BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
~~~~~~*~~~~~~
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA GIA
ĐÌNH VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung
Lớp: LLNL1107(124)_36
sinh viên: 11234441
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu
NỘI – 2024
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. 2
B.
NỘI DUNG ........................................................................................................ 4
I.
thuyết ......................................................................................................... 4
1.
Khái niệm gia đình ..................................................................................... 4
2.
Vị trí của gia đình ....................................................................................... 4
2.1.
Gia đình tế bào củahội ............................................................... 4
2.2.
Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong
đời sống nhân của mỗi thành viên ............................................................. 5
2.3.
Gia đình cầu nối giữa cá nhân hội ........................................ 5
3.
Chức năng bản của gia đình ................................................................. 6
3.1.
Chức năng tái sản xuất ra con người .................................................. 6
3.2.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục ........................................................ 6
3.3.
Chức năng kinh tếtổ chức tiêu dùng ............................................. 7
3.4.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia
đình ............................................................................................................... 8
II.
Vận dụng........................................................................................................ 8
1.
Thực tiễn gia đình Việt Nam hiện nay ...................................................... 8
2.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay ............................. 10
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 11
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 12
A.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với nhân, gia đình chiếc nôi để hình thành, giáo dục, nuôi dưỡng nhân
cách. Gia đình tấm của mỗi người, nơi chúng ta được yêu thương chia sẻ
tình yêu thương, vai trò quan trọng, từ định hướng, nuôi dưỡng nhân cách cũng
như giáo dục con người từ khi sinh ra đến lúc trưởng thành, trở thành những công
dân ích đóng góp ch cực cho sự phát triển chung của xã hội. Trong bối cảnh
hội hiện đại, gia đình vẫn giữ một vị trí trung tâm trong đời sống của mỗi nhân và
cộng đồng. Không ch nơi khởi nguồn những giá trị văn hóa, gia đình còn đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách xây dựng mối quan hệ hội. Tại
Việt Nam, gia đình không chỉ đơn thuần một tổ chứchội, còn biểu tượng
của truyền thống, văn hóa và tinh thần đoàn kết.
Sự biến đổi nhanh chóng của kinh tế, văn hóa hội hiện nay đang đặt ra nhiều
thách thức cho cấu trúc chức năng của gia đình. Từ những thay đổi trong cấu
gia đình truyền thống đến sự tác động của toàn cầu hóa, những vấn đề này không chỉ
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình còn phản ánh sự
chuyển mình của xã hội Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu khái niệm, vị trí chức
năng của gia đình trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. vây, em xin phân tích đề tài:
“Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình liên hệ thực tiễn Việt Nam” để mọi
người có cái nhìn toàn diện hơn về gia đình, từ đó có những giải pháp phù hợp.
B.
NỘI DUNG
I.
thuyết
1.
Khái niệm gia đình
C.
MácPh.Ăngghen khi đề cập đến gia đình đã cho rằng: “Quan hệ th ba tham
dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử: hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản
thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở - đó quan
hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình”.
sở hình thành gia đình hai mối quan hệ bản, quan hệ hôn nhân (vợ
chồng) quan hệ huyết thống (cha mẹ con cái…). Trong đó, quan hệ hôn nhân
cơ sở, nền tảng hình thành của các mối quan hệ khác trong gia đình, cơ sở pháp
cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó,
liên kết, ràng buộc phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của
mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
Trong gia đình, ngoài hai mối quan hệ bản quan hệ giữa vợ chồng, quan
hệ giữa cha mẹ con cái, còn các mối quan hệ khác, quan hệ giữa ông với
cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, giữa chú bác với cháu. thể nói rằng,
hình thành từ hình thức nào, trong gia đình tất yếu nảy sinh quan hệ nuôi ỡng, đó
sự quan tâm chăm c nuôi dưỡng giữa các thành viên trong gia đình cả về vật chất
và trách nhiệm.
Như vậy, gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyềnnghĩa vụ của các thành viên trong
gia đình.
2.
Vị trí của gia đình
2.1.
Gia đình tế bào củahội
Gia định vai trò quyết định đối với sự vận động, tồn tạiphát triển của hội.
Ph. Ăngghen cho rằng: “Theo quan điểm duy vật, nhân tố quyết định trong lịch sử,
quy đến cùng, sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản
xuất đó lại có hai loại. Một mặt, là sản xuất ra liệu sinh hoạt: thực phẩm, quần áo,
nhà những ng cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặt khác, sự sản
xuất ra bản thân con người, sự truyền nòi giống. Những trật tự hội, trong đó
những con người của một thời đại lịch sử nhất định của một nước nhất định đang
sống, do hai loại sản xuất quyết định: một mặt do trình độ phát triển của lao động
mặt khác do trình độ phát triển của gia đình”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Nhiều gia đình cộng lại mới thành hội, hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình
càng tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội chính là gia đình”.
Mức tác động của gia đình đối với hội phụ thuộc vào bản chất của từng chế độ
hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, phụ thuộc vào chính
bản thân mô hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử.
2.2.
Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Gia đình nơi mỗi nhân gắn chặt chẽ từ thuở lọt lòng trong suốt cuộc
đời. Gia đình nơi mỗi nhân được sinh ra, yêu thương, nuôi dưỡng và chăm c
để có thể lớn lên từng ngày. Vì vậy mà không ai có thể tách khỏi gia đình
Hạnh phúc gia đình tiền đề quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách,
lối sống, tâm lực, trí lực, thể lực để mỗi nhân trở thành một công dân tốt của
hội.Chỉ khi được sống trong một tổ ấm bình yên, được yêu thương và quan tâm, được
chăm sóc và nuôi dạy đúng cách,nhân mới có động lực phấn đấu vươn lên, cố
gắng học tập, học hỏi, không ngừng hoàn thiện bản thân, trở thành một phiên bản tốt
hơn của chính mình để thể cống hiến cho hội. con i tấm gương phản
chiếu của cha mẹ, những đứa trẻ sinh ra chứng kiến bạo lực gia đình thường xu
hướng bị chấn thương tâm lý, điều y ảnh ởng tiêu cực đến nhận thức và hành vi
của chúng.
2.3.
Gia đình cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Gia đình là cộng đồng hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi
nhân, là môi trường đầu tiên mỗi nhân học được thực hiện quan hệ hội.
Mỗi nhân không chỉ thành viên của gia đình còn thành viên của hội.
Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng quan hệ giữa các thành
viên của hội. Gia đình cộng đồng xã hội đầu tiên mà nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành phát triển nhân cách của từng người. đó,
nhân học được cách giao tiếp, ứng xử, học cách yêu thương, tôn trọng, hợp tác, giải
quyết xung đột… Đặc biệt, chỉ trong gia đình mới thể hiện được quan hệ tình cảm
thiêng liêng, sâu đậm giữa vợchồng, giữa cha mẹcon cái, giữa anh chị em với
nhau mà không cộng đồng nào có được và có thể thay thế.
Gia đình ng một trong những cộng đồng để hội tác động đến nhân. Nhiều
thông tin, hiện ợng xã hội thông qua lăng kính gia đình tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tưởng, đạo đức, lối sống, nhân
cách… những vấn đề quản hội phải thông qua hoạt động của gia đình để tác
động đến nhân. Nghĩa vụquyền lợi của mỗi nhân được thực hiện với sự hợp
tác của các thành viên trong gia định.
Vậy n, đặc điểm của gia đình mỗi chế độ hội khác nhau. Trong hội
phong kiến, để củng cố, duy trì chế độ bóc lột, với quan hệ gia trưởng, độc đoán,
chuyên quyền đã những quy định rất khắt khe với phụ nữ, đòi hỏi họ tuyệt đối
trung thành với chồng, cha - những người đàn ông trong gia định. Hay trong quá trình
xây dựng chnghĩa hội, để xây dựng một hội bình đẳng, con người được giải
phóng, giai cấp công nhân chủ trương, bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng,
thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng phụ nữ.
3.
Chức năng bản của gia đình
3.1.
Chức năng tái sản xuất ra con nời
Đây chức năng đặc tcủa gia đình, đáp ng nhu cầu tâm sinh tự nhiên của
con người, duy trì nòi giống - sinh đẻ. Việc thực hiện chức năng này không ch việc
riêng của gia đình còn vấn đề hội. quyết định đến mật độ dân cư, nguồn
lực lao động của quốc gia, quốc tế, liên quan đến các vấn đề hội. Gắn liền chặt chẽ
đến sự phát triển mọi mặt của đời sống hội: kinh tế, chính trị, văn hoá… vậy
tuỳ theo từng nơi, phụ thuộc o nhu cầu hội hạn chế hay khuyến khích thực
hiện chức năng này.
3.2.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Gia đình một môi trường văn hóa & giáo dục, nơi mỗi thành viên vừa chủ thể
tạo ra giá trị văn hóa, vừa là khách thể chịu sự giáo dục, có trách nhiệm nuôi dưỡng
và dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng trách nhiệm của cha mẹ với con
cái, của gia đình với hội. ảnh hưởng tới sự hình thành nhân cách, đạo đức
lối sống của mỗi người, ảnh hưởng lâu dài toàn diện suốt cuộc đời của mỗi thành
viên từ lúc mới sinh đến khi trưởng thành và tuổi già. Ngay từ khi sinh ra, mỗi người
nhận sự giáo dục trực tiếp từ cha mẹ người thân trong gia đình, những hiểu biết
đầu tiên từ gia đình thường để lại dấu ấn sâu đậm và bền vững.
Vai trò của gia đình trong giáo dục không thể thay thế cần gắn kết với giáo
dụchội. Đây điều quan trọng, tất yếu, bổ sung cho nhau, giúp đào tạo thế hệ trẻ
cung cấp nguồn lao động chất lượng để duy trì sự trường tồn của hội. Không
được hạ thấp bất kỳ giá trị nào nếu không, mỗi nhân sẽ gặp khó khăn trong việc
hòa nhập hội và giáo dục xã hội sẽ không đạt hiệu quả cao. vậy cha mẹ cần
kiến thức cơ bản và toàn diện về văn hóa, học vấn và phương pháp giáo dục.
3.3.
Chức năng kinh tếtổ chức tiêung
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất tái sản xuất ra liệu sản xuất liệu tiêu dùng. Gia đình đơn vị duy
nhất sản xuất và tái sản xuất sức lao động cho xã hội.
Không chỉ vậy, gia đình còn một đơn vị tiêu dùng trong hội. Gia đình tổ chức
tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống về lao động sản xuất các sinh hoạt trong
gia đình, sử dụng hợp thu nhập đảm bảo đời sống vật chất tinh thần của mỗi
thành viên và sử dụng hiệu quả thời gian nhàn rỗi để tạo môi trường văn hóa gia đình
lành mạnh và duy trì sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
Tùy theo giai đoạn phát triển của xã hội mà chức năng kinh tế của gia đình sự
khác nhau. Quy sản xuất, sở hữu liệu sản xuất cách thức tổ chức sản xuất
phân phối của gia đình sự khác biệt. dụ như trong hội khi người dân
chủ yếu nông dân, gia đình thường đóng vai trò đơn vị sản xuất chính. Gia đình
trồng trọt, chăn nuôi để cung cấp lương thực cho chính mình, thậm chí thực hiện
nhiều công việc khác như dệt vải, đánh bắt ,... để đa dạng sản phẩm. Quy sản
xuất thường nhdựa vào lao động thủ công, bằng sức người. Sở hữu liệu sản
xuất đất đai, vườn, ao, công cụ sản xuất thường tài sản của gia đình như cuốc,
xẻng, liềm,..., các sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu trong phạm vi gia đình hoặc
cộng đồng gần gũi.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia
định sẽ quyết định chất lượng đời sống của các thành viên. Đồng thời, gia đình đóng
góp vào sản xuất và tái sản xuất của cải, sự giàu có của xã hội. Gia đình có thể phát
huy tiềm năng vốn, sức lao động, tay nghề để tăng nguồn của cải vật chất cho gia
đình và xã hội.
3.4.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Gia đình đảm bảo điều kiện sống cơ bản cho các thành viên, đảm bảo nhu cầu về
sức khỏe, dinh dưỡng, sinh sản và chăm sóc lẫn nhau, giúp các thành viên phát triển
khỏe mạnh về cả thể chất tinh thần. Gia đình nền tảng tạo dựng sự an toàn về
tinh thần tình cảm, giúp các thành viên y dựng nhân cách, lòng tin, đồng thời
hình thành những chuẩn mực hội. Gia đình cũng chính một hội thu nhỏ,
nơi giao tiếp, tương tác hội đầu tiên, dạy con người cách ứng xử, tôn trọng lẫn
nhau, cách đoàn kết và hợp tác trong một tập thể.
Trong bất kỳ thời kỳ nào ko riêng thời kỳ quá độ lên CNXH, gia đình luôn
cầu nối duy trì mối quan hệ tình cảm giữa các thành viên, từ đó hình thành nên các
đặc điểm tính cách, đạo đức tinh thần trong mỗi người.Tình cảm giữa cha mẹ, con
cái, anh chị em chính nền móng cho sự đoàn kết, hỗ trợ và lòng trắc ẩn trong cuộc
sống. Mối quan hệ giữa từng thành viên với gia đình giúp duy trì một gia đình êm
ấm, hạnh phúc, từ đó xây dựng nền tảng cho một xã hội hòa bình và đoàn kết.
II.
Vận dụng
1.
Thực tiễn gia đình Việt Nam hiện nay
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, dưới tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan như: phát triển của kinh tế thị trường định hướnghội chủ nghĩa,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa
hội nhập quốc tế, khoa học công nghệ ngày càng phát triển cùng với các chủ
trương, chính sách của Đảng Nhà nước,... gia đình Việt Nam đã sự biến đổi một
cách tương đối tích cực về quy mô, kết cấu, các chức năng cũng nquan hệ gia
đình....
Quy gia đình Việt Nam ngày càng giảm , số thế hệ cùng chung sống ít đi. Trước
kia, một gia đình truyền thống thể tồn tại 3-4 thế hệ thì hiện nay, quy gia đình
hiện đại chỉ từ 1-2 thế hệ số con trong gia đình cũng không còn nhiều như trước
đây. Xuất hiện ngày ng nhiều hình thái gia đình đơn thân, gia đình hạt nhân ngày
càng trở nên phổ biến giữ vai trò chủ đạo, vậy việc bình đẳng nam nữ được
tiếp cận dễ dáng hơn.
nhiều sự thay đổi trong chức năng của gia đình. Về chức năng tái sản xuất ra
con người đã sự thay đổi rệt trong hội Việt Nam thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩahội do phát triển của y học, biến đổi về kinh tế - xã hội, thay đổi tưởng
lối sống. Trước đây, người ta quan niệm càng đông con càng tốt phải đẻ con trai
thì hiện nay các gia đình xu hướng đẻ ít hơn không còn đặt nặng vấn đề giới
tính. Chức năng kinh tế tchức tiêu dùng: chuyển từ kinh tế tự cấp tự c sang
kinh tế hàng hóa, biến đổi từ đơn vị kinh tế đặc trưng sản xuất hàng hóa đáp
ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường
hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường toàn cầu. Chức năng giáo dục con cái: gia
đình Việt Nam ngày nay ý thức tầm quan trọng của giáo dục đối với con cái của
mình. Gia đình hiện nay không chỉ giáo dục về đạo đức, nhân cách còn chú trọng
giáo dục về kỹ năng, chuyên môn việc đầu cho con cái học hành ngày càng
nhiều hơn.
Sự biến đổi tích cực trong mối quan hệ gia đình: vợ chồng ngày càng bình đẳng,
cha mẹ ngày càng tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con. Con cái được quyền bày tỏ ý
kiến, được lựa chọn, quyết định nhiều vấn đề liên quan đến bản thân mình.
Tuy nhiên, mặt trái của chế thị trường những tác động tiêu cực của công
nghệ, đặc biệt internet cũng gây ra những những tiêu cực đối với gia định. Cụ thể,
nhiều người chọn rời xa gia đình để làm việc tại những thành ph lớn. Họ ngày càng
bị cuốn vào công việc, thế thời gian dành cho gia đình ngày càng ít đi, các
thành viên trong gia đình ngày càng ít thời gian giao tiếp, quan tâm, lo lắng cho nhau
hơn. Hay trong hội công nghiệp hiện đại, với xu hướng gia đình hạt nhân, các thế
hệ thường sống tách biệt, dẫn đến sự xa cách với ông các thế hệ trước. vậy
mối quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo, rời rạc, nh cảm gia đình ngày càng mờ
nhạt đi. Từ đó dẫn đến các hệ quả nghiệm trọng như: gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân,
ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân ngoài hôn nhân, chung sống không
kết hôn, gia đình phó mặc việc giáo dục trẻ em cho nhà trường, trẻ em lang thang,
nghiện hút, vi phạm pháp luật, buôn bán phụ nữ qua biên giới, người cao tuổi thường
phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn tình cảm…
vậy, cần phải tiếp tục giữ gìn, phát triển những mặt tích cực của gia đình, đồng
thời tìm ra những phương án, hướng đi đúng đắn để loại bỏ những mặt tiêu cực để
xây dựng một gia đình tốt đẹp, là điểm tựa cho mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội.
2.
Xây dựng phát triển gia đình Việt Nam hiện nay
Để đạt được mục tiêu xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ trước những thách thức,
khó khăn trong tình hình hiện nay Đảng Nớc cần quan tâm đến một số vấn
đề sau:
Thứ nhất, cần nhận thức một cách đầy đủ hơn tầm quan trọng của gia đình đối với
sự phát triển xã hội, từ đó đề ra những chính sách phù hợp.
Thứ hai, cần đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao kiến thức của người dân một cách
rang, đầy đủ về tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi nhân, đặc biệt sự
phát triển của trẻ em.
Thứ ba, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, tạo thuận lợi cho người vợngười
chồng hội ngang nhau tham gia vào các hoạt động kinh tế vai trò bình
đẳng trong các quyết định gia đình. Quan tâm hơn đến các mối quan hệ tâm -tình
cảm của vợ chồng, đặc biệt trong bối cảnh của tình trạng ly hôn trong gia đình hiện
nay có chiều hướng gia tăng.
Thứ tư, quan tâm củng cố chức năng giáo dục của gia đình, xây dựng mối quan hệ
mới giữa cha mẹ và con cái trên sở tiếp thu những giá trị nhân văn mớikế thừa
những giá trị tốt đẹp của gia đình Việt Nam truyền thống.
Thứ năm, cần chuẩn bị tốt cho hệ thống an sinh hội công phát huy vai trò
của cộng đồng để phục vụ nhu cầu của chăm sóc trẻ emngười cao tuổi, đồng thời
tạo điều kiện cho các dịch vụ nhân tham gia vào việc chăm sóc trem hỗ trợ
người cao tuổi.
Thứ sáu, cần phải những giải pháp triệt để hơn nhằm thay đổi nhận thứchội
về bạo lực gia đình, tăng cường công tác bảo vệ và giúp đỡ nạn nhân.
Bên cạnh sự can thiệp của chính quyền, vai trò của mỗi nhân trong xã hội cũng
đặc biệt quan trọng trong việc góp phần xây dựng phát triển gia đình Việt Nam
hiện đại, văn minh. Mỗi nhân cần nhận thức ràng vai trò của gia đình cũng như
tầm quan trọng của nó đối với chính bản thân mình cũng như với cộng đồng, hội
đất ớc. Mỗi người cần chủ động học hỏi, nâng cao tầm hiểu biết của bản thân,
tích cực tuyên truyền, khuyến khích mọi người xung quanh định ớng một cách
ràng, chính xác các vấn đề liên quan đến gia đình. Sẵn sàng giúp đỡ những nạn nhân
của những vấn nạn gia đình, góp phần xây dựng phát triển hội ngày một tiến
bộ, văn minh, hiện đại.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên, thể thấy gia đình một tế bào quan trọng của hội,
đóng vai trò không thể thiếu trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người.
Gia đình nơi cung cấp tình yêu thương, sự chăm sóc và giáo dục đầu đời cho mỗi
nhân. ở xã hội nào thì gia đình vẫn đóng một vai trò đặc biệt không
một tổ chức nào thể thay thế được. Việc xây dựng và phát triển gia đình không chỉ
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước hay của mộtnhân riêng lẻ nào mà của toàn
bộ tất cả mọi người. Vì vậy, chúng ta hãy cùng nhau chung tay, góp phần xây dựng
gia đình Việt Nam phát triển một cách vững mạnh.
Tài liệu tham khảo
1.
Giáo trình “Chủ nghĩahội khoa học” (dành cho bậc đại học hệ không chuyên
lý luận chính trị)
2.
Thị Yến (2022), “Một số biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay”, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Khoa học hội, truy cập từ:
https://xahoi.vnua.edu.vn/tin-tuc-va-su-kien/mot-so-bien-doi-cua-gia-dinh-viet-
nam-hien-nay-50674
3.
Trần Thị Hương (2024), “Xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ trong giai đoạn
mới: thực trạng giải pháp”, Trung tâm Văn hóa tỉnh Bình Dương, truy cập từ:
https://sovhttdl.binhduong.gov.vn/van-hoa/xay-dung-gia-dinh-viet-nam-tien-bo-
trong-giai-doan-moi-thuc-trang-va-giai-phap-330388
4.
GS, TS. Hoàng Bá Thịn (2022), “Xây dựng gia đình Việt Nam: Những thành
tựu nổi bật, vấn đề đặt ra giải pháp chính sách”, Tạp chí Cộng sản, truy cập từ:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/825283/xay-
dung-gia-dinh-viet-nam--nhung-thanh-tuu-noi-bat%2C-van-de-dat-ra-va-giai-phap-
chinh-sach.aspx
5.
TS Lê Ngọc Văn (2021), “Vài nét về thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay”,
Tạp chí luận chính trị Truyền thông, truy cập từ:
https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/vai-net-ve-thuc-trang-gia-dinh-viet-nam-
hien-nay-p24518.html

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ~~~~~~*~~~~~~ BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA GIA
ĐÌNH VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung Lớp: LLNL1107(124)_36 Mã sinh viên: 11234441
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu HÀ NỘI – 2024 MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. 2
B. NỘI DUNG ........................................................................................................ 4
I. Lý thuyết ......................................................................................................... 4
1. Khái niệm gia đình ..................................................................................... 4
2. Vị trí của gia đình ....................................................................................... 4
2.1. Gia đình là tế bào của xã hội ............................................................... 4
2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong
đời sống cá nhân của mỗi thành viên ............................................................. 5
2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội ........................................ 5
3. Chức năng cơ bản của gia đình ................................................................. 6
3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người .................................................. 6
3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục ........................................................ 6
3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng ............................................. 7
3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia
đình ............................................................................................................... 8
II. Vận dụng........................................................................................................ 8
1. Thực tiễn gia đình Việt Nam hiện nay ...................................................... 8
2. Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay ............................. 10
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 11
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 12 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với cá nhân, gia đình là chiếc nôi để hình thành, giáo dục, nuôi dưỡng nhân
cách. Gia đình là tổ ấm của mỗi người, là nơi chúng ta được yêu thương và chia sẻ
tình yêu thương, có vai trò quan trọng, từ định hướng, nuôi dưỡng nhân cách cũng
như giáo dục con người từ khi sinh ra đến lúc trưởng thành, trở thành những công
dân có ích đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của xã hội. Trong bối cảnh xã
hội hiện đại, gia đình vẫn giữ một vị trí trung tâm trong đời sống của mỗi cá nhân và
cộng đồng. Không chỉ là nơi khởi nguồn những giá trị văn hóa, gia đình còn đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và xây dựng mối quan hệ xã hội. Tại
Việt Nam, gia đình không chỉ đơn thuần là một tổ chức xã hội, mà còn là biểu tượng
của truyền thống, văn hóa và tinh thần đoàn kết.
Sự biến đổi nhanh chóng của kinh tế, văn hóa và xã hội hiện nay đang đặt ra nhiều
thách thức cho cấu trúc và chức năng của gia đình. Từ những thay đổi trong cơ cấu
gia đình truyền thống đến sự tác động của toàn cầu hóa, những vấn đề này không chỉ
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình mà còn phản ánh sự
chuyển mình của xã hội Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu khái niệm, vị trí và chức
năng của gia đình trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vây, em xin phân tích đề tài:
“Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình và liên hệ thực tiễn Việt Nam” để mọi
người có cái nhìn toàn diện hơn về gia đình, từ đó có những giải pháp phù hợp. B. NỘI DUNG I. Lý thuyết
1. Khái niệm gia đình
C. Mác và Ph.Ăngghen khi đề cập đến gia đình đã cho rằng: “Quan hệ thứ ba tham
dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử: hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản
thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan
hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình”.
Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân (vợ và
chồng) và quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái…). Trong đó, quan hệ hôn nhân
là cơ sở, nền tảng hình thành của các mối quan hệ khác trong gia đình, là cơ sở pháp
lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó,
liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của
mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
Trong gia đình, ngoài hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ giữa vợ và chồng, quan
hệ giữa cha mẹ và con cái, còn có các mối quan hệ khác, quan hệ giữa ông bà với
cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, giữa cô dì chú bác với cháu. Có thể nói rằng, dù
hình thành từ hình thức nào, trong gia đình tất yếu nảy sinh quan hệ nuôi dưỡng, đó
là sự quan tâm chăm sóc nuôi dưỡng giữa các thành viên trong gia đình cả về vật chất và trách nhiệm.
Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
2. Vị trí của gia đình
2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
Gia định có vai trò quyết định đối với sự vận động, tồn tại và phát triển của xã hội.
Ph. Ăngghen cho rằng: “Theo quan điểm duy vật, nhân tố quyết định trong lịch sử,
quy đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản
xuất đó lại có hai loại. Một mặt, là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt: thực phẩm, quần áo,
nhà ở và những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặt khác, là sự sản
xuất ra bản thân con người, là sự truyền nòi giống. Những trật tự xã hội, trong đó
những con người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước nhất định đang
sống, là do hai loại sản xuất quyết định: một mặt là do trình độ phát triển của lao động
và mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình
càng tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội chính là gia đình”.
Mức tác động của gia đình đối với xã hội phụ thuộc vào bản chất của từng chế độ
xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, và phụ thuộc vào chính
bản thân mô hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử.
2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Gia đình là nơi mỗi cá nhân gắn bó chặt chẽ từ thuở lọt lòng và trong suốt cuộc
đời. Gia đình là nơi mỗi cá nhân được sinh ra, yêu thương, nuôi dưỡng và chăm sóc
để có thể lớn lên từng ngày. Vì vậy mà không ai có thể tách khỏi gia đình
Hạnh phúc gia đình là tiền đề quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách,
lối sống, tâm lực, trí lực, thể lực để mỗi cá nhân trở thành một công dân tốt của xã
hội.Chỉ khi được sống trong một tổ ấm bình yên, được yêu thương và quan tâm, được
chăm sóc và nuôi dạy đúng cách, cá nhân mới có động lực phấn đấu và vươn lên, cố
gắng học tập, học hỏi, không ngừng hoàn thiện bản thân, trở thành một phiên bản tốt
hơn của chính mình để có thể cống hiến cho xã hội. Vì con cái là tấm gương phản
chiếu của cha mẹ, những đứa trẻ sinh ra chứng kiến bạo lực gia đình thường có xu
hướng bị chấn thương tâm lý, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức và hành vi của chúng.
2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá
nhân, là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội.
Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội.
Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành
viên của xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Ở đó, cá
nhân học được cách giao tiếp, ứng xử, học cách yêu thương, tôn trọng, hợp tác, giải
quyết xung đột… Đặc biệt, chỉ trong gia đình mới thể hiện được quan hệ tình cảm
thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em với
nhau mà không cộng đồng nào có được và có thể thay thế.
Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân. Nhiều
thông tin, hiện tượng xã hội thông qua lăng kính gia đình mà có tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân
cách… Có những vấn đề quản lý xã hội phải thông qua hoạt động của gia đình để tác
động đến cá nhân. Nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cá nhân được thực hiện với sự hợp
tác của các thành viên trong gia định.
Vậy nên, đặc điểm của gia đình ở mỗi chế độ xã hội có khác nhau. Trong xã hội
phong kiến, để củng cố, duy trì chế độ bóc lột, với quan hệ gia trưởng, độc đoán,
chuyên quyền đã có những quy định rất khắt khe với phụ nữ, đòi hỏi họ tuyệt đối
trung thành với chồng, cha - những người đàn ông trong gia định. Hay trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng một xã hội bình đẳng, con người được giải
phóng, giai cấp công nhân chủ trương, bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng,
thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng phụ nữ.
3. Chức năng cơ bản của gia đình
3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của
con người, duy trì nòi giống - sinh đẻ. Việc thực hiện chức năng này không chỉ là việc
riêng của gia đình mà còn là vấn đề xã hội. Nó quyết định đến mật độ dân cư, nguồn
lực lao động của quốc gia, quốc tế, liên quan đến các vấn đề xã hội. Gắn liền chặt chẽ
đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hoá… Vì vậy
tuỳ theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu xã hội mà hạn chế hay khuyến khích thực hiện chức năng này.
3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Gia đình là một môi trường văn hóa & giáo dục, nơi mỗi thành viên vừa là chủ thể
tạo ra giá trị văn hóa, vừa là khách thể chịu sự giáo dục, có trách nhiệm nuôi dưỡng
và dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng và trách nhiệm của cha mẹ với con
cái, của gia đình với xã hội. Nó ảnh hưởng tới sự hình thành nhân cách, đạo đức và
lối sống của mỗi người, ảnh hưởng lâu dài và toàn diện suốt cuộc đời của mỗi thành
viên từ lúc mới sinh đến khi trưởng thành và tuổi già. Ngay từ khi sinh ra, mỗi người
nhận sự giáo dục trực tiếp từ cha mẹ và người thân trong gia đình, những hiểu biết
đầu tiên từ gia đình thường để lại dấu ấn sâu đậm và bền vững.
Vai trò của gia đình trong giáo dục là không thể thay thế và cần gắn kết với giáo
dục xã hội. Đây là điều quan trọng, tất yếu, bổ sung cho nhau, giúp đào tạo thế hệ trẻ
và cung cấp nguồn lao động chất lượng để duy trì sự trường tồn của xã hội. Không
được hạ thấp bất kỳ giá trị nào nếu không, mỗi cá nhân sẽ gặp khó khăn trong việc
hòa nhập xã hội và giáo dục xã hội sẽ không đạt hiệu quả cao. Vì vậy cha mẹ cần có
kiến thức cơ bản và toàn diện về văn hóa, học vấn và phương pháp giáo dục.
3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Gia đình là đơn vị duy
nhất sản xuất và tái sản xuất sức lao động cho xã hội.
Không chỉ vậy, gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình tổ chức
tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống về lao động sản xuất và các sinh hoạt trong
gia đình, sử dụng hợp lý thu nhập đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của mỗi
thành viên và sử dụng hiệu quả thời gian nhàn rỗi để tạo môi trường văn hóa gia đình
lành mạnh và duy trì sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
Tùy theo giai đoạn phát triển của xã hội mà chức năng kinh tế của gia đình có sự
khác nhau. Quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất
và phân phối của gia đình có sự khác biệt. Ví dụ như trong xã hội cũ khi người dân
chủ yếu là nông dân, gia đình thường đóng vai trò là đơn vị sản xuất chính. Gia đình
trồng trọt, chăn nuôi để cung cấp lương thực cho chính mình, thậm chí thực hiện
nhiều công việc khác như dệt vải, đánh bắt cá,... để đa dạng sản phẩm. Quy mô sản
xuất thường nhỏ và dựa vào lao động thủ công, bằng sức người. Sở hữu tư liệu sản
xuất là đất đai, vườn, ao, công cụ sản xuất thường là tài sản của gia đình như cuốc,
xẻng, liềm,..., và các sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu trong phạm vi gia đình hoặc cộng đồng gần gũi.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia
định sẽ quyết định chất lượng đời sống của các thành viên. Đồng thời, gia đình đóng
góp vào sản xuất và tái sản xuất của cải, sự giàu có của xã hội. Gia đình có thể phát
huy tiềm năng vốn, sức lao động, tay nghề để tăng nguồn của cải vật chất cho gia đình và xã hội.
3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Gia đình đảm bảo điều kiện sống cơ bản cho các thành viên, đảm bảo nhu cầu về
sức khỏe, dinh dưỡng, sinh sản và chăm sóc lẫn nhau, giúp các thành viên phát triển
khỏe mạnh về cả thể chất và tinh thần. Gia đình là nền tảng tạo dựng sự an toàn về
tinh thần và tình cảm, giúp các thành viên xây dựng nhân cách, lòng tin, đồng thời
hình thành những chuẩn mực xã hội. Gia đình cũng chính là một xã hội thu nhỏ, là
nơi giao tiếp, tương tác xã hội đầu tiên, dạy con người cách ứng xử, tôn trọng lẫn
nhau, cách đoàn kết và hợp tác trong một tập thể.
Trong bất kỳ thời kỳ nào ko riêng gì thời kỳ quá độ lên CNXH, gia đình luôn là
cầu nối duy trì mối quan hệ tình cảm giữa các thành viên, từ đó hình thành nên các
đặc điểm tính cách, đạo đức và tinh thần trong mỗi người.Tình cảm giữa cha mẹ, con
cái, anh chị em chính là nền móng cho sự đoàn kết, hỗ trợ và lòng trắc ẩn trong cuộc
sống. Mối quan hệ giữa từng thành viên với gia đình giúp duy trì một gia đình êm
ấm, hạnh phúc, từ đó xây dựng nền tảng cho một xã hội hòa bình và đoàn kết. II. Vận dụng
1. Thực tiễn gia đình Việt Nam hiện nay
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dưới tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan như: phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế, khoa học và công nghệ ngày càng phát triển cùng với các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,... gia đình Việt Nam đã có sự biến đổi một
cách tương đối tích cực về quy mô, kết cấu, các chức năng cũng như quan hệ gia đình....
Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng giảm , số thế hệ cùng chung sống ít đi. Trước
kia, một gia đình truyền thống có thể tồn tại 3-4 thế hệ thì hiện nay, quy mô gia đình
hiện đại chỉ từ 1-2 thế hệ và số con trong gia đình cũng không còn nhiều như trước
đây. Xuất hiện ngày càng nhiều hình thái gia đình đơn thân, gia đình hạt nhân ngày
càng trở nên phổ biến và giữ vai trò chủ đạo, vì vậy việc bình đẳng nam – nữ được tiếp cận dễ dáng hơn.
Có nhiều sự thay đổi trong chức năng của gia đình. Về chức năng tái sản xuất ra
con người đã có sự thay đổi rõ rệt trong xã hội Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội do phát triển của y học, biến đổi về kinh tế - xã hội, thay đổi tư tưởng và
lối sống. Trước đây, người ta quan niệm càng đông con càng tốt và phải đẻ con trai
thì hiện nay các gia đình có xu hướng đẻ ít hơn và không còn đặt nặng vấn đề giới
tính. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: chuyển từ kinh tế tự cấp tự túc sang
kinh tế hàng hóa, biến đổi từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp
ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường
hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường toàn cầu. Chức năng giáo dục con cái: gia
đình Việt Nam ngày nay ý thức rõ tầm quan trọng của giáo dục đối với con cái của
mình. Gia đình hiện nay không chỉ giáo dục về đạo đức, nhân cách mà còn chú trọng
giáo dục về kỹ năng, chuyên môn và việc đầu tư cho con cái học hành ngày càng nhiều hơn.
Sự biến đổi tích cực trong mối quan hệ gia đình: vợ chồng ngày càng bình đẳng,
cha mẹ ngày càng tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con. Con cái được quyền bày tỏ ý
kiến, được lựa chọn, quyết định nhiều vấn đề liên quan đến bản thân mình.
Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế thị trường và những tác động tiêu cực của công
nghệ, đặc biệt là internet cũng gây ra những những tiêu cực đối với gia định. Cụ thể,
nhiều người chọn rời xa gia đình để làm việc tại những thành phố lớn. Họ ngày càng
bị cuốn vào công việc, vì thế mà thời gian dành cho gia đình ngày càng ít đi, các
thành viên trong gia đình ngày càng ít thời gian giao tiếp, quan tâm, lo lắng cho nhau
hơn. Hay trong xã hội công nghiệp hiện đại, với xu hướng gia đình hạt nhân, các thế
hệ thường sống tách biệt, dẫn đến sự xa cách với ông bà và các thế hệ trước. Vì vậy
mà mối quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo, rời rạc, tình cảm gia đình ngày càng mờ
nhạt đi. Từ đó dẫn đến các hệ quả nghiệm trọng như: gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân,
ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không
kết hôn, gia đình phó mặc việc giáo dục trẻ em cho nhà trường, trẻ em lang thang,
nghiện hút, vi phạm pháp luật, buôn bán phụ nữ qua biên giới, người cao tuổi thường
phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn tình cảm…
Vì vậy, cần phải tiếp tục giữ gìn, phát triển những mặt tích cực của gia đình, đồng
thời tìm ra những phương án, hướng đi đúng đắn để loại bỏ những mặt tiêu cực để
xây dựng một gia đình tốt đẹp, là điểm tựa cho mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội.
2. Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay
Để đạt được mục tiêu xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ trước những thách thức,
khó khăn trong tình hình hiện nay Đảng và Nhà nước cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, cần nhận thức một cách đầy đủ hơn tầm quan trọng của gia đình đối với
sự phát triển xã hội, từ đó đề ra những chính sách phù hợp.
Thứ hai, cần đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao kiến thức của người dân một cách
rõ rang, đầy đủ về tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi cá nhân, đặc biệt là sự phát triển của trẻ em.
Thứ ba, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, tạo thuận lợi cho người vợ và người
chồng có cơ hội ngang nhau tham gia vào các hoạt động kinh tế và có vai trò bình
đẳng trong các quyết định gia đình. Quan tâm hơn đến các mối quan hệ tâm lý-tình
cảm của vợ chồng, đặc biệt trong bối cảnh của tình trạng ly hôn trong gia đình hiện
nay có chiều hướng gia tăng.
Thứ tư, quan tâm củng cố chức năng giáo dục của gia đình, xây dựng mối quan hệ
mới giữa cha mẹ và con cái trên cơ sở tiếp thu những giá trị nhân văn mới và kế thừa
những giá trị tốt đẹp của gia đình Việt Nam truyền thống.
Thứ năm, cần chuẩn bị tốt cho hệ thống an sinh xã hội công và phát huy vai trò
của cộng đồng để phục vụ nhu cầu của chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, đồng thời
tạo điều kiện cho các dịch vụ tư nhân tham gia vào việc chăm sóc trẻ em và hỗ trợ người cao tuổi.
Thứ sáu, cần phải có những giải pháp triệt để hơn nhằm thay đổi nhận thức xã hội
về bạo lực gia đình, tăng cường công tác bảo vệ và giúp đỡ nạn nhân.
Bên cạnh sự can thiệp của chính quyền, vai trò của mỗi cá nhân trong xã hội cũng
đặc biệt quan trọng trong việc góp phần xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
hiện đại, văn minh. Mỗi cá nhân cần nhận thức rõ ràng vai trò của gia đình cũng như
tầm quan trọng của nó đối với chính bản thân mình cũng như với cộng đồng, xã hội
và đất nước. Mỗi người cần chủ động học hỏi, nâng cao tầm hiểu biết của bản thân,
tích cực tuyên truyền, khuyến khích mọi người xung quanh định hướng một cách rõ
ràng, chính xác các vấn đề liên quan đến gia đình. Sẵn sàng giúp đỡ những nạn nhân
của những vấn nạn gia đình, góp phần xây dựng và phát triển xã hội ngày một tiến
bộ, văn minh, hiện đại. KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên, có thể thấy gia đình là một tế bào quan trọng của xã hội,
đóng vai trò không thể thiếu trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người.
Gia đình là nơi cung cấp tình yêu thương, sự chăm sóc và giáo dục đầu đời cho mỗi
cá nhân. Dù có ở xã hội nào thì gia đình vẫn đóng một vai trò đặc biệt mà không có
một tổ chức nào có thể thay thế được. Việc xây dựng và phát triển gia đình không chỉ
là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước hay của một cá nhân riêng lẻ nào mà là của toàn
bộ tất cả mọi người. Vì vậy, chúng ta hãy cùng nhau chung tay, góp phần xây dựng
gia đình Việt Nam phát triển một cách vững mạnh.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “Chủ nghĩa xã hội khoa học” (dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị)
2. Hà Thị Yến (2022), “Một số biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay”, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Khoa học Xã hội, truy cập từ:
https://xahoi.vnua.edu.vn/tin-tuc-va-su-kien/mot-so-bien-doi-cua-gia-dinh-viet- nam-hien-nay-50674
3. Trần Thị Hương (2024), “Xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ trong giai đoạn
mới: thực trạng và giải pháp”, Trung tâm Văn hóa tỉnh Bình Dương, truy cập từ:
https://sovhttdl.binhduong.gov.vn/van-hoa/xay-dung-gia-dinh-viet-nam-tien-bo-
trong-giai-doan-moi-thuc-trang-va-giai-phap-330388
4. GS, TS. Hoàng Bá Thịn (2022), “Xây dựng gia đình Việt Nam: Những thành
tựu nổi bật, vấn đề đặt ra và giải pháp chính sách”, Tạp chí Cộng sản, truy cập từ:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/825283/xay-
dung-gia-dinh-viet-nam--nhung-thanh-tuu-noi-bat%2C-van-de-dat-ra-va-giai-phap- chinh-sach.aspx
5. TS Lê Ngọc Văn (2021), “Vài nét về thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông, truy cập từ:
https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/vai-net-ve-thuc-trang-gia-dinh-viet-nam- hien-nay-p24518.html