































Preview text:
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM 
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI        BÀI TIỂU LUẬN 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM VẢI THIỀU THANH  HÀ     
Giảng viên hướng dẫn: 
TH.S Nguyễn Thành Luân 
Sinh viên thực hiện: 
Nguyễn Thị Huyền-2054030105 
Nguyễn Thị Hải-2054030090 
Phạm Thị Thu Hiếu-2054030103 
Nguyễn Diệu Hiền-2054030099 
Bùi Ngọc Hậu-2054030094  Lớp: QL20A  Khóa: 2020       
Thành phố Hồ Chí Minh– 04/2022    LỜI CẢM ƠN   
Để hoàn thành bài tiểu luận này, nhóm chúng em đã rất cố gắng tìm tòi, truy cập các 
tài liệu, các trang website cũng như tham khảo các nguồn tài liệu mà thầy cô cung cấp. 
Nhân dịp hoàn thành bài tiểu luận này, nhóm chúng em xin được bày tỏ lòng biết ơn và 
chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu và hướng dẫn tận tình của các thầy, cô. Đặc 
biệt nhóm chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới thầy Nguyễn Thành 
Luân người đã trực tiếp hướng dẫn nhóm chúng em trong suốt quá trình thực hiện tiểu 
luận này. Qua đây nhóm em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả gia đình và bạn bè 
đã giúp đỡ, động viên, khích lệ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. 
Em xin trân trọng cảm ơn!   MỤC LỤC 
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. i 
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................i 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA SẢN PHẨM .......... 2 
1.1. Thực trạng về nhà sản xuất ............................................................................. 2 
1.2. Thực Trạng về khách hàng và nhà phân phối ................................................. 2 
1.2.1. Thực trạng trong nước ............................................................................. 3 
1.2.2. Thực trạng nước ngoài ............................................................................. 3 
1.3 Thực trạng về sản phẩm ................................................................................... 5 
1.4. Thực trạng về tình hình vận chuyển ................................................................ 7 
1.5. Thực trạng về lưu trữ ...................................................................................... 9 
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO SẢN PHẨM 
..............................................................................................................................12 
2.1. Giải pháp về mô hình chuỗi cung ứng ........................................................12 
2.2. Giải pháp về công nghệ ................................................................................. 14 
2.3. Giải pháp về cách thức hoạt động ................................................................. 17 
2.4. Lợi ích các bên tham gia ............................................................................... 19 
CHƯƠNG 3: NHỮNG HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT KHI 
THỰC HIỆN GIẢI PHÁP NÀY .............................................................................. 22 
3.1. Hạn chế , khó khăn ........................................................................................ 22 
3.2. phương hướng giải quyết khi thực hiện giải pháp ......................................... 24 
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 29  DANH MỤC CÁC HÌNH  STT  Tên hình  Trang  1 
Hình 1.1: Hình ảnh so sánh vải thiều Việt Nam so với Trung  5  Quốc  2 
Hình 1.2 Đặc sản vải Thiều Thanh Hà (Hải Dương)  6  3 
Hình 1.3: Hình ảnh Lô vải thiếu thanh hà đầu tiên xuất khẩu  8  sang Châu Âu  4 
Hình 1.4: Thực trạng quả vải do khách hàng cung cấp sau khi  10  nhận được  5 
Hình 1.5: Đóng hộp bảo quản vải thiều bằng kho lạnh  11  6 
Hình 2.1: Vải thiều Thanh Hà trên sản thương mại điện tử  17  7 
Hình 3.1: Hình ảnh nơi thu mua vải thiều  26    DANH MỤC SƠ ĐỒ  STT  Tên sơ đồ  Trang  1 
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ xây dựng chuỗi cung ứng  13    i        MỞ ĐẦU   
Như chúng ta đã biết, tầm quan trọng của ngành Nông nghiệp được chủ tịch Hồ Chí 
Minh đặc biệt coi trọng, Người nhấn mạnh rằng “Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông 
nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. Trong gần 30 năm đổi mới, phát triển đất nước, nông 
nghiệp Việt Nam luôn duy trì ở mức tăng trưởng trung bình khoảng 3,5%/năm, xếp thứ 
hạng cao trong khu vực châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng. Sau thời kỳ 
thiếu lương thực kéo dài, từ năm 1989 đến nay nước ta đã đảm bảo được an ninh lương 
thực trong nước và trở thành một trong những nước xuất khẩu lớn nhất thế giới.Với đặc 
thù thời tiết vùng nhiệt đới, nông sản Việt Nam rất đa dạng và phong phú, những loại quả 
này được bán rộng rãi tại thị trường nội địa. 
Việc đưa sản xuất và tiêu thụ vải thiều theo chuỗi cung ứng như một nhu cầu tất yếu 
giúp nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, gia tăng giá trị sản phẩm 
nông nghiệp, từ đó gia tăng thu nhập choc các hộ sản xuất. Tuy nhiên, thực tế cho thấy 
sản xuất chuỗi cung ứng vài thiều Thanh Hà còn nhiều tồn tại, đơn cử như việc thu gom 
của các thương lái chưa có tính chuyên nghiệp vẫn còn thu gom bằng hình thức thủ công 
dẫn đến tỷ lệ hỏng còn nhiều, các phương tiện thu mua dừng đỗ tạm bợ rất lâu để ép giá  của hộ nông dân,... 
Để có thể có phương án giải quyết các vấn đề về chất lượng, giá thành, vấn đề tiêu 
thụ sản phẩm trong và ngoài nước tốt nhất chúng em chọn đề tài “Giải pháp xây dựng 
(nâng cao) một chuỗi cung ứng sản phẩm bất kỳ, cụ thể là vải thiều Thanh Hà(Hải 
Dương)” làm đề tài nghiên cứu.    1 
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA SẢN PHẨM   
1.1. Thực trạng về nhà sản xuất   
Tỉnh Hải Dương có 9.168 ha vải thiều, tập trung chủ yếu tại huyện Thanh Hà và 
thành phố Chí Linh. Tỉnh xác định mở rộng diện tích vải sản xuất theo tiêu chuẩn quốc 
tế, nâng cao chất lượng vải xuất khẩu.Việc quy hoạch các vùng sản xuất được chia thành 
3 nhóm: nhóm nguyên liệu phục vụ xuất khẩu Trung Quốc; nhóm phục vụ xuất khẩu các 
thị trường khó tính hơn như Nhật Bản, Singapore, Australia, châu Âu… và nhóm phục vụ 
tiêu thụ nội địa; trong đó, 450 ha vải trồng theo tiêu chuẩn quốc tế phục vụ xuất khẩu 
được hướng dẫn sản xuất theo quy trình GlobalGAP, được kiểm tra, giám sát dư lượng 
thuốc bảo vệ thực vật theo tiêu chuẩn nước nhập khẩu với hơn 800 hoạt chất. 
Trong quá trình sản xuất, ngành nông nghiệp mà trực tiếp là Chi cục Trồng trọt và 
Bảo vệ thực vật đã đồng hành cùng địa phương, người nông dân trồng vải Thanh Hà và 
Chí Linh ngay từ đầu vụ.Với sự hỗ trợ của Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương), 
chi cục đã hướng dẫn, tập huấn cho nông dân các vùng sản xuất vải xuất khẩu cách ghi 
chép bằng nhật ký điện tử thay vì sổ tay. Nông dân còn được hướng dẫn cách đóng gói, 
dán tem truy xuất nguồn gốc, cách tiếp cận và bán hàng qua các sàn thương mại điện tử. 
Nhiều năm về trước, nông dân trồng vải tự do, chất lượng kém, hay bị sâu đầu nên 
thường bị thương lái ép mua với giá rẻ. Tuy nhiên, từ khi chuyển đổi phương thức sản 
xuất theo hướng nâng cao chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, giá trị thu được từ 
quả vải đã tăng lên gấp nhiều lần. Điều đó đã cho thấy, việc định hướng xuất khẩu cho 
quả vải là đường lối đúng đắn, đem lại giá trị kinh tế cao cho vùng và xây dựng thêm 
được sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam trên thị trường thế giới. 
1.2. Thực Trạng về khách hàng và nhà phân phối   
Khách hàng là người tiêu dùng, đây là một người hoặc một tổ chức mua sản phẩm 
với động cơ tiêu dùng và là bên cuối cùng trong chuỗi cung ứng. Một người tiêu dùng có  thể là:    2 
• Người tiêu dùng trực tiếp- Đây là người tiêu dùng mua sản phẩm đề sử dụng ngay   
• Người tiêu dùng gián tiếp - Đây là người mua sản phẩm với mục đích sửa đổi và 
bản lại sản phẩm ( các nhà phân phối). 
Khách hàng là người cuối cùng trong chuỗi cung ứng, có nhu cầu, ý kiến và giá trị 
ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà sản xuất. 
1.2.1. Thực trạng trong nước   
Khách hàng: Trong năm 2021 Hải Dương, vải thiều tiêu thụ trong nước chiếm 60% 
và xuất khẩu chiếm 40%.Thị trường tiêu thụ vải chủ yếu là các tỉnh, thành phố khu vực 
đồng bằng sông Hồng, các thành phố lớn miền Trung và miền Nam và Vải được tiêu thụ 
nhiều tại các tỉnh, thành lớn trong nước 
Khách hàng là nhà phân phối:   
Chủ yếu do các thương lái, công ty chế biến và kinh doanh nông sản thu mua, 
chuyển vào các chợ đầu mối sau đó phân phối tới các điểm bán lẻ và tại hệ thống của các 
siêu thị, cửa hàng trên toàn quốc (siêu thị :Big C, Mega Market, Saigon Co.opmart, 
Happro, Aeon, Lotte, Vinmart…). Đặc biệt, vải thiều đã được bán trực tuyến trên nền 
tảng online (facebook, zalo, Youtube …), hạ tầng Internet trên các sàn giao dịch thương 
mại điện tử lớn trong nước và quốc tế (Voso, Sendo, Shopee, Lazada,…) 
Nhiều doanh nghiệp thu mua hàng nghìn tấn vải tươi để phân phối cho các siêu thị 
trong nước như Công ty TNHH MTV rau an toàn Thanh Hà; để chế biến đóng hộp xuất 
khẩu như Công ty CP giống cây trồng Kiên Giang, Công ty TNHH Hùng Sơn, Công ty 
Hưng Việt, Công ty Khởi Huệ... 
1.2.2. Thực trạng nước ngoài   
Khách hàng :Tại các cuộc giao thương trực tuyến do Cục Xúc tiến thương mại, 
Tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài và Trung tâm Xúc tiến thương mại Hải 
Dương tổ chức, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của tỉnh Hải Dương đã ký kết    3 
được những hợp đồng xuất khẩu lớn tới đối tác nước ngoài, đặc biệt tại thị trường Pháp, 
Bỉ, Hà Lan, Cộng hòa Séc, Mỹ, Đức và các nhà nhập khẩu phân phối hàng nông sản lớn 
tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và Malaysia. Trung Quốc vẫn là nhà nhập khẩu lớn 
nhất bởi sức tiêu thụ mạnh, việc vận chuyển vải tươi từ Hải Dương tới cửa khẩu giáp biên 
giới Trung Quốc rất thuận tiện và nhanh chóng. 
Niên vụ vải năm 2021, Hải Dương có khoảng 20.000 tấn vải được xuất khẩu sang 
Trung Quốc, Lào, Campuchia, 5.000 tấn vải xuất khẩu sang Nhật Bản, Mỹ, Australia, 
châu Âu, Singapore, Thái Lan…. Đồng thời, năm 2021, lần đầu tiên, vải thiều Hải Dương 
mở cửa thành công thêm nhiều thị trường mới như: Thái Lan, Anh, Canada, Italy, Pháp, 
Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Đức, Thụy Sĩ, Đan Mạch. 
Khách hàng là nhà phân phối:   
Các doanh nghiệp xuất khẩu, chủ yếu là những Công ty đã có tên tuổi và kinh 
nghiệm xuất khẩu vải lâu năm như Công ty CP nông sản Hưng Việt, Công ty TNHH 
Khởi Huệ, Công ty TNHH Chế biến nông lâm sản Thanh Hà, Công ty CP Ameii Việt 
Nam, Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Rồng Đỏ, Công ty TNHH Chế biến 
nông lâm sản Thanh Hà, Công ty Cổ phần quốc tế Bamboo, Công ty CP XNK thực phẩm 
Toàn Cầu, Công ty TNHH XNK trái cây Chánh Thu, Công ty CP Pacific Food… 
Những quả vải thiều Việt Nam được xuất khẩu đến EU thông qua các kênh nhập 
khẩu tại Bỉ, Hà Lan, CH Séc, Pháp... được đưa vào các siêu thị của châu Âu như 
Carrefour, Spar, Plus, Jumbo, Tang Frères, Grand Frais... và được người tiêu dùng hoan  nghênh, chào đón 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tích cực kêu gọi các sàn giao dịch 
thương mại điện tử các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài tham gia hoạt động giao 
thương trực tuyến với các đầu mối xuất khẩu tại các Hội nghị xúc tiến xuất khẩu vải thiều 
do UBND tỉnh Hải Dương và tỉnh Bắc Giang tổ chức.    4 
1.3 Thực trạng về sản phẩm   
Hình 1.1: Hình ảnh so sánh vải thiều Việt Nam so với Trung Quốc 
(Nguồn:https://chongiadung.net/3-cach-phan-biet-vai-thieu-viet-nam-va-vai-trung-quoc/) 
Về chất lượng, vải thiều Việt Nam, đặc biệt là vải thiều Thanh Hà có chất lượng đặc 
biệt ngon, quả nhỏ hình cầu tròn đặc trưng vỏ màu hồng tươi, sờ hoặc nhìn phần gai vỏ 
bao giờ cũng lỳ hơn quả vải trồng ở nơi khác,cùi vải giòn,màu trắng trong,hạt nhỏ, ngọt 
dịu và có hương vị thơm nhẹ. trong khi đó, vải Trung Quốc có vị ngọt đậm sắc, chứ  không thanh mát.    5     
Hình 1.2: Đặc sản vải Thiều Thanh Hà (Hải Dương) 
(Nguồn:https://truyenhinhdulich.vn/tin-tuc/vai-thieu-thanh-ha-dac-san-nuc-tieng-hai-  duong-6096.html) 
 Để đảm bảo chất lượng quả vải thiều Thanh Hà tươi ngon tại thị trường Nhật Bản 
các khâu trong chuỗi sản xuất phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Trong quá trình sơ chế 
bảo quản đều được các chuyên gia công nghệ của VIAEP giám sát chặt chẽ. 
Quy trình VIAEP hiện được tính thành 13 bước, từ ‘quả vải tươi’ đến tay người tiêu 
dùng, trong đó xử lý sau thu hoạch và bảo quản phải trải qua 10 bước: từ cắt cuống, lựa 
chọn kích cỡ - trọng lượng, đóng rổ, khử trùng, rửa, xử lý bằng dung dịch, làm ráo, đóng 
gói/đóng thùng, làm lạnh sơ bộ, vận chuyển – xuất khẩu. 
Nhiều năm nay, nhờ áp dụng quy trình VietGAP nên vải không bị sâu, mã quả dần 
được cải thiện, sáng đẹp hơn trước. Nếu để so sánh thì không ở đâu có vải ngon bằng vải 
Thanh Hà. Với hơn 3.300 ha vải được trồng theo quy trình VietGAP, GlobalGAP, vải 
thiều Thanh Hà được biết đến là trái cây đặc sản sạch, một món quà quý, chất lượng cao 
có thể ăn, làm quà biếu, tặng. Ở đây đã có 35 vùng vải được cấp mã vùng trồng đủ tiêu 
chuẩn xuất khẩu quốc tế. Thực tế nhiều năm nay, vải thiều Thanh Hà đã tiêu thụ thuận lợi 
tại các thị trường cao cấp như Nhật Bản, Úc, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore.    6 
Năm 2022,huyện Thanh Hà(Hải Dương) có diện tích trồng vải 3.815ha, trong đó 
1.500 ha vải sớm và 2.300ha vải chính vụ.Sản lượng từ 30.000 đến 35.000 tấn vải mỗi 
năm.Vải chín thu hoạch từ đầu tháng 5 đến hết tháng 6 
1.4. Thực trạng về tình hình vận chuyển   
Từ những năm 2012-2019: Vải thiều Thanh Hà (Hải Dương) chủ yếu xuất khẩu 
sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu ở biên giới phía Bắc và tiêu thụ nội địa 
trong nước. Vải được xuất khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh Lào Cai (6.145 tấn). Dự báo 
lượng vải xuất sang Trung Quốc sẽ tăng trong những ngày tới, khoảng 1.500 tấn mỗi  ngày. 
Từ 2019 đến nay: Vải thiều Thanh Hà (Hải Dương) đã được xuất khẩu qua thị 
trường châu Âu (EU), Nhật Bản, Mỹ, Úc, Pháp, Australia,... Không còn phụ thuộc vào thị 
trường TQ nữa. Từ đầu năm 2020, trong bối cảnh Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam 
- EU (EVFTA) đã được ký kết.   
Vải thiều xuất khẩu qua Hà Lan bằng đường thủy: Cuối tháng 6/2021, một doanh 
nghiệp tại Hà Lan đã chấp nhận bỏ ra gần 1 tỷ đồng để thí nghiệm đưa vải thiều tươi sang 
châu Âu bằng container đường thủy, 6 tấn vải thiều tươi được sơ chế và đóng gói đặc 
biệt, rời Việt Nam và đã tới Hà Lan vào ngày 3/8. Sau 5 tuần trên biển, với kết quả vượt 
trên cả mong đợi, quả vải vẫn tươi ngon và có thể để trên kệ siêu thị trong khoảng thời  gian từ 2-3 tuần nữa. 
Vải thiều xuất khẩu qua Châu Âu, Nhật Bản bằng đường hàng không:Theo thông tin 
từ Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công thương), chiều 7/6/2021, lô vải thiều Thanh Hà 
đầu tiên đã xuất khẩu đi EU tại sân bay Nội Bài (Hà Nội).    7   
Hình 1.3: Hình ảnh Lô vải thiếu thanh hà đầu tiên xuất khẩu sang Châu Âu 
(Nguồn: https://vneconomy.vn/lo-vai-thieu-thanh-ha-dau-tien-bay-sang-chau-au.htm) 
Trong ngày 23/5/2021 những lô vải đầu tiên của Việt Nam do Công ty Sunrise Farm 
Nhật Bản ký kết với Công ty Cổ phẩn Ameii Việt Nam đã cập cảng hàng không tại Nhật 
Bản đánh dấu cho một mùa vải bội thu và nhiều người tiêu dùng tại Nhật Bản hồ hởi đón  nhận. 
Trong lĩnh vực vận chuyển,Vietnam Post sở hữu mạng lưới lớn nhất quốc gia với 
hơn 13.000 điểm giao dịch trải dài khắp cả nước, phương tiện vận chuyển đa dạng, 
chuyên dụng, kết nối hàng chục nghìn tuyến vận chuyển trên toàn quốc đến tận xã, 
phường, biên giới hải đảo và hơn 220 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Nhằm tối ưu 
hóa chu trình vận chuyển cũng như để đảm bảo chất lượng trái vải tươi ngon Vietnam 
Post đã dành trọn tải chuyến bay mang hàng chục tấn vải thiều xuất khẩu sang thị trường 
Nhật Bản. Theo kế hoạch, Vietnam Post sẽ tiếp tục phối hợp với các doanh nghiệp xuất 
khẩu để kết nối đưa vải thiều Thanh Hà (Hải Dương) cũng như các sản phẩm nông    8 
nghiệp chất lượng cao của Việt Nam đến các thị trường quốc tế khác như Hà Lan, Pháp, 
Séc, Úc, Brunei,… Qua đó, góp phần nâng cao giá trị nông sản Việt và mở rộng cơ hội 
xuất khẩu ra thế giới. 
1.5. Thực trạng về lưu trữ   
Với đặc điểm tự nhiên là ngon ngọt, dễ ăn, trái vải được người dân gia tăng sản xuất 
và nỗ lực đẩy mạnh dịch vụ xuất nhập khẩu sang thị trường quốc tế. Tuy nhiên, vì là loại 
trái cây ăn quả tự nhiên có thời hạn sử dụng ngắn nên vải dễ bị hư hỏng nếu không được 
bảo quản đúng cách khi thực hiện vận chuyển. 
Để đảm bảo về chất lượng sản phẩm cũng như giá trị kinh tế khi xuất khẩu, vải sẽ 
được doanh nghiệp đầu tư lớn trong khâu bảo quản. 
Bảo quản bằng thùng xốp    *Xuất khẩu   
- Đóng vào thùng xốp kèm theo đá lạnh, bịt kín. Theo một số DN xuất khẩu, biện 
pháp bảo quản này có thể giữ được mẫu mã, chất lượng quả vải trong vòng vài tuần, tạo 
điều kiện để tiêu thụ nội địa hoặc XK sang một số thị trường lân cận như Trung Quốc,  Lào bằng đường bộ. 
- Tuy nhiên, để XK sang các thị trường xa, có giá trị kinh tế cao như Mỹ, Úc, EU..., 
việc bảo quản quả vải đang là vấn đề khiến các DN đau đầu.  *Trong nước   
- Phản ánh với Báo Người Lao Động, khách hàng cho biết khi mở thùng vải ra bất 
ngờ vì toàn bộ số vải đã hư hỏng, đổi màu và có mùi lạ, cành lá cũng khô héo. 
- Phản hồi thông tin với bên bán, khách hàng cũng được giải thích là do thời tiết 
quá nóng nên sản phẩm bị hư trong quá trình vận chuyển.    9           
Hình 1.4:Thực trạng quả vải do khách hàng cung cấp sau khi nhận được 
(Nguồn: https://nld.com.vn/kinh-te/mua-vai-thieu-tren-cho-mang-that-vong-khi-ca-thung-bi-hu-  20210603135014576.htm?) 
 Bảo quản bằng kho lạnh: 
Phương pháp này khá thông dụng và phổ biến. Sau khi thu hoạch, vải sẽ được đưa vào một 
dây chuyền công đoạn để bảo quản: Đầu tiên, vải sẽ được rửa qua nước ấm, tiếp đến là qua 
giàn rửa được pha dung dịch pH thấp. Sau đó, vải sẽ được chọn lọc, phân loại và đặt trong 
kho làm lạnh khô trước khi sang công đoạn đóng gói chuẩn bị xuất khẩu. Công nghệ này sẽ 
giữ vải được đảm bảo chất lượng trong thời gian dao động 30 ngày    10     
Hình 1.5: Đóng hộp bảo quản vải thiều bằng kho lạnh 
( Nguồn: https://amp.vnexpress.net/vai-thieu-thanh-ha-xuat-khau-4110004.html) 
Với đặc tính mọng nước, hàm lượng đường cao, quả vải rất dễ bị ảnh hưởng đến 
chất lượng sau khi thu hoạch. Do đó, Việt Nam hiện nay vẫn không ngừng nghiên cứu và 
phát triển thêm những ứng dụng khoa học để có thể cải tiến và nâng cao khả năng bảo 
quản lâu dài, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng cũng như đạt yêu cầu kinh tế. 
Xuất khẩu vải đã và đang dần trở thành lĩnh vực được đầu tư và phát triển mạnh mẽ 
trong các loại trái cây đặc trưng của Việt Nam. Để góp phần vào thành công của ngành 
xuất nhập khẩu nói chung cũng như ngành nông sản nói riêng và thúc đẩy nền kinh tế 
Việt Nam phát triển, các doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu cần đầu tư vào xây dựng 
quy trình hoàn chỉnh, chuyên nghiệp hơn nữa.    11 
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO SẢN  PHẨM   
2.1. Giải pháp về mô hình chuỗi cung ứng    Tiêu thụ nội địa  Vải thiều thu hoạch  Xuất khẩu              Thương  Công ty kinh  Phân phối trên  Giá cả thu  Thương nhân  Các công  lái thu  doanh nông  các nền tảng  mua ở  thu mua, chở  ty kinh  mua  sản, hoa quả,  mạng xã hội:  mức thấp  chuyển  siêu thị,  facebook, zalo,...  đến điểm tập  doanh  đến các  trung tâm  các kênhthương  nhất có  kết bằng  nông sản  địa  thương  mại điện tử:  thể  phương tiện thô  phương  mại,...  lazada, chotot,  khác  sendo,...  sơ         
Phân loại bó thành chùm khoảng 3-5kg 
  Vải được phân loại, bó thành chùm khoảng 3kg, ướp     
nước đá, đóng thùng xốp và dán băng keo      Công ty logistics      
Vận chuyển bằng xe tải, xe container vào thị trường       
miền nam, duyên hải miền trung, tây nguyên     Ướp đá, đóng  Bảo quản túi    thùng xốp và dán  MAP,... xếp vào    băng keo, xếp vào  container vận      
Chợ đầu mối, các điểm bán lẻ     container vận  chuyển thủy nội  Khách hàng cuối cùng    chuyể sang trung  sang các thị    quốc (1-3 ngày)  trường Nhật Bản,    EU (1-330 ngày)     
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ xây dựng chuỗi cung ứng    12 
Xây dựng chuỗi cung ứng có các thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng vải thiều  bao gồm: 
Người sản xuất: những hộ gia đình, những vùng chuyên canh trồng vải thiều Lục 
Ngạn, Thanh Hà. Đôi khi, chính người trong đơn vị sản xuất cũng tham gia vào khâu 
Logistics, cụ thể: họ trực tiếp chở đến điểm thu mua hoặc vận chuyển đến các vùng khác  để tiêu thụ. 
Người thương lái: thu mua vải của bà con trồng vải, hay các điểm thu mua vải rồi 
phân phối đến các vùng khác. 
Công ty Logistics: là những công ty có mối quan hệ trực tiếp với người sản xuất 
hoặc cũng có thể là đối tác của những doanh nghiệp thu mua vải để mang đi tiêu thụ. 
Công ty Logistics có nhiệm vụ bảo quản vải để vận chuyển ngắn ngày (thường 1-3 ngày) 
để phân phối sản phẩm đến các vùng tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu sang Trung 
Quốc; và thực hiện các biện pháp bảo quản dài ngày để xuất khẩu sang các thị trường 
Nhật Bản, Thái Lan,... và cả thị trường Châu Âu. 
Công ty kinh doanh nông sản, hoa quả, các siêu thị, trung tâm thương mại,...: Là 
những đơn vị kết nối trực tiếp với bà con nông dân để thu mua vải. Họ có thể kết nối 
trước hoặc trong khi mùa vải đang thu hoạch. Các đơn vị này thường có những đội xe 
đến vận chuyển sản phẩm trực tiếp. Ngoài ra, họ cũng là những đơn vị tổ chức quảng bá 
sản phẩm, các hoạt động xúc tiến thương mại của sản phẩm. 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, chính quyền địa 
phương: trong trường hợp vải xuất đi nước ngoài, họ có thể là đơn vị đứng ra kiểm định 
chất lượng, hoặc đưa ra các tiêu chí chất lượng để tiến hành kiểm định, chính sách nhập 
khẩu của các nước,... trước khi xuất khẩu. Bộ Công thương chịu trách nhiệm điều chỉnh 
và kiểm soát giá vải. Các cơ quan Ban ngành địa phương khác là những đơn vị chịu trách 
nhiệm xúc tiến thương mại, kết nối cung với cầu, giữa người mua và người bán, tạo điều 
kiện tốt nhất để trao đổi mua bán.    13 
2.2. Giải pháp về công nghệ    - Bảo quản:   
Vận chuyển nội địa: Dùng quạt gió để thổi cho khô quả sau khi vừa ngâm với dung 
dịch hoặc để khô tự nhiên. Đóng gói vào trong thùng xốp, hộp xốp rồi bỏ lên xe lạnh để 
đưa đến nơi tiêu thụ. Đây là cách làm đối với việc phải vận chuyển quả vải đi xa. 
Thùng xốp giữ nhiệt đựng quả vải phải có đủ một lượng đá để làm lạnh được trong 
vòng 24 tiếng. Nhằm không để đá bị tan nhanh hay nước chảy ra làm hư hỏng quả vải khi 
vận chuyển, cần đóng và bọc kín thùng xốp. 
- Vận chuyển xuất khẩu:     
Sử dụng màng bao gói khí quyển biến đổi 
Bảo quản bằng kho lạnh  (gọi tắt là MAP)     
-Cách thức bảo quản: quả vải sau khi thu -Cách thức bảo quản: Đầu tiên, vải sẽ 
hoạch sẽ được ngâm 7 phút trong nước 47 được rửa qua nước ấm, tiếp đến là qua 
độ C để giảm vi sinh vật, sau đó ngâm 6 giàn rửa được pha bằng dung dịch pH 
phút trong dung dịch axit oxalic pH=3 để thấp. Sau đó được đặt trong kho lạnh làm 
ổn định màu vỏ rồi cho vào túi MAP khô trước khi sang công đoạn đóng gói. 
buộc chặt. Các túi vải được đặt vào tủ bảo Bảo quản ở nhiệt độ từ 0-4 độ C cho đến 
quản, mỗi túi cách nhau 2-3cm, mỗi tầng khi nhiệt độ tâm quả 4 độ C, độ ẩm 90- 
cách nhau 5-10cm.Bảo quản ở nhiệt độ 4- 95% mới được xuất hàng. Trong suốt quá 
5 độ C với độ ẩm 85-90%. 
trình vận chuyển xuất khẩu phải đảm bảo   
điều kiện bảo quản vải thiều về nhiệt độ.   
-Chỉ số suy giảm chất lượng: 
-Chỉ số suy giảm chất lượng: khoảng 2%   
-Thời gian bảo quản: kéo dài thời gian    14 
bảo quản lên đến 5 tuần (35 ngày).     
-Thời gian bảo quản: dao động 30 ngày.    -Ưu điểm:    -Ưu điểm:  •  
 Bảo quản được lâu hơn so với bao 
• Bảo quản được lâu.  bì PE truyền thống. 
• Phù hợp với nhu cầu xuất khẩu đi 
• Chi phí rẻ: chi phí mua túi và chế xa bằng đường biển, giúp tiết kiệm chi 
phẩm xử lý chỉ khoảng: 50.000 đồng/tấn, phí. 
rẻ hơn nhiều so với các phương pháp 
đang được sử dụng hiện nay. 
• Phù hợp với nhu cầu xuất khẩu đi 
xa bằng đường biển, giúp tiết kiệm chi  phí.    -Vận chuyển:   
Chú trọng đầu tư phát triển bãi đỗ phương tiện vận tải, khu vực phục vụ đội ngũ 
công nhân bốc xếp thậm chí trang bị thêm xe nâng hàng để tăng năng suất và bảo đảm 
chất lượng, tính an toàn và vệ sinh của khâu bốc dỡ là cần thiết. 
Các thiết bị vận chuyển vải chuyên dùng với quy mô vừa và nhỏ của hộ gia đình 
cần được thiết kế, chế tạo phục vụ nhu cầu thị trường. 
Đặc thù trái vải phải bảo quản trong các container lạnh, thời gian để không được 
lâu, chỉ cần bị lưu bãi từ 1 – 2 ngày là có thể phải bỏ cả container hàng đi. Nên vận tải 
hàng không vẫn là phương án tối ưu. Về lâu dài, cần nâng cấp hạ tầng sân bay, tăng số 
lượng máy bay để đáp ứng được nhu cầu hiện nay của các DN xuất khẩu vải nói chung. 
Nhưng vận chuyển bằng đường hàng không lại khiến doanh nghiệp tiêu tốn khoản chi phí  vô cùng lớn.    15 
Nếu muốn tăng sản lượng xuất khẩu, phải đi qua đường biển. Giờ đây, bài toán này 
đã có lời giải khi cuối tháng 6/2021, một doanh nghiệp tại Hà Lan đã chấp nhận bỏ ra gần 
1 tỷ đồng để thí nghiệm đưa vải thiều tươi sang châu Âu bằng container đường biển. 
Có 6 tấn vải thiều tươi được sơ chế qua các cách xử lý ở mức cho phép theo quy 
định châu Âu và quả vải sẽ được sấy khô rồi bỏ trong túi nilon để có thể bảo quản trong 
vòng 45 ngày lênh đênh trên biển. Sản phẩm rời Việt Nam và đã tới Hà Lan vào ngày  3/8. 
Sau 5 tuần trên biển, với kết quả vượt trên cả mong đợi, quả vải vẫn tươi ngon và có 
thể để trên kệ siêu thị trong khoảng thời gian từ 2-3 tuần nữa 
- Tiêu thụ vải thiều qua sàn thương mại điện tử:   
Kết nối tiêu thụ nông sản trên nền tảng số được đánh giá là một trong những giải 
pháp hiệu quả, là cánh tay nối dài bên cạnh phương thức phân phối hàng hoá truyền 
thống, từ đó giúp bà con nông dân mở rộng thị trường tiêu thụ khắp 63 tỉnh, thành phố, 
tận dụng ưu thế của công nghệ theo xu hướng 4.0. 
Thực hiện các biện pháp trợ giá, triển khai chính sách kinh doanh không lợi nhuận 
để người tiêu dùng dần tiếp cận với sản phẩm. 
Đào tạo tập huấn bà con nông dân, chủ trang trại kỹ năng quảng bá sản phẩm, kỹ 
năng bán hàng livestream, hỗ trợ áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nhằm tạo điều 
kiện để bà con nông dân trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, hiểu và nắm bắt rõ hơn về xu 
hướng và yêu cầu thị trường, từ đó, sẽ tổ chức sản xuất được hiệu quả, đáp ứng được nhu  cầu tiêu dùng. 
Nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch, kịch bản cụ thể, phối hợp chặt chẽ với các 
bộ ngành, địa phương liên quan, các hiệp hội ngành hàng, thông tin, hỗ trợ các doanh 
nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp tác xã, người nông dân kết nối, thúc đẩy tiêu thụ nông sản 
trên nền tảng thương mại điện tử.    16     
Hình 2.1: Vải thiều Thanh Hà trên sản thương mại điện tử 
( Nguồn:https://tienphong.vn/vai-thieu-thanh-ha-len-san-thuong-mai-dien-tu-giao-nhanh-trong-4-gio-den- 
tay-nguoi-mua-post1336607.tpo)   
Tương lai hướng tới phát triển trên sàn thương mại điện tử quốc tế. Việc tham gia 
sàn giao dịch Alibaba.com là cơ hội bán hàng trực tuyến rất lớn tới khách hàng trên toàn 
thế giới mà không cần qua các kênh marketing truyền thống, nhằm quảng bá, xúc tiến, 
tiêu thụ vải thiều nước ta thuận lợi, nâng cao giá trị hàng hóa. 
2.3. Giải pháp về cách thức hoạt động   
Vải và các mặt hàng nông sản khác là hàng hóa quan trọng trong thương mại giữa 
Quảng Tây và Việt Nam. Những năm gần đây, Quảng Tây và Việt Nam đã tổ chức nhiều 
cuộc triển lãm vải, nhãn, thanh long, măng cụt…, qua đó thúc đẩy kim ngạch thương mại 
giữa hai chiều không ngừng tăng lên. 
Để tiếp tục thúc đẩy thương mại mậu dịch giữa có bước phát triển mới, cần tăng 
cường trao đổi, nâng cao cả chiều rộng và chiều sâu hợp tác thương mại; tìm kiếm cơ hội, 
không ngừng mở rộng quy mô hợp tác song phương    17 
Trồng vải có nhiều lợi thế: ngon, nhu cầu tiêu thụ lớn, là nông sản chủ lực, tạo thu 
nhập lớn, đáng để cho nông dân đầu tư phát triển. Nhưng nếu không cải thiện cách sản 
xuất và cách tiêu thụ vải theo yêu cầu của thị trường thì khó phát triển ổn định; lợi nhuận 
thấp; tính cạnh tranh và vị thế yếu. 
Cần xây dựng thị trường ổn định cho trái vải về số lượng, giá cả hợp lý, đảm bảo 
cho nông dân có lãi; ổn định sản xuất về các vùng sản xuất, quy trình, cách tổ chức canh 
tác; triển khai thực hiện các nhóm giải pháp theo lộ trình. 
Nông dân là người quyết định, nhưng cần hướng dẫn, hỗ trợ, tổ chức, giám sát và 
lắng nghe họ. Đối với doanh nghiệp cần khuyến khích họ tổ chức thành mạng lưới SXKD 
trong vùng, kết nối với mạng lưới thị trường các tỉnh bạn và đầu tư phát triển các dịch vụ 
kỹ thuật kinh doanh, hậu cần. Cần tạo điều kiện cho các nhà khoa học phổ biến và ứng 
dụng các thành quả, khoa học, đảm bảo lợi ích của họ trong quan hệ tương tác với nông  dân và doanh nghiệp. 
Thị trường tiêu thụ vải thiều có hai nơi chiếm số lượng lớn là miền Nam và Trung 
Quốc. Để giữ được giá vải ổn định và có lãi cho nông dân, xây dựng thị trường tiêu thụ 
ổn định và bền vững; về chiến lược sản xuất; xây dựng chiến lược thương hiệu. Tuy 
nhiên, mọi giải pháp đều phải xuất phát từ yêu cầu thị trường, đáp ứng thị hiếu, tâm lý, 
thói quen của người tiêu dùng: dễ mua, nhìn đẹp, dễ đếm, dễ tính giá, dễ vận chuyển… 
Muốn vậy, về phía người nông dân cần được hướng dẫn chuẩn hóa cách thức đóng gói để 
bán lẻ, bán sỉ, cách buộc chùm vải, cách đảm bảo vỏ vải đẹp tươi; bao bì cũng phải chuẩn 
theo khối lượng, màu sắc để thị trường dễ phân loại số lượng cũng như chất lượng, phải 
được kiểm soát chặt và tránh bị làm giả. 
Hiện nay, việc hiểu biết về trái vải này tại thị trường phía Nam còn rất mơ hồ, hạn 
chế; chất lượng vải tươi đến tay người tiêu dùng bị giảm sút nhiều so với khi hái, trong 
khi vải thiều lại chín rộ trong một khoảng thời gian rất ngắn, dẫn đến CUNG lớn hơn 
CẦU, làm ảnh hưởng đến giá. Phải tăng cường quảng cáo, mở rộng hệ thống phân phối 
đồng bộ trên phạm vi cả nước; tăng cường hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm từ thu    18 
hoạch, vận chuyển, lưu kho, phân phối; quy hoạch trồng và thu hoạch, xây dựng hệ thống 
bảo quản trong kho kéo dài mùa vụ từ 2 - 4 tháng 
Để đẩy mạnh tiêu thụ vải thiều, chính quyền với vai trò chỉ đạo và khâu nối rất quan 
trọng. Ngoài việc làm tốt quy hoạch đã đành, chính quyền cần có chính sách hỗ trợ cả 
người sản xuất, người kinh doanh và đầu mối tiêu thụ. Chính quyền không làm hộ mà tạo 
cơ chế để người trồng vải, người kinh doanh, nhà phân phối liên kết với nhau trong tiêu  thụ sản phẩm. 
Kết nối, thúc đẩy tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, khuyến khích các DN, kênh phân 
phối, hệ thống siêu thị, chợ đầu mối tại các tỉnh, thành phố tích cực tham gia tiêu thụ 
nông sản của Hải Dương; các cơ quan thông tin truyền thông Trung ương thông tin, giới 
thiệu, tuyên truyền, quảng bá về các nông sản của Hải Dương đặc biệt là các sản phẩm 
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. các sản phẩm an toàn dịch bệnh... để các 
doanh nghiệp, tư thương, người dân trong và ngoài được biết, tin tưởng sử dụng. 
Nên trồng cây và thu hoạch theo đúng yêu cầu chất lượng chuẩn mà bộ nông nghiệp 
chỉ dẫn để đạt chất lượng vải tốt và sản lượng cao. 
2.4. Lợi ích các bên tham gia   
Người sản xuất: tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân, các hợp tác xã sản 
xuất và tiêu thụ hàng nông sản, bảo đảm đời sống cho người nông dân không ngừng được  nâng lên. 
Nhà phân phối: Thương lái, Công ty Logistics, Công ty, Doanh nghiệp kinh doanh 
nông sản, hoa quả, các siêu thị, trung tâm thương mại,...: 
Khách hàng là đối tượng doanh nghiệp, nhà phân phối hướng đến cũng là người 
trực tiếp đem lại doanh thu và lợi nhuận. Một biện pháp để tăng sự hài lòng trong các 
thượng đế này chính là cải thiện chất lượng dịch vụ chuỗi cung ứng    19 
Một chuỗi cung ứng được vận hành một cách chuyên nghiệp sẽ giúp việc giao hàng 
trở nên nhanh chóng và kịp thời. Khi đó khách hàng sẽ cảm giác hài lòng và yêu thích đối 
với doanh nghiệp của bạn. Việc quản lý chuỗi cung ứng được cho là một giải pháp gián 
tiếp xây dựng thương hiệu doanh nghiệp mà không cần đầu tư chi phí cho hoạt động 
marketing. Bên cạnh đó, các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán sẽ dễ dàng được thực 
hiện hơn khi có sự trợ giúp của chuỗi cung ứng hàng hóa chuyên nghiệp. Doanh nghiệp 
hoàn toàn có thể nhận được những Feedbacks tốt của khách hàng. 
Quản trị vận hành và chuỗi cung ứng tốt hoàn toàn có thể cắt giảm chi phí vận hành 
trong doanh nghiệp. Chuỗi cung ứng có khả năng giảm chi phí mua hàng dựa trên nguyên 
tắc cắt giảm thời gian và nhân sự cho hoạt động kiểm kêhàng tồn khovà chi phí thuê địa 
điểm, kho bãi. Khi doanh nghiệp của bạn có một đơn vị cung cấp chuỗi cung ứng chuyên 
nghiệp và đáng tin cậy, bạn sẽ không cần phải lo lắng về vấn đề tích hàng hóa, nguyên 
liệu sản xuất. Nhờ đó mà các chi phí liên quan khác sẽ được giảm một cách tối đa. 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, chính quyền địa 
phương: chuỗi cung ứng đóng vai trò là một công cụ hữu ích trong chiến lược phát triển 
nông nghiệp, nông thôn, tạo sinh kế bền vững cho các nông hộ, phát triển hợp tác xã, gắn 
kết các nông hộ, tạo lập hệ thống cung ứng thực phẩm an toàn, chiến lược thực phẩm tích 
hợp, phát triển kinh doanh và doanh nhân, hệ sinh thái khởi nghiệp, thay đổi thói quen 
sản xuất và tiêu dùng thân thiện về xã hội và môi trường. 
Khách hàng: Nhờ tham gia vào chuỗi cung ứng mà sản phẩm sẽ đến tay khách hàng 
nhanh nhất, tiết kiệm thời gian, chi phí vận chuyển và đem lại chất lượng phục vụ tốt  nhất.    20 
CHƯƠNG 3: NHỮNG HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT KHI 
THỰC HIỆN GIẢI PHÁP NÀY   
3.1. Hạn chế , khó khăn    a) Bảo quản:   
- Vận chuyển nội địa: Việc bỏ chùm, ngâm đá lạnh, đóng thùng và dán hàng keo, 
nhu cầu tăng cao về đá, thùng xốp, băng kéo, túi nilon so với năng lực cung ứng chung 
đúng thời điểm để duy trì chất lượng quả ,giá các loại phụ kiện này sẽ tăng lên trung bình 
20% - 40%, so với mức giá ngày thường. Đây là cơ hội mở rộng quy mô sản xuất của 
doanh nghiệp cung ứng các loại phụ kiện này. Nếu giá cả quả vài tiêu thụ cuối cùng 
không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể, các loại bao bì và dụng cụ bảo quản này 
tăng giá sẽ làm giảm lợi nhuận của đầu mối cung ứng và phần lợi nhuận giảm đó được 
chuyển sang hay phản phối lại cho nhà cung ứng thùng xốp, đá cây và băng keo theo 
nguyên tắc kinh tế thị trường. Giả cả của quá vài không bị sụt giảm đến mức phải giải 
cứu khẩn cấp và với quy mô lớn như từng áp dụng đối với dưa hấu hoặc chuối. 
- Vận chuyển xuất khẩu:   
+ Hạn chế của sử dụng màng bao gói khí quyển biến đổi ( gọi tắt là MAP):   
Mặc dù giá rẻ hơn một nửa so với loại túi công nghệ màng MAP nhập khẩu từ nước 
ngoài nhưng giá của túi MAP đắt hơn so với túi nilon PE thông thường (khoảng từ 1.000-  1.500 đồng/túi)   
Đòi hỏi thiết bị đặc biệt : Công nghệ bao gói khí quyển biến đổi MAP là một công 
nghệ tiên tiến, khá phổ biến trên thế giới cả ở dạng bảo quản chất đống, bao bì vận 
chuyển và bao bì bán lẻ. Tuy nhiên, một trong những khó khăn khi nghiên cứu chế tạo 
bao bì MAP là phải có được những thiết bị chuyên dùng như thiết bị đùn thổi màng, thiết 
bị đùn và cắt hạt nhựa… 
Nhiệt độ cần phải điều chỉnh cho phù hợp    22 
+ Hạn chế của bảo quản bằng kho lạnh :   
Quả vải sau khi được xử lí qua nước ấm và xử lí bằng dung dịch axit hữu cơ có độ 
pH thấp, đã được chuyển ngay vào kho làm lạnh để làm khô vỏ quả nhiệt độ thấp, vừa 
chênh lệch nhiệt độ lại bị “sốc độ ẩm” đột ngột nên nguy cơ bị nứt vỏ là rất cao. 
Trong suốt quá trình vận chuyển xuất khẩu phải đảm bảo điều kiện bảo quản vải  thiều về nhiệt độ.  b) Vận chuyển   
Những khó khăn về nguồn vốn để xây dựng phát triển bãi đổ phương tiện vận tải, 
trang bị thêm xe nâng hàng, thiết bị vận chuyển chuyên dùng tại các hộ gia đình còn 
nhiều bất cập, gặp nhiều trở ngại. 
Những khó khăn trong khâu sơ chế và đặc biệt là cách thức đóng gói theo công 
nghệ mới để vận chuyển vải thiều tươi bằng đường biển gặp nhiều thách thức. 
Về cách đóng gói sơ chế, nhà xuất khẩu mà ở đây là các doanh nghiệp xuất khẩu 
nông sản ở Việt Nam sẽ sơ chế sản phẩm qua các cách xử lý ở mức cho phép theo quy 
định châu Âu. Sau đó, quả vải sẽ được sấy khô rồi bỏ trong túi nilon để có thể bảo quản 
trong vòng 45 ngày lênh đênh trên biển. 
Do hàng rào kỹ thuật (về an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật) của mỗi thị trường 
nhập khẩu khác nhau nên công nghệ bảo quản không được ứng dụng đại trà. "Thông 
thường phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà nhập khẩu nước ngoài và nhà xuất khẩu Việt 
Nam để sử dụng các chất bảo quản và công nghệ bảo quản được phép. Ví dụ, có thị 
trường cho phép trái cây xử lý chiếu xạ nhưng có thị trường lại không, thị trường cho 
phép chất diệt nấm này nhưng nơi khác lại cấm" 
c) Khó khăn khi đưa vải thiều lên sàn thương mại điện tử   
Với cách thức bán truyền thống cho thương lái hay doanh nghiệp lớn thì số lượng 
thường rất nhiều, bán nhanh, gọn, bà con cũng quen thuộc lâu năm. Còn với việc đưa quả    23 
vải lên sàn TMÐT, không ít bà con còn ngại, chưa thật sự quan tâm, nhất là với những hộ 
mà nhân lực chủ yếu là người lớn tuổi. 
Dù rất vui vì vải của nhà mình có cả khách nước ngoài đặt mua nhưng để bán hàng 
trên sàn TMĐT, người dân vẫn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân do đa phần người sản 
xuất vải thiều là nông dân, quen với phương thức tiêu thụ cũ, ngại thay đổi tư duy và 
trang thiết bị máy móc chưa đồng bộ. 
d) Hạn chế, khó khăn của giải pháp về cách thức họat động   
Đối với khâu thu gom, chưa có các loại thiết bị hỗ trợ thu gom có tính chuyên 
nghiệp, tình trạng thu gom vẫn chủ yếu theo phương thức thủ công, khai thác nhân công  tại chỗ. 
Khâu bảo quản và tiêu thụ vải thiều còn nhiều bất cập:Vải thiều là một loại quả khó 
bảo quản, lại chín rộ trong thời gian ngắn nên vấn đề tiêu thụ là khâu rất quan trọng. Hiện 
nay vấn đề tiêu thụ của người dân còn khá thụ động, chưa kết nối được giữa các miền 
cũng như các bạn hàng. Phương thức mua bán vẫn theo hình thức cổ điển, chủ yếu là chờ 
các thương lái Trung Quốc đến mua tại vườn nên hiệu quả rất thấp. Bên cạnh đó, việc 
phụ thuộc hoàn toàn vào thương lái Trung Quốc sẽ để xảy ra tình trạng được mùa nhưng 
mất giá do thương lái Trung Quốc không sang thu mua. Các khâu thu hái, bảo quản, 
chiếu xạ cũng đang có rất nhiều bất cập khiến cho lợi nhuận kinh tế bị ảnh hưởng. 
Sản lượng với thu hoạch rất lớn lợi nhuận cao với việc thiếu quan tâm thỏa đáng 
đến công tác bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường. Còn thiếu 
kênh thông tin phản hồi ý kiến khách hàng về chất lượng vài và chất lượng dịch vụ  logistics. 
3.2. Phương hướng giải quyết khi thực hiện giải pháp   
Thực hiện theo chuỗi cung ứng xây dựng .Bên cạnh đó một số hạn chế và khó khăn 
trong chuỗi cần phải chú ý và khắc phục.    24 
Cần khai thác cơ hội phát triển các loại thiết bị thu gom đặc biệt cơ giới hóa các loại 
thiết bị thu gom để tăng năng suất, đảm bảo chất lượng, giảm bớt bao hụt và hư hỏng. 
Đây là cơ hội để khoa học thiết kế và chế tạo thiết bị thu hoạch và phát triển đặc biệt là 
thiết bị thông minh. Điều này đòi hỏi sự tham gia chủ động, tích cực của cơ sở nghiên 
cứu, doanh nghiệp công nghệ, trường đại học và nhà khoa học. 
Cần phát triển cơ sở sản xuất các loại phụ kiện như thùng xốp đá cây, băng keo và 
túi nilon theo tiêu chuẩn quả vải Thanh Hà. Các thùng vài này cần dán nhãn hiệu Thanh 
Hà đăng ký dùng thủ tục pháp lý, hấp bắt mắt và được bảo hộ để quảng bá sản phẩm đặc 
thù địa phương .Đồng thời, cần phát triển các cơ sở chế biến quả vải không đạt tiêu chuẩn 
thành sinh tố vải, các loại vitamin cần cho sức khỏe con người, các loại sản phẩm phụ có 
ích khác hoặc làm nguyên liệu cho các thí nghiệm liên quan đến quả vải Đây cũng là cơ 
hội để các nhà khoa học thực phẩm sử y tế tham gia vào chuỗi hợp lý và thuyết phục, 
Các thiết bị vận chuyển vải chuyên dụng với quy mô vừa và nhỏ của hộ gia đình 
cần được thiết kế, chế tạo phục vụ nhu cầu thị trường. Điều này đòi hỏi liên kết giữa 
thương nhân thương lãi, hỗ trợ của chính quyền, hiệp hội, sự tham gia của cơ quan chức 
năng trong quy hoạch kho thuận lợi vì hiệu quả để khai thác triệt để cơ hội phát triển mặt 
hàng trong nước và xuất khẩu ra nhiều thị trường khác 
Ngoài ra cần đầu tư lớn vào khẩu xử lý vệ sinh khu thu mua và như kho tăng .Bảo 
quản cần cao ráo, sạch sẽ, tránh để quả vải chất thành đồng trên nền nhà, ngoài sân hay 
để chung với các loại vật dụng cả nhân sinh hoạt gia đình gây phản cảm, với người mua 
Coi trọng công tác bảo vệ môi trường ở các đầu mối giao dịch mặt hàng vài và tích cực 
tiếp nhận ý kiến phản hồi khách hàng dựa vào công nghệ thông tin và mạng xã hội để 
hoàn thiện các khâu trong chuỗi. Đây là cơ hội phát triển văn hóa khai thác chuỗi 
logistics quả vải thiều Thanh Hà.    25   
Hình 3.1: Hình ảnh nơi thu mua vải thiều 
( Nguồn: https://amp.vnexpress.net/vai-thieu-thanh-ha-xuat-khau-4110004.html) 
Chúng ta cần Tăng cường liên kết giữa các chủ thể tham gia phát triển sản xuất vải 
thiều VietGAP để quả vải đạt chất lượng tốt . 
Liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất nông sản là một yếu tố quan trọng 
trong quá trình sản xuất. Đối với sản xuất vải thiều VietGAP thì mối liên kết được thể 
hiện theo hai phương thức bào gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc. 
Liên kết theo chiều dọc được thể hiện qua các tác nhân như: người sản xuất => 
người thu gom => người bán buôn => người bán lẻ người tiêu dùng. Trong mối liên kết 
này, thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò khách hàng đồng thời là người 
cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. 
Liên kết ngang trong sản xuất vải thiều VietGAP đó chính là sự liên kết của hộ 
nông dân với hộ nông dân, các hợp tác xã với hợp tác xã. Qua đó trao đổi kinh nghiệm 
cũng như hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất. Qua đó, việc tăng cường các mối liên kết 
kinh tế này trong sản xuất vải VietGAP sẽ góp phần vào việc phát triển sản phẩm vải 
trong thời gian tới. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng 
đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển 
mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ sinh học là yêu cầu tất yếu    26 
để thúc đẩy sản xuất vải thiều phát triển. Cùng với đó là các chương trình, dự án vệ sinh 
an toàn thực phẩm ngày càng được phổ biến mạnh mẽ mà trong đó có VietGAP càng 
thúc đẩy việc làm sao phát triển sản xuất vải thiều nhằm đạt được các mục tiêu: Tăng 
hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm dần hàm lượng 
vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho  người dân. 
Vì vậy, việc phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP phải thực hiện 
đồng thời nhiều nội dung khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển hình thức 
sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho phát triển sản xuất. 
Mở rộng các khu trồng vải theo quy trình vietgap , GlobalGAP để đạt chuẩn các yêu 
cầu xuất khẩu các nước , quả vải đạt chất lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ xuất khẩu ra 
nước ngoài nhiều hơn. Vận động bà con trồng vải tạo thành thói quen hạn chế dần và tiến 
tới tuyệt đối không dùng phân bón hóa học mà chỉ dùng phân chuồng, phân hữu cơ vi 
sinh để chăm sóc; sử dụng chế phẩm sinh học để bảo vệ cây vải. Có như vậy, mới cung 
cấp không chỉ cho xuất khẩu mà còn cho cả người dân Việt Nam những trái vải thiều có 
chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, dễ dàng truy xuất nguồn gốc. Chính phủ, Bộ 
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương cần có những 
chính sách và biện pháp sát thực để trực tiếp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp công nghệ sơ 
chế, bảo quản, vốn là vấn đề sống còn cho chất lượng sau thu hoạch,chuẩn bị sẵn sàng 
đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói; phối hợp với 
Cục BVTV sẵn sàng về cơ các cơ sở xông hơi khử trùng... để xuất khẩu vải sang các thị 
trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, một số nước Đông Nam Á,... và nhiều nước 
khác . Vải thiều tốt , chất lượng đạt chuẩn xuất khẩu đi nhiều nước , mở rộng đa dạng thị 
trường xuất khẩu tránh độ quá phụ vào thị trường Trung Quốc.    27  KẾT LUẬN   
Tóm lại vải thiều Thanh Hà (Hải Dương) từ lâu đã trở thành một trong những 
thương hiệu lâu đời và khẳng định được chất lượng qua nhiều năm. Sản phẩm vải thiều 
Thanh Hà không những được biết đến là một loại nông sản tiêu thụ trong nước mà ngày 
càng biết đến thông qua các hoạt động xuất khẩu, xúc tiến thương mại, quảng bá trên các 
sàn thương mại nổi tiếng và rất có tiềm năng để phát triển trong và ngoài nước.Và việc 
xây dựng nâng cấp một chuỗi cung ứng là một trong những yếu tố vô cùng cấn thiết mà 
chúng ta đã xây dựng như trên để gia tăng sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi 
cung ứng vải thiều trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ đó hướng tới cải thiện và phát triển 
chuỗi cung ứng vải thiều một cách hiệu quả    28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO   
[1] Nguyễn Anh Tuấn(2020) tạp chí điện tử kinh tế nông thôn, giấy phép hoạt động báo 
chí số 54/GB-BTTTT do Bộ trưởng Bộ thông tin và truyền thông cấp ngày 13/2/2020 
[2] Nguyễn Minh Hùng(2022)Cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương hoạt động sở-ban -  ngành, 
http://haiduong.gov.vn/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=10717&fbclid=IwAR2k7aYC7yu 
W82x_gyrE1uffswavxu8JAyMOBfYyijCZN_AT32wvGSjIvfI   
[3] Bộ công thương(2017), cổng thông tin điện tử bộ công thương (MOIT),  http://www.moit.gov.vn   
[4] Sở Công thương tỉnh Hải Dương(2021), Vải thiều Thanh Hà khẳng định giá trị và 
thương hiệu trên thị trường thế giới, http://sct.haiduong.gov.vn/Tin-moi/vai-thieu-thanh- 
ha-khang-dinh-gia-tri-va-thuong-hieu-tren-thi-truong-the-gioi-LJLkHkMlfS.htm   
[5] Tin Tân Nam Chinh, VietNam logistics(2020), Phương pháp bảo quản vải xuất khẩu 
trong thời gian dài, https://tannamchinh.com/tin-tuc/tin-tan-nam-chinh/phuong-phap-bao- 
quan-vai-xuat-khau-trong-thoi-gian-dai/    29  
