Tiểu luận cuối môn Dịch tự chọn (Văn học) - Khoa tiếng trung | Đại học Mở Hà Nội
Ðiền có bốn cái ghế mây. Tất cả đồ đạc trong nhà, chỉ có bốn cái ghế mây này là có giá. Không phải Ðiền mua. Tính Ðiền rất ghét mua. Từ ngày ra ở riêng đến giờ, Ðiền mới mua có một lần. ấy là một cái giường bằng gỗ bưởi của một người cô nghèo khó. Người cô cần tiền để lấy thuốc ngã nước cho chồng. Còn Ðiền thấy cũng cần một cái giường. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI ------***----- TIỂU LUẬN CUỐI MÔN
DỊCH TỰ CHỌN (VĂN HỌC)
Họ và tên: 。。。。。。 Ngày sinh: Mã số sinh viên: Lớp: Hà Nội, tháng 11 năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI ------***----- TIỂU LUẬN CUỐI MÔN
DỊCH TỰ CHỌN (VĂN HỌC) Họ và tên: Ngày sinh: Mã số sinh viên: Lớp Hà Nội, tháng 11 năm 2023 1
Phần 1: Dịch Việt Trung
1.1 Dịch bài Trăng sáng ( Nam Cao ) Tiếng Việt Tiếng Trung Trăng sáng 明月 Nam Cao ( 南高 )
Ðiền có bốn cái ghế mây. 阿田有四张藤椅。全屋所有
Tất cả đồ đạc trong nhà, 物件里,只有这四张藤椅是
chỉ có bốn cái ghế mây này 值钱的。这不是阿田买的。
là có giá. Không phải Ðiền 他这个人很讨厌买东西。从
分居单过到现在,阿田只买
mua. Tính Ðiền rất ghét 过一次东西。那就是一张原
mua. Từ ngày ra ở riêng 属于一个穷女人的柚木床。
đến giờ, Ðiền mới mua có 她需要钱给水土不服的丈夫
买药,而阿田也觉得需要一
một lần. ấy là một cái 张床。三月里,阿田的妻子
giường bằng gỗ bưởi của 刚生了一个儿子。现在阿田
một người cô nghèo khó. 有两个孩子了。全家有四个
人, 四个人都挤在一张床
Người cô cần tiền để lấy 上!假如在寒冷的季节,也
thuốc ngã nước cho chồng. 没关系,稍微挤在一起就更
Còn Ðiền thấy cũng cần 会暖和一些。但夏天呢?什 么是卫生呢?
một cái giường. Tháng ba
vừa rồi vợ Ðiền mới sinh
một con trai. Nghĩa là bây
giờ Ðiền có những hai con.
Cả nhà đúng bốn người,
bốn người chất cả vào một
cái giường! Giá mùa rét thì
cũng được, chen chúc nhau
một tý càng ấm áp. Nhưng
mùa nực, còn gì là vệ sinh?
Năm chừng mười họa,
Ðiền cũng còn nghĩ rằng: 偶尔阿田也觉得:应该
nên theo phép vệ sinh. Bởi 注意卫生。因为他是一个有
教养的人。他已经在一个私
Ðiền là người có học hẳn 塾当了近三年的教师,而且
hoi. Ðiền đã có lần làm một 他还有刚刚提到过的那四张
ông giáo trường tư trong 藤椅。去年那个私塾还以每
月二十银的工钱聘他教一年
ngót ba năm, mà Ðiền có 级, 突然就不得不关门。关
bốn cái ghế mây vừa mới 门是为了让几套房给人家用
nói. Năm ngoái đây, cái 来做这时候更需要的事情。
校长还欠阿田半个月的工
trường vẫn thuê Ðiền dạy
lớp nhất, lấy hai chục bạc 钱。最后那个月的学费还没
lương một tháng, đột nhiên
phải dẹp. Dẹp để nhường
lại mấy căn nhà cho người
ta dùng vào việc khác, cần
cho lúc này hơn. Ông hiệu 2
trưởng còn chịu của Ðiền 能收回来。都是哥们儿不知
nửa tháng lương. Tiền học 道怎样才方便? 如果校长手
头周转的过来,就麻利给阿
tháng cuối cùng thì chưa 田十银,那两边都好说。但
thu được. Chỗ anh em biết 是他周转不过来。那这样阿
tính thế nào cho tiện? Giá 田难道会承担损失?罢了…
罢 了 ... - 现 在 知 道 该 说 什
ông xoay được, thì ông trả 么?校长尴尬地笑了笑跟田
phắt Ðiền chục bạc, cho 说:
đẹp mặt cả đôi bên. Nhưng
ông không xoay được. Mà
chẳng lẽ Ðiền phải thiệt?
Thôi thì... thôi thì... - biết
罢, 就这样吧, 阿田先
nói ra sao bây giờ? - Ông -
生!如果您不嫌弃的话,就
cười một cách ngượng 把这四张藤椅搬回家乡用。
nghịu bảo Ðiền:
卖粉的老板出价七毛一张。
那天只给那两张拉藤条都花
- Thôi! Thế này này, ông 了一块钱。卖给那个卖粉的
Ðiền ạ! Giá ông không 老板也是浪费,而您家里也 还没...
ngại, thì ông đem bộ ghế
mây về quê mà dùng. Lão
那时候,阿田是极其克制
才没当场翻脸,其实心里烦透
hàng phở nó trả có bảy hào 了。其实他不想要那四张藤
một cái. Hôm nọ, chỉ căng 椅呢。老天啊!这也能叫藤
mây lại cho hai cái cũng đã 椅吗?有的松松垮垮,有的歪
扭变形,漆面全都干裂得跟麻
mất một đồng. Bán cho lão 风病人的皮肤似的, 看着就
thì phí đi. Mà ở nhà ông 够糟心了。他不得不花七毛
chưa có ghế...
钱买张回乡的火车票, 这原
本已够糟糕的了,何苦还要为
Lúc ấy, Ðiền phải cố giữ, 这四张旧椅子运费! 但不好
cái mặt mới không xị 直接拒绝,显得自己赌气,可
能会伤了校长的心。这是阿
xuống. Thật ra thì Ðiền 田不愿意看到的,因为校长对
chán lắm. Ðiền chẳng 于阿田来说还是共患难的朋
muốn lấy bốn cái ghế tý 友,他们被外人伤心多了。不
应再互相伤害...阿田正在想
nào. Chao ôi! Cũng mang
tiếng là ghế mây!... Cái thì
xộc xệch, cái thì bốn chân
rúm lại, và chẳng cái nào là
nước sơn không róc cả ra
như là da thằng hủi. Trông
đủ thảm. Ðiền phải bỏ ra
bảy hào chịu lấy một cái vé
tàu hỏa để tải mình về quê
đã đủ xót ruột lắm rồi, còn
phải nợ mà bỏ tiền ra tải
bốn cái ghế già nua ấy nữa.
Nhưng từ chối thì không
tiện. Ra sự rằng mình dỗi.
Có lẽ tủi lòng ông hiệu
trưởng. ấy là một điều mà
Ðiền chẳng muốn, bởi ông 3
với Ðiền là chỗ bạn nghèo 个借口来推托时,校长又说:
với nhau. Họ bị tủi vì
- 您应该坐轮船。最贵的
người ngoài đã lắm. Chẳng 才五毛钱,五毛再加五分钱硬
nên để người nọ bị tủi vì 币就是五毛五。这样就算加
上四张藤椅的运费,那也就是
người kia... Ðiền đang nghĩ 一张火车票的钱, 而还更宽
một cớ gì để thoái thác. Thì 敞。您就取两张椅子出来,一
ông lại bảo:
张用来坐, 一张用来放脚, 能
跟自己家一样舒服,何必去挤
- Ông nên đi tàu thủy. Có 那火车。
đắt mới đến năm hào. Năm
hào với năm xu màn là
năm hào rưỡi. Vậy cho
rằng có phải trả tiền cước
bốn cái ghế, thì cũng chỉ
bằng tiền tàu hỏa thôi. Mà
rộng rãi. Ông để hai cái
ghế ra, một cái để ngồi,
một cái gác chân, ung dung
như ngồi nhà ông vậy. Tội
gì đi tàu hỏa mà chen chúc. 4
Kể thì cũng là một ý hay. 看来也是好意。这样会避免
Như thế tránh được cả cái 为了抢火车票而互相用肘部
抵触对方胸口的情况。避免
nạn huých khuỷu tay vào 坐在别人腿上和让别人坐在
ngực nhau để tranh một cái 自己腿上的问题。还能避免
vé đi xe lửa. Tránh được cả 闻着四等车厢的汗水和猪粪
味...可是..校长并没有等阿
cái nạn ngồi lên đùi người 田说出来。他已猜到并提前
khác và để người khác ngồi 理解了。所以校长说:
lên đùi mình. Và ngửi mùi
mồ hôi với mùi phân lợn của
những toa tàu hạng tư ... - 至于般椅子的事并不是问
Nhưng...Ông hiệu trưởng 题。我会叫一个小伙子将把
không đợi Ðiền phải nói ra. 两椅子绑在一起,用一根水
Ông đã đoán mà hiểu trước. 柱替你搬到船上。然后从码
头到你家,将花大概五分钱 Nên ông bảo:
或一毛钱租一个男孩帮你搬
- Còn cái sự chuyển những 出去。
cái ghế thì không ngại. Tôi
阿田算一算。这样,一切
最多要花大概一块钱。也就
sẽ bảo thằng nhỏ buộc hai 是说,要花比坐火车回家多
cái làm một, dùng cái đòn
gánh nước, gánh ra tàu cho
ông. Còn từ bến màn về nhà
ông, sẽ thuê một thằng bé
nào độ năm xu, hay một hào.
Ðiền nhẩm tính. Như vậy,
tất cả có già giặn lắm mới
tốn chừng đồng bạc. Nghĩa
là tiêu quá đằng kia hai hào.
Hai hào bốn cái ghế mây! 两毛钱。两毛钱, 四把藤
Cho có xộc xệch nữa cũng 椅! 再加上一些额外的费
用, 也还算便宜 阿田同
còn rẻ chán... Ðiền ưng 意。于是,老河粉卖家付给
thuận. Thế là bốn cái ghế 校长的四把藤椅,每一把七
mây của ông hiệu trưởng mà 毛钱,就能够用船运到阿田 的家乡。
lão hàng phở trả có bảy hào
một chiếc, được đi tàu thủy 因此,阿田有四把藤椅。阿
田不知道价格。但阿田猜测 về quê của Ðiền.
购买新的会很贵。现在,每
Và thế là Ðiền có bốn cái 一把可能到三四块钱。三四
块钱一把!这意味着整套价
ghế mây. Ðiền không biết 格将近二十块钱。阿田的邻
giá. Nhưng Ðiền đoán chừng 居也没有户家庭有这么贵的
mua mới thì cũng đắt. Bây 东西。所以阿田的妻子非常
珍贵这些椅子。她很伤心地
giờ, mỗi chiếc có khi tới ba 看到这些粗鲁的客人,在不
bốn đồng. Ba bốn đồng một 绝口地称赞这套椅子漂亮优
chiếc! Thế nghĩa là cả bộ 雅后,立即把他们像罐子一
样大的屁股放在椅子表面,
đáng giá ngót hai chục bạc. 导致椅子上的藤纤维下沉,
Xóm Ðiền cũng chả nhà nào 然后收缩脏兮兮的双腿抬起
có những đồ đạc đắt tiền như 来,把像水牛背大的后背靠
在椅沿上,使椅沿完全弯曲 5
thế. Vợ Ðiền quý lắm. Thị 在后面。这样,还称之为椅
子吗?即使是铁椅子也可能
rất xót xa khi thấy những 会坏,更不用说藤椅子!有
ông khách cục súc, sau khi 一天,她对阿田说:
đã nắc nỏm khen bộ ghế vừa
đẹp vừa thanh, liền đặt cái
mông đít to bành bạnh như
cái vại lên mặt ghế, khiến
mấy sợi mây lún xuống, rồi
co cả hai chân bẩn thỉu lên,
ngả cái lưng to như lưng trâu
tựa vào vành ghế, khiến cái
vành ghế phai oải hẳn về
đằng sau. Như thế phỏng còn
gì là ghế? Có mà ghế sắt
cũng phải hỏng, đừng nói gì
ghế mây!... Một hôm thị bàn với chồng rằng:
- Này, cậu ạ! Người nhà quê
họ vô ý lắm. Mình có của thì -嗨,你啊!乡下人真是粗心
大意。自己的东西就应该好
mình phải giữ gìn. Hay là ta 好保持。要不然,我们把这
đem cất những cái ghế mây 些椅子收起来,免得谁进来
đi, kẻo để ai vào cũng leo lên 都蹲着, 一下子就会被弄
ngồi chồm chỗm, mấy chốc 坏,几时扔掉呢?乍一听,
阿田忍不住笑起来,想到女 mà vứt đi?
人的小气,他们缝衣服以隐
Thoạt nghe, Ðiền phải bật
cười. Ðiền nghĩ đến tính bủn
xỉn của đàn bà. Họ may áo
để cất đi. Và mua ghế để
chẳng cho ai ngồi sốt. Ðiền 藏,买椅子以不让任何人坐
đã toan phản đối. Nhưng 下。阿田一开始反对,但想
了想,他同意了。在家务方
nghĩ ngợi một giây, Ðiền lại 面,阿田的妻子肯定比他擅
bằng lòng. Vợ Ðiền thế nào 长吗?现在阿田只是一个吃
chả hơn Ðiền trong cái môn 软饭的人。阿填的妻子必须
从 五 分 钱 平 头 开始照顾丈
lo liệu việc nhà? Vả bây giờ 夫。她已经承担所有家庭的
Ðiền chỉ là một kẻ ăn nhờ. 轭,也应该让她在家里有一
Vợ Ðiền phải lo cho chồng 些权力。否则,她会说。即
使家里坏了什么,阿田也不
từ năm xu húi cái đầu. Thị đã 用花钱去换,所以不会心疼
phải gánh lấy tất cả cái ách 的。从那天起,四把藤椅就
gia đình, thì cũng nên để cho 挂 在 外 面 绑 着 的 四 个 钩 子
上 。 只 有 有 重 要客人的时
thị có quyền trong gia đình 候,阿田才拿下来使用。
một tý. Kẻo thị lại bảo: dẫu
có hỏng cái gì, Ðiền cũng
không phải bỏ tiền thay, nên
điền không xót ruột... Từ
hôm ấy, bốn cái ghế mây 6
được treo lên bốn cái mỏ
móc buộc ngoài đầu chái. Chỉ những khi có khách
khứa nào sang trọng, Ðiền mới ra bê vào.
Nhưng những buổi tối có 但在月亮的夜晚, 即使没有
trăng thì dù chẳng có ai, 人田还搬了四把椅子到院子
里。田叫妻子和孩子出来。
Ðiền cũng khuân đủ bốn cái 小孩坐着。大孩自己坐着。
ghế ra sân. Rồi Ðiền gọi vợ, 拿田来架腿。他们坐在椅子
con ra. Vợ bế con nhỏ ngồi 上等待月 亮出现。要是大孩
một chiếc. Con lớn một 不哭,小孩不要挠痒痒的话,
这幸福就该圆满了。风吹走
chiếc. Còn một chiếc Ðiền 心中的那些忧虑辛酸。月色
dùng mà gác chân. Họ ngồi 像柔水轻轻拂过皮肤。皮肤
ghế, đợi trăng lên. Nếu con 柔软细嫩。眉间的不 虞之色
消散,阿田媳妇的额间又平展
nhỏ không khóc, con lớn 出来,脸色明显好起来。她看
không bắt gãi thì hạnh phúc 上去年轻了 十岁。这些休闲
thật hoàn toàn. Gió thổi tan 时刻,她怎么就那么温柔!那
么 可 爱 ! 从 她 身 上 看 不 出
những lo lắng, chua cay chất 与平 时 那 个 皱 着 眉 头 骂 孩
ở lòng. ánh trăng êm xoa 子、骂人、骂猫、骂狗,把家
nước mát lên da. Da mềm 里弄
dịu. Những nét cau có chìm 得吵闹的女人有 什么关系。
đi tất cả. Trán vợ Ðiền hóa
phẳng phiu, mặt thị tươi hẳn.
Thị trẻ ra mười tuổi. Những
phút thảnh thơi ấy, sao mà
thị hiền dịu thế! Ðáng yêu
đến thế! Ðiền không nhận ra
một chút gì ở thị nó có dính
dáng đến người đàn bà cau 7
có vẫn ngoác mồm ra mắng 她低头看老幺, 再抬头看大
con, mắng con ở, mắng mèo, 孩。大孩对她笑。她对大孩
笑。她对 丈夫笑。阿田看着
mắng chó khiến nhà cứ om 媳妇、看着孩子,心中欣喜。
lên suốt ngày. Thị cúi xuống 阿田对月亮微笑。
đứa con nhỏ, đồng thời
ngước đôi mắt âu yếm nhìn
con lớn. Ðứa con lớn cười
với thị. Thị cười với nó. Thị
cười với chồng. Ðiền nhìn
vợ, nhìn con, lòng sung 阿田很喜欢月亮。那也很正
常,因为田脑子里装满了诗。
sướng. Ðiền mỉm cười với 读过诗,才知道月亮是一个 trăng.
很美丽、很珍贵的东西。月
亮是一把黄镰刀在一群星星
Ðiền rất yêu trăng. Cái ấy 之间,月亮是在蓝戒地毯上
cũng là thường, bởi óc Ðiền 有一张银盘子的。
đẫm văn thơ. Có đọc văn
月亮照耀着大地。月亮倾
thơ, mới biết trăng là một cái 泻出清凉的溪流,让干渴的
灵 魂 潜 入 其 中 。 月 亮 阿 月
đẹp và quý lắm. Trăng là cái 亮!永恒的诗人所珍视的丰
liềm vàng giữa đống sao. 满、梦幻的胸膛! 阿田一点
Trăng là cái đĩa bạc trên tấm 也不后悔。 阿田卖掉了啊田
地和花园,让田可以上学, thảm nhung da trời.
也不算浪费。当然你们只有
Trăng tỏa mộng xuống trần 一个目的就是你孩子成为大
官来温身体。但你们对孩子
gian. Trăng tuôn suối mát để 的失败感到非常失望。阿田
những hồn khát khao ngụp 内脏太虚弱,不被收到进入
lặn. Trăng, ơi trăng! Cái vú 办公室,你们很快认为你孩
子上学的钱实际上是扔进河
mộng tròn đầy mà thi sĩ của 里的钱。但阿田相信:虽然
muôn đời mon man! Ðiền 田 的 教 育 并 没 有 帮 助 田 谋
không ân hận chút nào. Hai 生,但对啊田来说仍然是非
常 有 益 的 。 只 是 说 多 亏 了
thân Ðiền bán cả ruộng, 它,阿田才能读诗,而多亏
vườn đi để cho Ðiền đi học 了诗歌,让阿田懂得了风和
chẳng phí đâu. Ðã đành các
người chỉ có cái mục đích con làm nên ông phán, ông
tham để ấm thân; các người
hoàn toàn thất vọng khi thấy
con leo cau đến tận buồng
mà lại hỏng ăn. Ðiền tạng
yếu quá, không được nhận
vào công sở; và các người đã
vội cho là tiền con đi học
thật là tiền vất xuống sông.
Nhưng Ðiền tin rằng: cái học
thức của Ðiền tuy chẳng
giúp Ðiền kiếm nổi miếng ăn, nhưng cũng có ích cho
Ðiền nhiều lắm. Chỉ nói một
cái nhờ nó mà Ðiền đọc nổi 8
văn thơ, và nhờ văn thơ mà 月美好。阿田经常抱怨像阿
hiểu được cái đẹp của gió, 田的妻子这样贫瘠的灵魂。
对氏来说,月亮只是。。。
của trăng. Và Ðiền rất phàn 节省两分钱油!
nàn cho những tâm hồn cằn
cỗi như tâm hồn của vợ 现在花生油是两盾一瓶。我
Ðiền. Ðối với thị, trăng chỉ 才知到国家之间的争斗对于
là ... đỡ tốn hai xu dầu!
贫困家庭来说真的很糟糕。
每天晚上,她点等一会儿。
Dầu lạc lúc này mỗi chai lít 但 点 灯 一 会 儿 也 浪 费两分
hai đồng. Mới biết các nước 了 。 每 晚 有 月 亮 节 省 两分
đánh nhau cũng có thiệt cho 钱。两分不值多少钱但两十
分就是两角;两十角就是两
con nhà nghèo thật. Mỗi tối, 枚 银 币 ; 而 两 十 枚
thị đốt đèn một lát. Nhưng 银币。。。天啊!如果继续
một lát cũng đủ tốn hai xu 这样 计 算, 那 知 道 什 么 时
候了? 为什么总是要计算?
rồi. Những tối có trăng đỡ 那些一辈子只会算计的人,
tốn hai xu. Hai xu chẳng là 一辈子都在自寻烦恼.……阿
bao nhưng mười cái hai xu 田甚至仍然责怪自己的妻子
是如此。 阿田怎么会想到,
đã được hai hào; mười cái 自己也有个毛病呢。
hai hào đã được hai đồng
bạc; và mười cái hai đồng
bạc... chao ơi! Nếu cứ tính
toán mãi thế, thì biết đến bao
giờ cũng được? Sao thị lại cứ
phải luôn luôn tính toán?
Những kẻ chỉ suốt đời tính
toán là những kẻ tự làm khổ
thân suốt đời... Ðiền vẫn
trách vợ Ðiền như thế đấy.
Ðiền có ngờ đâu chính Ðiền
cũng một tật. Và ngay lúc
này đây, lúc ngồi ngắm trăng
để tạm quên những cái lo
nhỏ nhen của kiếp người,
Ðiền cũng còn tính vẩn vơ.
Ðiền thấy giời rộng quá và sao nhiều quá. 9
Ðiền nhớ đến câu thơ của
阿田记到一位西方诗人的
một thi sĩ Tây phương ví 诗句,将星空比作田野。如
果天空是一片田地,那片田
khoảng trời sao như một 地就会多么宽广。而阿田只
cánh đồng. Nếu trời là một 需要一片相当于他家后面的
cánh đồng thì cánh đồng ấy 那块土地,就足以让他不再
为生计而发愁了。阿田将让
thật bao la. Và Ðiền chỉ cần 他的妻子来负责照管那块田
được một mảnh bằng cái
mảng ở sau nóc nhà Ðiền
kia, cũng đủ cho Ðiền không
còn phải lo sinh kế nữa. Ðiền
sẽ trao cho vợ Ðiền cai quản.
Còn Ðiền lúc ấy có thể rảnh 野。而那时候的他可以得空
rang theo đuổi cái mộng của Ðiền... 去追求自己的梦想...... 10
Ðó là một cái mộng văn
chương. Ðã có một thời, 这是一个文学梦。曾经有一
段时间,阿田勤奋地读书和
Ðiền chăm chỉ đọc sách, viết 写 作 。 他 渴 望 成 为 一 名 作
văn. Ðiền nao nức muốn trở 家。他愿意忍受他国作家必
nên một văn sĩ. Ðiền sẽ 须忍受的所有贫乏和折磨。
阿田经常对志同道合的一位
nguyện cam chịu tất cả 朋友说:如果阿田每个月的
những thiếu thốn, đọa đày 笔资能挣到五块银元,他会
mà văn nhân nước mình phải 乐意拒绝一份月薪几百块银
元 的 工 作 , 但写了好几
chịu. Ðiền vẫn thường bảo 年,阿田一分钱也挣不到。
với một người bạn cùng chí 而 在 那 些 年 中 , 他还要花
hướng: Ðiền sẵn lòng từ chối 钱。阿田的家庭一文不名所
以他的兄弟们不能上学,而
một chỗ làm kiếm mỗi tháng 也不能吃得饱。贫穷会带来
hàng trăm bạc, nếu có thể 很多龃龉。他的父亲离家出
kiếm được năm đồng bạc về 走了。阿田的母亲劳作挣钱
养活两个年幼的孩子。大一
nghề văn... Nhưng viết luôn 点儿的小孩, 就去住别人
mấy năm trời, Ðiền chẳng 家, 有的养小孩, 有的放
kiếm được đồng nào. Trong 牛,有的去讨香蕉花、红薯
等 带 去 远 一 点 儿 的市场买
khi ấy Ðiền vẫn phải ăn. Nhà 卖,挣几分钱,以免饿死。
Ðiền kiết xác xơ. Các em 阿田认为自己是个自私自利
Ðiền không được đi học. Mà 的。操心到事业有什么作用
cũng không được ăn no nữa. 呢? 他的责 任 是 应 想 到家
人 。 阿 田 必 须 重 建他的家
Sự túng thiếu đưa đến bao 庭!为了挣钱,阿田不得不
nhiêu là lục đục. Bố Ðiền bỏ 暂时忘记自己的文学梦想。
nhà đi. Mẹ Ðiền gồng thuê, 阿田去教书。哎呀!教书拿到
二十块银元的月薪。他的母
gánh mướn kiếm tiền nuôi 亲还认为那是太宽裕的。她
hai đứa con thơ. Những đứa 强迫阿田结婚。阿田的妻子
con lớn, đứa đi ở bế em, đứa
đi ở chăn trâu, đứa đi xin
những cái hoa chuối, những
nắm khoai đội đi chợ xa bán
để kiếm vài xu ăn cho khỏi
chết. Ðiền thấy mình ích kỷ.
Sự nghiệp mà làm gì nữa?
Bổn phận Ðiền phải nghĩ đến
gia đình. Ðiền phải gây dựng
lại gia đình! Ðiền phải tạm
quên cái mộng văn chương
để kiếm tiền. Ðiền đi dạy
học. Chao ôi! Dạy học lấy
mỗi tháng có hai mươi đồng.
Bà mẹ Ðiền tưởng thế đã là
phong lưu lắm. Bà bắt Ðiền
cưới vợ. Vợ Ðiền là một con 11
nhà khá giả, lấy Ðiền vì Ðiền 是出身小康,因为阿田是一个
là người có học. Rồi Ðiền có 受过教育的人而嫁给了他。
然后阿田有了孩子。他的大
con. Cái gia đình lớn của 家庭已不可依靠他,现在他
Ðiền đã chẳng được nhờ 又有自己的另一个小家庭。
Ðiền, bây giờ lại thêm một 阿 田 随 时 都 对 金 钱 发生担
忧。他的心里充满了琐碎的
gia đình con con nữa. Không 烦恼。每个时候,当他突然
một phút nào Ðiền không 想起自己的旧梦时,阿田又
phải nghĩ đến tiền. óc Ðiền 叹气。他自安慰:有了钱后
就会写作。但阿田知道:阿
đầy những lo lắng nhỏ nhen. 田自己永远不会再写作了,
Một đôi khi chợt nhớ lại cái 因为他一辈子肯定 … 没有钱
mộng xưa, Ðiền lại thở dài. …
Ðiền tự an ủi: Có tiền rồi sẽ 今晚又有月亮。可是阿田只
viết. Nhưng Ðiền biết: chẳng 拿两把椅子到院子里。今天
他的妻子一整天都繁忙。女
bao giờ Ðiền viết nữa, bởi 佣请一天假请假回老乡参与
chắc chắn là suốt đời Ðiền 忌日祭奠。他的妻子又得纺 cũng không có tiền...
织了一块布料让明天卖掉以
Tối nay lại có trăng. Nhưng 赚支付债务的利息。织好了
以后,她赶紧去交钱交货。
Ðiền chỉ đem có hai cái ghế 回到家后,大孩子哭得喘不
ra sân. Vợ Ðiền hôm nay luật 过 气 来 。 大 孩 一 身 脏兮兮
quật suốt cả ngày. Con ở xin 的,满脸都是涕泪。家里还
没整洁。女佣还没回来。只
đi ăn giỗ một hôm. Thị lại 有她一个人如何把全事都处
phải dệt vải lấy tấm vải để 理好呢?她感觉自己的心沸
mai đi bán về đưa lãi nợ. Dệt 腾起来。她又跺脚又叫天。
她打了大孩,骂了小孩,扔
xong thị vội vàng đi đòi món 了扫把,踢了大筐和唠叨。
tiền. Về đến nhà, con bé 然后她就早早带着小孩上床
khóc hết hơi. Con lớn thì lem 睡觉了。大孩哭泣到累也躺
luốc, mũi dãi nguếch ngoác 下睡觉了。阿田独自坐在院
bôi đầy mặt. Nhà cửa còn bề
bộn. Con ở vẫn chưa về.
Mình thị biết xoay sở làm
sao kịp? Thị thấy lòng sôi
lên sùng sục, thị giậm chân
bành bạch kêu trời. Thị đánh
con lớn, chửi con nhỏ, quăng
cái chổi, đá cái thúng, và càu
nhàu trống không. Rồi thị bế
con đi nằm sớm. Ðứa con
lớn thút thít khóc chán cũng
lăn ra ngủ. Mình Ðiền ngồi
ngoài sân. Ðiền cố thản
nhiên. Nhưng da mặt cứ rồm
rộm; nó có vẻ dày lên và tê tê.
子上。他故作镇定。但脸皮
烫烫的, 看样子变得厚起 12 来、酥麻酥麻的。
Ðiền thấy gần như tủi cực. 阿田感到几乎痛苦。他妻子
Vợ Ðiền có lẽ rất yêu Ðiền. 可能非常爱他。但是她所知
道的是人要吃饭、穿衣服及
Nhưng thị chỉ biết rằng 病了就吃药。她只对老公照
người ta cần ăn cơm, mặc áo 顾那三件事。为了让老公穿
và uống thuốc khi đau ốm. 她缩衣。为了让老公吃她节
食。甚至为了给老公买药她
Thị chỉ cố lo cho chồng ba 卖掉了胸衣、穿着。她以为
thức ấy. Thị nhịn ăn để 那样带给老公快活。但事实
chồng ăn. Thị nhịn mặc cho 并非如此,阿田已经习惯了
热烈的感情和爱抚的话语。
chồng mặc. Thị bán đến cả 阿田的妻子皱着眉头、声音
yếm, áo để lo thuốc thang 暴躁可以说是粗粗拉拉让阿
cho chồng. Thị tưởng thế là 田痛苦。阿田觉得他的感情
chồng sung sướng lắm. 生活有所欠缺。天不能爱任
何 人 。 只 要 永 远在 这个 家
Nhưng không phải, Ðiền đã 里、在这些琐碎的烦恼中生
quen với những tình cảm 活,阿田的心就会干涸。阿
nồng nàn và những lời nói 田一直希望有一天会打开珍
贵的诗歌源泉也会干涸……
vuốt ve. Nét mặt cau có, 在那里,月亮像一个刚刚有
ngân ngữ cục cằn, và nhất là 了情人的少女一样徘徊。风
cái lối yêu quá đơn sơ - có 轻轻地将舞者的脚步落在树
叶上。一些蕉叶被月亮摇曳
thể nói thô sơ - của vợ Ðiền ……阿田想起了那些在沐浴
làm cho Ðiền khổ. Ðiền thấy 向水中洗澡,穿着绿色丝绸
cái đời tình cảm của Ðiền 衬衫,柔软的身躯斜靠在摇
thiếu thốn. Ðiền không được 椅上,摇摆纤细的双腿的悠
yêu ai. Còn sống trong cái 闲女 … 子 …
gia đình này mãi, giữa những
lo lắng nhỏ nhen này mãi,
lòng Ðiền sẽ cạn. Cạn luôn
cả nguồn thơ quý báu, mà 为什么阿田突然想到那些风
Ðiền vẫn ao ước có ngày lại
khơi... Trên kia, trăng nhởn
nhơ như một cô gái non vừa
mới có nhân tình. Gió nhẹ
nhàng đặt trên lá những bước
chân vũ nữ. Những tàu lá
chuối láng trăng đưa đẩy...
Ðiền nghĩ đến những người
đàn bà nhàn hạ, vừa tắm
bằng một thứ nước thơm tho,
mặc áo lụa xanh, ngả tấm
thân mềm trên chiếc ghế
xích đu và đưa đẩy đôi chân thưỡn thẹo... 13
Tại sao Ðiền lại vụt nghĩ đến 骚的画面呢?连他自己也不
những hình ảnh lả lơi ấy? 能理解。也许阿田渴望有芬
Chính Ðiền cũng không thể 芳头发、凉爽光滑的皮肤和
hiểu. Có lẽ Ðiền ước ao một
cái mái tóc thơm tho, một làn 一只手来爱抚。有些美丽和
da mát mịn, một bàn tay ve 懂的恋爱的女人是因为她们
吃得好、穿的好、照顾好机
vuốt. Có những người đàn bà 子皮肤而不要做什么事。是
đẹp, yêu rất khéo, bởi họ 的,阿田的妻子只是个粗鲁
được ăn ngon, mặc đẹp, 女人。她不值得阿田的爱。
也不值得阿田的怜悯。田一
chăm sóc thịt da và chẳng 定要去。为了让他的心长久
làm gì cả. Phải rồi, vợ Ðiền 保持新鲜。阿田会为了吃做
chỉ là một kẻ tục tằn. Thị 任何事。然后阿田平静地写
道。只有这样,阿田才可以
chẳng đáng cho Ðiền yêu 写得成气候。言语一定要美
quý. Cũng chẳng đáng cho 丽,意义一定要高雅。阿田
Ðiền thương hại. Ðiền phải 的笔端才可以诱发那些诗情
đi. Ði để giữ cho lòng mình 画意。艺术就是把连所平凡
丑陋的场景变得美丽的那神
tươi lâu. Ðiền sẽ làm bất cứ 奇月 … 亮 …
cái gì đó để có ăn. Rồi Ðiền
bình tĩnh viết. Có như vậy
Ðiền viết mới ra hồn được.
Lời phải đẹp. ý phải thanh
cao. Ngọn bút của Ðiền mới
khơi nguồn cho những tình
cảm đầy thơ mộng. Nghệ
thuật chính là cái ánh trăng
xanh huyền ảo nó làm đẹp
đến cả những cảnh thật ra chỉ tầm thường, xấu xa... 14
Ðiền lại thấy hiện ra cái 阿田又想起了悠闲的女人靠
在摇椅上蹦跳的优美剪影…
bóng dáng yêu kiều của …那些人会看阿田的文学作
những người đàn bà nhàn 品。她们的心会变得更美。
nhã ngả mình trên những cái 她们会爱阿田。她们会寄给
阿田有香水味的美丽信件。
ghế xích-đu nhún nhảy... 阿田的想象力像月光一样蔓
Những người ấy sẽ đọc văn 延。阿田想到了与只知道如
Ðiền. Lòng họ đẹp thêm lên. 何化妆和谈恋爱的美女人的
浪漫爱情。屋里有传来了暴
Họ sẽ yêu Ðiền. Họ sẽ gửi 躁的声音。突然,月亮失去
cho Ðiền những bức thư xinh 了它的美丽。阿田像做出了
xinh ướp nước hoa. Tưởng 坏事被人发现一样害羞地低
着头。阿田谛听。妻子火性
tượng của Ðiền tỏa rộng ra 质问的声音:
như một ánh trăng. Ðiền
nghĩ đến những cuộc tình
duyên lãng mạn với những
người đàn bà đẹp chỉ biết
trang điểm và yêu đương.
Những tiếng gắt gỏng ở
trong nhà lại đưa ra. Vụt cái,
trăng mất đẹp. Ðiền cúi mặt,
bẽn lẽn như bị bắt gặp làm
việc xấu. Ðiền lắng tai nghe.
Tiếng vợ Ðiền gay gắt hỏi: - Làm sao thế? - 怎么啦?
Ðứa con gái vừa mếu máo 女儿扁嘴地回答: vừa đáp lại. - Con đau bụng.
- Giời ơi là giời!Ấy là tiếng - 我肚子疼。
vợ Ðiền rên lên. Rồi thị - 哎呀天啊!那是阿田 mắng con:
的妻子的呵。然后她骂孩子:
- Ăn bậy lắm! Chết là phải, - 总拉杂地 吃! 死就对 còn kêu ai? 的,还叫谁呢?
Ðứa con không dám khóc to. 孩子不敢大哭。她只挣扎并
Nó chỉ oằn oại và rít nho nhỏ 在 喉 咙 里 发 出 轻 微 的嘶嘶
声。有时候忍不住又大哭起
trong cổ họng. Thỉnh thoảng 来。
nó không còn sức nén, tiếng khóc bật ra. 15
Ðiền nghe một vài tiếng nức 阿田听到一些像是人呕吐声
nở như tiếng người nôn oẹ, 一样的呜咽声,阿田仍然低
头地坐着。近乎本身疼痛的
Ðiền vẫn ngồi cúi mặt. Một 心酸感在心中升腾。它升到
nỗi chua xót gần như là 喉咙,涌上头脑,眼泪涌了
thuộc về thể chất, ứ lên trong 出来。
lòng Ðiền. Nó dâng lên đến
cổ, xông lên óc. Nước mắt Ðiền ứa ra.
Vợ Ðiền gượng nhẹ đặt đứa
他妻子小心翼翼地把正在
睡觉的孩子放在吊床上。然
con đang ngủ mệt xuống 后拿着一把刀去菜园抠一些
võng. Thị cầm một con dao 生 姜, 洗得干 净后 再捣 碎
ra vườn moi mấy nhánh 了。她还榨了半个柠檬。这
就是穷人家治疗所有病的药
gừng về rửa sạch, giã ra. Thị 物。她把姜水滗出去再拿来
vắt thêm vào đấy nửa quả 给孩子喝。孩子一嗅到生姜
chanh. Thứ thuốc bách bệnh 的气味就害怕了。孩子紧紧
地抿嘴。无论怎么哄,孩子
của con nhà nghèo chỉ gồm 都拒绝不喝。她只好抱起孩
có thế. Thị gạn lấy nước đem 子,让孩子仰卧在腿上,一
lại cho con. Con bé mới ngửi 只手托着头,另一只手把装
着姜水的杯子贴近孩子的嘴
thấy hơi gừng đã sợ. Nó mím 巴。孩子更加紧紧地抿嘴。
chặt môi. Dỗ thế nào nó 她生气地喊道:
cũng không chịu uống. Thị - 把嘴张开!
phải bế nó, đặt nằm ngửa
trên đùi, một tay thị đỡ đầu,
một tay thị kề chén nước
gừng vào tận môi con. Con
bé mím môi thật chặt. Bực mình thị quát: - Há mồm ra! Con bé khóc. Thế là cốc 16
nước gừng đã dốc tuột vào
孩子哭了。于是那些姜水
mồm nó. Nó giãy lên như đỉa 一直就倒进了孩子的嘴里。
孩子就像石灰中的水蛭一样
phải vôi. Nó phun phè phè. 挣扎。孩子哩哩啦啦地喷出
Nó gào lên. Bao nhiêu nước 来。孩子喊起来。所有的姜
gừng bắn ra áo mẹ. Thằng cu 水都澎了她一身水。小孩被
吓了一跳,哭喊起来。她非
con giật mình, khóc thét lên. 常生气,累次地打击孩子正
Vợ Ðiền tức quá, phát đen 在生病的背儿后,一下子就
đét vào lưng con bé ốm và 像 甩 猫 一 样 把 孩 子 甩 到 床 上。
quăng nó xuống giường như quăng một con mèo: - 不 管 你 了 ! 你 去
- Kệ cha mày! Cho mày chết 死 đi! 吧!
Con bé vừa gào vừa van lạy: 孩子又喊又恳求:
- Con lạy bu; Con cay lắm! - Con lạy bu! Cay mồm... 求求你啊, 太辣了!
求 求 你 啊 ! 嘴 巴 很
- Mày câm ngay không tao 辣。。。。。。 tát cho vỡ mặt. - 闭嘴, 要不我就打破
Nó vẫn không chịu lặng. Thị 你的脸
sừng sộ, chực vồ lấy nó:
孩子仍然哭喊。她气势汹 - Mày có câm không nào? 汹的,算博起孩子说:
Nó sợ quá đành phải nín. - 闭口不做声!
Nhưng những tiếng rên nho
孩子害怕得不得不保持沉
nhỏ vẫn còn thoát ra... Ðiền 默。不过低微的呻吟声还是
thương con lắm. Vút cái, 发出来 阿田非常怜爱孩
子。一下子,阿田就觉得自
Ðiền thấy Ðiền không thể 己无法离开这里。只要孩子
nào đi được. Ðiền không thể 还是承受痛苦,阿田不得不
sung sướng khi con Ðiền còn 痛快。天哪!月光真美!月
光如此温柔、纯净、宁静。
khổ. Chao ôi! Trăng đẹp 但在那些月光使外表装点了
lắm! Trăng dịu dàng và trong 美好的破烂的帐篷,许多人
trẻo và bình tĩnh. Nhưng 面对着他们人生的哀伤而痛
苦、抽泣、愁眉苦脸!多么
trong trong những căn lều 咬牙切齿声和咒骂声!有多
nát mà trăng làm cho cái bề
ngoài trông cũng đẹp, biết
bao người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau
thương của kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng và
chửi rủa! Biết bao cực khổ và lầm than?... Không,
không, Ðiền không thể nào
mơ mộng được. Cái sự thật
tàn nhẫn luôn luôn bày ra
đấy. Sự thực giết chết những
ước mơ lãng mạn gieo trong 17
đầu óc Ðiền cái thứ văn 么 困 苦 与 涂 炭 生 活? 不,
chương của bọn nhàn rỗi 不,阿田无法做梦。残酷的
现实一直呈现出来。现实扼
quá. Ðiền muốn tránh sự 杀 了在 他头 脑 中的 浪漫 幻
thực, nhưng trốn tránh làm 想,那就是那些闲暇人的滥
sao được? Vợ Ðiền khổ, con 套子的辞章。阿田想要逃避
现实,但如何逃避呢?妻子
Ðiền khổ, cha mẹ Ðiền khổ. 痛苦,孩子痛苦,父母也痛
Chính Ðiền cũng khổ. Bao 苦。阿田本身也承受痛苦。
nhiêu người nữa, cùng một 在同一个场景中,还有许多
人都面对着同样的苦境,跟
cảnh, khổ như Ðiền! Cái khổ 他痛苦一样!这种苦难使人
làm héo một phần lớn những 们美好的品质大部分都枯萎
tính tình tươi đẹp của người 了 。 痛 苦 的 声 音 强 烈 地 响
ta. Tiếng đau khổ vang dội 起。天哪!天哪!艺术不必
是欺骗的月光,艺术可以只
lên mạnh mẽ. Chao ôi! Chao 是那些从悲惨的生活中走出
ôi! Nghệ thuật không cần là 来痛苦之声,一直在阿田的
ánh trăng lừa dối, nghệ thuật 心中强烈地回响。阿田不需
要去任何地方。阿田不需要
có thể chỉ là tiếng đau khổ 躲避, 他只 是站在苦难之
kia, thoát ra từ những kiếp 中,敞开自己的心灵去接受
lầm than, vang dội lên mạnh 生命的一切精彩......
mẽ trong lòng Ðiền. Ðiền
第二天早上,在孩子的哭
闹声、妻子的大发雷霆声、
chẳng cần đi đâu cả. Ðiền 小区外的讨债声,还有邻居
chẳng cần trốn tránh, Ðiền 大半夜丢了鸡的咒骂之中,
cứ đứng trong lao khổ, mở 阿田开始写作。
hồn ra đón lấy tất cả những 1942 年 vang động của đời... Sáng hôm sau, Ðiền ngồi
viết. Giữa tiếng con khóc,
tiếng vợ gắt gỏng, tiếng léo
xéo đòi nợ ngoài đầu xóm.
Và cả tiếng chửi bới của một
người láng giềng ban đêm mất gà. Năm 1942
1.2 Dịch bài Thề non nước ( Trích đoạn ) – Tản Đà:
Thề non nước 誓山海 (Trích đoạn) (节 Tản Đà 录 ) 伞沱 18
Nước non nặng một nhời thề 山海曾立严 誓
Nước đi đi mãi không về cùng 海流不息终远不返 忆言愿着誓 山
non Nhớ nhời nguyện nước thề 海流了再也不回山 non 巍然望、候不及溪
Nước đi chưa lại non còn đứng không 流泪水盼望日月弱 骨支离损尽,
Non cao những ngóng cùng trông 青丝一头已满雪霜
Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày 天西日影斜 晖
Xương mai một nắm hao gầy 更显玉色金光
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương 山还高,年未老
Giời tây chiếu bóng tà dương 心忆故川川或相忘
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha
Non cao tuổi vẫn chưa già
Non thời nhớ nước, nước mà quên non!
Dẫu rằng sông cạn đá mòn
Còn non còn nước hãy còn thề xưa 纵然江枯石蚀 山水依旧,誓言仍存。
Phần 2: Dịch Trung Việt 19