văn bản dưới luật,
tạo nên một khung pháp lý cho phép hoặc hạn chế các mối qua hệ cụ thể giữa con
người với các tổ chức, đưa ra các hình phạt cho những hành vi vi phạm các quy
định của pháp luật. Môi trường pháp luật của hoạt động kinh doanh quốc tế không
chỉ là hệ thống luật pháp của một quốc gia mà còn là những quy định pháp lý của
các tổ chức quốc tế như các Công ước, Hiệp ước hay các Hiệp định. 2.1.1: Hệ thống
pháp luật trên thế giới.

lOMoARcPSD|45474828
-
Luật án lệ:
• Tiền lệ pháp (án lệ ) về thương mại là các quy tắc pháp luật hình thành từ thực
tiễn xét xử của Tòa án được gọi là tiền lệ pháp và chủ yếu được ápdụng tại các
nước theo hệ thống luật Anh - Mỹ.
• Tòa án thường sử dụng một hoặc một số phán quyết đã được công bố để làm
khuôn mẫu áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp tương tự.
- Luật dân sự:
• Nguồn gốc của nó xuất phát từ các đạo luật của Rome và bộ luật Napoleon.
• Luật dân sự được căn cứ trên một hệ thống pháp luật đầy đủ và được hệ
thống hóa - một cách rõ ràng bằng văn bản và có thể tiếp cận.
• Luật dân sự chia hệ thống pháp luật làm 3 bộ: thương mại, dân sự và
Hìnhsự.
- Luật tôn giáo:
• Là một hệ thống pháp lý bị ảnh hưởng rõ rệt của tôn giáo, nguyên tắc đạo lý và
các giá trị đạo đức được xem như một hiện thân tối cao.
• Pháp luật Hồi giáo có nguồn gốc từ những quy định của kinh Koran. Kinh
thánh của người Hồi giáo và lời dạy của nhà tiên tri Mohammed.
- Luật xã hội chủ nghĩa:
• Là một hệ thống pháp lý thường gặp chủ yếu ở các nước cựu thành viên của
Liên bang Xô-viết, Trung Quốc và một số ít các nước Châu Phi.
• Được dựa trên Luật Dân sự, kết hợp với các yếu tố của nguyên tắc xã hội
chủ nghĩa mà nhấn mạnh quyền sở hữu tài sản nhà nước.
- Luật hỗn hợp:
• Đề cập đến một biến thể của 2 hoặc nhiều hệ thống pháp lý điều hành với
nhau.
• Hệ thống pháp lý ở Đông Âu thường kết hợp các yếu tố của Luật dân sự
vàLuật Xã hội chủ nghĩa.
• Hệ thống pháp lý tại Lebanon, Morocco và Tunisia thì áp dụng cả các yếu
tố của Luật Dân sự và Luật Hồi giáo.
13
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com)

lOMoARcPSD|45474828
-
b. Tác động của môi trường pháp luật đến kinh doanh quốc tế.
Một môi trường pháp lý minh bạch, khả đoán sẽ có tác động tích cực tới hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp cho hoạt động của các doanh
nghiệp được thực hiện một cách thuận lợi, dễ dàng.
- Sự khác biệt giữa các quốc gia về những quy định pháp lý; hệ thống văn bản
pháp luật chưa đảm bảo tính đầy đủ, tính thống nhất, tính minh bạch, đó là rào
cản đáng kể cho các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh
- Tác động của môi trường pháp luật đến kinh doanh quốc tế của Nestle - Nestlé
tôn trọng và ủng hộ quyền con người trong hoạt động kinh doanh và trong toàn
bộ chuỗi giá trị của mình, phù hợp với các Nguyên Tắc Hướng Dẫn của Liên
Hiệp Quốc cũng như 10 Nguyên Tắc Hiệp Ước Toàn Cầu của Liên Hiệp Quốc.
Nhờ vậy, Nestlé đã:
• Từng bước nhận diện và giải quyết các ảnh hưởng bất lợi trên thực tế hoặc có
nguy cơ xảy ra, phát sinh trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình hoạt động
hoặc trong quan hệ kinh doanh.
• Giải quyết và tháo gỡ các nguy cơ này bằng cách tích hợp các công cụ kiểm
soát vào các chính sách và hệ thống nội bộ, xử lý ngay khi phát hiện nguy cơ,
giám sát hành động và thông tin đến các bên liên quan.
Chính phủ có thể áp đặt các quy định và pháp luật về Nestle và tăng thuế. Bên
cạnh đó, vi phạm các quy định và pháp luật có thể dẫn đến tiền phạt. Ví dụ, Nestle
vi phạm Đạo luật về Khuyết tật và Đạo Luật an toàn và Sức khỏe rất thường xuyên,
đó lý do tại sao luật này vi phạm pháp luật và phải trả tiền phạt. Hơn nữa, hoạt động
kinh doanh của Nestle bị ảnh hưởng rất nhiều bởi luật thuế mới và sửa đổi luật thuế
suất. Sự ổn định của chính phủ cũng là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển của
Nestle. Nestle hoạt động ở nhiều quốc gia, đó là lý do tại sao công ty này luôn gặp
rủi ro đặc biệt ở các nước kém phát triển. Cần phải đề cập rằng Nestle nên tuân theo
luật và quy định môi trường nước ngoài và các quy định của tiểu bang và địa
phương.
14
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com)

lOMoARcPSD|45474828
-
3.2.3. Môi trường kinh tế
Đặc điểm:
Từ năm 2002 đến nay, thu nhập của tầng lớp trung lưu và các lớp khác đã thay đổi
rất nhiều. Tăng nhanh từ 14% đến khoảng 47% đối với các tầng lớp trung lưu và từ
2% đến 6% đối với tầng lớp thượng lưu. Theo dự báo số người có thu nhập 4-7
triệu đồng mỗi tháng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.GDP tăng qua các
năm, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập của người dân ngày càng tăng. Thu nhập
bình quân đầu người tăng từ mức722 USD năm 2006 lên 1.300 USD năm 2011
(tăng gần 80,1%). Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 12%, giảm 2,4% so với năm 2010,
tỷ lệ thất nghiệp cuối năm 2011 còn 2,27%(từ mức 2,88%) năm 2010.Nước ta cũng
bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đợt bùng phát dịch COVID-19 kéo dài từ tháng 4,
nên đã làm chệch quá trình phục hồi kinh tế trong quý III năm 2021 (GDP quý 3
năm 2021 giảm 6,02%). Sau đợt bùng phát dịch bắt đầu từ tháng 4/2021, dẫn đến
phải thực hiện giãn cách kéo dài và gây ra những tổn thất kinh tế nặng nề. Nước ta
phải vật lộn với những đợt giãn cách kéo dài tại các trung tâm kinh tế của đất nước
Nền Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của 2 năm đại dịch, kinh tế-xã hội ,Việt Nam
6 tháng đầu năm 2022 vẫn có những gam màu sáng khi các ngành, lĩnh vực đều
tăng trưởngấn tượng. Nền kinh tế toàn cầu đã dần phục hồi trong năm 2021, nhưng
vẫn đang phải đốimặt với viễn cảnh bất định trong ngắn hạn do sự xuất hiện của
các biến chủng COVID-19 mới. Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới, nền kinh tế
toàn cầu năm 2022 được dự báo tăng trưởng 4,2%; tốc độ tăng trưởng GDP của
Việt Nam sẽ ở mức 5,5%.
- Tác động của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh doanh quốc tế của Nestle:
• Thuận lợi: Do sự phát triển của kinh tế, mức sống của người dân Việt Nam
ngày càng được nâng cao hơn. Khi họ có thể đủ khả năng chi tiêu cho
những vật chất trong cuộc sống của họ, họ có xu hướng chú ý đến dinh
dưỡng lành mạnh. Họ quan tâm nhiều hơn vềsức khỏe của họ và gia đình.
Đặc biệt, trong tình hình dịch bệnh, nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm có lợi
cho sức khỏe sẽ tăng lên. Dựa trên lý do đó, Nestle giới thiệu các sản phẩm
15
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com)

lOMoARcPSD|45474828
-
mới đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của những người quan
tâm và mong muốn có một cuộc sống khỏe mạnh.
16
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com)

lOMoARcPSD|45474828
• Khó khăn: Do sự phát triển của đại dịch covid nên trong khoảng 2 năm
2020 và 2021, thu nhập của người dân thấp đi, điều này dẫn đến việc khách
hàng mua sản phẩm của Nestle cũng giảm theo. Đại dịch covid khiến mọi
khâu trong quá trình sản xuất và lưu thông của Nestle khó khăn hơn. Đặc
biệt, người dân có xu hướng lựa chọn những sản phẩm chứa nhiều chất dinh
dưỡng, nâng cao sức đề kháng, cho nên việc tiêu thụ những sản phẩm về
cafe của Nestle giảm.
3.2.4. Môi trường văn hóa
Một số tính chất của môi trường văn hóa
- Mang tính nguyên tắc phải tuân theo.
- Mang tính phổ biến trong xã hội.
- Mang tính riêng biệt.
- Mang tính lâu dài và vĩnh viễn.
- Có tính linh hoạt.

lOMoARcPSD|45474828
Hình 2: Các yếu tố trong môi trường văn hóa
a. Ngôn ngữ bằng lời nói và chữ viết
Với sự hiện diện ở 191 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới thì ngôn
ngữ là rào cản văn hóa đầu tiên khi Nestle thâm nhập vào một thị trường mới.
Doanh nghiệp đã phải đổ mồ hôi, công sức và rót không ít tiền của để tìm cho
mình những tên gọi, khẩu hiệu đầy ý nghĩa và ấn tượng. Đến hiện tại Nestle vẫn
chưa mắc sai lầm như những công ty đa quốc gia khác: Dù cố gắng để thâm nhập
vào thị trường mới nhưng đôi khi chính những tên gọi, những khẩu hiệu này lại
làm cho kế hoạch thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp phá sản.
b. Tôn giáo
Một hệ thống các tín ngưỡng và nghi thức liên quan đến lĩnh vực thần thánh.
Nestle là doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nên sẽ phải đối mặt với vấn đề tôn giáo và
ảnh hưởng tới hoạt động của họ. Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm tiêu
dùng nhanh (sữa, bánh, ngũ cốc, cafe..) đặc biệt là cafe và người Hồi giáo là những
người ưa chuộng cà phê sớm nhất, hiện nay các tôn giáo đã loại bỏ đạo luật “Cấm
cafe” được ban hành từ thế kỉ 16. Đây có thể là cơ hội cho Nestle.
c. Các giá trị và thái độ
• Giá trị là những niềm tin, chuẩn mực chung cho một tập thể người được các
thành viên chấp nhận. Giá trị liên quan đến các vấn đề quan trọng, khó có
thể bị thay đổi.
• Thái độ là sự đánh giá cho những hành động dựa trên các giá trị này. Thái
độ của một người về một vấn đề có thể được thay đổi theo thời gian, theo
góc nhìn, theo trải nghiệm,...
Là công ty hàng đầu trên thế giới về thực phẩm và đồ uống, Tập đoàn Nestlé
luôn luôn coi trọng những nguyên tắc phát triển bền vững trong các hoạt động sản
xuất - kinh doanh gắn liền với việc thực hiện trách nhiệm xã hội.
Nestlé Việt Nam và Công ty La Vie, một thành viên của Tập đoàn Nestlé, đang
thực hiện chuỗi hành động cụ thể để hiện thực hóa cam kết cho đến năm 2025 sẽ sử
dụng 100% bao bì có thể tái chế hoặc tái sử dụng được, tập trung vào 3 lĩnh vực:
Phát triển bao bì bền vững; Định hình một tương lai không rác thải; Nâng cao nhận

lOMoARcPSD|45474828
thức và hành vi tiêu dùng mới. Những giá trị mà Nestle tạo ra này phù hợp với
những chuẩn mực đạo đức và quy định pháp luật Việt Nam. Từ đó nâng cao hình
ảnh tại thị trường Việt Nam.
d. Phong tục tập quán và chuẩn mực đạo đức
- Phong tục tập quán và chuẩn mực đạo đức là những luật lệ xã hội để kiểm soát
hành động của người này với người kia.
- Chuẩn mực đạo đức là các yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với các cá nhân, trong
đó có sự xác định có thể là chính xác hoặc gần chính xác về phạm vi, giới hạn
của những điều được và những điều không được phép làm.
Câu chuyện của Nestle bắt đầu vào thập niên 1970 tại Nhật Bản. Nestlé, khi đó
đã là tập đoàn thực phẩm lớn nhất thế giới vì thế hãng bắt tay tìm hiểu thị trường
với sản phẩm tiên phong là Nescafé - cỗ máy lợi nhuận tốt nhất của hãng lúc đó.
Vấn đề lớn nhất ở chỗ nước Nhật là... xứ trà, dù cho người Nhật bắt đầu uống
cà phê và tiếp thu văn hóa phương Tây nói chung từ thập niên 1960 trong khi trà thì
nhà nào cũng có và người nào cũng uống suốt bao thế hệ. Nhưng Nestle vẫn quyết
định thâm nhập thị trường do các kết quả khảo sát khả quan trước đó và kết quả là:
cà phê vẫn chất đầy kệ, các quán cà phê thì vắng tanh. Cuối cùng Nestle phát hiện
ra rằng: Nguyên nhân là do đó là ham muốn vô thức của người Nhật gắn với trà từ
nhỏ đến lớn. Vì thế Nestle cho ra đời nhiều dòng sản phẩm kẹo nhiều vị (gồm cả vị
cà phê) cho trẻ em Nhật (dễ hơn là tiếp cận khách hàng người lớn thông qua cà phê
uống). Chưa hết, Nestlé còn xuất một chiêu tiếp thị văn hóa nhỏ nhưng lợi hại: đặt
tên sản phẩm kẹo là KitKat - cái tên mà khi chuyển tự sang tiếng Nhật thì gần giống
với cụm từ mang nghĩa tích cực. Cho đến hiện tại, trung bình mỗi ngày có năm triệu
người Nhật tiêu thụ năm triệu thanh KitKat.
e. Văn hóa vật chất
Là những sản phẩm vật chất như ẩm thực, trang phục, kiến trúc,... mang những
nét văn hóa riêng biệt của một nền văn hóaVì Nestle kinh doanh về mặt hàng thực
phẩm, nên khẩu vị của người tiêu dùng thay đổi thì sản phẩm phải thay đổi. Chẳng
hạn tại Việt Nam đã có Nescafé Việt, đất nước Mexico có cà phê có hương quế,

lOMoARcPSD|45474828
Philippine thì có cà phê hương kem socola và để đáp ứng khẩu vị, sở thích của
khách hàng Ý, Nescafe sản xuất ra café Cappuccino mang đậm hương thơm.
f. Giáo dục
- Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải văn hóa và giúp vượt qua
những trở ngại về văn hóa.
- Giáo dục chính quy (là nền giáo dục được tiếp nhận tại tường) - đóng vai trò chủ
chốt.
- Giáo dục không chính quy (là những gì học được từ gia đình và xã hội).
- Thường đánh giá qua tỷ lệ người biết chữ, tỉ lệ tốt nghiệp trung học, đại học, cao
học,...
- Yếu tố quyết định sự phát triển của cả một nền văn hóa.
3.2.5. Môi trường cạnh tranh
- Đặc điểm:
• Theo báo cáo mức độ phổ biến thương hiệu cà phê hòa tan được thực hiện bởi
Vinasearch hồi tháng 4 năm 2018, Nescafe của Nestle, G7 của Trung Nguyên,
Vinacafe và Wake up của Vinacafe Biên Hòa, Cafe Phố của Food Empire
(Singapore) là top 5 thương hiệu cà phê hòa tan có mức độ nhận biết cao nhất.
Tuy nhiên có 3 đối thủ cạnh tranh chính là Nescafe, Vinacafe, Trung Nguyên
với tổng gần 75% thị phần.
• Trong đó, sản phẩm cạnh tranh với dòng sản phẩm cafe hòa tan Nescafe Sữa đá,
Nescafe 3in1, Nescafe - Cafe Việt, Nescafe Gold,... chính là cafe hòa tan
Vinacafe 3in1 Gold Original và cafe hòa tan của Trung Nguyên mang tên G7.
Các sản phẩm cafe hòa tan của Nescafe chiếm 31,7% thị phần, G7 của Trung
Nguyên chiếm 30,8%, Vinacafe 3 in 1 Gold Original chiếm 17,3%(Theo
Vinaresearch).
- Tác động của môi trường cạnh tranh đến hoạt động kinh doanh quốc tế của Nestle:
• Với chiến lược đa nội địa, Nestlé có thể thích ứng với từng thị trường cụ thể,
đáp ứng được những nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng qua đó nâng cao
năng lực cạnh tranh, các SBU của Nestlé có tính độc lập cao. Nestlé sử dụng
chuyên sâu của các nhà quản lý địa phương để đa dạng hoạt động trên toàn thế
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.