














Preview text:
         
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM      
KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA TRUNG QUỐC              Học phần:  
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU        ĐỀ TÀI  
Đối chiếu ại từ nhân xưng trong 
tiếng Việt với tiếng Trung.     Giảng viên   
hướng dẫn  :Cô Lê    Thị Nhường  
Sinh viên  thực hiện  
: Lê Thị Quỳnh Anh   Lớp   : TT-1302   Mã sinh viên   :  1357020010                       
Hà nội, ngày 10 tháng 10 năm 2021             lOMoAR cPSD| 27879799 MỤC LỤC          
MỤC LỤC ...................................................................................................... ………………………  .. 3 
A - PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1 
1. Lý do chọn ề tài ................................................................................................................................... 1 
2. Mục ích nghiên cứu ............................................................................................................................. 1 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 2 
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................................... 2 
5. Bố cục ề tài ............................................................................................................................................ 2 
B – PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................. 3 
Chương I. Khái quát chung ........................................................................................................................ 3 
1. Khái niệm ngôn ngữ học ối chiếu .................................................................................................. 3 
2. Định nghĩa ại từ nhân xưng ........................................................................................................... 4 
Chương II: Đối chiếu hệ thống ại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung .......................................... 4 
1. Đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung ........................................................................... 4 
1.1. Đại từ nhân xưng trong tiếng Việt ............................................................................................... 4 
1.2. Đại từ nhân xưng trong tiếng Trung ........................................................................................... 5 
2. So sánh về số lượng, ý nghĩa biểu cảm ại từ nhân xưng của tiếng Việt và tiếng Trung ................ 7 
3. Chức năng của ại từ nhân xưng tiếng Việt và tiếng Trung .............................................................. 8 
3.1. Tiếng Việt....................................................................................................................................... 8 
3.2. Tiếng Trung ................................................................................................................................... 8 
4. Phân biệt cách sủ dụng ại từ nhân xưng giữa tiếng Việt và tiếng Trung ....................................... 8 
4.1. Tiếng Việt....................................................................................................................................... 8 
4.2. Tiếng Trung .................................................................................................................................... 9 
5. Tiểu kết luận ....................................................................................................................................... 10 
C- PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 11 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................ 12      1       lOMoAR cPSD| 27879799 A - PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài . 
 Trong thời đại hội nhập như ngày nay, tiếng Trung là ngôn ngữ được sử dụng nhiều chỉ 
sau tiếng Anh. Bởi vậy tiếng Trung đã được đưa vào các cấp trường học, phổ biến nhất là 
hệ ại học. Và việc học tiếng Trung trở ngày càng trở nên dễ dàng hơn nhờ áp dụng các 
phương pháp cũng như các môn học hỗ trợ cho ngành học này. Trong đó có ngôn ngữ học 
đối chiếu là một bộ phận của ngôn ngữ học, nó nhằm xác định rõ các đặc điểm của từng 
ngôn ngữ khi so sánh đối chiếu chúng với nhau để tìm ra những nét tương đồng và khác 
biệt giữa chúng để góp phần chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học ngoại  ngữ. 
 Là một sinh viên chuyên ngành ngôn ngữ Trung Quốc, khi giao tiếp bằng ngôn ngữ,yếu 
tố đầu tiên mà chúng ta sủ dụng là địa vị của người nói. Sử dụng đại từ nhân xưng trong 
giao tiếp là việc rất quan trọng, thể hiện khả năng ứng xử, văn hóa giao tiếp và trình độ tri 
thức của những người tham gia giao tiếp.Việc đối chiếu đại từ nhân xưng giữa tiếng Việt 
và tiếng Trung sẽ giúp những người học tiếng Trung hiểu rõ hơn về cách sử dụng các đại 
từ nhân xưng khi vận dụng ngôn ngữ này. 
 Chính vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn “Đối chiếuđ ại từ nhân xưng trong tiếng Việt 
và tiếng Trung” làm đề tài nghiên cứu cho luận án chuyên ngành tiếng Trung của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Đại từ nhân xưng là bộ phận không thể thiếu trong mỗi ngôn ngữ. Vì vậy tôi lựa chọn đề 
tài” đối chiếu đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung” với mụcđ ích chỉ ra sự 
giống và khác nhau trong cách xưng hô cũng như văn hóa giao tiếp của người Việt và người 
Trung. Từ đó sẽ giúp chúng ta dễ dàng lựa chọn cách ứng xử trong giao tiếp khi giao tiếp 
với người khác thể hiện sự tôn trọng, hiểu biết và văn minh hơn, nhất là với những người  học tiếng Trung.      lOMoAR cPSD| 27879799
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Tìm hiểu về các đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung, ý nghĩa của đại từ nhân 
xưng trong giao tiếp, đồng thời so sánh và đối chiếu về phạm trù số, số lượng từ, hình thứ 
sở hữu, phạm trù lịch sử, ại từ xưng hô thân tộc. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
- Dựa vào lý thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu. 
- Xác lập cơ sở đối chiếu. 
Đối tượng đối chiếu: đại từ nhân xứng trong tiếng Việt và tiếng Trung. 
- Xác định phạm viđ ối tượng: o Đại từ nhân xưng tất cả các ngôi. o Bình diện đối  chiếu: ngữ dụng. 
Phương pháp đối chiếu:đ ối chiếu song song 2 ngôn ngữ, lấy ví dụ chứng minh.  5. Bố cục ề tài 
Theo bố cục cơ bản của một bài tiểu luận. Gồm 3 phần: Mở bài, phần nội dung và phần kết  luận. 
- Phần mở đầu: nêu lý do, mụcđ ích nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu. 
- Phần nội dung: khái quát chung ngôn ngữ học, đại từ nhân xưng, đối chiếu ại từ 
nhân xưng theo các ngôi số ít, số nhiều, so sánh số lượng, chức năng, ý nghĩa, nêu 
điểm giống và khác nhau giữa 2 ngôn ngữ, tiểu kết luận 
- Phần kết luận:Khái quát đưa ra kết luận chung giữa hai ngôn ngữ.              2        lOMoAR cPSD| 27879799      
B – PHẦN NỘI DUNG 
Chương I. Khái quát chung 
1. Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu   
1.1. Ngôn ngữ học đối chiếu là gì?  
Ngôn ngữ học đối chiếu là một phân học ngành của ngôn ngữ so sánh hai hoặc nhiều hơn 
hai ngôn ngữ bất kì để xác định những điểm giống và khác nhau giữa các ngôn ngữ đó, 
không tính đến vấn ềđ các ngôn ngữ đó có quan hệ cội nguồn hay thuộc cùng loại hình hay 
không. Cơ sở lý thuyết chung của ngôn ngữ học đối chiếu là lý thuyết so sánh. 
Định nghĩa so sánh và đối chiếu: So sánh là thao tác tư duy phổ thông của nhân loại giúp 
con người nhận thứ hiện thực khách quan. Hoạt động so sánh là hoạt động đối chiếu “một 
cái này” và “một cái khác”, nhằm vạch ra mối quan hệ, liên hệ giữa chúng hoặc đ làm nổi 
bật một đặc điểm nào đó của đối tượng. Đối chiếu là so sánh sự vật có liên quan chặt chẽ  với nhau.   
1.2. Các nguyên tác khi đối chiếu 
Trong nghiên cứu đối chiếu có 5 nguyên tắc cơ bản sau: 
- Nguyên tắc I: phải đảm bảo các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phải được 
miêu tả một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc trước khi tiến hành đối chiếu để tìm ra 
những điểm giống và khác nhau giữa chúng. 
- Nguyên tắc II: việc nghiên cứu đối chiếu không chỉ chú ý đến phương diện ngôn ngữ 
một cách riêng biệt mà còn phải đặt chúng trong hệ thống. 
- Nguyên tắc III: phải xem xét các phương tiện đối chiếu không chỉ trong hệ thống mà 
còn phải xem xét chúng trong hoạt động giao tiếp. 
- Nguyên tắc IV: phải đảm bảo tính chất nhất quán trong việc vận dụng các khái niệm 
vào mô hình lý thuyết để miêu tả các ngôn ngữ được đối chiếu.      lOMoAR cPSD| 27879799
- Nguyên tắc V: phải tính đến mức độ gần gũi về mặt loại hình giữa các ngôn ngữ cần  đối chiếu.     
2. Định nghĩa ại từ nhân xưng 
Đại từ nhân xưng hay đại từ xưng hô hay đại từ chỉ ngôi là những ại từ dùng để chỉ và đại 
diện hay thay thế cho một danh từ để chỉ người và vật khi ta không muốn đề cập trực tiếp 
hoặc lặp lại không cần thiết các danh từ ấy.Tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều chứa đựng 
đại từ nhân xưng. Đại từ nhân xưng trong một số ngôn ngữ thường chia theo ngôi và theo  số ít hay số nhiều. 
Các đại từ nhân xưng được chia làm 3 ngôi: 
- Ngôi thứ nhất: chỉ người đang nói. 
- Ngôi thứ hai: chỉ người đang giao tiếp cùng. 
- Ngôi thứ ba: chỉ những người không tham gia giao tiếp nhưng được nhắc đến trong  cuộc giao tiếp.   
Chương II: Đối chiếu hệ thống đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung 
1. Đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung   
1.1. Đại từ nhân xưng trong tiếng Việt  
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất: 
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít: tôi, tao, tớ, ….  Ví dụ:  Tôi đi học.  Tôi ăn cơm rồi.  Tớ hiểu bài rồi.. 
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều: chúng tôi, tụi tao, chúng mình, chúng ta…  4        lOMoAR cPSD| 27879799 Ví dụ: 
Chúng tôi đi du lịch với nhau.  Chúng mình rất thân. 
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai: 
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số ít:bạn, mày, con…  Ví dụ:  Bạn đi âu ấy?  Bạn đang làm gì? 
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số nhiều:các bạn, các ngài, chúng mày….  Ví dụ: 
Các bạn vừa đi chơi về à? 
Chúng mày có muốn xem phim không? 
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba: 
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít: chú ấy, thím ấy, cậu ấy,…  Ví dụ:  Thím ấy nhìn rất trẻ. 
Cậu ấy vừa cho tớ mượn vở. 
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số nhiều: người ta, bọn nó, chúng, họ….  Ví dụ: 
Bọn nó không thích công việc kia. 
Họ đã thông báo i tiêm vacxin rồi.   
1.2. Đại từ nhân xưng trong tiếng Trung  
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất:      lOMoAR cPSD| 27879799
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít: 我 (Wǒ- tôi, ta, mình..) Ví dụ: 我
吃饭了(Wǒ chīfànle) - Tôi ăn cơm rồi 
我喜欢喝奶茶 (Wǒ x huān hē nǎichá) – tôi thích uống trà sữa 
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều: 我们,咱们(Wǒmen,  zánmen- chúng 
tôi, chúng ta) Ví dụ: 我们去学校 (Wǒmen qù xuéxiào) – 
chúng tôi đi ến trường 
我们是同学 (Wǒmen shì tóngxué) – chúng tôi là bạn cùng lớp 
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai: 
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số ít: 你(N - bạn)    Ví dụ:   
你是谁? (N shì shéi?) - bạn là ai? 你干嘛了?(N 
gàn male?) - bạn đang làm gì? 
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số nhiều: 你们(N men – các bạn) Ví dụ: 
你们是中国人还是越南人?(N men shì zhōngguó rén háishì yuènán rén? ) - các 
bạn là người Trung Quốc hay là người Việt Nam? 
你们喝咖啡吗? (N men hē kāfēi ma?) - các bạn uống cà phê không?  6        lOMoAR cPSD| 27879799
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba: 
 Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít: 他, 她… (Tā, tā, – anh ấy, cô ấy,….) Ví  dụ: 
她很漂亮 (Tā hěn piàoliang) – cô ấy rất xinh đẹp 他是学
生 (Tā shì xuéshēng) – anh ấy là học sinh Đại từ nhân 
xưng ngôi thứ ba số nhiều: 他们,她们,它们 (Tāmen,  tāmen, tāmen 
– các anh ấy, họ…) Ví  dụ: 
他们都是中国人 (Tāmen dōu shì zhōngguó rén) - họ ều là người Trung Quốc 她们去
公园 (Tāmen qù gōngyuán) – họ i ến công viên 
2. So sánh về số lượng, ý nghĩa biểu cảm đại từ nhân xưng của tiếng Việt và tiếng  Trung 
- Về số lượng: ại từ nhân xưng trong tiếng Việt nhiều hơn và phong phú hơn ại từ nhân  xưng trong tiếng Trung. 
Ví dụ: Trong tiếng Trung ngôi thứ hai số ít chỉ có “你 - N ” , số nhiều chỉ có “你们 - 
N men”. Còn trong tiếng Việt ngôi thứ hai có rất nhiều từ ể xưng hô: anh, em, bạn, 
cô, dì, chú, bác,… tùy vào từng trường hợp hoàn cảnh cụ thể.      lOMoAR cPSD| 27879799
- Ý nghĩa biểu cảm: tùy mức ộ quan hệ xã giao hay mối quan hệ thân mật, không 
không thân mật có thể có nhiều cách dùng ại từ. Đôi khi tùy vào tâm trạng, hoàn 
cảnh, người nói có thể sử dụng các ại từ khác nhau.   
3. Chức năng của ại từ nhân xưng tiếng Việt và tiếng Trung   
3.1. Tiếng Việt 
- Chủ ngữ: tôi rất thích học tiếng Trung ( Tôi làm chủ ngữ trong câu ) 
- Vị ngữ: tham ăn nhất là bạn tôi ( Bạn tôi làm vị ngữ trong câu) 
- Bổ ngữ: chị gái mua một chiếc áo mới cho tôi ( tôi làm bổ ngữ trong câu) 
- Tân ngữ: bạn ấy không thích cậu ta ( cậu ta làm tân ngữ trong câu)   
3.2. Tiếng Trung.   
- Chủ ngữ: 我 们 都 是 学 生 (Wǒmen dōu shì xuéshēng): Chúng tôi ều là học 
sinh.- 我 们 làm chủ ngữ trong câu 
- Tân ngữ: 我们大家一起去。( Wǒmen tā jiā yì q qù.) - mọi người chúng ta cùng 
i. Đại từ nhân xưng làm tân ngữ.   
- Định ngữ: 我 的 苹 果 (Wǒ de píngguǒ): Quả táo của tôi - Đại từ nhân xưng làm 
ịnh ngữ, sau ó phải có trợ từ kết cấu “的”   
4. Phân biệt cách sủ dụng ại từ nhân xưng giữa tiếng Việt và tiếng Trung   
4.1. Tiếng Việt       8        lOMoAR cPSD| 27879799
 Từ nhân xưng là những thứ không mang nghĩa, chúng thuộc vào số những từ dùng 
ể quy chiếu. Việc xưng hô theo ngôi trong tiếng Việt có iểm riêng là không chỉ 
dùng từ nhân xưng , mà còn dùng các lớp từ khác nhau ể chỉ ngôi. Như vậy, khi 
phân biệt với các lớp từ khác nhau ược dùng làm từ nhân xưng. Cụ thể có các tầng 
lớp sau: Từ nhân xưng ích thực, danh từ chỉ quan hệ thân tộc, danh từ chỉ chức vị, 
từ phản thân “mình”, một số từ và tổ hợp khác.   
Trong tiếng Việt, việc sử dụng từ nhân xưng trong xưng hô không thật phổ biến, vì 
chúng em lại sắc thái không kính trọng, chúng mang nhiều tính thân mật hoặc 
suồng sã. Trong việc xưng hô hàng ngày, chúng ta thường thấy lớp danh từ chỉ 
quan hệ thân tộc và danh từ chỉ chức vị xuất hiện khá phổ biên. 
- Danh từ thân tộc là dùng trong xưng hô như: ông, bà, bố, mẹ, chú, bác, cô, dì, con, 
cháu, em,….Ngoài ra trong giao tiếp khẩu ngữ người Việt thường kết hợp danh từ 
thân tộc với các từ như: ông cháu, u em,… 
- Danh từ chức vị dùng trong xưng hô thể hiện ịa vị trong xã hội như: sếp, giám ốc,.. 
Trong tiếng Việt người nói có thể sử dụng các ại từ xưng hô phù hợp với hoàn cảnh, ịa vị…. 
VD: Bố ơi, cho con i chơi công viên – người phát ngôn xưng hô là con – bố 
Cháu cảm ơn ông ạ. – người phát ngôn xưng hô là cháu - ông   
4.2. Tiếng Trung 
Trong tiếng Trung hiện ại, bất luận là nam hay nữ, già hay trẻ, ịa vị cao hay thấp lúc giao 
tiếp người phát ngôn thường dùng ại từ nhân xưng “我” iều ó có nghĩa “我” là một ại từ  nhân xưng trung tính. 
Ví dụ: 爸爸给我钱 手机 (Bàba gěi wǒ qián mǎi shǒujī) Bố cho tôi tiền mua iện thoại. 
我和奶奶去 水果 (Wǒ hé nǎinai qù mǎi shu guǒ) Tôi và bà i mua hoa quả.      lOMoAR cPSD| 27879799          
5. Tiểu kết luận. 
Từ việc ối chiếu ại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung, người ta có thể thấy rằng 
ại từ nhân xưng trong hai thứ tiếng ều rất phong phú và phức tạp; tuy nhiên iểm khác nhau 
giữa hai ngôn ngữ này có thể thấy rõ qua một số trường hợp.  Như là: 
- Đại từ nhân xưng trong tiếng Việt ược phân biệt ngôi, thứ, bậc rõ ràng còn trong tiếng 
Trung chỉ mang tính chất tượng trưng như là ngôi thứ nhất, thứ hai, thứ ba, số ít và  số nhiều. 
- Hầu hết những danh từ chỉ quan hệ thân tộc trong tiếng Việt ều ược tham gia vào quá 
trình giao tiếp với tư cách là một ại từ nhân xưng; còn với tiếng Trung thì ngoài ại từ 
nhân xưng “我” ,“你”, “他”, “她”, danh từ chỉ quan hệ thân tộc rất ít 
khi ược sử dụng trong giao tiếp ối xứng. 
- Danh từ thân tộc trong giao tiếp tiếng Trung ược phân biệt khá rõ ràng hơn trong 
tiếng Việt, tuy nhiên những danh từ ấy chỉ mang tính chất giải thích làm rõ hơn về 
mối quan hệ chứ không tham gia vào quá trình giao tiếp như một ại từ nhân xưng.          10         lOMoAR cPSD| 27879799                               C- PHẦN KẾT LUẬN 
 Cùng một nền văn hóa Á Đông nên Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương 
ồng, tuy nhiên trong giao tiếp, ặc biệt là trong việc sử dụng ại từ nhân xưng giữa hai ngôn 
ngữ, tiếng Việt và tiếng Trung cũng có iểm khác nhau nhất ịnh. Việc so sánh ối chiếu sự 
khác nhau giữa hai ngôn ngữ này trong cách xưng hô cũng là một iều thú vị ối với rất nhiều 
người có quan tâm ến văn hóa và ngôn ngữ của hai nước Việt Nam và Trung Quốc. 
 Việc ối chiếu ại từ nhân xưng giữa tiếng Việt và tiếng Trung rất thú vị và ặc biệt ối 
với các bạn sinh viên chuyên ngành ngôn ngữ Trung Quốc. Đây là một chủ ề rất hay và 
mang nhiều ý nghĩa văn hóa trong giao tiếp giữa tiếng Việt và tiếng Trung.        lOMoAR cPSD| 27879799                            
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
• Tài liệu học tập dành cho sinh viên khoa Ngoại ngữ, bậc ại học hệ chính quy-Biên 
soạn: Nguyễn Ngọc Chinh (Lưu hành nội bộ) Đà Nẵng, 2018. 
• Diệp Quang Ban , 2005. Ngữ pháp tiếng Việt . Nxb Giáo dục , Hà Nội . 
• Trần Ngọc Thêm , 1999. Cơ sở văn hóa Việt Nam . Nxb Giáo dục , Hà Nội . 
• Wikipedia . Xưng hô thế nào cho úng . ( Wikipedia.com ) . 
• Cao Xuân Hạo, 2000. Mấy vấn ề văn hóa trong cách xưng hô của người Việt. Báo 
cáo tại hội nghị về Các vấn ề Văn hóa Việt Nam, Tp Hồ Chí Minh.  12         lOMoAR cPSD| 27879799
• Quách Gian Khánh, 2005. Tiếng Hán và văn hóa giao tiếp. Nxb Đại học Giao Thông, 
Thượng Hải, Trung Quốc. 
• 2002. Giáo trình phiên dịch tiếng Việt. Nxb Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc.           
