Tiểu luận: Con đường biện chứng của sự nhận thức - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
21 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận: Con đường biện chứng của sự nhận thức - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

1.3 K 661 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TQUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ QUẢN NGUỒN NHÂN LỰC
_____ _____
BÀI TẬP LỚN
Môn: Triết học Mác – Lênin
Đề tài: Làm rõ quan điểm của Triết học Mác – Lênin về con đường biện chứng
của nhận thức chân lý. Từ đó rút ra ý nghĩa nghiên cứu khoa học học tập
của bản thân.
Họ và tên: Nguyễn Hải Ninh
Lớp: LLNL1105(222)_20
Mã sinh viên: 11225053
Giáo viên: TS. Nghiêm Thị Châu Giang
Hà Nộ – 2023i
2
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 3
II. KHÁI NIỆM CƠ BẢN ...................................................................................... 4
2.1. Chân lý ....................................................................................................................................... 4
2.2. Sự ận thức chân lýnh ............................................................................................................ 4
III. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON ĐƯỜNG BIỆN
CHỨNG CỦA SỰ ẬN THỨC CHÂN LÝNH ....................................................... 5
3.1. Nhận thức cảm tính .............................................................................................................. 6
3.2. Nhận thức lý tính ................................................................................................................... 8
3.3. Thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức ......................................................... 11
3.4. Mối quan hệ a nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính và thực tiễngi .......... 15
IV. Ý NGHĨA CỦA SỰ ẬN THỨC CHÂN LÝ TRONG NGHIÊN CỨNH U
KHOA HỌC VÀ HỌC TẬP CÁ NHÂN .............................................................. 16
4.1. Ý nghĩa của sự ận thức chân lý trong nghiên cứu khoa học và học tập cá nh
nhân .................................................................................................................................................... 16
4.2. Áp dụng con đường biện chứng của sự ận thức chân lý vào việc học tậnh p
và nghiên cứu của bản thân ......................................................................................................... 18
V. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 20
3
I. GIỚI THIỆU
Sự nhận thức chân lý luôn đóng vai trò cốt lõi trong quá trình tìm hiểu và giải
quyết những vấn đ ức tạp của thế ới xung quanh chúng ta. Trong triết học, con ph gi
đư nhờng biện chứng của sự ận thức chân lý là một chủ đề quan trọng, được đề cập
một cách sâu sắ và chi tiết bởi các nhà triết học vĩ đ C.Mác và V.I.Lênin. Đốc i i
với Mác - Lênin, con đường biện chứng là phương pháp duy nhất để tiến tới sự nhận
thức chân lý về ế ới và xã hộth gi i.
Trên cơ sở những cơ chế biện chứng trong tự nhiên, Mác - Lênin phát triển
làm rõ thêm về con đường biện chứng của sự ận thức chân lý trong lĩnh vực triếnh t
học. Họ coi nhận thức là quá trình phản ánh khách quan thế ới, từ sự ện cụ gi th hi
thể và cảm tính đến quá trình suy luận lý tính. Con đường biện chứng chủ yếu gồm
ba khía cạnh quan trọng: nhận thức cảm tính, nhận thức tính thực tiễn. Việc
khám phá hiểu quan điểm của Mác - Lênin về con đường biện chứng này không
chỉ giúp chúng ta khám phá bản chất của nhận thức, còn từ đó rút ra những ý
nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu khoa học học tập của chính bản thân
chúng ta.
Bài tiểu luận này sẽ tập trung vào việc làm rõ quan điểm của Triết học Mác -
Lênin về con đường biện chứng của sự ận thức chân lý. Từ đó, ta sẽ ấy đượnh th c
tầm quan trọng của việc áp dụng con đường biện chứng trong nghiên cứu khoa học
và học tập. Hiểu rõ hơn về triết lý này, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan và sâu sắc
hơn về quá trình hiểu biết thế ới, từ đó trang bị cho bản thân những kỹ năng cầgi n
thiết để trở thành những nghiên cứu sinh sinh viên thành công, đem lại những ảnh
hưởng tích cực đến sự phát triển của xã hội và nhân loại.
4
II. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1. Chân lý
Chân là khái niệm dùng để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực
tế khách quan, sự phù hợp đó đã được kiểm tra chứng minh bởi thực tiễn.
Đồng thời, chân cũng là một quá trình. Theo V.I.Lênin: “Sự phù hợp giữa tư tưởng
khách thể một quá trình: tưởng (con người) không nên hình dung chân
dưới dạng một sđứng im chết cứng, một bức tranh đơn giản, nhợt nhạt, không
khuynh hướng, không vận động.”
Chân lý không phải tri thức. Thực tế lịch sử ận thức của toàn nhân loạnh i
cũng như của mỗi con n ời đã chứng minh rằng, những tri thức con người đã
đang đạt được không phải bao giờ cũng phù hợp với thực tế khách quan, nghĩa
không phải là chân lý. Chân lý mộ luôn luôn đúng t sự ật của loài ngườth i
tồn tại mãi mãi theo thời gian, mà tri thức của con người ở một thời điểm chỉ có thể
tiệm cân chân lý chứ không phải chân lý. Quá trình phát triển của tri thức một quá
trình tiến đến gần chân lý hơn.
Sự tồn tại của chân lý và khả năng nhận thức của con người đạt đến chân lý
là những vấn đề cơ bản của nhận thức luận.
2.2. Sự ận thức chân nh
Quá trình tri thứ ệm cận tới chân lý chính là sự c ti nhận thức chân lý. Sự nhận
thức chân lý trong Triết học Mác – Lênin là một khái niệm quan trọng và phức tạp,
được xem là cốt lõi của môn học này.
Theo Từ ển Bách khoa Việt Nam, nhận thức là quá trình biện chứng của sự đi
phản ánh thế ới khách quan trong ý thức của con người, nhờ đó con người tư duy gi
không ngừng tiến đến khách thể. Theo quan điểm Triết học Mác Lênin, nhận
5
thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào bộ
óc của con người, có tính tích cực, nặng động, sáng tạo, trên cơ sở ực tiễn. th
Triết học Lênin khẳng định rằng sự ận thức chân phải dựa trên Mác nh
phương pháp duy vật biện chứng. Duy vật biện chứng coi ý thức và hiện thực xã hội
là hai mặt không thể tách rời của một quá trình phát triển đồng nhất. Sự ận thứnh c
chân lý không thể nằm ngoài hoặc trên cao so với thế giới vật chất, mà ngược lại, nó
phụ thuộc vào việc nắm bắt và phản ánh đúng đắn quy luật và quy tắc hoạt động của
thế ới vật chất xung quanh. gi
Sự nhận thức chân trong Triết học Mác Lênin không chỉ đơn thuần là việc
hiểu biết thế giới xã hội một cách đúng đắn, mà còn đóng vai trò quan trọng và cách
mạng trong việc thúc đẩy tiến bộ hội. Sự ận thức chân trở thành một công nh
cụ không thể thiếu để làm sáng tỏ bản chất xã hội, tìm ra những nguyên nhân cơ bản
của các vấn đề xã hội và định hướng phát triển tương lai.
III. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VỀ CON ĐƯỜNG
BIỆN CHỨNG CỦA SỰ ẬN THỨC CHÂN LÝNH
V.I.Lênin đã khái quát con đường biện chứng của sự ận thức chân lý trong nh
tác phẩm Bút ký triết học như sau: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và
từ tư duy ừu tượng đến thực tiễtr n đó là con đường biện chứng của sự ận thứnh c
chân lý, sự ận ức hiện thực khách quannh th .
Theo Lênin, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là một quá trình
bắt đầu từ hay nhận thức cảm tính, tiến đếtrực quan sinh động n tư duy trừu tượng
hay nhận thức lý tính. Rồi từ sự ừu tượng đó, nhận thức tiếp tục tiến tới thực tiễtr n
để hoàn thành một chu kỳ của mình. Tại trong thực tiễn, nhận thức có thể được kiểm
6
tra chứng minh tính phù hợp đúng đắn của với thực tại khách quan. Nói
cách khác, thực tiễn chính là điểm tiệm cận của tri thức con người với chân lý.
Quá trình nhận thức hiện tại khách quan những quy luật của sẽ được
đào sâu hơn trong phần dưới đây của bài luận.
3.1. Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính (hay còn được gọi ) giai đoạtrực quan sinh động n
đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạ con người sử dụng các giác quan n
để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vậ ấy. Nhận thức cảm tính gồm các hình t
thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
3.1.1. Cảm giác
Tư duy trừu tượng không thể ất hiện ngay lập tức, trước hết, con người cầxu n
những thông tin cơ bản có được qua cảm giác. Cảm giác là hình thức nhận thức cảm
tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực
tiếp vào các giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác và khứu giác) của con
ngư hiời. Cảm giác nguồn gốc của mọi sự ểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá
những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức.
Ví dụ, khi nhìn thấy một bông hoa có màu đỏ tươi sáng, cảm giác của chúng
ta sẽ ản ánh màu sắc đó thông qua thị giác. Đây là mộ hình thức nhận thức cảph t m
tính, vì chúng trực tiếp tiếp nhận và phản ánh thuộc tính riêng lẻ của sự vật,
trong trường hợp này là màu đỏ của bông hoa, thông qua việc nhìn thấy nó.
Cảm giác vmàu sắc của bông hoa thể giúp chúng ta nhận thức được vẻ
đẹp của bông hoa đó, nhưng để ểu rõ hơn về bản chất và tầm quan trọng của bông hi
hoa trong hệ thống sinh thái, tác động của nó lên môi trường và ý nghĩa văn hoá, tâm
linh mang lại, chúng ta cần ph sử dụng duy trừu tượng nghiên cứu sâu i
hơn về ế ới xã hội và tự nhiên. th gi
7
Lênin viết: Cảm giác hình ảnh chủ quan của thế ới khách quangi ”. Nếu
dừng lạ ở cảm giác thì con người mới hiểu được thuộ tính cụ ể, riêng lẻ của sự i c th
vật. Để ểu sâu sắc hơn về sự vật ện tượng, cảm giác cần được phản ánh hi hi
tổng hợp trong tư duy trừu tượng. Điều này có nghĩa là nhận thức phải vươn lên hình
thức nhận thức cao hơn.
3.1.2. Tri giác
Hình ức nhận thức cao hơn cảm giác, đến sau cảm giác chính là tri giác. Tri th
giác là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật
đó đang tác động trực tiếp vào giác quan của con người. Tri giác là sự tổng hợp các
cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức đầy đủn, phong phú
hơn.
Một ví dụ đơn giản về tri giác đó là hoạt động ngắm tranh. Khi ta đứng trước
một bức tranh, các giác quan sẽ ận thức các cảm giác cảm tính ban đầu vmàu nh
sắc, hình dạng, chi tiế ất liệu của bức tranh. Tuy nhiên, để ểu và đánh giá sâu t, ch hi
hơn về bức tranh này, ta cần phải áp dụng tri giác. Tri giác cho phép ta tổng hợp các
cảm giác này thành một bức tranh toàn diện. Ta có thể bóc tách các tầng ý nghĩa của
bức tranh, hiểu được những vấn đề lịch sử, văn hoá, hội của thời đại được phản
ánh qua bức tranh bằng cách kết nối những cảm giác về màu sắc, hình dạng, chất
liệu và chi tiết của nó với nhau. Tri giác trong quan điểm của Triết học Mác – Lênin
thể cho ta nhận thức về mối quan hệ ữa các yếu tố sự tổng hợp chung củgi a
các cảm giác, từ đó tạo ra một hiểu biết sâu sắc hơn về ực tại khách quan. th
Tuy nhiên, trong tri giác chứa đựng cả ững thuộc tính đặc trưng và không nh
đặc trưng có tính trực quan của sự vật. Trong khi đó, để đi đến nhận thức đòi hỏi con
người phải phân biệt được đâu là thuộc tính đặc trưng, đâu là thuộc tính không đặc
trưng của sự vật; phải nhận thức sự vật ngay cả khi nó không còn trực tiếp tác động
8
lên cơ quan cảm giác con người. Do vậy, nhận thức phải vương lên hình thức nhận
thức cao hơn.
3.1.3. Biểu tượng
Biểu tượng hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh
sự vật do shình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào
các giác quan. Trong biểu tượng vừa chứa đựng những yếu tố ực tiếp, vừa chứtr a
đựng những yếu tố gián tiếp. Bởi nó được hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung
lẫn nhau của các giác quan và đã có sự tham gia của yếu tố phân tích, tổng hợp.
Khi ta nhớ về ững người thân yêu của mình chính khi ta hình thứnh c
nhận thức cảm tính biểu tượng. Mặc không đối diện trực tiếp với họ, không
tương tác qua lại và không nhận được sự tác động trực tiếp nào từ họ, nhưng ta vẫn
có thể tái hiện lại cử ỉ, hình ảnh, cảm xúc và tính cách của họ trong tâm trí. ch
Biểu tượng giúp ta thể suy tư, phân tích và hiểu sâu hơn về ế ới xung th gi
quanh mà không phụ thuộc vào sự tác động trực tiếp của sự vật. Cho nên biểu tượng
phản ánh được những thuộc tính đặc trưng nổi chội của các sự vật. Tuy nhiên, hình
thức nhận thức cảm tính này mới chỉ ản ánh đượ ững mặt, những mố liên hph c nh i
bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để ến gần tới chân lý, nhận thức phải vươn ti
lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.
3.2. Nhận thức lý tính
Nhận thức tính (hay còn gọi ) giai đoạn phản ánh duy trừu tượng
gián tiếp, trừu tượng, khái quát sự vật, được thể ện qua các hình thức: khái niệm, hi
phán đoán, suy luận.
9
3.2.1. Khái niệm
Khái niệm là hình thức cơ bản của duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp
biện chứng của các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
Khi ta nói về chó, ta không chỉ nói về một con chó c ể, đang ám chỉ th
đến một lớp sự vật cụ ể trong thế ới tự nhiên. Khái niệ "chó" được hình thành th gi m
dựa trên quá trình khái quát và tổng hợp các đặc điểm chung của các con chó cụ th
khác nhau.
Ví dụ, ta thể ận thấy rằng đa số các con chó có bốn chân, lông và mũinh ,
chúng thể sủa, vẫy đuôi làm nhiều hành động tương tnhau. quá trình Nh
khái quát tổng hợp biện chứng các đặc điểm này, ta xây dựng được khái niệm
"chó". Khi ta nhìn thấy một con vật có bốn chân, lông và biết rằng nó có thể sủa
vẫy đuôi, ta sẽ gọi "chó", dựa vào việc áp dụng khái niệm đã tổng hợp trước
đó.
Khái niệm không bị ới hạn bởi thời gian hay không gian, áp dụng cho gi
mọi sự vật thoả mãn những đặc điểm chung đó có ở ắp nơi và tồn tại hàng thế kỷkh .
Như khái niệm “chó” vẫn luôn được dùng đ ống loài bốn chân ấy từ xa xưa ch gi
đến nay. Khái ệm vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan ni
hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Khái niệm
có vai trò rất quan trọng trong nhận thức bởi vì nó là cơ sở để hình thành các phán
đoán và tư duy khoa họ c.
3.2.2. Phán đoán
Phán đoán là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để
khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. Ví dụ, “con
10
chim cánh cụt không bay” là một phán đoán liên kết hai khái niệm “con chim cánh
cụt” “không bay” đtạo ra một phán đoán mới về đặc điểm hay thuộc tính của
đối tượ . Phán đoán khẳng định rằng chim cánh cụt không có khnăng bay lượng n
như những loài chim khác.
Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia thành ba loại:
- Phán đoán đơn nhất: là loại phán đoán đưa ra một kết luận dựa trên một khái niệm
duy nhất hoặc một đặc điểm duy nhất của đối tượng.
Ví dụ: “Cá voi là một loài cá”. Trong ví dụ này, phán đoán chỉ dựa trên một đặc
điểm củ cá voi là “là một loài cá” không đi vào chi tiết về cá voi hay các đặa c
điểm khác.
- Phán đoán đặc thù: loại phán đoán đưa ra một kết luận dựa trên một số đặc
điểm đặc thù, cụ của đối tượng hoặc tình huống. Điều này tạo ra sự ràng th
và cụ ể hơn trong nhận thức. th
Ví dụ: “Cá voi là loài động vật có vú sống ở ới nước”. Trong ví dụ này, phán
đoán đặc thù sử dụng những đặc điểm riêng biệt của cá voi là “loài động vật
vú” và “sống trong nước” để mô tả chính xác loài cá voi.
- Phán đoán phổ biến: loại phán đoán đưa ra kết luận tổng quát dựa trên sự tương
đồng hoặc tính chất chung của nhiều đối tượng hoặc tình huống.
dụ: “Các loài cá đều sống dưới nước”. Trong dụ này, phán đoán phổ biến
sử dụng tính chất chung của “các loài cá” ống dưới nướ đáp dụng cho “s c”
nhiều loài khác nhau.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở phán đoán thì nhận thứ ỉ mới biết được mốc ch i
liên hệ ữa cái đơn nhất với cái phổ ến, chưa ết được giữa cái đơn nhất trong gi bi bi
phán đoán này với cái đơn nhất trong phán đoán kia và chưa biết được mối quan hệ
11
gi biữa cái đặc thù với cái đơn nhất và cái phổ ến. Chẳng hạn qua các phán đoán ví
dụ nêu trên, ta chưa thể biết được ngoài đặc tính cùng số ới nước ra thì giữa cá ng
voi và các loài cá khác còn thuộc tính giống nhau nào khác nữa. Để ắc phục hạkh n
chế đó, nhận thức lý tính với vươn lên hình thức nhận thức suy luận.
3.2.3. Suy luận
Suy luận là hình thức duy trừu tượng khi liên kết các phán đoán lại với nhau
để rút ra mt phán đoán có tính chất kết luận, tìm ra tri thức mới. Ví dụ, nếu liên kết
phán đoán “cá voi là một loài cá” với phán đoán “các loài cá đều sống dưới nước”,
ta sẽ rút ra được tri thức mới là “cá voi sống dưới nước”. Suy luận trong trường hợp
này áp dụng quy tắc “nếu một thuộc tính áp dụng cho toàn bộ một nhóm, một
thành viên thuộc nhóm đó, thì thuộc tính đó cũng áp dụng cho thành viên đó”.
Suy luận là mộ hình thức tư duy mạnh mẽ trong nhận thức chân lý, cho phép t
ta kết hợp các phán đoán riêng lẻ lại với nhau để rút ra những phán đoán mới có tính
chất liên kết. Qua suy luận, ta có thể tìm ra tri thức mới xây dựng những mối quan
hệ logic giữa các phán đoán để ểu sự vận động tương tác của thế giới xung hi
quanh.
Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng phát hiện ra tri thức mới
một cách nhah chóng và đúng đắn.
3.3. Thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức
Quá trình nhận thức bắt đầu từ ực tiễn và th được kiểm tra trong thực tiễn. Kết
quả của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều được thực hiện trên cơ sở của
hoạt động thực tiễn đồng thời cũng được kiểm tra trong thực tiễn rồ mới đượi c
lặp lại trở thành chu kỳ nhận thức. Có thể nói, thực tiễn vừa là cái nôi, vừa là màng
12
lọc chọn ra những tri thức phù hợp với thực tế khách quan để ợc tiếp tục lưu đư
truyền.
3.3.1. Phạm trù thực tiễn
Nói về ạm trù thực tiễn, C.Mác ết trong luận đề số 1 củph vi a Luận cương về
Feuerbach như sau: “Khuyế ướt điểm chủ yếu của toàn bộ ĩa duy vật từ ch ngh tr c
đến nay – kể cả chủ nghĩa duy vật của Feuerbachsự vật, hiện thực, cái cảm giác
được, chỉ được nhận thức dưới hình thức hay hình thức , chứ khách thể trực quan
không được nhận thức là hoạt động cảm giác của con người, là thực tiễn’’. Theo đó,
ông cũng khẳng định: Điểm cao nhất chủ nghĩa duy vật trực quan, tức chủ
nghĩa duy vật không quan niệm tính cảm giác là hoạt động thực tiễn, vươn tới đươc
là sự ực quan về ững cá nhân riêng biệt trong xã hội công dân. Theo quan điểtr nh m
của Triết học Mác – Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất, cảm tính;
có tính lịch sử, xã hội của con ời nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân ngư
loại tiến bộ.
Từ đó, ta có thể ấy được những đặc trưng sau của thực tiễth n:
1. Thực tiễn không phải là toàn bộ ạt động của con người mà chỉ là nhữho ng hoạt
động vật chất – cảm tính. Đó những hoạt động vật chất của con người cảm giác
được – nghĩa là con người có thể quan sát trực quan các hoạt động vật chất này.
Hoạt động vật ch – cảm tính việc sử dụng lực lượng và công cụ vật chất để t
tác động vào các đối tượng vật chất và biến đổi chúng. Chính nhờ hoạt động này,
con người có thể thay đổi thế ới xung quanh phục vụ cho mục đích của họgi .
2. Hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử - xã hội. Nghĩa là nó chỉ ễn ra di
trong xã hội và đòi hỏi sự tham gia của đông đảo người trong xã hội. ạt động Ho
thực tiễn con người truyền lại kinh nghiệm từ ế hệ này qua các thế hệ khác. Nó th
phát triển qua các giai đoạn lịch sử - hội cụ cũng bị ới hạn bởi các th gi
điều kiện đó.
13
3. Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
con người. Nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tgiác cao của con người,
khác với các hoạt động bản năng ở động vật. Con người bằng và thông qua hoạt
động thực tiễn mà chủ động cải tạp thế giới để ả mãn nhu cầu của mình, thích tho
nghi một cách chủ động với thế ới. gi
Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng gồm những hình thức
cơ bản: Hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực
nghiệm khoa học.
1. Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người
hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
2. Hoạt động chính trị hội: hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội
đỉnh cao nhất biến đổi các hình thái kinh tế hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi
các hình thái kinh tế - xã hội.
3. Hoạt động thực nghiệm khoa học: quá trình phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
Mỗi hoạt động một vai trò khác nhau, nhưng hoạt động sản xuất vật chất
là quan trọng nhất. Bởi lẽ, ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất với
cách là người, con người đã phải tiến hành sản xuất vật chất dù giản đơn để tồn
tại.
3.3.2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở ộng lực của nhận thức, đ
Thực tiễn là nơi cung cấp những dữ liệu, thông tin, vật liệu cho nhận thức của
con người. Không có thực tiễn thì không ận thức, không có khoa học, không nh
có lý luận. Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
14
nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện
hơn.
Ví dụ, thực tiễn là việc mọi người có xu hướng chuyển sang sử dụng mạng
hội Tiktok thay thế cho Facebook hoặc Instagram; điều này tạo động lực cho nhà sản
xuất của Tiktok tiếp tục tạo ra các tính năng mới, thú vị hơn, phục vụ nhu cầu của
người dùng như là Tiktokshop.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức của con ngườ là nhằm phục vụ ực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ i th
đạo thực tiễn Tri thức chỉ ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống thực tiễ. n
một cách trực tiếp hay gián tiếp để ục vụ con người. ph
Ví dụ, trước nhu cầu đi lạ hàng ngày của con người và để đáp ứng được nhu i
cầu sử dụng, địa hình, các nhà sản xuất đã sản xuất ra nhiều phương tiện giao thông
để giúp con người thể di chuyển dễ dàng nhanh chóng như xe máy, ô tô, tàu
cao tốc, máy bay.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để ểm tra chân lýki
Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó thể
phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan. Khi đó, cần phải đặt những
tri thức đó vào thực tiễn để ẳng định hoặc bác bỏ chúng. C.Mác đã khẳ địkh ng nh:
“Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân khách quan không,
hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề ực tiễn”. th
Một ví dụ nổi tiếng để chứng minh điều này chính là việc nhà khoa học Galilei
đã thành công chứng minh “vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng cùng tốc độ khi
rơi xuống” bằng cách thả hai vật thể có trọng lượng khác nhau từ tháp nghiêng Piza.
15
3.4. Mối quan hệ giữa nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính và thực tiễn
Nhận cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn hợp thành chu trình thức
nhận thức trong quan điểm Triết học Mác Lênin. Điểm đặc biệt trong chu trình này
sự đan xen và tương tác giữa hai giai đoạn này trong quá trình nhận thức. Nhận
th liức cảm tính giai đoạn đầu tiên, giai đoạn thu thập dữ ệu, thông tin về ế th
giới xung quanh qua các giác quan những tác động trực tiếp của thực tế vào ý
thức chúng ta. Tuy nhận thức cảm tính chỉ là một sự ực tiếp và tường mình về các tr
thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng, nhưng lại giai đoạn tạo tiền đề rất
quan trọng cho giai ạn phát triển cao hơn của nhận thứ đo c nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính có tính khái quát cao hơn. Giai đoạn này, ta bắt đầu thu thập
thông tin dựa trên việc liên kết các cảm giác, cảm nhận, và phân tích chúng để hiểu
rõ bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Từ ững phán nh
đoán riêng lẻ, nhận thức lý tính giúp xây dựng những tri thức tổng hợp và khái quát
hơn về ế ới. th gi
Tuy nhiên, nhận thức lý tính cũng cần phải được kiểm chứng và xác thực.
Để đảm bảo tính chân thực của những tri thức đạt được, ta phải đặt chúng trở lại
thực tiễn, sử dụng thực tiễn làm tiêu chuẩn đánh giá và làm thước đo. Điều này
giúp đảm bảo rằng những tri thức đó phản ánh đúng mức độ ực tế và không sai th
lệch.
Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng, và từ đó, tri thức
của con người ngày càng tiến bộ và đạt đến sự chân lý – đây là quy luật chung của
sự ận thức, cùng là sự ểu hiệnh bi n cụ ể, sinh động của những quy luật chung th
trong phép biện chứng duy vật Sự vận động của quy luật chung trong quá trình .
vận động, phát triển nhận thức chính là quá trình con người, loài người ngày càng
tiến dần tới chân lý.
16
IV. Ý NGHĨA CỦA SỰ ẬN THỨC CHÂN TRONG NGHIÊN NH
CỨU KHOA HỌC VÀ HỌC TẬ CÁ NHÂNP
4.1. Ý nghĩa của s ận thức chân trong nghiên cứu khoa học họnh c
tập cá nhân
Sự ận thức chân đóng vai trò cùng quan trọng trong cả nghiên cnh u
khoa học quá trình học tập nhân. Đây một khía cạnh tinh thần quan trọng
giúp chúng ta tiếp cận các vấn đề một cách khách quan, phân tích thông tin một cách
logic và xây dựng kiến thức một các sâu sắc.
4.1.1. Ý nghĩa đối với nghiên cứu khoa học
Trong nghiên cứu khoa học, sự ận thức chân đóng vai trò quan trnh ng
trong việc giúp người nghiên cứu lậ quy trình nghiên cứu đảm bảo tính chính p
xác của kết quả. Khi s ận thứ chân , người nghiên cứu khả năng xác nh c
định được mục tiêu nghiên cứu một cách rõ ràng và đặt câu hỏi một cách chính xác,
từ đó đưa ra các githiết kiểm tra hợp lý. Đồng thời, snhận thức chân giúp người
nghiên cứu thiết kế các thí nghiệm phương pháp nghiên cứu phù hợp, đảm bảo
tính khách quan và đáng tin cậy của dữ ệu thu thập đượli c.
Không chỉ giúp xây dựng phương pháp nghiên cứu, sự ận thức chân lý còn nh
là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá các kết quả nghiên cứu. Nhờ vào khả năng
phân tích và suy luận, người nghiên cứu có thể đánh giá tính hợp lý của kết quả
rút ra các kết luận đúng đắn từ dữ ệu thu thập được. Điều này giúp tránh những sai li
lầm trong tưởng tượng hoặc rút ra kết luận không đáng tin cậy từ dữ liệu.
Sự ận thức chân cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá thông nh
tin từ các nguồn khác nhau trong quá trình nghiên cứu. Trong thời đại số với lượng
thông tin phong phú như hiện nay, có rất nhiều nguồn dữ liệu khác nhau: từ sách vở,
bài báo khoa học, đến mạng xã hội và các trang web trực tuyến. Sự ận thức chân nh
17
giúp chúng ta đánh giá một cách khách quan xác định được nguồn thông tin
đáng tin cậy, từ đó có thể lấy thông tin chính xác và đáng tin cậy để áp dụng trong
nghiên cứu khoa học. Đồng thời, sự ận thức chân lý cũng giúp chúng ta phân biệnh t
và loại bỏ thông tin không đáng tin cậy, thông tin thiếu căn cứ khoa học, hay thông
tin sai lệch từ các nguồn không đáng tin cậy.
Ngoài ra, sự ận thức chân lý còn giúp chúng ta thúc đẩy tư duy phản biệnh n
trong quá trình nghiên cứu. Tư duy phản biện là khả năng đặt câu hỏi, chất vấn
suy luận một cách độc lập, không bị ảnh hưởng bởi quan điểm nhân hoặc lập
trường tư tưởng của người khác. Sự nhận thức chân lý khuyến khích chúng ta tự đặt
câu hỏi, kiểm tra giả định và đánh giá tính hợp của các lập luận bằng chứng
khoa học.
Triết học Mác - Lênin với con đường biện chứng của sự ận thức chân lý đã nh
ứng dụng vào nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học, góp phần tạo ra những thành tựu
đáng kể. Điển hình là lý thuyết về lịch sử xã hội, giúp hiểu rõ quá trình phát triển xã
hội và đưa ra giải pháp cho các vấn đề xã hội. Lý luận về tư duy biện chứng mở ra
những cánh cửa mới trong khoa học và nghệ thuật, giúp con người tiến bộ hơn trong
việc hiểu vũ trụ và bản thân. ững lý thuyết cách mạng của Mác - Lênin định hình Nh
lịch sử nhân loại, thúc đẩy sự ải phóng giai cấp lao động. Triết học Mác - Lênin gi
cũng ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế học, định hướng phát triển kinh tế hội chủ
nghĩa. Những thành tựu nghiên cứu này, ợc xây dựng trên s ận thức chân lý, đư nh
đóng góp quan trọng cho sự ến bộ và phát triển của loài người, tiếp tục khám phá ti
tri thức mới có ý nghĩa lớn cho xã hội.
4.1.2. Ý nghĩa đối với học tập cá nhân
Trong qtrình học tập nhân, sự nhận thức chân lý đóng vai trò quan trọng.
Khi có sự ận thức chân lý, ời học không chỉ đơn thuần ghi nhớ thông tin nh ngư
còn hiểu nguyên tắc, nguyên quy tắc đứng sau kiến thức. Điều này giúp
18
người học phát triển kiến thức một cách sâu sắc và có khả năng ứng dụng kiến thức
vào thực tế.
Sự n thức chân lý cũng giúp ời học ở nên linh hoạt và sáng tạo trong nh ngư tr
học tập. Thay đơn thuần nhận thức tiếp thu kiến thức từ nguồn thông tin
sẵn, sự ận thức chân khuyến khích người học tìm kiếm nghiên cứu thêm nh
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp người học mở rộng tầm nhìn và
hiểu rõ sâu sắc hơn về các vấn đề và nguyên tắc trong lĩnh vực học tập của mình.
Không chỉ giúp trong việc tiếp thu kiến thức, sự ận thức chân lý còn giúp ngườnh i
học phân tích đánh giá quá trình học tập của bản thân một cách khách quan. Người
học có thể tự đánh giá mức độ ến bộ, điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình họti c
tập để ều chỉnh và cải thiện hiệu quả học tập. Sự ận thức chân lý cũng khuyếđi nh n
khích người học thấu hiểu bản thân, nhận biết đam mê và sở trường của mình, từ đó
hướng dẫn lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai.
4.2. Áp dụng con đường biện chứng của sự ận thức chân lý vào việc họnh c
tập và nghiên cứu của bản thân
Hiểu được tầm quan trọng của sự nhận thức chân lý đối với hoạt động học tập
thực tiễn, bản thân em đã áp dụng con đường biện chứng của nó vào việc học tập và
nghiên cứu môn Kinh tế vi mô. Khi tiếp cận với vấn đề "ảnh hưởng của sự thay đổi
cung cầu đối với giá cả của sản phẩ , ệc áp dụng con đường biện chứng của sự m" vi
nhận thức chân lý giúp em xây dựng một phương pháp nghiên cứu hợp logic và hiệu
quả.
Bước đầu, em đặt ra câu hỏi: "Làm thế nào sthay đổi của cung cầ ảnh u
giởng đến giá cả của sản phẩm?". Từ đó, em ả định rằng sự thay đổi cung cầu có
thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến giá cả của sản phẩm, tùy thuộc vào sự biến
đổi của các yếu tố khác nhau.
19
Tiếp theo, ến hành tìm hiểu và thu thập d ệu từ các nguồ uy tín như em ti li n
sách giáo khoa, bài báo khoa học và tài liệu nghiên cứu. Sự ận thức chân lý giúp nh
em phân tích và đánh giá dữ ệu một các khách quan. Nhờ đó, em chọn lọc đượli h c
những dữ ệu và thông tin đáng tin cậy, tránh ững thông tin mang tính chủ li được nh
quan ặc thiếu cơ sởho .
Quá trình nghiên cứu không chỉ dừng lạ i việc thu thập và phân tích dữ ệu. li
Em tiếp tục so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau và tổng hợp các quan điểm về
tác động của sự thay đổi cung cầu đối với giá của sản phẩm.
Từ đó, em tiến hành đánh giá tính hợp của các quan điểm bằng chứng
để đưa ra suy luận và kết luận về mối quan hệ ữa cung cầu và giá sản phẩgi m.
Cuối cùng, em kiểm tra lại quá lại quá trình nghiên c của mình và tự đánh u
giá đư nghiên cứu của mình. Sự ận thức chân giúp em ginh ợc sự khách quan
trong quá trình tự đánh giá, tđặt câu hỏi để thể tránh những sai sót, xác nhận
được tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Nhìn chung, việc áp dụng con đường biện chứng của sự ận thức chân nh
trong việc học tập và nghiên cứu môn Kinh tế vi mô đã giúp xây dựng một quy em
trình nghiên cứu chặt chlogic. Sự nhận thức chân lý không chgiúp em hiểu sâu
hơn về các khái niệm kinh tế vi mô mà còn khuyến khích phát triển tư duy phảem n
biện và sáng tạ hơn trong quá trình nghiên cứo u.
20
V. KẾT LUẬN
Bài tiểu luận này đã khám phá con đường biện chứng của sự ận thức chân nh
lý. Đó là con đường đi từ (nhận thức cảm tính) ttrực quan sinh động i tư duy trừu
tượng (nhận thức lý tính) tới thực tiễ n. Quá trình này lặp đi lặp lại thành một vòng
khâu của nhận thức: thực tiễn là cơ sở cho nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính;
hai giai đoạn này đan xen và tương tác với nhau để tạo nên những tri thức; rồi những
tri thứ ấy lại được kiểm tra và sàng lọc trong thực tiễn. c
Con đường biện chứng của sự ận thức chân lý không chỉ là mộ không chỉ nh t
là một trong những vấn đề mang tính cốt lõi của Triết học Mác – Lênin, mà còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu khoa học. Vì vậy, chúng ta cần
phải thúc đẩy việc học hỏi, tìm hiểu Triết học Mác – Lênin nói chung và vấn đề con
đư nhờng biện chứng của sự ận thức chân lý nói riêng để có thể thành công áp dụng
quan điểm này vào các công trình nghiên cứu, góp phần kiến thiến đất nước và xây
dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Trong qtrình làm bài, em còn gặp phải nhiều sau sót khúc mắc, kính
mong nhận được sự bổ khuyết từ phía giáo viên phụ trách bộ môn Triết học Mác
Lênin để em có thể hoàn thiện hiểu biế về lý luận thực ti cũng như rút kinh t n,
nghiệm cho những bài làm tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn!
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình ững nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin Nxb Chính Nh ,
trị Quốc gia, Hà Nội, 2019.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị ốc gia, H.1995, tập 3, tr.9.qu
3. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị ốc gia, H.1995, tập 3, qu
tr.12.
4. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập,Nxb Chính trị ốc gia, H. 1995, tập 3, tr.9.qu
5. Tìm hiểu quan điểm biện chứng về chân lý, Trịnh Thị Hằng, Viện Triết học,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt nam.
6. Từ điển triết học, Nxb Tiến bộ, 1986.
7. Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, 1988
| 1/21

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC __________ BÀI TẬP LỚN
Môn: Triết học Mác – Lênin
Đề tài: Làm rõ quan điểm của Triết học Mác – Lênin về con đường biện chứng
của nhận thức chân lý. Từ đó rút ra ý nghĩa nghiên cứu khoa học và học tập của bản thân.
Họ và tên: Nguyễn Hải Ninh Lớp: LLNL1105(222)_20 Mã sinh viên: 11225053
Giáo viên: TS. Nghiêm Thị Châu Giang Hà Nội – 2023 MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU 3
...................................................................................................... II. KHÁI NIỆM CƠ BẢN 4
......................................................................................
2.1. Chân lý ....................................................................................................................................... 4
2.2. Sự nhận thức chân lý............................................................................................................ 4
III. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON ĐƯỜNG BIỆN
CHỨNG CỦA SỰ NHẬN THỨC CHÂN LÝ 5
.......................................................
3.1. Nhận thức cảm tính .............................................................................................................. 6
3.2. Nhận thức lý tính ................................................................................................................... 8
3.3. Thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức ......................................................... 11
3.4. Mối quan hệ giữa nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính và thực tiễn .......... 15 IV. Ý NGHĨA CỦA SỰ N Ậ
H N THỨC CHÂN LÝ TRONG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ HỌC TẬP CÁ NHÂN 16
..............................................................
4.1. Ý nghĩa của sự n ậ
h n thức chân lý trong nghiên cứu khoa học và học tập cá
nhân .................................................................................................................................................... 16
4.2. Áp dụng con đường biện chứng của sự n ậ
h n thức chân lý vào việc học tập
và nghiên cứu của bản thân ......................................................................................................... 18 V. KẾT LUẬN 20
....................................................................................................... 2 I. GIỚI THIỆU
Sự nhận thức chân lý luôn đóng vai trò cốt lõi trong quá trình tìm hiểu và giải
quyết những vấn đề p ứ h c tạp của thế g ới
i xung quanh chúng ta. Trong triết học, con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là một chủ đề quan trọng, được đề cập
một cách sâu sắc và chi tiết bởi các nhà triết học vĩ đại là C.Mác và V.I.Lênin. Đối
với Mác - Lênin, con đường biện chứng là phương pháp duy nhất để tiến tới sự nhận thức chân lý về t ế h g ới i và xã hội.
Trên cơ sở những cơ chế biện chứng trong tự nhiên, Mác - Lênin phát triển và
làm rõ thêm về con đường biện chứng của sự n ậ
h n thức chân lý trong lĩnh vực triết
học. Họ coi nhận thức là quá trình phản ánh khách quan thế g ới
i , từ sự thể hiện cụ
thể và cảm tính đến quá trình suy luận lý tính. Con đường biện chứng chủ yếu gồm
ba khía cạnh quan trọng: nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và thực tiễn. Việc
khám phá và hiểu rõ quan điểm của Mác - Lênin về con đường biện chứng này không
chỉ giúp chúng ta khám phá bản chất của nhận thức, mà còn từ đó rút ra những ý
nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu khoa học và học tập của chính bản thân chúng ta.
Bài tiểu luận này sẽ tập trung vào việc làm rõ quan điểm của Triết học Mác -
Lênin về con đường biện chứng của sự n ậ
h n thức chân lý. Từ đó, ta sẽ t ấ h y được
tầm quan trọng của việc áp dụng con đường biện chứng trong nghiên cứu khoa học
và học tập. Hiểu rõ hơn về triết lý này, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan và sâu sắc
hơn về quá trình hiểu biết thế giới, từ đó trang bị cho bản thân những kỹ năng cần
thiết để trở thành những nghiên cứu sinh và sinh viên thành công, đem lại những ảnh
hưởng tích cực đến sự phát triển của xã hội và nhân loại. 3 II. KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2.1. Chân lý
Chân lý là khái niệm dùng để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực
tế khách quan, mà sự phù hợp đó đã được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.
Đồng thời, chân lý cũng là một quá trình. Theo V.I.Lênin: “Sự phù hợp giữa tư tưởng
và khách thể là một quá trình: tư tưởng (con người) không nên hình dung chân lý
dưới dạng một sự đứng im chết cứng, một bức tranh đơn giản, nhợt nhạt, không
khuynh hướng, không vận động.”
Chân lý không phải là tri thức. Thực tế lịch sử n ậ
h n thức của toàn nhân loại
cũng như của mỗi con người đã chứng minh rằng, những tri thức mà con người đã
và đang đạt được không phải bao giờ cũng phù hợp với thực tế khách quan, có nghĩa
là không phải là chân lý. Chân lý là một sự thật của loài người luôn luôn đúng và
tồn tại mãi mãi theo thời gian, mà tri thức của con người ở một thời điểm chỉ có thể
tiệm cân chân lý chứ không phải chân lý. Quá trình phát triển của tri thức là một quá
trình tiến đến gần chân lý hơn.
Sự tồn tại của chân lý và khả năng nhận thức của con người đạt đến chân lý
là những vấn đề cơ bản của nhận thức luận. 2.2. Sự n ậ h n thức chân lý
Quá trình tri thức tiệm cận tới chân lý chính là sự nhận thức chân lý. Sự nhận
thức chân lý trong Triết học Mác – Lênin là một khái niệm quan trọng và phức tạp,
được xem là cốt lõi của môn học này. Theo Từ đ ể
i n Bách khoa Việt Nam, nhận thức là quá trình biện chứng của sự
phản ánh thế giới khách quan trong ý thức của con người, nhờ đó con người tư duy
và không ngừng tiến đến khách thể. Theo quan điểm Triết học Mác – Lênin, nhận 4
thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào bộ
óc của con người, có tính tích cực, nặng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Triết học Mác – Lênin khẳng định rằng sự nhận thức chân lý phải dựa trên
phương pháp duy vật biện chứng. Duy vật biện chứng coi ý thức và hiện thực xã hội
là hai mặt không thể tách rời của một quá trình phát triển đồng nhất. Sự nhận thức
chân lý không thể nằm ngoài hoặc trên cao so với thế giới vật chất, mà ngược lại, nó
phụ thuộc vào việc nắm bắt và phản ánh đúng đắn quy luật và quy tắc hoạt động của thế g ới i vật chất xung quanh.
Sự nhận thức chân lý trong Triết học Mác – Lênin không chỉ đơn thuần là việc
hiểu biết thế giới xã hội một cách đúng đắn, mà còn đóng vai trò quan trọng và cách
mạng trong việc thúc đẩy tiến bộ xã hội. Sự nhận thức chân lý trở thành một công
cụ không thể thiếu để làm sáng tỏ bản chất xã hội, tìm ra những nguyên nhân cơ bản
của các vấn đề xã hội và định hướng phát triển tương lai.
III. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON ĐƯỜNG
BIỆN CHỨNG CỦA SỰ N Ậ H N THỨC CHÂN LÝ
V.I.Lênin đã khái quát con đường biện chứng của sự n ậ h n thức chân lý trong
tác phẩm Bút ký triết học như sau: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, sự n ậ h n t ứ
h c hiện thực khách quan.
Theo Lênin, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là một quá trình
bắt đầu từ trực quan sinh động hay nhận thức cảm tính, tiến đến tư duy trừu tượng
hay nhận thức lý tính. Rồi từ sự trừu tượng đó, nhận thức tiếp tục tiến tới thực tiễn
để hoàn thành một chu kỳ của mình. Tại trong thực tiễn, nhận thức có thể được kiểm 5
tra và chứng minh tính phù hợp và đúng đắn của nó với thực tại khách quan. Nói
cách khác, thực tiễn chính là điểm tiệm cận của tri thức con người với chân lý.
Quá trình nhận thức hiện tại khách quan và những quy luật của nó sẽ được
đào sâu hơn trong phần dưới đây của bài luận.
3.1. Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính (hay còn được gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn
đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan
để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính gồm các hình
thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng. 3.1.1. Cảm giác
Tư duy trừu tượng không thể x ấ
u t hiện ngay lập tức, trước hết, con người cần
những thông tin cơ bản có được qua cảm giác. Cảm giác là hình thức nhận thức cảm
tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực
tiếp vào các giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác và khứu giác) của con
người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá
những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức.
Ví dụ, khi nhìn thấy một bông hoa có màu đỏ tươi sáng, cảm giác của chúng ta sẽ p ả
h n ánh màu sắc đó thông qua thị giác. Đây là một hình thức nhận thức cảm
tính, vì chúng là trực tiếp tiếp nhận và phản ánh thuộc tính riêng lẻ của sự vật, mà
trong trường hợp này là màu đỏ của bông hoa, thông qua việc nhìn thấy nó.
Cảm giác về màu sắc của bông hoa có thể giúp chúng ta nhận thức được vẻ
đẹp của bông hoa đó, nhưng để h ể
i u rõ hơn về bản chất và tầm quan trọng của bông
hoa trong hệ thống sinh thái, tác động của nó lên môi trường và ý nghĩa văn hoá, tâm
linh nó mang lại, chúng ta cần phải sử dụng tư duy trừu tượng và nghiên cứu sâu hơn về thế g ới i xã hội và tự nhiên. 6
Lênin viết: “Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế g ớ i i khách quan”. Nếu
dừng lại ở cảm giác thì con người mới hiểu được thuộc tính cụ thể, riêng lẻ của sự
vật. Để hiểu sâu sắc hơn về sự vật và h ệ
i n tượng, cảm giác cần được phản ánh và
tổng hợp trong tư duy trừu tượng. Điều này có nghĩa là nhận thức phải vươn lên hình
thức nhận thức cao hơn. 3.1.2. Tri giác Hình t ứ
h c nhận thức cao hơn cảm giác, đến sau cảm giác chính là tri giác. Tri
giác là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật
đó đang tác động trực tiếp vào giác quan của con người. Tri giác là sự tổng hợp các
cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức đầy đủ hơn, phong phú hơn.
Một ví dụ đơn giản về tri giác đó là hoạt động ngắm tranh. Khi ta đứng trước
một bức tranh, các giác quan sẽ nhận thức các cảm giác cảm tính ban đầu về màu
sắc, hình dạng, chi tiết, chất liệu của bức tranh. Tuy nhiên, để h ể i u và đánh giá sâu
hơn về bức tranh này, ta cần phải áp dụng tri giác. Tri giác cho phép ta tổng hợp các
cảm giác này thành một bức tranh toàn diện. Ta có thể bóc tách các tầng ý nghĩa của
bức tranh, hiểu được những vấn đề lịch sử, văn hoá, xã hội của thời đại được phản
ánh qua bức tranh bằng cách kết nối những cảm giác về màu sắc, hình dạng, chất
liệu và chi tiết của nó với nhau. Tri giác trong quan điểm của Triết học Mác – Lênin
có thể cho ta nhận thức về mối quan hệ giữa các yếu tố và sự tổng hợp chung của
các cảm giác, từ đó tạo ra một hiểu biết sâu sắc hơn về t ự h c tại khách quan.
Tuy nhiên, trong tri giác chứa đựng cả những thuộc tính đặc trưng và không
đặc trưng có tính trực quan của sự vật. Trong khi đó, để đi đến nhận thức đòi hỏi con
người phải phân biệt được đâu là thuộc tính đặc trưng, đâu là thuộc tính không đặc
trưng của sự vật; phải nhận thức sự vật ngay cả khi nó không còn trực tiếp tác động 7
lên cơ quan cảm giác con người. Do vậy, nhận thức phải vương lên hình thức nhận thức cao hơn. 3.1.3. Biểu tượng
Biểu tượng là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh
sự vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào
các giác quan. Trong biểu tượng vừa chứa đựng những yếu tố trực tiếp, vừa chứa
đựng những yếu tố gián tiếp. Bởi vì nó được hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung
lẫn nhau của các giác quan và đã có sự tham gia của yếu tố phân tích, tổng hợp. Khi ta nhớ về n ữ
h ng người thân yêu của mình chính là khi ta có hình thức
nhận thức cảm tính biểu tượng. Mặc dù không đối diện trực tiếp với họ, không có
tương tác qua lại và không nhận được sự tác động trực tiếp nào từ họ, nhưng ta vẫn
có thể tái hiện lại cử chỉ, hình ảnh, cảm xúc và tính cách của họ trong tâm trí.
Biểu tượng giúp ta có thể suy tư, phân tích và hiểu sâu hơn về thế giới xung
quanh mà không phụ thuộc vào sự tác động trực tiếp của sự vật. Cho nên biểu tượng
phản ánh được những thuộc tính đặc trưng nổi chội của các sự vật. Tuy nhiên, hình
thức nhận thức cảm tính này mới chỉ p ả
h n ánh được những mặt, những mối liên hệ
bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để t ế
i n gần tới chân lý, nhận thức phải vươn
lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. 3.2. Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượn )
g là giai đoạn phản ánh
gián tiếp, trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức: khái niệm, phán đoán, suy luận. 8 3.2.1. Khái niệm
Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp
biện chứng của các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
Khi ta nói về chó, ta không chỉ nói về một con chó cụ thể, mà đang ám chỉ
đến một lớp sự vật cụ thể trong thế g ới i tự nhiên. Khái niệm " chó" được hình thành
dựa trên quá trình khái quát và tổng hợp các đặc điểm chung của các con chó cụ t ể h khác nhau. Ví dụ, ta có thể n ậ
h n thấy rằng đa số các con chó có bốn chân, lông và mũi,
chúng có thể sủa, vẫy đuôi và làm nhiều hành động tương tự nhau. N ờ h quá trình
khái quát và tổng hợp biện chứng các đặc điểm này, ta xây dựng được khái niệm
"chó". Khi ta nhìn thấy một con vật có bốn chân, lông và biết rằng nó có thể sủa và
vẫy đuôi, ta sẽ gọi nó là "chó", dựa vào việc áp dụng khái niệm đã tổng hợp trước đó.
Khái niệm không bị giới hạn bởi thời gian hay không gian, mà áp dụng cho
mọi sự vật thoả mãn những đặc điểm chung đó có ở k ắ
h p nơi và tồn tại hàng thế kỷ.
Như khái niệm “chó” vẫn luôn được dùng để chỉ g ố
i ng loài bốn chân ấy từ xa xưa đến nay. Khái n ệ
i m vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan
hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Khái niệm
có vai trò rất quan trọng trong nhận thức bởi vì nó là cơ sở để hình thành các phán
đoán và tư duy khoa học. 3.2.2. Phán đoán
Phán đoán là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để
khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. Ví dụ, “con 9
chim cánh cụt không bay” là một phán đoán liên kết hai khái niệm “con chim cánh
cụt” và “không bay” để tạo ra một phán đoán mới về đặc điểm hay thuộc tính của đối tượn .
g Phán đoán khẳng định rằng chim cánh cụt không có khả năng bay lượn
như những loài chim khác.
Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia thành ba loại:
- Phán đoán đơn nhất: là loại phán đoán đưa ra một kết luận dựa trên một khái niệm
duy nhất hoặc một đặc điểm duy nhất của đối tượng.
Ví dụ: “Cá voi là một loài cá”. Trong ví dụ này, phán đoán chỉ dựa trên một đặc
điểm của cá voi là “là một loài cá” mà không đi vào chi tiết về cá voi hay các đặc điểm khác.
- Phán đoán đặc thù: là loại phán đoán đưa ra một kết luận dựa trên một số đặc
điểm đặc thù, cụ thể của đối tượng hoặc tình huống. Điều này tạo ra sự rõ ràng và cụ t ể h hơn trong nhận thức.
Ví dụ: “Cá voi là loài động vật có vú sống ở dưới nước”. Trong ví dụ này, phán
đoán đặc thù sử dụng những đặc điểm riêng biệt của cá voi là “loài động vật có
vú” và “sống trong nước” để mô tả chính xác loài cá voi.
- Phán đoán phổ biến: là loại phán đoán đưa ra kết luận tổng quát dựa trên sự tương
đồng hoặc tính chất chung của nhiều đối tượng hoặc tình huống.
Ví dụ: “Các loài cá đều sống dưới nước”. Trong ví dụ này, phán đoán phổ biến
sử dụng tính chất chung của “các loài cá” là “sống dưới nước” để áp dụng cho nhiều loài cá khác nhau.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở phán đoán thì nhận thức c ỉ h mới biết được mối liên hệ g ữ
i a cái đơn nhất với cái phổ biến, chưa b ế
i t được giữa cái đơn nhất trong
phán đoán này với cái đơn nhất trong phán đoán kia và chưa biết được mối quan hệ 10
giữa cái đặc thù với cái đơn nhất và cái phổ biến. Chẳng hạn qua các phán đoán ví
dụ nêu trên, ta chưa thể biết được ngoài đặc tính cùng sốn
g dưới nước ra thì giữa cá
voi và các loài cá khác còn thuộc tính giống nhau nào khác nữa. Để khắc phục hạn
chế đó, nhận thức lý tính với vươn lên hình thức nhận thức suy luận. 3.2.3. Suy luận
Suy luận là hình thức tư duy trừu tượng khi liên kết các phán đoán lại với nhau
để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận, tìm ra tri thức mới. Ví dụ, nếu liên kết
phán đoán “cá voi là một loài cá” với phán đoán “các loài cá đều sống dưới nước”,
ta sẽ rút ra được tri thức mới là “cá voi sống dưới nước”. Suy luận trong trường hợp
này áp dụng quy tắc “nếu một thuộc tính áp dụng cho toàn bộ một nhóm, và một
thành viên thuộc nhóm đó, thì thuộc tính đó cũng áp dụng cho thành viên đó”.
Suy luận là một hình thức tư duy mạnh mẽ trong nhận thức chân lý, cho phép
ta kết hợp các phán đoán riêng lẻ lại với nhau để rút ra những phán đoán mới có tính
chất liên kết. Qua suy luận, ta có thể tìm ra tri thức mới và xây dựng những mối quan
hệ logic giữa các phán đoán để h ể
i u sự vận động và tương tác của thế giới xung quanh.
Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng phát hiện ra tri thức mới
một cách nhah chóng và đúng đắn.
3.3. Thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức
Quá trình nhận thức bắt đầu từ t ự
h c tiễn và được kiểm tra trong thực tiễn. Kết
quả của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều được thực hiện trên cơ sở của
hoạt động thực tiễn và đồng thời cũng được kiểm tra trong thực tiễn rồi mới được
lặp lại trở thành chu kỳ nhận thức. Có thể nói, thực tiễn vừa là cái nôi, vừa là màng 11
lọc chọn ra những tri thức phù hợp với thực tế khách quan để được tiếp tục lưu truyền.
3.3.1. Phạm trù thực tiễn Nói về p ạ
h m trù thực tiễn, C.Mác v ế
i t trong luận đề số 1 của Luận cương về
Feuerbach như sau: “Khuyết điểm chủ yếu của toàn bộ chủ nghĩa duy vật từ trước
đến nay – kể cả chủ nghĩa duy vật của Feuerbach – là sự vật, hiện thực, cái cảm giác
được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể trực quan hay hình thức , chứ
không được nhận thức là hoạt động cảm giác của con người, là thực tiễn’’. Theo đó,
ông cũng khẳng định: Điểm cao nhất mà chủ nghĩa duy vật trực quan, tức là chủ
nghĩa duy vật không quan niệm tính cảm giác là hoạt động thực tiễn, vươn tới đươc
là sự trực quan về n ữ
h ng cá nhân riêng biệt trong xã hội công dân. Theo quan điểm
của Triết học Mác – Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất, cảm tính;
có tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Từ đó, ta có thể thấy được những đặc trưng sau của thực tiễn:
1. Thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt
động vật chất – cảm tính. Đó là những hoạt động vật chất của con người cảm giác
được – nghĩa là con người có thể quan sát trực quan các hoạt động vật chất này.
Hoạt động vật chất – cảm tính là việc sử dụng lực lượng và công cụ vật chất để
tác động vào các đối tượng vật chất và biến đổi chúng. Chính nhờ hoạt động này,
con người có thể thay đổi thế giới xung quanh phục vụ cho mục đích của họ.
2. Hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử - xã hội. Nghĩa là nó chỉ d ễ i n ra
trong xã hội và đòi hỏi sự tham gia của đông đảo người trong xã hội. Hoạt động
thực tiễn con người truyền lại kinh nghiệm từ thế hệ này qua các thế hệ khác. Nó
phát triển qua các giai đoạn lịch sử - xã hội cụ t ể
h và cũng bị giới hạn bởi các điều kiện đó. 12
3. Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
con người. Nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con người,
khác với các hoạt động bản năng ở động vật. Con người bằng và thông qua hoạt
động thực tiễn mà chủ động cải tạp thế giới để th ả
o mãn nhu cầu của mình, thích
nghi một cách chủ động với thế g ới i .
Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng gồm những hình thức
cơ bản: Hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
1. Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người
hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
2. Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi
các hình thái kinh tế - xã hội.
3. Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
Mỗi hoạt động có một vai trò khác nhau, nhưng hoạt động sản xuất vật chất
là quan trọng nhất. Bởi lẽ, ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất với tư
cách là người, con người đã phải tiến hành sản xuất vật chất dù là giản đơn để tồn tại.
3.3.2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, ộ
đ ng lực của nhận thức
Thực tiễn là nơi cung cấp những dữ liệu, thông tin, vật liệu cho nhận thức của
con người. Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có khoa học, không
có lý luận. Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của 13
nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.
Ví dụ, thực tiễn là việc mọi người có xu hướng chuyển sang sử dụng mạng xã
hội Tiktok thay thế cho Facebook hoặc Instagram; điều này tạo động lực cho nhà sản
xuất của Tiktok tiếp tục tạo ra các tính năng mới, thú vị hơn, phục vụ nhu cầu của
người dùng như là Tiktokshop.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo thực tiễn. Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn
một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
Ví dụ, trước nhu cầu đi lại hàng ngày của con người và để đáp ứng được nhu
cầu sử dụng, địa hình, các nhà sản xuất đã sản xuất ra nhiều phương tiện giao thông
để giúp con người có thể di chuyển dễ dàng và nhanh chóng như xe máy, ô tô, tàu cao tốc, máy bay.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để k ể i m tra chân lý
Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể
phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan. Khi đó, cần phải đặt những
tri thức đó vào thực tiễn để k ẳ
h ng định hoặc bác bỏ chúng. C.Mác đã khẳng định:
“Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan không,
hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn”.
Một ví dụ nổi tiếng để chứng minh điều này chính là việc nhà khoa học Galilei
đã thành công chứng minh “vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng cùng tốc độ khi
rơi xuống” bằng cách thả hai vật thể có trọng lượng khác nhau từ tháp nghiêng Piza. 14
3.4. Mối quan hệ giữa nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính và thực tiễn
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn hợp thành chu trình
nhận thức trong quan điểm Triết học Mác – Lênin. Điểm đặc biệt trong chu trình này
là sự đan xen và tương tác giữa hai giai đoạn này trong quá trình nhận thức. Nhận
thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, là giai đoạn thu thập dữ liệu, thông tin về t ế h
giới xung quanh qua các giác quan và những tác động trực tiếp của thực tế vào ý
thức chúng ta. Tuy nhận thức cảm tính chỉ là một sự trực tiếp và tường mình về các
thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng, nhưng nó lại là giai đoạn tạo tiền đề rất quan trọng cho giai đ ạ
o n phát triển cao hơn của nhận thức – nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính có tính khái quát cao hơn. Giai đoạn này, ta bắt đầu thu thập
thông tin dựa trên việc liên kết các cảm giác, cảm nhận, và phân tích chúng để hiểu
rõ bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Từ n ữ h ng phán
đoán riêng lẻ, nhận thức lý tính giúp xây dựng những tri thức tổng hợp và khái quát hơn về thế g ới i .
Tuy nhiên, nhận thức lý tính cũng cần phải được kiểm chứng và xác thực.
Để đảm bảo tính chân thực của những tri thức đạt được, ta phải đặt chúng trở lại
thực tiễn, sử dụng thực tiễn làm tiêu chuẩn đánh giá và làm thước đo. Điều này
giúp đảm bảo rằng những tri thức đó phản ánh đúng mức độ thực tế và không sai lệch.
Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng, và từ đó, tri thức
của con người ngày càng tiến bộ và đạt đến sự chân lý – đây là quy luật chung của sự n ậ
h n thức, cùng là sự biểu hiện cụ t ể
h , sinh động của những quy luật chung
trong phép biện chứng duy vật. S
ự vận động của quy luật chung trong quá trình
vận động, phát triển nhận thức chính là quá trình con người, loài người ngày càng tiến dần tới chân lý. 15 IV. Ý NGHĨA CỦA SỰ N Ậ
H N THỨC CHÂN LÝ TRONG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VÀ HỌC TẬP C Á NHÂN
4.1. Ý nghĩa của sự n ậ
h n thức chân lý trong nghiên cứu khoa học và học tập cá nhân
Sự nhận thức chân lý đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cả nghiên cứu
khoa học và quá trình học tập cá nhân. Đây là một khía cạnh tinh thần quan trọng
giúp chúng ta tiếp cận các vấn đề một cách khách quan, phân tích thông tin một cách
logic và xây dựng kiến thức một các sâu sắc.
4.1.1. Ý nghĩa đối với nghiên cứu khoa học
Trong nghiên cứu khoa học, sự nhận thức chân lý đóng vai trò quan trọng
trong việc giúp người nghiên cứu lập quy trình nghiên cứu và đảm bảo tính chính
xác của kết quả. Khi có sự nhận thức chân lý, người nghiên cứu có khả năng xác
định được mục tiêu nghiên cứu một cách rõ ràng và đặt câu hỏi một cách chính xác,
từ đó đưa ra các giả thiết kiểm tra hợp lý. Đồng thời, sự nhận thức chân lý giúp người
nghiên cứu thiết kế các thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu phù hợp, đảm bảo
tính khách quan và đáng tin cậy của dữ liệu thu thập được.
Không chỉ giúp xây dựng phương pháp nghiên cứu, sự n ậ h n thức chân lý còn
là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá các kết quả nghiên cứu. Nhờ vào khả năng
phân tích và suy luận, người nghiên cứu có thể đánh giá tính hợp lý của kết quả và
rút ra các kết luận đúng đắn từ dữ l ệ
i u thu thập được. Điều này giúp tránh những sai
lầm trong tưởng tượng hoặc rút ra kết luận không đáng tin cậy từ dữ liệu.
Sự nhận thức chân lý cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá thông
tin từ các nguồn khác nhau trong quá trình nghiên cứu. Trong thời đại số với lượng
thông tin phong phú như hiện nay, có rất nhiều nguồn dữ liệu khác nhau: từ sách vở,
bài báo khoa học, đến mạng xã hội và các trang web trực tuyến. Sự nhận thức chân 16
lý giúp chúng ta đánh giá một cách khách quan và xác định được nguồn thông tin
đáng tin cậy, từ đó có thể lấy thông tin chính xác và đáng tin cậy để áp dụng trong
nghiên cứu khoa học. Đồng thời, sự n ậ
h n thức chân lý cũng giúp chúng ta phân biệt
và loại bỏ thông tin không đáng tin cậy, thông tin thiếu căn cứ khoa học, hay thông
tin sai lệch từ các nguồn không đáng tin cậy.
Ngoài ra, sự nhận thức chân lý còn giúp chúng ta thúc đẩy tư duy phản biện
trong quá trình nghiên cứu. Tư duy phản biện là khả năng đặt câu hỏi, chất vấn và
suy luận một cách độc lập, không bị ảnh hưởng bởi quan điểm cá nhân hoặc lập
trường tư tưởng của người khác. Sự nhận thức chân lý khuyến khích chúng ta tự đặt
câu hỏi, kiểm tra giả định và đánh giá tính hợp lý của các lập luận và bằng chứng khoa học.
Triết học Mác - Lênin với con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý đã
ứng dụng vào nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học, góp phần tạo ra những thành tựu
đáng kể. Điển hình là lý thuyết về lịch sử xã hội, giúp hiểu rõ quá trình phát triển xã
hội và đưa ra giải pháp cho các vấn đề xã hội. Lý luận về tư duy biện chứng mở ra
những cánh cửa mới trong khoa học và nghệ thuật, giúp con người tiến bộ hơn trong
việc hiểu vũ trụ và bản thân. N ữ
h ng lý thuyết cách mạng của Mác - Lênin định hình
lịch sử nhân loại, thúc đẩy sự giải phóng giai cấp lao động. Triết học Mác - Lênin
cũng ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế học, định hướng phát triển kinh tế xã hội chủ
nghĩa. Những thành tựu nghiên cứu này, đ ợc ư xây dựng trên sự n ậ h n thức chân lý,
đóng góp quan trọng cho sự t ế
i n bộ và phát triển của loài người, tiếp tục khám phá
tri thức mới có ý nghĩa lớn cho xã hội.
4.1.2. Ý nghĩa đối với học tập cá nhân
Trong quá trình học tập cá nhân, sự nhận thức chân lý đóng vai trò quan trọng. Khi có sự n ậ
h n thức chân lý, người học không chỉ đơn thuần ghi nhớ thông tin mà
còn hiểu rõ nguyên tắc, nguyên lý và quy tắc đứng sau kiến thức. Điều này giúp 17
người học phát triển kiến thức một cách sâu sắc và có khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế.
Sự nhận thức chân lý cũng giúp người học t ở
r nên linh hoạt và sáng tạo trong
học tập. Thay vì đơn thuần nhận thức và tiếp thu kiến thức từ nguồn thông tin có
sẵn, sự nhận thức chân lý khuyến khích người học tìm kiếm và nghiên cứu thêm
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp người học mở rộng tầm nhìn và
hiểu rõ sâu sắc hơn về các vấn đề và nguyên tắc trong lĩnh vực học tập của mình.
Không chỉ giúp trong việc tiếp thu kiến thức, sự nhận thức chân lý còn giúp người
học phân tích và đánh giá quá trình học tập của bản thân một cách khách quan. Người
học có thể tự đánh giá mức độ tiến bộ, điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình học
tập để điều chỉnh và cải thiện hiệu quả học tập. Sự nhận thức chân lý cũng khuyến
khích người học thấu hiểu bản thân, nhận biết đam mê và sở trường của mình, từ đó
hướng dẫn lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai.
4.2. Áp dụng con đường biện chứng của sự n ậ
h n thức chân lý vào việc học
tập và nghiên cứu của bản thân
Hiểu được tầm quan trọng của sự nhận thức chân lý đối với hoạt động học tập
thực tiễn, bản thân em đã áp dụng con đường biện chứng của nó vào việc học tập và
nghiên cứu môn Kinh tế vi mô. Khi tiếp cận với vấn đề "ảnh hưởng của sự thay đổi
cung cầu đối với giá cả của sản phẩm , " v ệ
i c áp dụng con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lý giúp em xây dựng một phương pháp nghiên cứu hợp logic và hiệu quả.
Bước đầu, em đặt ra câu hỏi: "Làm thế nào sự thay đổi của cung cầu ảnh
hưởng đến giá cả của sản phẩm?". Từ đó, em giả định rằng sự thay đổi cung cầu có
thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến giá cả của sản phẩm, tùy thuộc vào sự biến
đổi của các yếu tố khác nhau. 18
Tiếp theo, em tiến hành tìm hiểu và thu thập dữ l ệ
i u từ các nguồn uy tín như
sách giáo khoa, bài báo khoa học và tài liệu nghiên cứu. Sự nhận thức chân lý giúp
em phân tích và đánh giá dữ liệu một cách khách quan. Nhờ đó, em chọn lọc được
những dữ liệu và thông tin đáng tin cậy, tránh được những thông tin mang tính chủ quan hoặc thiếu cơ sở.
Quá trình nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc thu thập và phân tích dữ l ệ i u.
Em tiếp tục so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau và tổng hợp các quan điểm về
tác động của sự thay đổi cung cầu đối với giá của sản phẩm.
Từ đó, em tiến hành đánh giá tính hợp lý của các quan điểm và bằng chứng
để đưa ra suy luận và kết luận về mối quan hệ g ữ
i a cung cầu và giá sản phẩm.
Cuối cùng, em kiểm tra lại quá lại quá trình nghiên cứu của mình và tự đánh
giá nghiên cứu của mình. Sự n ậ
h n thức chân lý giúp em giữ được sự khách quan
trong quá trình tự đánh giá, tự đặt câu hỏi để có thể tránh những sai sót, xác nhận
được tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Nhìn chung, việc áp dụng con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
trong việc học tập và nghiên cứu môn Kinh tế vi mô đã giúp e m xây dựng một quy
trình nghiên cứu chặt chẽ và logic. Sự nhận thức chân lý không chỉ giúp em hiểu sâu
hơn về các khái niệm kinh tế vi mô mà còn khuyến khích e
m phát triển tư duy phản
biện và sáng tạo hơn trong quá trình nghiên cứu. 19 V. KẾT LUẬN
Bài tiểu luận này đã khám phá con đường biện chứng của sự n ậ h n thức chân
lý. Đó là con đường đi từ trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) tới tư duy trừu
tượng (nhận thức lý tính) và tới thực tiễn. Quá trình này lặp đi lặp lại thành một vòng
khâu của nhận thức: thực tiễn là cơ sở cho nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính;
hai giai đoạn này đan xen và tương tác với nhau để tạo nên những tri thức; rồi những
tri thức ấy lại được kiểm tra và sàng lọc trong thực tiễn.
Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý không chỉ là một không chỉ
là một trong những vấn đề mang tính cốt lõi của Triết học Mác – Lênin, mà còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu khoa học. Vì vậy, chúng ta cần
phải thúc đẩy việc học hỏi, tìm hiểu Triết học Mác – Lênin nói chung và vấn đề con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý nói riêng để có thể thành công áp dụng
quan điểm này vào các công trình nghiên cứu, góp phần kiến thiến đất nước và xây
dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Trong quá trình làm bài, em còn gặp phải nhiều sau sót và khúc mắc, kính
mong nhận được sự bổ khuyết từ phía giáo viên phụ trách bộ môn Triết học Mác –
Lênin để em có thể hoàn thiện hiểu biết về lý luận và thực tiễn ,cũng như rút kinh
nghiệm cho những bài làm tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn! 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình N ữ
h ng nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, N xb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2019.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị q ố
u c gia, H.1995, tập 3, tr.9.
3. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị q ố u c gia, H.1995, tập 3, tr.12.
4. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập,Nxb Chính trị q ố
u c gia, H. 1995, tập 3, tr.9.
5. Tìm hiểu quan điểm biện chứng về chân lý, Trịnh Thị Hằng, Viện Triết học,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt nam.
6. Từ điển triết học, Nxb Tiến bộ, 1986.
7. Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, 1988 21