-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận Công nghệ Nano đề tài "Tìm hiểu về Carbon Nanotube"
Tiểu luận Công nghệ Nano đề tài "Tìm hiểu về Carbon Nanotube" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Công nghệ hóa học
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|37054152 S
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ NANO
Chủ đề:TÌM HIỂU VỀ CARBON NANOTUBE
GVHD: PGS.TS Phạm Huy Tuân SVTH: nhóm 4 Lớp: 01CLC Thành viên Phan Văn Toàn 20143394 Nguyễn Khắc Thanh Thiết 20143388 Lê Quang Trường 20143397 Lê Đức Thọ 20143390 lOMoARcPSD|37054152
I Tổng qua về Carbon Nanotube(CNT)
Việc khám phá fullerene và ống nano carbon là tập hợp của nhiều sự kiện ngẫu
nhiên. Vào thập niên 70, nhà nghiên cứu hoa học thiên văn Harold Kroto (University
of Sussex, Anh Quốc) đã co một chương trình nghiên cứu những chuỗi dài các
nguyên tử carbon trong các đám mây bụi giữa các vì sao. Và ông Kroto đã liên lac với
nhom của Robert Curl, Richard Smalley (Rice University, Texas, Mỹ) và dùng
quang phổ kế laser của nhom này để mô phỏng điều kiện hình thành của các chuỗi
carbon trong các đám mây vũ trụ.Trong quá trình mô phỏng tái tao chuỗi carbon thì họ
đã tình cờ khám phá ra 1 phân tử rât bền chứa chinh xác 60 nguyên tử carbon (C60).
Và đây là môt khởi đầu cho một lĩnh vực nghiên cứu hoa học hoàn toàn mới, với tầm
ảnh hưởng̣ đến nhiều lĩnh vực đa dang như vật lý, hoa học, sinh học và thiên văn
học.Trước C60 người ta chỉ biết carbon qua ba dang: dang vô định hình (amorphous)
như than đá, than củi, bồ hong (lọ nồi), dang than chì (graphite) dùng cho lõi bút chì và
dang kim cương . Sự khác nhau về hình dang, màu mè, giá cả và cường độ yêu chuộng
của nữ giới giữa than đá, than chì và kim cương thì quả là một trời một vực. Tuy nhiên,
sự khác nhau trong câu trúc hoa học lai khá đơn giản. Như cái tên đã định nghĩa, dang
vô định hình không co một câu trúc nhât định. Trong than chì các nguyên tố carbon
nằm trên một mặt phẳng thành những lục giác giống như một tổ ong. Câu trúc này
hình thành những mặt phẳng nằm chồng chât lên nhau mang những electron pi di động
tự do. Than chì dẫn điện nhờ những electron di động này. Trong kim cương những
electron pi kết hợp trở thành những nối hoa học liên kết những mặt phẳng carbon và
làm cho chât nầy co một độ cứng khác thường và không dẫn điện.
Nhưng sự khám phá ra C60 đã cho thây dang carbon thứ tư. Sau khi nhận diện
C60 từ quang phổ hâp thụ Kroto, Curl và Smalley bắt đầu tao mô hình cho câu trúc
của C60. Trong quá trình này ông nhanh chong nhận ra rằng các nguyên tố carbon
không thể sắp phẳng theo kiểu lục giác tổ ong của than chì, nhưng co thể sắp xếp thành
một quả cầu tròn trong đo hình lục giác xen kẽ với hình ngũ giác giống như trái bong
đá. Phân tử này được đăt tên là buckminster fullerene theo tên lot và họ của kiến trúc̣
sư Richard Buckminster Fuller. Ông Fuller là người sáng tao ra câu trúc mái vòm hình
cầu với mô dang lục giác. Người ta thường gọi tắt C60 là fullerene hay là bucky ball.
Ống nano cacbon (CNT) là một dang cacbon, co đường kinh cỡ nano mét và
chiều dài cỡ micromet (trong đo tỷ lệ chiều dài trên đường kinh vượt quá 1000). Các
nguyên tử được sắp xếp theo hình lục giác, cách sắp xếp giống như trong than chì. Câu
trúc của CNT bao gồm tâm graphit hình trụ (gọi là graphene) được cuộn lai thành một
hình trụ liền mach co đường kinh cỡ nanomet. Co thể hiểu rằng CNTs là vật liệu nằm
giữa fullerene và than chì là một thành viên khá mới của các đồng vị carbon. II Phân loại CNT
Về cơ bản CNT co thể được chia thành hai loai chinh: đơn vách (SWNT) và đa vách (MWNT). -
Phần lớn các ống nano đơn vách (SWNT-Single-Walled Nanotube) co đường
kinhgần 1 nanomet, với độ dài đường ống co thể gâp hàng nghìn lần như vậy. Câu trúc
của một SWNT co thể được hình dung là cuộn một vách than chì độ dày một-nguyên-
tử (còn gọi là graphene) thành một hình trụ liền. Cách mà tâm graphene được cuộn lOMoARcPSD|37054152
như vậy được biểu diễn bởi một cặp chỉ số (n,m) gọi là vector chiral. Các số nguyên n
và m là số của các vector đơn vị a1 và a2 dọc theo hai hướng trong lưới tinh thể hình tổ
ong của graphene. Vecto đối Ch co thể được thể hiên trong biểu thức:̣ C na mah 1 2 -
Goc bât đối θ , xác định mức độ “xoắn" của ống, được định nghĩa là goc ( θ )
giữacác vectơ Ch và a 1 , thay đổi trong pham vi 0 30 . của các số nguyên
(n,m), θ co thể được mô tả bằng tập hợp các phương trình: 3m sin 2 n m nm2 2 2n m cos 2 n m nm2 2 3m tan 2n m
Dựa trên dang hình học của các liên kết cacbon xung quanh chu vi của ống, co hai
trường hợp giới han, tương ứng với các ống achiral, được gọi là armchair ( 30 ) và zig-zag ( 0 ). lOMoARcPSD|37054152
Sơ đồ minh họa cách 'cuộn' một tâm graphene hình lục giác để
Mô hình sơ đồ của (a) ống nano dang
tao thành một ống nano carbon
armchair, (b) ống nano dang zig-zag, -
Ống nano carbon đa vách (MWNT-Multi-Walled Nanotube) co câu trúc như
nhiều(c) ống nano dang chiral tâm graphene lồng vào nhau và cuộn lai hoặc một tâm
graphene cuộn lai thành nhiều lớp.
Ngoài ra còn co các loai khác như: Ống nano cacbon vòng được tiên đoán bằng
lý thuyết với nhiều tinh chât đặc biệt. Ống nano carbon mầm và một dang đặc biệt, kết
hợp bởi ống carbon nano và fullerene. Trong vật liệu composite, mầm fullerene đong
vai trò như là mỏ neo, giúp các ống nano carbon không trượt, giúp tăng cường độ bền của vật liệu.
III Phương pháp gia công
Các ống nano carbon thường được sản xuât bằng ba kỹ thuật chinh: phong điện
hồ quang (Arc-discharge), cắt bỏ bằng laser(Laser ablation) và lắng đọng hơi hoa
học(Chemical vapor deposition (CVD)). Mặc dù các nhà khoa học đang nghiên cứu
những cách kinh tế hơn để sản xuât những câu trúc này. Việc sản xuât CNT co độ tinh
khiết và đồng nhât cao, giá thành rẻ, quy mô lớn vẫn là mối quan tâm lớn của giới
khoa học và ngành công nghiệp. 3.1 Phong điện hồ quang Phong điện hồ
quang là phương pháp được Iijima sử dụng vào năm 1991 để điều chế MWNT. Trong
phương pháp này, sự phong điên hồ quang được thực hiệ n giữa hai điệ n cực đặ t đốị
diên và cách nhau mộ t khoảng 1mm trong mộ t buồng kin co chứa khi trơ (He hoặ c
Ar)̣ ở áp suât khoảng 50 mbar – 700 mbar.Giữa hai điên cực co dòng điệ n mộ t chiều
50 A – 100 A và hiêu điệ n thế khoảng 20 V – 25 V, nhiệ t độ buồng co thể lên tới
3000K –̣ 4000K. Hiêu suât tổng hợp CNT phụ thuộ c vào độ ổn định của môi trường
plasma giữa hai điên cực, mậ t độ dòng, áp suât khi trơ và vài yếu tố khác. Trong tât cả
các loaị khi trơ, He cho kết quả tao CNT tốt nhât vì là chât co khả năng ion hoa cao.
Khi cực dương được tiêu thụ, một lớp xơ mềm chứa ống nano cacbon và các hat
cacbon khác được hình thành trên cực âm. Để đat được SWNT, các điện cực được pha
tap chât xúc tác thich hợp, chẳng han như Ni-Co, Co-Y hoặc Ni-Y. Tuy nhiên, phong lOMoARcPSD|37054152
hồ quang thông thường là môt quá trình không liên tục và không ổn định nên phương̣
pháp này không thể tao ra môt lượng lớn CNT. CNT được tao ra bám trên bề mặ t
Cathode và được sắp xếp không theo môt quy tắc nào.̣
Đây là phương pháp đơn giản, phổ biến trong chế tao CNT và fullerenes. Sản
phâm tao ra co câu trúc hoàn hảo, nhưng không điều khiển được đường kinh cũng như
chiều dài của CNT. 3.2 Hoa hơi bằng laser
Quá trình cắt bỏ bằng laser lần đầu tiên được sử dụng để tổng hợp fullerene.
Trong phương pháp này, bia graphite bị hoa hơi bỏi bức xa laser dưới áp suât cao
trong môi trường khi trơ. Chât lượng và hiêu suât của sản phâm tao ra phụ thuộ c̣ vào
nhiêt độ phản ứng và thường đat chât lượng tốt nhât ở nhiệ t độ 1200̣ oC.
Trong quá trình nếu sử dụng bia graphite tinh khiết ta sẽ thu được MWNT và
với bia graphite được pha thêm khoảng 1,2% nguyên tử Co/Ni làm kim loai chuyển
tiếp với khối lượng hai chât bằng nhau sẽ thu được SWCNTs .Tuy phương pháp tao ra
sản phâm chât lượng khá cao nhưng vẫn chưa phải là phương pháp co lợi ich kinh tế
cao và khá tốn kém, vì lượng sản phâm tao ra it, trong khi đo nguồn laser yêu cầu công
suât lớn và điên cực graphite cần co độ sach cao.̣
3.3 Lắng đọc hơi hoa học(CVD)
Lắng đọng hơi hoa học (CVD) đã được sử dụng phổ biến để sản xuât sợi và sợi
carbon từ những năm 1960. Khác với hai phương pháp phong điên hồ quang và hoa
hơi bằng laser, phương pháp CVD co nhiêt độ trung bình (700 – 1473K) thâp hơn vạ̀
thời gian phản ứng dài thường tinh bằng phút cho tới hàng giờ.
Hê thống CVD nhiệ t co câu tao gồm mộ t ống thach anh được bao quanh bởi mộ
t lò nhiêt. Bản chât và hiệ u suât tổng hợp trong phản ứng bị ảnh hưởng bỏi nhiều yếu
tộ́ khác nhau như nguồn hydrocacbon, tốc đô khi, nhiệ t độ phản ứng, thời gian phản
ứng,. Hầu hết phương pháp CVD nhiêt thường được dùng để chế tao MWNT vớị
nguồn hidrocacbon là axetylene (C2H2) hoăc etylene (C̣ 2H4) và các hat nano Fe, Ni, Co
như là các chât xúc tác. Nhiêt độ xuât hiệ n CNT thường nằm trong dải nhiệ t từ 500 –̣
900oC. Ơ dải nhiêt này các hydrocacbon phân tách thành cacbon và hydro. Cacbon
lắng đọng trên các hat nano kim loai và khuyếch tán vào trong các hat nano này. Khi lOMoARcPSD|37054152
lượng carbon đat tới giá trị bão hòa thì CNT bắt đầu xuât hiên. Các CNT được chế taọ
bằng phương pháp này nhìn chung co lượng khuyết tật rât lớn. Tuy nhiên, với sự phát
triển của khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực xúc tác và thiết bị phản ứng, so với các
phương pháp phong điện hồ quang và hoa hơi bằng laser, chât lượng CNT được tổng
hợp từ CVD đã cao hơn và co thể kiểm soát được câu trúc CNT. Bên canh đo, CVD là
phương pháp linh hoat để sản xuât CNT khi co thể tận dụng được nhiều loai
hydrocarbon ở bât kỳ trang thái nào (rắn, lỏng, khi), cho phép sử dụng nhiều loai xúc
tác khác nhau (thành phần, hình dang…) để tao ra CNT ở nhiều dang khác nhau như
bột, màng mỏng hoặc dày, các ống nano thẳng hàng, hoặc 1 câu trúc mong muốn trên
các vị tri xác định trước.
3.4 Phương pháp điên phân lỏng̣
Vào năm 2015, các nhà nghiên cứu thuôc Đai học Geogre Washington đã tìm ra mộ
t phương pháp tổng hợp ống nano nhiều vỏ (MWNT). Phương pháp này sử dụng khi
CO2 làm nguyên liêu chinh. Đây co thể là mộ t giải pháp cho việ c nồng độ CO2 trong̣
khi quyển ngày càng tăng cao (405ppm – 0,04% khi quyển). Hơn nữa mức chi phi để
tổng hợp CNT theo phương pháp điên phân lỏng này thâp hơn 100 lần so với tổng hợp̣
lắng đọng hơi hoa học (CVD) thông thường.
Phương pháp tao ra CNT phụ thuôc vào sự phân giải các chât chứa carbon trên
bề măt của chât xúc tác kim loai. Các chât xúc tác thường dùng là Fe, Ni, Co, Mo vạ̀
cũng như oxit và hợp kim của chúng. Sau nhiều lần thử nghiêm, các nhà nghiên cứu đạ̃
đưa ra kết luân các hat nano sắt là chât xúc tác phù hợp nhât cho sự phát triển của các̣ CNT.
Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học đã phân tich ảnh hưởng của các loai
điên cực (Ni-Cr và thép ma kẽm), dòng điệ n sử dụng, thời gian điệ n phân và môị
trường phản ứng để đánh giá các đăc tinh của các sản phâm carbon thu được (CNT,̣ carbon vô định hình).
Phản ứng điên hoa được thực hiệ n trong ống dang mullite co đường kinh
50mm và cao 500mm. Ống được đăt thẳng đứng bên trong 1 lò nung co thể lậ p trình
để điềụ khiển nhiêt độ . Bên trong ống là 40g Li2CO3 (độ tinh khiết 99%) để làm chât
điệ n phân khi tan chảy. Tât cả các quy trình đều thực hiên ở 770o, là nhiệ t độ cao hơn
sọ với nhiêt độ nong chảy của Li2CO3.
Các bước thực hiên thi nghiệm
- B1 nung nong carbonat trong 6 giờ để đảm bảo đô đồng nhât và loai bỏ tât cạ̉ đô âm trong bình.̣ lOMoARcPSD|37054152
- B2 Sử dụng dòng điên không đổi (0.5 , 1 hoặ c 2 A) để truyền điệ n vào 2 cực̣
dương (Anode) và cực âm (Cathode)
- B3 Xử lý sản phâm điên phân với dung dịch axit axetic hoặ c nước và rượụ
etylic để loai bỏ lượng dư của chât điên phân và các tap chât khác (oxit)̣
- B4 Kiểm tra các sản phâm của thi nghiêm
Các nhà nghiên cứu đã liên tục lăp lai thi nghiệ m với những thay đổi nhỏ như thay đổị
2 cực âm dương giữa thép ma kẽm và niken crom hoăc thay đổi môi trường khi argon
thay vì khi quyển, thay đổi dòng điên và thời gian điệ n phân,. ̣
Trong hình là kết quả chụp từ kinh hiển vi điên tử truyền qua (TEM) với với những̣
thay đổi về 2 cực âm dương và thời gian điên phân cụ thể là hình (a) (1 giờ) và (b) (4̣
giờ) sử dụng niken crom làm cực âm , hình (c) (1 giờ) và (d) (4 giờ) sử dụng thép ma kẽm làm cực âm.
Ngoài ra còn một số phương pháp mới sau này để điều chế Carbon nanotubes
- High Pressure Conversion of Carbon Monoxide(HiPco):
Phương pháp được gọi là chuyển đổi áp suât cao của carbon monoxide (HiPco) được
sử dụng để sản xuât SWNT bằng cách để dòng khi CO chảy liên tục (tức là nguyên
liệu carbon) và Fe(CO), tiền chât của chât xúc tác, thông qua một lò phản ứng được
làm nong. Đường kinh trung bình của HiPco SWNT là khoảng 1,1 nm và hiệu suât đat
70 %. Các CNT được chế tao bằng phương pháp này thường co tinh toàn vẹn câu trúc
tuyệt vời, mặc dù tỷ lệ sản xuât vẫn còn tương đối thâp. Phương pháp hong Hoa hơi nguyên liệu Lắng đọng hoa học lOMoARcPSD|37054152 Đặc trưng điện hồ quang bằng laser pha hơi(CVD) Tác nhân tao CNT Hồ quang điện Laser Xúc tác Tinh liên tục Theo mẻ Theo mẻ Liên tục/bán liên tục Chiều dài CNT 1-10 1-10 Lên đến 20cm Hiệu suât 97%-99%
CNT chât lượng cao, CNT chât lượng cao, CNT chât lượng cao, Chât lượng CNT không khuyết tật không khuyết tật rât it khuyết tật Quy mô công suât Kg hoặc nhiều hơn
Bảng so sánh đặc trưng nổi bật của 3 phương pháp tổng hợp CNTs IV. Tính chất
Bản chât của liên kết trong ống nano carbon được giải thich bởi hoa học lượng
tử, cụ thể là sự xen phủ orbital. Liên kết hoa học của các ống nano được câu thành
hoàn toàn bởi các liên kết sp2, tương tự với than chì. Câu trúc liên kết này, manh hơn
các liên kết sp3 ở trong kim cương, tao ra những phân tử với độ bền đặc biệt. Các ống
nano thông thường tự sắp xếp thành các "sợi dây thừng" được giữ với nhau bởi lực
Van der Waals. Dưới áp suât cao, các ống nano co thể trộn với nhau, trao đổi một số
liên kết sp2 cho liên kết sp3, tao ra khả năng sản ra các sợi dây khỏe, độ dài không giới
han thông qua liên kết ống nano áp suât cao. 3.1 Tinh bền
Liên kết σ là liên kết manh nhât trong tự nhiên, chinh vì vây mộ t ống nanọ
carbon được tao thành với tât cả là các liên kết σ được chú ý tới như là môt vậ t liệ u
cọ́ đô bền lớn nhât. Cả thực nghiệ m lẫn lý thuyết tinh toán đều chứng minh rằng ống
nanọ carbon co đô cứng bằng hoặ c lớn hơn kim cương với suât Young ( lực cần để kéo hoặ
c̣ dãn trên 1 đơn vị diên tich của vậ t liệ u ) lớn nhât và co độ dãn lớn.
SWCNTs rât cứng,̣ co thể chịu được môt lực lớn và co độ đàn hồi cao. Chinh vì tinh
chât này khiến SWNT co khả năng được ứng dụng cao trong các kinh hiển vi quét co
đô phân giảị cao. Suât Young của CNT cao gâp khoảng 5 đến 6 lần và đô bền kéo gâp
khoảng 375̣ lần so với thép. Trong khi đo, khối lượng riêng của CNT nhẹ hơn tới 3
hoăc 4 lần sọ với thép. Điều này chứng tỏ rằng CNT co các đăc tinh cơ học rât tốt, bền
và nhẹ, mợ̉ ra những ứng dụng cho viêc gia cường vào các vậ t liệ u composite như cao su, polymẹ
để tăng cường đô ̣bền, khả năng chịu mài mòn và ma sát cho vâ ̣t liê ̣u này. Vâ ̣t liê ̣u Suât Young (Gpa) Đô ̣bền kéo (Gpa) Mâ ̣t đô ̣khối lượng (g/cm3) SWCNTs 1054 150 1,4 MWCNTs 1200 150 2,6 Thép 208 0,4 7,8 Epoxy 3,5 0,005 , 1 25 Gỗ 16 0,008 0,6
Bảng so sánh tinh chât cơ của CNTs với một số vâ ̣t liê ̣u lOMoARcPSD|37054152 3.2 Tinh chât nhiêt
Graphite và kim cương co khả năng chịu nhiêt và dẫn nhiệ t tốt. Chinh vì thế cọ́
thể tin tưởng rằng CNTs cũng co tinh chât nhiêt tương tự ở nhiệ t độ phòng và nhiệ t
caọ nhưng co trang thái hoàn toàn khác khi ở nhiêt độ thâp vì tai vùng nhiệ t độ này
xuât hiên hiệ u ứng lượng tử hoa phonon. Cả lý thuyết và thực nghiệ m đã chỉ ra rằng
sự kết nối bên trong ống của SWCNTsvaf MWCNTs là yếu hơn ở vùng nhiêt độ lớn
hơn 100K. CNTs co khả năng dẫn nhiêt rât tốt dọc trục của ống nhưng lai dẫn nhiệ t
kém hơn (theo hướng bán kinh) giữa các lớp với nhau.
Ngoài khả năng dẫn nhiêt tốt, CNTs còn co tinh chât bền vững ở nhiệ t độ rât
cao (2800 C) trong chân không và các môi trường khi trơ (Ar). Do đo khả năng bềnᵒ
vững ở nhiêt độ cao cũng như trong các môi trường axit manh nên nhiệ t độ và
axit thường dùng để làm sach vât liệ u CNTs.̣ 3.3 Tinh chât điện
Độ dẫn điện của Carbon Nanotube (CNTs)là một vân đề đáng quan tâm. CNTs
thực sự co khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện của chúng là phụ thuộc vào độ xoắn của
ống và đường kinh ống. Khi ta thay đổi câu trúc của CNTs thì độ dẫn điện của CNTs cũng thay đổi theo.
Các ống carbon nano 1 vỏ (SWNT) là những sợi carbon dẫn điện nhât từng
được biết đến. Chúng co thể là chât bán dẫn hoặc kim loai. Khi chúng co tinh chât kim
loai thì điện trở suât của chúng không thay đổi dọc theo thành ống. Tuy nhiên, khi
chúng co độ dẫn điện tương tự chât bán dẫn thì điện trở suât của no lai phụ thuộc vào
vị tri đặt các đầu dò để đo. Điện trở suât của carbon đơn tường tai 27ºC cỡ khoảng 10 -
4 Ω.cm. Mật độ dòng điện hiện tai co thể đat được là 10 7 A / cm2, tuy nhiên trên lý
thuyết các ống nano đơn tường co thể duy trì mật độ dòng ổn định cao hơn nhiều, cao tới 10 13 A / cm2.
Đối với ống nano nhiều vỏ (MWNT) thì tinh dẫn điện này phức tap hơn do điện
tử bị nhốt trong các mặt graphen của ống. Ống càng to thì đường kinh của ống càng
lớn, độ cong của mặt graphen càng giảm, nên độ dẫn điện tương tự như ở lớp graphen
phẳng, nghĩa là co các khe năng lượng xâp xỉ bằng không. Vậy nên, dòng điện chỉ
chay qua lớp vỏ ngoài cùng, tức là hình trụ co đường kinh lớn nhât. 3.4 Tinh chât cơ
Các nguyên tử cacbon của một tâm graphit đơn (graphene) tao thành một mang
lưới tổ ong phẳng, trong đo mỗi nguyên tử được kết nối thông qua một liên kết cộng
hoa trị với ba nguyên tử lân cận. Do các liên kết này rât manh, mô đun đàn hồi của tâm
graphit là một trong những con số lớn nhât trong tât cả các vật liệu đã được biết đến.
Vì lý do này, theo lý thuyết carbon nanotube co độ cứng, độ bền và độ đàn hồi
rât cao. SWNT cứng hơn thép, và co khả năng chống thiệt hai vật lý. Tinh chât này
làm cho CNT rât hữu ich như các đầu dò cho kinh hiển vi thăm dò quét độ phân giải
rât cao.Định lượng các giá trị này khá kho khăn và con số chinh xác chưa được thông
nhât. Giá trị mô đun Young của carbon đơn tường hiện tai là khoảng 1 TeraPascal,
nhưng giá trị này gây tranh luận và giá trị cao tới 1,8 Tpa đã được báo cáo, trong khi lOMoARcPSD|37054152
đo giá trị10 này của kim cương là 80 – 100 Gpa. Các giá trị khác cao hơn đáng kể so
với giá trị đo cũng đã được báo cáo.
3.5 Đăc tinh phát xa trường̣
Màn hinh hiên thi làm tư CNTs ưng dung phát xa trương
Phát xa trường là hiêu ứng phát xa điệ n tử từ kim loai vào chân không khi ta đặ
t vào đo môt điệ n trường manh. SWNT co đường kinh nhỏ và hệ số co lớn nên co
khạ̉ năng phát xa điên từ cao. Câu trúc dang tip bền về mặ t cơ học, ổn định nhiệ t, độ
dẫn điên tốt nên SWNT được xem là vậ t liệ u co khả năng phát xa tốt, đặ c biệ t là chỉ
cần cung câp môt điệ n thế thâp vài vol (V). Tinh chât này co thể ứng dụng để chế tao
các̣ nguồn phát xa điên tử, màn hình hiển thị.̣
V. Ứng dụng của CNT
Thành phần, hình học và đặc tinh độc đáo của chúng cho phép nhiều ứng dụng
ống nano carbon tiềm năng.
Những ứng dụng của carbon nanotube: Lưu trữ năng lượng, Điện tử phân tử,
Vật liệu nhiệt, Vật liệu kết câu, Máy phát điện, Hỗ trợ chât xúc tác, Y sinh, Ống nano
cacbon không khi và lọc nước, Nhựa dẫn điện, Keo dẫn điện, Vật liệu gốm CNT, …
Bản chât đặc biệt của carbon kết hợp với phân tử hoàn hảo của các ống nano
cacbon một vách giúp chúng trở nên co các đặc tinh vật liệu đặc biệt, chẳng han như
độ dẫn điện và nhiệt rât cao, độ bền, độ cứng và độ dẻo dai. Không co nguyên tố nào
khác trong bảng tuần hoàn liên kết với chinh no trong một mang mở rộng với sức
manh của liên kết carbon-carbon. Các pi-electron là bât định bởi mỗi nguyên tử là tự
do di chuyển về toàn bộ câu trúc, thay vì ở lai với nguyên tử của no, tao ra phân tử
được biết đến đầu tiên với độ dẫn điện loai kim loai. Hơn nữa, các dao động liên kết
carbon-carbon tần số cao cung câp độ dẫn nhiệt bên trong cao hơn cả kim cương. Ống
nano cacbon là một vi dụ về công nghệ nano thực sự: chúng chỉ co đường kinh khoảng
một nanomet, nhưng các phân tử co thể được xử lý hoa học và thể chât theo những
cách rât hữu ich. No đã mở ra một tầm cao mới cho việc ứng dụng ống nano cacbon
trong khoa học vật liệu, điện tử, xử lý hoa chât, quản lý năng lượng và nhiều lĩnh vực khác.
1 Lớp khử phủ đong băng trong tua bin quat điện gio:
Sự phát triển của vật liệu câu trúc siêu kỵ nước và kỵ băng là một ý tưởng mang
tinh cách mang. Một bộ lớp phủ khử băng thân thiện với môi trường, co thể giữ cho lOMoARcPSD|37054152
cánh quat tuabin gio, cảm biến và thiết bị đo lường không bị tich tụ băng một cách
hiệu quả. Một mô hình liên quan là việc triển khai các ống nano để phủ bề mặt cánh
quat. Một dòng điện nhỏ được kich lên bề mặt cánh quat, tiếp theo các ống nano sẽ
nong lên và do đo ngăn chặn sự hình thành băng. 2 Lưu trữ năng lượng
Ống nano cacbon co các đặc tinh mong muốn trong vật liệu được sử dụng làm
điện cực trong pin và tụ điện, hai công nghệ co tầm quan trọng ngày càng tăng nhanh.
Ống nano cacbon co diện tich bề mặt rât cao (~ 1000 m2 / g), độ dẫn điện tốt và quan
trọng hơn nữa là hình học tuyến tinh của chúng làm cho bề mặt của chúng dễ tiếp cận
với chât điện phân. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ống nano cacbon co khả năng đảo ngược
cao nhât trong bât kỳ vật liệu carbon nào để sử dụng trong pin lithium-ion.
Ngoài ra, ống nano cacbon là vật liệu nổi bật cho các điện cực siêu tụ điện [R.Z.
Ma, và cộng sự, Khoa học tai Trung Quốc Khoa học Công nghệ (2000)] và hiện đang
được tiếp thị cho ứng dụng này.
Ống nano cacbon cũng co các ứng dụng trong nhiều thành phần tế bào nhiên
liệu khác nhau. Chúng co một số đặc tinh, bao gồm diện tich bề mặt cao và độ dẫn
nhiệt, khiến chúng hữu ich như chât xúc tác điện cực hỗ trợ trong các tế bào nhiên liệu
PEM. Chúng cũng co thể được sử dụng trong các lớp khuếch tán khi, cũng như các bộ
thu hiện tai, vì tinh dẫn điện cao của chúng. Các đặc tinh co độ bền và độ dẻo dai cao
của ống nano cacbon cũng co thể chứng minh giá trị của no như là một phần của các
thành phần phức hợp trong các tế bào nhiên liệu được triển khai trong các ứng dụng
vận tải nơi mà độ bền là cực kỳ quan trọng. 3. Điện tử phân tử
Trong bât kỳ mach điện tử nào, đặc biệt là các kich thước thu nhỏ đến kich
thước nano, các kết nối giữa các công tắc và các thiết bị hoat động khác ngày càng trở
nên quan trọng. Câu trúc hình học của chúng, độ dẫn điện và khả năng được dẫn xuât
chinh xác, làm cho ống nano cacbon trở thành ứng viên lý tưởng cho các kết nối trong
điện tử phân tử. Ngoài ra, chúng đã được chứng minh là thiết bị chuyển mach. 4. Kết câu và sợi
Sợi xơ tách ra từ CNT tinh khiết gần đây đã được giải thich, chứng tỏ (bởi
Baughman -2000) và đang trải qua sự phát triển nhanh chong, cùng với sợi CNT hỗn
hợp. Những sợi siêu bền như vậy sẽ co nhiều ứng dụng bao gồm áo giáp cơ thể và xe,
dây cáp truyền dẫn, vải dệt thoi và vải dệt. CNTs cũng đang được sử dụng để làm cho hàng dệt nhuộm kháng. 5. Hỗ trợ chât xúc tác
Điều làm cho các ống nano carbon trở nên hâp dẫn đối với xúc tác là diện tich
bề mặt đặc biệt cao của chúng kết hợp với khả năng gắn bât kỳ loai hoa chât nào về cơ
bản vào thành bên của chúng. Hiện tai, CNT đã được sử dụng làm chât xúc tác trong
nhiều quá trình hoa học co liên quan, tuy nhiên, việc kiểm soát hoat động xúc tác của chúng không hề dễ dàng. lOMoARcPSD|37054152
Ban đầu, các ống nano carbon đã được kết hợp với các phân tử thông qua các
liên kết rât manh (liên kết cộng hoa trị) dẫn đến các hợp chât rât ổn định. Tuy nhiên,
sự kết nối như vậy hàm ý một sự thay đổi trong câu trúc của ống nano và do đo, trong các tinh chât của no.
No sẽ tương tự như việc dùng đinh bâm để đong một quảng cáo vào một bài
đăng: liên minh rât manh, nhưng no để lai một lỗ hổng trong cả quảng cáo và bài đăng.
Các lực không cộng hoa trị yếu cũng đã được sử dụng để giữ cho câu trúc của các ống
nano nguyên vẹn, nhưng thường tao ra các hợp chât không ổn định về mặt động học.
Sự so sánh trong trường hợp này sẽ là dán quảng cáo vào bài viết. Cả quảng cáo và bài
đăng đều không bị hư hai, nhưng công đoàn yếu hơn nhiều.
Để khắc phục vân đề này, các nhà nghiên cứu đã và đang phát triển các phương
pháp biến đổi hoa học ống nano cacbon bằng liên kết cơ học, vi dụ đầu tiên về ống
nano cacbon lồng vào nhau cơ học (MINT) . Loai hợp chât này ổn định như các hợp
chât cộng hoa trị, nhưng đồng thời tôn trọng câu trúc ban đầu như các hợp chât không cộng hoa trị.
Quy đ nh tch c c và têu c c c a các chấất xúc tác ốấng nano cacbon thống qua quá trình đóng gói trongị ự ự
ủ các chu trình l n.ớ ( nh: Emilio M. Pérez, IMDEA)Ả 6. Y sinh
Việc thăm dò CNT trong các ứng dụng y sinh đang được tiến hành, nhưng co
tiềm năng đáng kể. Vì phần lớn cơ thể con người bao gồm carbon, no thường được coi
là một vật liệu tương thich sinh học.
Các tế bào đã được chứng minh là phát triển trên CNT, vì vậy chúng dường như
không co tác dụng độc hai. Các tế bào cũng không tuân thủ các CNT, co khả năng làm
tăng các ứng dụng như các lớp phủ cho chân tay giả, lớp phủ chống bân cho tàu. Khả
năng chức năng hoa (thay đổi về mặt hoa học) các canh của CNTs cũng dẫn đến các
ứng dụng y sinh học như ống đỡ động mach, và sự phát triển và tái sinh tế bào thần
kinh. No cũng đã được chứng minh rằng một chuỗi ADN duy nhât co thể được liên kết
với một ống nano, sau đo co thể được chèn thành công vào một tế bào. 7. Vật liệu
Vật liệu nanocompozit kich hoat ống nano carbon đã nhận được nhiều sự chú ý
như là một vật liệu thay thế rât hâp dẫn đối với vật liệu composite thông thường do các lOMoARcPSD|37054152
đặc tinh cơ, điện, nhiệt, rào cản và hoa học của chúng như tinh dẫn điện, độ bền kéo
tăng, nhiệt độ lệch nhiệt được cải thiện hoặc khả năng chống cháy.
Những vật liệu này hứa hẹn sẽ tăng khả năng chống mài mòn và độ bền đứt, đặc
tinh chống tĩnh điện cũng như giảm trọng lượng. Vi dụ, người ta ước tinh rằng vật liệu
tổng hợp CNT tiên tiến co thể giảm tới 30% trọng lượng của máy bay và tàu vũ trụ.
Những vật liệu composite này đã được sử dụng trong
• Đồ thể thao (khung xe đap, vợt tennis, gậy khúc côn cầu, gậy và bong chơi gôn,
ván trượt, thuyền kayak; mũi tên thể thao)
• Du thuyền (cột buồm, thân tàu và các bộ phận khác của thuyền buồm)
• Hàng dệt (hàng dệt chống tĩnh điện và dẫn điện (hàng dệt thông minh); áo
chống đan, hàng dệt chống nước và chống cháy)
• Ô tô, hàng không và vũ trụ (vật liệu tổng hợp kết câu trọng lượng nhẹ, độ bền cao)
• Kỹ thuật công nghiệp (vi dụ: lớp phủ của cánh quat tuabin gio, cánh tay rô-bốt công nghiệp)
• Bảo vệ điện tich tĩnh điện (vi dụ, các nhà nghiên cứu đã phát triển một màng
CNT linh hoat và dẫn điện dành riêng cho các ứng dụng trong không gian ) và
che chắn bức xa bằng bọt nano và aerogel dựa trên CNT.
Vải CNT đã chặn một viên đan 9MM, có vỏ bọc trong thử nghiệm đan đao có kiêm soát. Chất liệu được
hiên thi này có độ dày tương đương với sáu danh thiếp xếp chồng lên nhau. (Nguồn: Nanocomp Technologies) 8. Linh kiện bán dẫn
Bât châp sự gia tăng của graphene và các vật liệu hai chiều (2D) khác, các ống
nano carbon đơn vách bán dẫn vẫn được coi là ứng cử viên sáng giá cho thế hệ tiếp
theo của các bong bán dẫn màng mỏng, siêu tỷ lệ và hiệu suât cao cũng như cho quang
học. thiết bị điện tử để thay thế điện tử silicon.
Một trong những câu hỏi quan trọng là liệu các bong bán dẫn CNT co thể mang
lai lợi thế về hiệu suât so với silicon ở độ dài dưới 10 nm hay không. lOMoARcPSD|37054152
Đã co nhiều ý kiến trái chiều trong cộng đồng điện tử nano về việc liệu các
bong bán dẫn CNT co duy trì hiệu suât ân tượng của chúng ở độ dài cực lớn hay không.
Một số người lập luận rằng khối lượng hiệu dụng rât nhỏ của chât mang sẽ gop phần
tao ra hiện tượng tao đường hầm khiến các thiết bị co kich thước khoảng 15 nm bị
hỏng – một ý kiến được hỗ trợ bởi một vài nghiên cứu lý thuyết khám phá các thiết bị
ống nano ở kich thước như vậy.
Trong khi đo, những người khác vẫn tin rằng thân siêu mỏng của các ống nano
carbon đơn vách – đường kinh chỉ 1 nm – sẽ cho phép hoat động của bong bán dẫn tuyệt
vời thậm chi xuống pham vi dưới 10 nm.
S đốồ cấấu hình bóng bán dấẫn ốnấ g nano carbon dơưới 10 nm. ( nh: Aaron Scot, Đ i h c Nam Il inois)Ả ạ ọ
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu mới chỉ đat được những kết quả thử nghiệm
đầy hứa hẹn và tai thời điểm này, vẫn còn nhiều thách thức liên quan đến việc tich hợp
bong bán dẫn CNT vào sản xuât chip quy mô công nghiệp. 9. Cảm biến
Nhom của Cees Dekker đã mở đường cho sự phát triển của cảm biến nano điện
hoa dựa trên CNT bằng cách chứng minh khả năng của SWCNT dưới dang dây lượng
tử và hiệu quả của chúng trong việc phát triển bong bán dẫn hiệu ứng trường.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mặc dù CNTs co câu trúc bền và trơ, nhưng
tinh chât điện của chúng cực kỳ nhay cảm với tác động của sự truyền điện tich và pha
tap hoa học bởi các phân tử khác nhau.
Hầu hết các cảm biến dựa trên CNT là bong bán dẫn hiệu ứng trường (FET) –
mặc dù CNT co câu trúc bền và trơ, nhưng tinh chât điện của chúng cực kỳ nhay cảm
với tác động của sự truyền điện tich và pha tap hoa học của các phân tử khác nhau. lOMoARcPSD|37054152
CNTs-FET đã được sử dụng rộng rãi để phát hiện các loai khi như khi nhà kinh trong
các ứng dụng môi trường.
Chức năng hoa của CNTs rât quan trọng để làm cho chúng chọn lọc đối với chât
phân tich đich. Các loai cảm biến khác nhau dựa trên sự tương tác nhận dang phân tử
giữa CNT chức năng và chât phân tich đich.
Vi dụ, các nhà nghiên cứu đã phát triển các cảm biến hydro linh hoat bằng cách
sử dụng các ống nano carbon đơn vách được trang tri bằng các hat nano palladi.
Ví d vêồ c m biêấn hydro linh ho t đụ ả
ạược chêấ t o bằồng ốấng nano carbon đ n vách.ạ
ơ ( nh: Tiêấn sĩẢ Sun/Argonne) 10. Lọc
Màng dòng chảy cao là một phần quan trọng trong quá trình lọc nước tiết kiệm
năng lượng trong tương lai. Hiện tai, các nhà nghiên cứu đã chứng minh khả năng vận
chuyển nước hiệu quả trong các ống nano carbon co lỗ nhỏ hơn một nanomet.
Khi được nhúng vào màng chât béo, các ống nano ép các phân tử nước vào
thành một chuỗi tệp duy nhât, dẫn đến vận chuyển rât nhanh. Dòng chảy nhanh hơn
gâp 10 lần so với ống nano carbon rộng hơn và nhanh hơn 6 lần so với màng sinh học
tốt nhât, một loai protein co tên là aquaporin
Các ống nano carbon cũng đã được sử dụng để chứng minh hàng dệt bảo vệ co
màng siêu thoáng khi. Những màng này cung câp tốc độ vận chuyển hơi nước vượt
trội so với các loai vải thoáng khi thương mai như GoreTex, mặc dù các lỗ CNT chỉ rộng vài nanomet.
Điều quan trọng, chúng cũng cung câp khả năng bảo vệ khỏi các tác nhân sinh
học do kich thước lỗ rât nhỏ, rộng chưa đến 5 nanomet. Các mối đe dọa sinh học như
vi khuân hoặc vi rút lớn hơn nhiều và thường co kich thước lớn hơn 10nm. lOMoARcPSD|37054152
Để làm cho các màng này cũng bảo vệ khỏi các tác nhân hoa học co kich thước
nhỏ hơn nhiều, các nhà nghiên cứu đã sửa đổi các bề mặt CNT bằng các nhom chức
năng phản ứng với mối đe dọa hoa học. Các nhom chức năng này sẽ cảm nhận và ngăn
chặn mối đe dọa giống như những người gác cổng ở lối vào lỗ chân lông. 11. Giây Bucky
Giây Bucky co thể tìm thây nhiều ứng dụng: Là một trong những vật liệu dẫn
nhiệt tốt nhât được biết đến, giây Bucky co thể dẫn đến sự phát triển của các bộ tản
nhiệt hiệu quả hơn cho chip; vật liệu chiếu sáng nền nhẹ hơn và tiết kiệm năng lượng
hơn cho màn hình; một vật liệu bảo vệ cho các mach điện tử khỏi nhiễu điện từ do khả
năng mang dòng điện cao bât thường của no; hoặc các bề mặt co thể chuyển đổi. 12. Hiển thị
Do tinh dẫn điện cao và độ sắc nét đáng kinh ngac của đầu mút (bán kinh cong
của đầu mút càng nhỏ, điện trường càng tập trung, phát xa trường càng cao), ống nano
carbon được coi là vật liệu hứa hẹn nhât cho các bộ phát trường và một vật liệu thiết
thực. vi dụ là CNTs làm bộ phát điện tử cho màn hình phát xa trường (FED).
Công nghệ hiển thị phát xa trường (FED) tao ra một loai màn hình phẳng mới
co diện tich lớn, độ phân giải cao, chi phi thâp. Tuy nhiên, quá trình sản xuât của FED
yêu cầu CNT phải được phát triển với kich thước và mật độ chinh xác. Chiều cao,
đường kinh và độ sắc nét của đầu ảnh hưởng đến điện áp, trong khi mật độ ảnh hưởng đến dòng điện.
VI. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng carbon nano tube ở việt nam
Viện Dầu khi Việt Nam (VPI) đã tổng hợp thành công CNT từ nguồn khi thiên
nhiên giàu CO2 sử dụng công nghệ CVD với xúc tác dang đế bản mỏng. Sản phâm
CNT thu được thuộc loai đa tường (2 - 6 lớp) và co hiệu suât cao (hàm lượng CNT đat
~100%). CNT co thể được tổng hợp trên xúc tác dang đế bản mỏng từ nguồn nguyên
liệu chứa CO2 đến hàm lượng 30%. Sự hiện diện của các hydrocarbon nặng hơn (C 2+)
và H2S trong nguyên liệu chủ yếu ảnh hưởng đến tinh đồng nhât của sản phâm CNT
hình thành, trong đo, tap chât H2S gây tác động manh nhât và cần được giới han trong
nguyên liệu để kiểm soát tinh chât và sự đồng đều của sản phâm CNT. Theo kết quả
tinh toán sơ bộ, tiềm năng thị trường CNT tai Việt Nam đến năm 2030 co thể đat gần
3.700 tân/năm với nhu cầu sử dụng khi 13,5 triệu m3/năm (net hydrocarbon); chi phi
sản xuât 1g CNT từ các nguồn khi giàu CO2 của Việt Nam khoảng 0,5 USD/g, thâp
hơn so với chi phi hiện tai trên thị trường nội địa (khoảng 5 - 7 USD/g). Sản xuât vật
liệu CNT là hướng đi tiềm năng để khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn khi thiên
nhiên giàu CO2 của Việt Nam, đặc biệt từ các mỏ khi Lô B và Cá Voi Xanh.
Tai Việt Nam, việc sản xuât CNT chỉ mới ở quy mô phòng thi nghiệm và quy
mô nhỏ. CNT đã được tổng hợp tai Viện Khoa học Vật liệu (IMS) thuộc Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam (VAST), Viện Đào tao Quốc tế về Khoa học Vật liệu
ITIMS (Đai học Bách khoa Hà Nội), Viện Vật lý Kỹ thuật (Đai học Bách khoa TP. Hồ
Chi Minh), Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khi (Viện Dầu khi Việt
Nam), Viện Nhiệt đới Môi trường (Viện Khoa học Công nghệ Quân sự) và Khoa Công
nghệ Vật liệu (Đai học Bách khoa TP. Hồ Chi Minh). Các công nghệ sản xuât CNT lOMoARcPSD|37054152
hiện nay chủ yếu sử dụng xúc tác dang bột, công nghệ sử dụng xúc tác dang đế mang
hay bản mỏng chủ yếu dùng cho nguyên liệu là acetylene (C2H2) và ethylene (C2H4).
Thi trương tiềm năng của vật liệu nanocarbon
Vật liệu MWCNT co từ 5 lớp trở lên hiện chiếm tỷ trọng lớn nhât trong tổng
sản lượng CNT trên toàn thế giới. Tổng sản lượng MWCNT khoảng 3,3 nghìn tân/năm
(2018). Hình 6 trình bày các lĩnh vực ứng dụng của MWCNT, trong đo composite,
năng lượng và điện tử là 3 lĩnh vực sử dụng chinh với khoảng gần 50% lượng
MWCNT; tiếp theo là lĩnh vực sản xuât ô tô, hàng không vũ trụ, y học và nhiều lĩnh vực khác. Hiện nay,năng
lực sảnxuât và nhucầu tiêuthụ vậtliệu
nanocarbon ở Việt Nam còn thâp. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chong của khoa
học công nghệ và các ngành công nghiệp, CNT và graphene được dự đoán co tiềm
năng phát triển manh trong thời gian tới. Nanocarbon được xem là thế hệ vật liệu thứ 4,
loai vật liệu này đã, đang và sẽ dần thay thế các ứng dụng của thế hệ vật liệu thứ 3 trên
cơ sở silicon. Tai thị trường Việt Nam CNT co thể được sử dụng làm phụ gia cho một
số sản phâm tiềm năng bao gồm: pin cho thiết bị điện tử, nguyên vật liệu cho ngành
nhựa, sơn phủ, phụ gia dầu bôi trơn, xi măng, phân bon vô cơ và nhựa đường. Với giả
định tỷ lệ sử dụng CNT trong các sản phâm trên khoảng 100 ppm và 10% sản lượng
của các ứng dụng tiềm năng sẽ sử dụng vật liệu này vào năm 2030, tiềm năng tiêu thụ
CNT và nhu cầu sử dụng khi ở Việt Nam và thế giới được sơ bộ ước tinh trên Bảng lOMoARcPSD|37054152 Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, nhom 4 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Pham Huy Tuân
trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn công nghệ Nano, nhom em đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn rât tận tình, tâm huyết của thầy. Nhân Ngày nhà giáo
Việt Nam, với tât cả tâm chân tình mà nhom em muốn gởi đến thầy, chúc thầy luôn
vui vẻ tràn ngập niềm tin trong cuộc sống, ngày nào cũng luôn gặp may mắn, và thành
công trên con đường day học của mình !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0169433218327508 https://sites-
google-com.translate.goog/site/cntcomposites/structure-of-cnts?
_x_tr_sl=en&_x_tr_tl=vi&_x_tr_hl=vi&_x_tr_pto=wapp
https://www.nanowerk.com/nanotechnology/introduction/introduction_to_nanotechno
l ogy_22.php http://pvj.com.vn/index.php/TCDK/article/view/876
https://phukiencongnghiep.com.vn/graphene-va-ong-nano-carbon-tinh-chat-va- ungdung/
https://www.azonano.com/article.aspx?ArticleID=1199#:~:text=nanometric%20lateral %20dimension.-
,The%20Two%20Types%20of%20Carbon%20Nanotubes%3A %20Single%2DWalle
d%20(SWNT,and%20Multi%2DWalled%20(MWNT)
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8226031/
https://en.wikipedia.org/wiki/Nanopore_sequencing
https://www.nanowerk.com/nanotechnology/introduction/introduction_to_nanotechno
l ogy_22.php https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1359644615000240
https://www.azonano.com/article.aspx?ArticleID=4842
https://nanoscalereslett.springeropen.com/articles/10.1186/1556-276X-9-393
https://daiaplastic.com/industrial-applications-of-carbon-nanotubes/
https://www.understandingnano.com/what-are-carbon-nanotubes.html
Document Outline
- I Tổng qua về Carbon Nanotube(CNT)
- II Phân loại CNT
- III Phương pháp gia công
- IV. Tính chất
- V. Ứng dụng của CNT
- VI. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng carbon nano t
- Lời cảm ơn
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO