lOMoARcPSD|44862240
Theo khảo sát của Vinamit, tỉ lệ tăng trưởng toàn ngành thức ăn vặt tại Trung
Quốc trung bình ạt 3,58%/năm. Chỉ số sản lượng, doanh số tăng từ 4-10%/năm và
ngày càng tăng trưởng nhanh. Một số sản phẩm ược tiêu thụ mạnh có thể kể ến như
gạo ược dùng làm bánh, ăn thay cơm; các loại rau, trái cây ược chế biến khô, làm
bánh. Đây là iểm thuận lợi cho Vinamit vì các sản phẩm, ặc biệt là các sản phẩm từ mít
ều tiện lợi, ảm bảo protein hay năng lượng và cực kì có lợi cho sức khỏe. Do vậy,
doanh nghiệp dễ dàng tránh ược tình trạng cầu thấp dẫn ến người tiêu dùng nắm ược
sức mạnh lớn trên thị trường, gây ảnh hưởng ến lợi nhuận và hoạt ộng lâu dài của công
ty.
Bên cạnh ó, từ xa xưa, người Trung Quốc luôn xem các ặc sản Việt Nam là
“báu vật phương Nam”, thế nên, trong tiềm thức họ luôn thích tiêu dùng hàng Việt chứ
không phải mua về bởi giá rẻ. Do ó, việc không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật và
tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về thực phẩm, nhãn mác, bao bì cùng với ịnh hướng
chú trọng xây dựng thương hiệu là một lợi thế cho Vinamit.
2.2.4.2. Quyền thương lượng của nhà cung ứng
Vinamit ang hoạt ộng theo hướng ầu tư trang trại, làm khép kín thay vì liên kết
với nông dân. Định hướng này giúp doanh nghiệp tránh ược một số rủi ro từ việc nông
dân không tuân theo hướng dẫn về trồng trọt hữu cơ; ột ngột ngừng bán, chuyển qua
bán cho thương lái khi thấy có lợi hơn,… Đồng thời, ầu tư một trang trại cũng là ầu tư
cho một hệ sinh thái, tạo iều kiện cho cây có hệ miễn dịch mạnh bằng cách cung cấp
dưỡng chất cho cả bộ rễ và bộ lá úng cách, không sử dụng các hóa chất trừ sâu ộc hại,
…
Định hướng như vậy giúp công ty sản xuất ược sản phẩm hữu cơ mà những thị
trường khó tính nhất cũng chấp nhận, sau ó còn có thể i xa hơn. Cùng với ó, Vinamit
tránh ược sức ép ến từ nhà cung cấp nguyên liệu và trong tương lai, nguồn cung ứng
của công ty sẽ có xu hướng ổn ịnh và có thể cắt giảm chi phí ầu vào nhờ lợi thế về quy
mô.
2.2.4.3. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Một số thương hiệu có thị phần lớn trên thị trường hoa quả sấy thế giới hiện có
sản phẩm hoa quả sấy khô/ ồ ăn vặt ang ược tiêu thụ ở thị trường Trung Quốc có thể kể
ến như: Olam International (Singapore), Sun-Maid (California, Mỹ), Diamond Foods
(San Francisco, Mỹ), Archer Daniels Midland (Illinois, Mỹ), Kanegrade (Anh),… Các
doanh nghiệp này có một số lợi thế như quy mô sản xuất lớn, thời gian hoạt ộng lâu
dài; một số có trụ sở và chi nhánh tại Trung Quốc.
Tuy nhiên, Vinamit vẫn có cơ hội chiếm lĩnh thị phần tại thị trường ông dân này
do mít sấy khô không phải là sản phẩm hoặc không phải sản phẩm chủ lực ối với các
doanh nghiệp trên. Đa số các tập oàn này tập trung vào các loại hạt (hạnh ào, óc chó,
hạt dẻ cười) và một số loại quả khác ( ào, nho, chà là hay phỉ). Ngoài ra, Vinamit còn
có cơ hội cạnh tranh với các tập oàn trên nhờ vào chính thương hiệu của mình và
nguyên liệu sẵn có nhờ vào ặc iểm ịa lý.
Bên cạnh các tập oàn a quốc gia trên còn có các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh
nghiệp nội ịa và hộ gia ình cung cấp sản phẩm mít sấy khô với mức giá tương ương.