Tiểu luận giữa kỳ | Tâm lý học xã hội | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bịa tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.

lOMoARcPSD| 42619430
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vấn đề tôn giáo từ lâu một vấn đề nhạy cảm không chỉ đối với Việt Nam
còn với nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, tôn giáo ngày càng can thiệp sâu hơn vào
đời sống chính trị với nhiều hình thức khác nhau, thế luôn cần có hiểu biết thấu đáo
trước khi giải quyết về các vấn đề.
Vấn đề tôn giáo đã từng bị chủ nghĩa đế quốc tìm cách lợi dụng phục vụ cho âm
mưu xâm lược chống phá cách mạng Việt Nam nói riêng các nước hội chủ
nghĩa nói chung. Chúng sử dụng tôn giáo như một chiêu bài trong âm u diễn biến
hòa bình hòng chống psự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam cũng như
các nước khác.
Việt Nam một quốc gia tồn tại nhiều tôn giáo khác nhau đa dạng về chiều
hướng phát triển trên phạm vi cả nước. vậy để tiến hành thắng lợi công cuộc đổi
mới nước ta, trước hết đòi hỏi Đảng nhà nước ta cần phải cái nhìn đúng đắn
những vấn đề lí luận và thực tiễn về vấn đề tôn giáo cũng như những chính sách về
tôn giáo một cách phù hợp và linh hoạt trong tình hình hiện nay.
Nhìn chung mọi giáo của các tôn giáo đều chứa đựng tính nhân văn sâu sắc.
Những chiết lý ấy giúp cho con người sống với nhau gần gũi hơn, trách nhiệm hơn với
bản thân, cộng đồng, với sự phát triển chung của toàn hội. Tôn giáo sự tự do tin
ngưỡng của mỗi công dân. vậy trong định hướng trên con đường xây dựng hội chủ
nghĩa, Đảng nhà nước ta luôn coi trọng vai trò của các tôn giáo. Mặt khác Việt Nam
trong lịch sử, tôn giáo đã bị lợi dụng để phục vcho mục đích chính trị, ngày nay vẫn
còn tồn tại những kẻ lợi dụng tôn giáo để chống phá nhà nước hội chủ nghĩa của ta.
Chính thế mỗi người dân cần xác định tưởng tdo tín ngưỡng phải đi đôi với
chấp hành pháp luật của Đảng và nhà nước. Đó cũng là lý do tôi quyết định làm đề tài tiểu
luận “Thực trạng giải quyết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ”.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
2. 1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu thực trạng giải quyết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
2. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nêu rõ thực trạng giải quyết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và đưa ra 1 số giải
pháp để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo hiện nay.
1
lOMoARcPSD| 42619430
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp chung: + Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử
-Phương pháp cụ thể: +Phương pháp phân tích
+ Phương pháp tổng hợp
+Phương pháp thống kê
4. Ý nghĩa đề tài
Qua đề tài giúp ta thấy được tình hình tôn giáo Việt Nam hiện nay. Đồng
thời thấy được thực trạng giải pháp Việt Nam đối với vấn đề tôn giáo thông qua
những cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 4 phần: -Phần mở đầu
-Phần nội dung
-Phần kết bài
-Phần tài liệu tham khảo
-Phần nội dung thì gồm 3 chương:
+ Chương 1 Quan điểm chung về tôn giáo của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Chương 2 Tình hình giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
+ Chương 3 Những giải pháp để giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay
2
lOMoARcPSD| 42619430
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ TÔN GIÁO THEO QUAN ĐIỂM
CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
1.1. Khái niệm về tôn giáo
Tôn giáo một hiện tượng hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại tồn
tại phổ biến hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Nói
chung bất cứ tôn giáo nào, với hình thái phát triển đầy đủ của nó, cũng đều bao gồm: ý
thức tôn giáo (thể hiện quan niệm về các đấng thiêng liêng cùng những tín ngưỡng
tương ứng) hệ thống tổ chức tôn giáo ng với những hoạt động mang tính chất
nghi thức tín ngưỡng của nó. Với cách một hình thái ý thức xã hội, "tất cả mọi
tôn giáo chẳng qua chỉ sự phản ánh ảo - vào trong đầu óc của con người của
những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ sự phản ánh
trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế".
1.2. Bản chất của tôn giáo
Dựa trên sở của quan niệm duy vật về lịch sử, cũng như những quan niệm
của C. Mác về tôn giáo, Ph Ăng-ghen đã đưa ra một định nghĩa tính chất kinh điển
từ góc độ triết học về tôn giáo như sao: “Nhưng tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
phản ánh ảo –vào đầu óc con người –của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc
sống hằng ngày của họ; chỉ sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã
mang hình thức những lực lượng siêu trần thế’’. Định nghĩa này không những đã ch
ra được bản chất của tôn giáo mà còn chỉ ra con đường hình thành ý thức hay niềm tin
tôn giáo. định nghĩa trên chúng ta thấy rằng, Ph Ăng-ghen đã tiếp tục luận điểm cho
rằng con người sáng tạo ra tôn giáo (tất nhiên con người đây con người của hiện
thực lịch sử). Sự sáng tạo ra tôn giáo của con người được thực hiện của sự phản ánh
con người sáng tạo ra tôn giáo sức mạnh bên ngoài thống trị cuộc sống hàng
ngày của con người, còn phương thức nhận thức để tạo ra tton giáo phương thức
ảo. Với chủ đề đối tượng phương thức của nhận thức như trên thì kết quả con
người tạo ra cái siêu nhiên thần thánh trong đầu óc của mình thuộc lĩnh vực ý thức
niềm tin
Định nghĩa của Ph. Ăng-ghen về tông giáo tuy định nghĩa tính chất bao
quát về hiện tượng tôn giáo, là định nghĩa rộng nhưng cũng đã chỉ rõ cái đặc trưng, cái
3
lOMoARcPSD| 42619430
bản chất của tôn giáo niềm tin hay thế giới quan hoang đường ảo của con người.
Sự ra đời hiện tượng tôn giáo với bản chất như trên tất yếu khách quan, khi con
người bị bất lực trước sức mạnh của thế giới bên ngoài thì con người cần đến tôn giáo
nhằm đắp cho sự bất lực ấy. Điều đó cũng nghĩa bản chất tôn giáo được thể
hiện rõ nhất thông qua chức năng đền bù hư ảo của nó.
1.3. Nguyên nhân của tôn giáo
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa hội trong hội hội chủ nghĩa,
tôn giáo vẫn còn tồn tại. Điều đó nhiều nguyên nhân, trong đó các nguyên nhân
chủ yếu sau:
-Nguyên nhân nhận thức:
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa hội trong chế độ hội chủ nghĩa
trình độ dân trí chưa thật cao, nhiều hiện tượng tự nhiên hội đến nay khoa học
chưa giải thích được. Do đó trước sức mạnh tự phát của giới tự nhiên và xã hội mà con
người vẫn chưa thể nhận thức chế ngự được đã khiến cho một bộ phận nhân n đi
tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh.
-Nguyên nhân kinh tế:
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa hội, nền kinh tế vẫn n tồn tại nhiều
thành phần kinh tế với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp hội.
Trong đời sống hiện thực, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hoá, hội vẫn
còn diễn ra, sự khác biệt khá lớn về đời sống vật chất, tinh thần giữa các nhóm dân
còn tồn tại phbiến. Do đó, những yếu tố may rủi ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ
đến con người, làm cho họ dễ trở nên thụ động với tưởng nhờ cậy, cầu mong vào
những lực lượng siêu nhiên.
-Nguyên nhân tâm lý:
Tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trợ thành
niềm tin, lối sống , phong tục tập quán, nh cảm của một bộ phận đông đảo quần
chúng nhân dân, qua nhiều thế hệ. Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa
hội trong hội hội chủ nghĩa đã những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế,
chính trị- hội, song tôn giáo vẫn không thể biến đổi ngay cùng với tiến độ của
những biến đổi kinh tế- hội phản ánh. Điều đó cho thấy, trong mối quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, ý thức xã hội thường có tính bảo thủ hơn so với sự
4
lOMoARcPSD| 42619430
biến đổi của tồn tại xẫ hội, trong đó ý thức tôn giáo thường lại là yếu tố mang tính chất
bền vững nhất trong đời sống tinh thần của mỗi con người, của xã hội.
-Nguyên nhân chính trị - xã hội:
Xét về mặt giá trị, những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với chủ nghĩa
hội, với chủ trương, đường lối, chính sách của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là những
giá trị đạo đức, văn a với tinh thần nhân đạo, hướng thiện…đáp ng được nhu cầu
của một bộ phận quần chúng nhân dân. Chính thế, trong một chừng mực nhất định,
tôn giáo có sức thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt khác,
những thế lực phản động lợi dụng tôn giáo như một phương tiện để chống p sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
-Nguyên nhân văn hóa
Trong thực tế sinh hoạt văn hóa hội, sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp
ứng được phần nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng hội trong một mức
độ nhất định, ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của mỗi
nhân trong cộng đồng. Về phương diện sinh hoạt văn hóa, tôn giáo thường được thực
hiện dưới hình thức những nghi lễ tín ngưỡng cùng với những lời răn theo chuẩn
mực đạo đức phù hợp với quan niệm của mỗi loại tôn giáo. Những sinh hoạt văn hóa
có tính chất tín ngưỡng, tôn giáo ấy đã thu hút một bộ phần quần chúng nhân dân xuất
phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần, tình cảm của họ.
Trên đây những nguyên nhân bản khiến tôn giáo vẫn còn tồn tại trong tiến
trình xây dựng chủ nghĩa hội và trong hội xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, cùng với
tiến trình đó, tôn giáo cũng những biến đổi cùng với sự thay đỏi của những điều
kiện kinh tế- xã hội, với quá trình cải tạo xã hội cũ , xây dựng xã hội mới.
1.4. Các nguyên tắc giải quyết tôn giáo theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin
Để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần
quán triệt những quan điểm sau:
-Thế giới quan duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin thế giới quan tôn giáo
đối lập nhau. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng: không bao giờ được phép
xem thường hoặc trấn áp tôn giáo hợp pháp của nhân dân; phải n trọng quyền tự do
tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
-Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng tôn
giáo khác nhau cơ bản về thế giới quan, nhân sinh quan và con người đi tới tự do, hạnh
5
lOMoARcPSD| 42619430
phúc cho con người. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
-Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng quyền tự do không tín ngưỡng
của công dân; mọi người có hay không có tín ngưỡng, tôn giáo đều bình đẳng về nghĩa
vụ quyền lợi. Các tôn giáo đều nh đẳng trước pháp luật. Nghiêm cấm những kẻ
lợi dụng tôn giáo để hoạt động đi ngược lại lợi ích của nhân dân.
-Thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết những người theo hoặc không theo tôn
giáo; đoàn kết những người theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết các tôn giáo hợp
pháp, chân chính để cùng xây dựng đất nước.
-Cần phân biệt rõ hai mặt chính trị tư tượng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Mặt tưởng thể hiện nhu cầu tín ngưỡng n giáo của nhân dân nên phải tôn trọng.
Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo đchống lại sự nghiệp cách mạng hội
chủ nghĩa. Do vậy, đấu tranh để loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn
giáo là nhiệm vụ thường xuyên.
-Phải quan điểm lịch sự cụ thể khi giải quyết vấn đề giải quyết vấn đề tôn
giáo. Bởi những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối
với đời sống xã hội không giống nhau.
6
lOMoARcPSD| 42619430
Chương 2
TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
2.1.Vài nét về tôn giáo ở Việt Nam
Tôn giáo tại Việt Nam khá đa dạng, gồm các nhánh Phật giáo nĐại thừa,
Tiểu thừa, Hòa Hảo…,một số nhánh Kitô giáo như Công giáo Rooma, tin lành, tôn
giáo nội sinh như Đao Cao Đài, và một số tôn giáo khác. Nền tín ngưỡng dân gian bản
địa cho tới nay vẫn ảnh hưởng nhất định tại Việt Nam. Nhiều người dân Việt Nam
xem họ là những người không tôn giáo, mặc dù họ có đi đến các địa điểm tôn giáo vào
một vài dịp trong năm. Theo tác giả Trần Đình Hượi, người Việt Nam được cho ít
có tinh thần tôn giáo, các tôn giáo thường được tập trung ở mặt thờ cúng, còn mặt giáo
lý, tinh thần lại ít được quan m. Theo số liệu cuộc Tổng điều tra Dân số Nhà
Việt Nam năm 2009 thì toàn quốc 15.651.467 người xác nhận mình theo một n
giáo nào đó. Cùng với đó, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên một loại hình sinh hoạt tôn
giáo phổ biến, được thực hành bởi đa số dân cư. Để quản nhà nước về tôn giáo,
Chính phủ Việt Nam đã thành lập Ban Tôn giáo Chính phủ để phục vụ việc quản
hoạt động của các tôn giáo, tín ngưỡng.
Việt Nam thời cổ đã các hình thức thực hành tôn giáo đối với c đối tượng
tự nhiên. Các hình trang trí trên trống đồng Đông Sơn đã phản ánh các nghi lễ tôn giáo
thời ấy, trong đó tả rất nhiều về hình ảnh một loài chim, cụ thể chim Lạc,
khiến các sử gia tin rằng, chúng là đối tượng được người Việt cổ tin thờ. Ngoài ra, con
Rồng ng được xuất hiện nhiều trong các sản phẩm nghệ thuật, mỹ thuật Việt Nam,
phát sinh từ việc thờ kính Lạc Long Quân, một huyền thoại về người được cho cha
đẻ của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, các đối tượng tự nhiên khác như động vật, núi,
sông, biển... cũng được người Việt tôn làm thần bảo vệ, chúc phúc cho con người. Tôn
giáo tại Việt Nam mối liên hệ với nền văn minh Trung Hoa văn minh Ấn Độ
nhưng người Việt còn kết hợp yếu tố truyền thống đạo đức dân tộc mình vào đó để
hình thành tôn giáo mang bản sắc riêng.
Trong thời quân chủ tại Việt Nam, Nho giáo được chính quyền khuyến khích,
được xem nền tảng của chế độ khoa cử, nhiều văn miếu được xây dựng trong cả
nước. Tuy nhiên trong các Triều đại như nhà Lý, nhà Trần các chúa Nguyễn Phật
giáo cũng có vai trò quan trọng trong triều đình và được các chính quyền phong kiến
7
lOMoARcPSD| 42619430
khuyến khích. Các tôn giáo mặt lâu đời tại Việt Nam Khổng giáo, Lão giáo
Phật giáo (gọi chung là tam giáo).
Sau năm 1954, khi người cộng sản cầm quyền tại miền Bắc, họ xem vấn đề tâm
linh như là một đối tượng đấu tranh tư tưởng, thậm chí là đấu tranh bằng ý thức hệ. Họ
cố gắng bài trừ tín dị đoan đến mức mọi chuyện liên quan đến tâm linh đều bị đả
phá Đền Hùng cũng bị phá bị cho rằng đó tín dị đoan. Họ xóa đi tất cả, trong
khi đáng lẽ n ngưỡng tôn giáo thuộc về nhu cầu, quyền bản của con người.
miền Bắc, từ năm 1954 cho đến đầu những năm 1980 hầu như không tồn tại các hoạt
động thực hành n ngưỡng nữa thì trong khoảng thời gian đó, trong miền Trung
miền Nam vẫn duy trì. Việc ngắt quãng trong một thời gian dài, từ 1954 đến đầu
những năm 80 đã khiến cho hệ thống lễ hội bị phá vỡ. Từ m 1986 đến nay, gần
8.000 lễ hội đã được phục hồi hình thành mới, được quan tâm nhiều nhất lễ hội
dân gian. Việc phục hồi lễ hội đang được phản chiếu dưới nhãn quan văn hóa tinh
thần quên đi mất phần trình diễn, phô y nghi thức, biểu hiện của người dân đối
với thần linh. Hiện nay, nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chủ trương tự
do tín ngưỡng, nhưng một số nguyên tắc khiến việc thực hành đôi khi lại bị ngăn
cản bởi một vài nhân thiếu hiểu biết Ông Nguyễn Quốc Tuấn, Viện trưởng Viện
nghiên cứu tôn giáo, nhận xét "dường như những chính sách về tôn giáo nghiêm trọng
và sai lầm trước đây mà cả hiện nay nữa đã tạo ra một quá trình sa mạc hóa về tâm linh
Việt Nam, để giờ đây tâm hồn của người Việt đã biến thành một bãi hoang thể
chấp nhận các loại bụi gai xương rồng không thể trồng được loại cây hoa thơm,
quả ngọt". Theo ông, đây bài học về việc đừng nên tạo ra những sa mạc nhận thức
như đã từng làm, không ai khác, chính các thế hệ người Việt sau này sẽ phải gánh
chịu hậu quả.
2.2. Thực trạng giải quyết các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
2.2.1. Ưu điểm
- Phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đức của tôn giáo. Do tôn giáo
sự đồng hành lâu dài với con người trong lịch sử, nên thể xem như một phần
tài sản văn hóa của nhân loại. Trong quá trình phát triển, lan truyền trên bình diện thế
giới, tôn giáo không chỉ đơn thuần chuyển tải niềm tin của con người, còn vai
trò chuyển tải, hoà nhập văn hóa và văn minh, góp phần duy trì đạo đức xã hội nơi trần
thế. Nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của con người. Với tư cách một
8
lOMoARcPSD| 42619430
bộ phận của ý thức hệ tôn giáo đã đem lại cho cộng đồng hội, cho mỗi khu vực,
mỗi quốc gia, mỗi n tộc những biểu hiện độc đáo thể hiện trong cách ứng xử, lối
sống, phong tục, tập quán, trong các yếu tố văn hóa vật chất cũng như tinh thần.
-Điều dễ nhận thấy là, những hệ thống đạo đức của tôn giáo rất khác nhau về
niềm tin, rất xa nhau về địa vẫn một mẫu số chung là nội dung khuyên thiện.
Điểm mạnh trong truyền thụ đạo đức tôn giáo ngoài những điều phù hợp với tình
cảm đạo đức của nhân dân, nó được thực hiện thông qua tình cảm tín ngưỡng, niềm tin
vào giáo lý. Do đó, tình cảm đạo đức tôn giáo được tín đồ tiếp thu, tạo thành đức tin
thiêng liêng bên trong và chi phối hành vi ứng xử của họ trong các quan hệ cộng đồng.
Họat động hướng thiện của con người được tôn giáo hóa sẽ trở nên mạnh mẽ hơn,
nhiệt thành hơn.
-hình thức phản ánh đặc thù, phản ánh ảo thế giới hiện thực, tôn giáo đã
góp phần chế ngự các hành vi phi đạo đức. Do tuân thủ những điều răn dạy về đạo đức
của các tôn giáo, nhiều tín đồ đã sống và ứng xử đúng đạo lý, góp phần làm cho xã hội
ngày càng thuần khiết.
-Đặc biệt, đạo đức tôn giáo được hình thành trên sở niềm tin vào cái siêu
nhiên (Thượng đế, Chúa, Thánh Ala) sau này, Đức Phật cũng được thiêng hóa, nên
các tín đồ thực hành đạo đức một cách rất tự nguyện, tự giác. Song, suy cho cùng, việc
thực hiện những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ấy cũng để phục vụ cho mềm tin
siêu nhiên. Sự đan xen giữa hy vọng sợ hãi, giữa cái thực cái thiêng đã mang lại
cho tôn giáo khả năng thuyết phục tín đồ khá mạnh mẽ. Trên thực tế, chúng ta thấy
nhiều người cung tiến rất nhiều tiền của vào việc xây dựng chùa chiền, làm từ thiện…
vốn là những tín đồ tôn giáo.
-Đạo đức tôn giáo hướng con người đến những giá trị nhân bản, p phần tích
cực vào việc hoàn thiện đạo đức nhân. Bất kỳ tôn giáo nào cũng đề cập đến tình
yêu. Tinh thần “từ bi” trong Phật giáo không chỉ hướng đến con người, còn đến cả
muôn vật, cỏ cây Phật giáo kêu gọi lòng nhân đạo, yêu thương và bảo vệ sự sống. Đặc
biệt, trong quan hệ giữa con người với con người, Phật giáo muốn tình yêu thương ấy
phải biến thành hành động “bố thí”, cứu giúp những người đau khổ hoặc “nhẫn nhục”
để giữ gìn đoàn kết.
-Muốn giải thóat khỏi đau khổ, con người phải tự hoàn thiện đạo đức nhân,
diệt trừ tham, sân, si, xoá bỏ vô minh, chặt đứt cây “nghiệp” để vượt qua biển khổ luân
9
lOMoARcPSD| 42619430
hồi. Đạo đức của Kitô giáo cũng đề cập đến tình yêu: yêu thương bản thân mình, yêu
tha nhân yêu thiên nhiên, trong đó, yêu tha nhân trọng tâm của quan niệm đạo
đức về tình yêu. Những chuẩn mực của đạo đức Kitô giáo giúp con người hoàn thiện
đạo đức nhân trong quan hệ với cộng đồng. Tình yêu tha nhân đây không đơn
thuần là tình yêu trong tâm tưởng mà được cụ thể hóa: cho kẻ đói ăn, cho kẻ rách mặc,
chăm sóc người ốm đau, bệnh họan, khuyên can người lầm lỗi… Tóm lại, đây
những hành vi đạo đức rất cụ thể, rất thiết thực khi trong hội còn nhiều cảnh khổ
cần được cứu vớt, giúp đỡ.
-Tuy nhiên, tình yêu, lòng từ bi đạo đức tôn giáo đề cập đến còn chung
chung, trừu tượng. Các tôn giáo đều muốn san bằng mọi bất công, mâu thuẫn trong
hội bằng đạo đức ý tưởng đó tất đẹp, nhưng khó thể hiện thực hóa trong cuộc
sống trần thế. Song, thể nói, việc hoàn thiện đạo đức nhân đạo đức tôn giáo
đề ra nhằm hướng đến mục đích siêu nhiên, hướng đến chốn Thiên đường của Chúa
hay cõi Niết bàn của Phật, dẫu sao vẫn những tác động tích cực đến đạo đức
nhân và xã hội.
-Tất cả các tôn giáo như: Phật Giáo, Kitô Giáo, Tin Lành, Hòa Hảo, Cao Đài,
…đều hướng thiện, muốn con người hoàn hảo hơn, n giáo nào ng dạy con người
làm việc tốt không y oán thù, tu dưỡng rèn luyện đạo đức giúp con người hiểu
hơn về nhận thức cũng như bản chất con người.
-Hầu hết các tôn giáo đều hướng tới con người tới cái thiện cái tốt đẹp khuyên
răn con người làm điều hay lẽ phải và nhân từ với đồng loại.
2.2.2. Hạn chế
Bên cạnh về mặt ưu điểm tôn giáo Viêt Nam hiện nay còn những hạn chế
của đạo đức tôn giáo. Một khi đã thâm nhập vào ý thức con người (các tín đồ, các giáo
dân quần chúng chịu ảnh hưởng của tôn giáo), sẽ làm cho con người lãng quên
hiện thực, đặt tất cả tinh thần, tâm tưởng vào thần thánh ảo họ tin đó giá trị
đích thực. Chức năng thế giới quan của tôn giáo dẫn dắt các tín đồ theo một triết
sống không hành động, không đấu tranh trong thực tại, lấy tu dưỡng tâm tính làm điều
cốt yếu để mau chóng được giải thoát ở bên ngoài thực tại, nơi Thiên đường của Chúa
hay Niết bàn của Phật. Theo cách nhìn của tôn giáo, cuộc đời nơi đầy những cám
dỗ, lành ít, dữ nhiều, đầy những cạm bẫy, những cái ác, những sự ô uế, vẩn đục làm
10
lOMoARcPSD| 42619430
vấy bẩn linh hồn. Muốn sớm được đến gần Chúa trở về nơi ớc Chúa, các con
chiên phải tránh xa qủy dữ.
Muốn chứng được Niết bàn (đạt đến giải thoát), các tín đồ phật tử phải từ bỏ
mọi ham muốn dục vọng, diệt trừ tham, sân, si. Tất cả những quan niệm, những triết lý
sống đó cho thấy mặt tiêu cực của thế giới quan tôn giáo.
Hạnh phúc trong đạo đức tôn giáo hạnh phúc ảo. Tôn giáo không đề cao
cuộc sống trần gian. Mặt khác, khuyên con người nhẫn nhục trước tình cảnh lệ,
biết sợ hãi trước sức mạnh siêu nhiên. Chính vậy, tôn giáo trở thành công cụ phục
vụ đắc lực cho lợi ích của giai cấp thống trị (rằng, lúc đầu tôn giáo không phải là
của giai cấp thống trị). Tôn giáo làm cho nhân dân đắm chìm vào đam mê, làm tê liệt ý
chí đấu tranh giai cấp. K. Marx gọi “tôn giáo thuốc phiện của nhân dân’’ theo nghĩa
đó và cũng vì vậy đạo đức tôn giáo đối lập với đạo đức chân chính.
Về mặt nào đó, đạo đức tôn giáo đã tạo cho con người thế giới quan nhân
sinh quan sai lệch, làm hạn chế tính tích cực, chủ động và sáng tạo của con người. Đạo
đức tôn giáo hướng con người tới khát vọng hạnh phúc, song đó thứ hạnh phúc
ảo, hão huyền. Tinh thần nhẫn nhục các tôn giáo đề ra thể hiện thái độ cực đoan,
thủ tiêu đấu tranh. tạo cho các n đồ thái độ bàng quan trước thế giới hiện thực,
bằng lòng với số phận không tích cực đấu tranh chống lại những cái xấu, cái ác, an ủi
ru ngủ con người trong niềm tin rằng kẻ gây tội ác sẽ phải chịu “quả báo” hoặc bị
trừng trị kiếp sau. Chính tâm đó đã ngăn cản con người đi đến hạnh phúc thực sự
của mình nơi trần thế.
Một số phần tử xấu lợi dụng hoặc cuồng tín việc bảo vệ tôn giáo để gây nhiều
chiến tranh, bất ổn m ảnh ởng đến hòa bình thế giới gây nhiều tệ nạn hội như
tín dị đoan, bói toán, chữa bệnh bằng bùa phép, nhập hồn lên đồng lên cốt một
số thuyết của tôn giáo cản trở nhận thức của con người cũng như khiến họ nhận
thức sai lệch về 1 số vấn đề của tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Thêm nữa, đạo đức tôn giáo quá chú trọng đến việc hoàn thiện đạo đức cá nhân
nhưng lại bỏ quên các mối quan hệ xã hội của con người. Với tính cách một hình thái
ý thức hội, đạo đức cũng phản ánh tồn tại hội, cũng quá trình phát sinh, phát
triển và biến đổi cùng với điều kiện sinh sống của con người. Do vậy, muốn hoàn thiện
đạo đức nhân, không thể tách khỏi những điều kiện sinh họat vật chất cùng các
quan hệ xã hội khác của con người.
11
lOMoARcPSD| 42619430
K. Marx đã khẳng định rằng, “bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội” nhân cách con người cũng chỉ thể được hoàn thiện trong các mối quan hệ
xã hội mà thôi.
Như trên đã phân tích, đạo đức tôn giáo nhiều điểm tích cực, phù hợp với
hội ta hiện nay. Song, cũng sẽ không khoa học, nếu chúng ta tuyệt đối hóa đạo đức
tôn giáo, thổi phồng vai trò của nó. F. Engels từng khẳng định rằng, ngay cả một số
yếu tố tiến bộ của đạo đức tôn giáo cũng chỉ giống với đạo đức mới của chúng ta về
mặt hình thức thôi. vậy, mặc tôn giáo “là sự phản kháng chống lại sự nghèo
nàn của hiện thực” nhưng rất cuộc vẫn chỉ một sự phản kháng mang tính tiêu
cực, thụ động của con người mà thôi.
Có thể nói, trong điều kiện hiện nay, việc phân tích vai trò của đạo đức tôn giáo
để khẳng định một ch khách quan, khoa học những đóng góp, đồng thời chỉ ra
những ảnh hưởng tiêu cực của trong đời sống hội điều cần thiết. Chúng ta hy
vọng rằng, những giá trị nhân văn, hướng thiện, những chuẩn mực đạo đức tiến bộ
trong tôn giáo sẽ giúp phần làm phong phú hgiá trị đạo đức của dân tộc hữu ích
trong công cuộc xây dựng xã hội mới.
Tôn giáo làm cho con người bằng lòng với thực tế họ trở nên thụ động làm mất
tính sáng tạo của con người, tôn giáo dlàm cho con người tín tâm sợ hãi chờ
đợi nhờ cậy vào Thần Thánh, Phật mỗi khi gặp khó khăn, tôn giáo dễ bị lợi dụng bởi
các thế lực khác điều đó thường dẫn đến những hậu quả xấu, ảnh hưởng đến xã hội
12
lOMoARcPSD| 42619430
Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo.
Một là, tín ngưỡng, tôn giáo nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hội nước ta.
Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo
hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường đúng pháp
luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
Hai là, Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân
tộc. Đoàn kết đồng o theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo
đồng bào không theo tôn giáo. Giữ gìn phát huy những giá trị tích cực của
truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân.
Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với công dân do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng
thời, nghiên cứu lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động tín dị đoan, hoạt động
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân
tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc qua.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần chúng.
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo phải động viên đồng bào nêu cao tinh thần
yêu ớc, ý thức bảo vệ độc lập thống nhất của Tổ quốc, thông qua việc thực hiện
tốt các chính sách kinh tế- hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất
tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
Bốn là, công tác tôn giáo trách nhiệm của chệ thống chính trị. Công tác tôn
giáo liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống hội, các lớp, các cấp, các ngành,
các địa bàn. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do
Đảng lãnh đạo, nhưng trước hếttrực tiếp trách nhiệm của bộ máy đội ngủ cán
bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo. Công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo
và đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo để chống đối chế độ.
Năm là, theo đạo, truyền đạo hoạt động tôn giáo phải tuân thủ đúng Hiến
pháp pháp luật của Nhà nước. Mọi tin đồ đều quyền tự do nh đạo tại gia đình
sthờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức của tôn giáo được
Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ, được
13
lOMoARcPSD| 42619430
hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách
giữ gìn, sửa chữa, xây dựng sở thờ tự tôn giáo của mình theo đúng quy định của
pháp luật. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải
tuân thủ Hiến pháp pháp luật; không lợi dụng tôn giáo tuyên truyền đạo hoạt
động n dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ
chức truyền đạo, người truyền đạo các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
3.2 Một số giải pháp cụ thể để giải quyết tôn giáo Việt Nam.
-Tăng cường đoàn kết tôn giáo
+ Nâng cao nhận thức tư tưởng về vấn đề đoàn kết tôn giáo trong tình hình mới
+ Bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo và vai trò lãnh đạo
của Đảng, quản lý của nhà nước về tôn giáo trong bối cảnh hiện nay
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các tôn giáo
+ Thực hiện bình đẳng giữa các tôn giáo, giữa đồng bào theo tôn giáo và đồng
bào không theo tôn giáo
+ Kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong tôn giáo và đập tan
âm mưu lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng của lực lượng thù địch
-Nhằm tăng cường công tác tôn giáo
+ Cần tiếp tục quan tâm việc tổ chức cho cán bộ, nhân dân nói chung, đồng bào
tôn giáo nói riêng học tập các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với
tôn giáo. Các ngành, các cấp cần đẩy mạnh công tác tuyên tryền, phổ biến giáo dục
pháp luật trong vùng giáo, nhất trong các chức sắc, chức việc, nhà tu hành tín đồ
các tôn giáo.
+ Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của hệ
thống chính trị và toàn xã hội đối với công tác tôn giáo.
+ Các ngành các cấp đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục tryền thống yêu
nước, ý thức bảo vệ độc lập dân tộc toàn vẹn lãnh thổ, làm cho các tôn giáo gắn
với dân tộc, với quê hương đất ớc, tăng ờng sự đồng thuận giữa người tín
ngưỡng, tôn giáo và những người khôngn ngưỡng, tôn giáo cũng như giữa những
người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
14
lOMoARcPSD| 42619430
+ Cần nhận thức một cách sâu sắc rằng nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo
công tác vận động quần chúng, thông qua công tác vận động nhằm giúp đồng bào các
tôn giáo phát huy những ưu điểm, khắc phục tồn tại, giữ gìn và phát huy những truyền
thống văn hóa của dân tộc, tôn vinh những người công với Tquốc, với nhân dân
đồng thời chủ động đấu tranh chống lại các hoạt động lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn
giáo để hành nghề tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật chính sách của Nhà
nước, lợi dụng, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối , xâm phạm an
ninh quốc gia.
+ Quan tâm xây dựng tổ chức, bộ y cán bộ làm công tác tôn giáo đủ mạnh,
tạo điều kiện về mọi mặt nhằm góp phần tham mưu ngày càng tốt hơn cho cấp uỷ,
chính quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến tôn giáo theo đúng chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước.
+ Trong tình hình hiện nay, bộ máy tham mưu, giúp việc về công tác tôn giáo
tỉnh ta, nhất là cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức vì vậy chưa đáp ứng được yêu
cầu tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải quyết các vấn đề nảy sinh từ cơ sở.Vì vậy,
trong thời gian tới cần phải tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo
của cấp uỷ, chính quyền, mặt trận các đoàn thể quần chúng tạo sự thống nhất
tính "liên hoàn" cao nhằm phát huy sức mạnh hiệu quả công tác tôn giáo trong tình
hình mới.
-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật tín ngưỡng, tôn giáo
+ Cấp ủy, chính quyền các cấp cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên
truyền, phổ biến Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
+ Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên Luật Tín ngưỡng, tôn giáo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
+ Lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền, phổ biến
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với từng địa bàn, đối tượng
+ Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, lực lượng trong tuyên truyền, phổ biến
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, tạo sức mạnh tổng hợp trong thực hiện.
15
lOMoARcPSD| 42619430
C. KẾT LUẬN
Vấn đề tôn giáo nước ta cũng như trên thế giới đang một vấn đề nóng bỏng nhất
hiện nay. Cho nên bài tiểu luận đưa ra những luận đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin
về vấn đề tôn giáo để giúp ta thấy rõ được mặt tích cực và tiêu cực của tôn giáo
Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp cho vấn đề tôn giáo
không đụng chạm đến tín ngưỡng của mỗi nhân. Góp phần phát triển tôn giáo một
cách toàn diện không ảnh hưởng đến vấn đề chính trị của quốc gia. Nhằm tạo ra
một cộng đồng tôn giáo lành mạnh những đóng góp tích cực cho sự phát triển của
đất nước. Vì vậy chúng ta cần phải đoàn kết trong mọi tôn giáo cũng như tôn trọng lẫn
nhau trong tôn giáo mỗi tôn giáo chúng ta cần phải phát huy mặt tích cực hạn
chế mặt tiêu cực để tôn giáo ngày càng đi lên một bước ngoặc lớn.
16
lOMoARcPSD| 42619430
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác
Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, 2009, 2010.
[2]. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc
gia, 2007.
[3]. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb. Chính trị
quốc gia, 2007.
[4]. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính trị
quốc gia, 2007.
[5]. Mác Ăngghen Toàn tập; V.I.Lênin Toàn tập.
[6]. Giáo trình tôn giáo học đại cương( Hoàng Ngọc Vĩnh )
[7]. Tạp chí Báo Mới ( bài viết của Trần Minh Thư về quan điểm của Đảng ta về tôn
giáo)
[8]. Tài liệu tiểu luận của kênh 123.doc
[9]. 9.Tạp chí cộng sản ( bài viết về công tác tôn giáo của Đảng và nhà nước ta hiện
nay của Từ Thanh)
[10]. Tạp chí Mặt Trận ( bài viết về Nhìn lại quan điểm của đảng và nhà nước về vấn
đề tôn giáo của Lê Tấn Minh).
17
lOMoARcPSD| 42619430
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 1
2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 1
2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Ý nghĩa đề tài ......................................................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 2
B. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 3
Chương 1 .................................................................................................................... 3
QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ TÔN GIÁO THEO QUAN ĐIỂM ................................ 3
CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN ..................................................................................... 3
1.1. Khái niệm về tôn giáo ..................................................................................... 3
1.2. Bản chất của tôn giáo ...................................................................................... 3
1.3. Nguyên nhân của tôn giáo .............................................................................. 4
1.4. Các nguyên tắc giải quyết tôn giáo theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin .... 5
Chương 2 .................................................................................................................... 7
TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM........................... 7
2.1.Vài nét về tôn giáo ở Việt Nam ....................................................................... 7
2.2. Thực trạng giải quyết các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam .................................. 8
2.2.1. Ưu điểm ................................................................................................... 8
2.2.2. Hạn chế .................................................................................................. 10
Chương 3 .................................................................................................................. 13
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO Ở ........................ 13
VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 13
3.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo .................................. 13
3.2 Một số giải pháp cụ thể để giải quyết tôn giáo Việt Nam ............................. 14
C. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 16
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 17
| 1/18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 42619430 A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vấn đề tôn giáo từ lâu là một vấn đề nhạy cảm không chỉ đối với Việt Nam mà
còn với nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, tôn giáo ngày càng can thiệp sâu hơn vào
đời sống chính trị với nhiều hình thức khác nhau, vì thế luôn cần có hiểu biết thấu đáo
trước khi giải quyết về các vấn đề.
Vấn đề tôn giáo đã từng bị chủ nghĩa đế quốc tìm cách lợi dụng phục vụ cho âm
mưu xâm lược và chống phá cách mạng ở Việt Nam nói riêng và các nước xã hội chủ
nghĩa nói chung. Chúng sử dụng tôn giáo như một chiêu bài trong âm mưu diễn biến
hòa bình hòng chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cũng như các nước khác.
Việt Nam là một quốc gia tồn tại nhiều tôn giáo khác nhau và đa dạng về chiều
hướng phát triển trên phạm vi cả nước. Vì vậy để tiến hành thắng lợi công cuộc đổi
mới ở nước ta, trước hết đòi hỏi Đảng và nhà nước ta cần phải có cái nhìn đúng đắn
những vấn đề lí luận và thực tiễn về vấn đề tôn giáo cũng như có những chính sách về
tôn giáo một cách phù hợp và linh hoạt trong tình hình hiện nay.
Nhìn chung mọi giáo lý của các tôn giáo đều chứa đựng tính nhân văn sâu sắc.
Những chiết lý ấy giúp cho con người sống với nhau gần gũi hơn, có trách nhiệm hơn với
bản thân, cộng đồng, với sự phát triển chung của toàn xã hội. Tôn giáo là sự tự do tin
ngưỡng của mỗi công dân. Vì vậy trong định hướng trên con đường xây dựng xã hội chủ
nghĩa, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng vai trò của các tôn giáo. Mặt khác ở Việt Nam
trong lịch sử, tôn giáo đã bị lợi dụng để phục vụ cho mục đích chính trị, và ngày nay vẫn
còn tồn tại những kẻ lợi dụng tôn giáo để chống phá nhà nước xã hội chủ nghĩa của ta.
Chính vì thế mà mỗi người dân cần xác định rõ tư tưởng tự do tín ngưỡng phải đi đôi với
chấp hành pháp luật của Đảng và nhà nước. Đó cũng là lý do tôi quyết định làm đề tài tiểu
luận “Thực trạng giải quyết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ”.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
2. 1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu thực trạng giải quyết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
2. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nêu rõ thực trạng giải quyết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và đưa ra 1 số giải
pháp để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo hiện nay. 1 lOMoAR cPSD| 42619430
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp chung: + Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử
-Phương pháp cụ thể: +Phương pháp phân tích + Phương pháp tổng hợp +Phương pháp thống kê
4. Ý nghĩa đề tài
Qua đề tài giúp ta thấy rõ được tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Đồng
thời thấy được thực trạng và giải pháp ở Việt Nam đối với vấn đề tôn giáo thông qua
những cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 4 phần: -Phần mở đầu -Phần nội dung -Phần kết bài
-Phần tài liệu tham khảo
-Phần nội dung thì gồm 3 chương:
+ Chương 1 Quan điểm chung về tôn giáo của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Chương 2 Tình hình giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
+ Chương 3 Những giải pháp để giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay 2 lOMoAR cPSD| 42619430 B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1
QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ TÔN GIÁO THEO QUAN ĐIỂM
CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
1.1. Khái niệm về tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn
tại phổ biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Nói
chung bất cứ tôn giáo nào, với hình thái phát triển đầy đủ của nó, cũng đều bao gồm: ý
thức tôn giáo (thể hiện ở quan niệm về các đấng thiêng liêng cùng những tín ngưỡng
tương ứng) và hệ thống tổ chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất
nghi thức tín ngưỡng của nó. Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, "tất cả mọi
tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người – của
những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh
trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế".
1.2. Bản chất của tôn giáo
Dựa trên cơ sở của quan niệm duy vật về lịch sử, cũng như những quan niệm
của C. Mác về tôn giáo, Ph Ăng-ghen đã đưa ra một định nghĩa có tính chất kinh điển
từ góc độ triết học về tôn giáo như sao: “Nhưng tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
phản ánh hư ảo –vào đầu óc con người –của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc
sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã
mang hình thức những lực lượng siêu trần thế’’. Định nghĩa này không những đã chỉ
ra được bản chất của tôn giáo mà còn chỉ ra con đường hình thành ý thức hay niềm tin
tôn giáo. Ở định nghĩa trên chúng ta thấy rằng, Ph Ăng-ghen đã tiếp tục luận điểm cho
rằng con người sáng tạo ra tôn giáo (tất nhiên con người ở đây là con người của hiện
thực lịch sử). Sự sáng tạo ra tôn giáo của con người được thực hiện của sự phản ánh
mà con người sáng tạo ra tôn giáo là sức mạnh bên ngoài thống trị cuộc sống hàng
ngày của con người, còn phương thức nhận thức để tạo ra tton giáo là phương thức hư
ảo. Với chủ đề đối tượng và phương thức của nhận thức như trên thì kết quả là con
người tạo ra cái siêu nhiên thần thánh trong đầu óc của mình thuộc lĩnh vực ý thức và niềm tin
Định nghĩa của Ph. Ăng-ghen về tông giáo tuy là định nghĩa có tính chất bao
quát về hiện tượng tôn giáo, là định nghĩa rộng nhưng cũng đã chỉ rõ cái đặc trưng, cái 3 lOMoAR cPSD| 42619430
bản chất của tôn giáo là niềm tin hay thế giới quan hoang đường hư ảo của con người.
Sự ra đời hiện tượng tôn giáo với bản chất như trên là tất yếu khách quan, vì khi con
người bị bất lực trước sức mạnh của thế giới bên ngoài thì con người cần đến tôn giáo
nhằm bù đắp cho sự bất lực ấy. Điều đó cũng có nghĩa là bản chất tôn giáo được thể
hiện rõ nhất thông qua chức năng đền bù hư ảo của nó.
1.3. Nguyên nhân của tôn giáo
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa,
tôn giáo vẫn còn tồn tại. Điều đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau: -Nguyên nhân nhận thức:
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong chế độ xã hội chủ nghĩa
trình độ dân trí chưa thật cao, nhiều hiện tượng tự nhiên và xã hội đến nay khoa học
chưa giải thích được. Do đó trước sức mạnh tự phát của giới tự nhiên và xã hội mà con
người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến cho một bộ phận nhân dân đi
tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh. -Nguyên nhân kinh tế:
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều
thành phần kinh tế với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Trong đời sống hiện thực, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội vẫn
còn diễn ra, sự khác biệt khá lớn về đời sống vật chất, tinh thần giữa các nhóm dân cư
còn tồn tại phổ biến. Do đó, những yếu tố may rủi ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ
đến con người, làm cho họ dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong vào
những lực lượng siêu nhiên. -Nguyên nhân tâm lý:
Tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trợ thành
niềm tin, lối sống , phong tục tập quán, tình cảm của một bộ phận đông đảo quần
chúng nhân dân, qua nhiều thế hệ. Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa đã có những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế,
chính trị- xã hội, song tôn giáo vẫn không thể biến đổi ngay cùng với tiến độ của
những biến đổi kinh tế- xã hội mà nó phản ánh. Điều đó cho thấy, trong mối quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, ý thức xã hội thường có tính bảo thủ hơn so với sự 4 lOMoAR cPSD| 42619430
biến đổi của tồn tại xẫ hội, trong đó ý thức tôn giáo thường lại là yếu tố mang tính chất
bền vững nhất trong đời sống tinh thần của mỗi con người, của xã hội.
-Nguyên nhân chính trị - xã hội:
Xét về mặt giá trị, có những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với chủ nghĩa xã
hội, với chủ trương, đường lối, chính sách của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là những
giá trị đạo đức, văn hóa với tinh thần nhân đạo, hướng thiện…đáp ứng được nhu cầu
của một bộ phận quần chúng nhân dân. Chính vì thế, trong một chừng mực nhất định,
tôn giáo có sức thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt khác,
những thế lực phản động lợi dụng tôn giáo như một phương tiện để chống phá sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. -Nguyên nhân văn hóa
Trong thực tế sinh hoạt văn hóa xã hội, sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp
ứng được phần nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức
độ nhất định, có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của mỗi cá
nhân trong cộng đồng. Về phương diện sinh hoạt văn hóa, tôn giáo thường được thực
hiện dưới hình thức là những nghi lễ tín ngưỡng cùng với những lời răn theo chuẩn
mực đạo đức phù hợp với quan niệm của mỗi loại tôn giáo. Những sinh hoạt văn hóa
có tính chất tín ngưỡng, tôn giáo ấy đã thu hút một bộ phần quần chúng nhân dân xuất
phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần, tình cảm của họ.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản khiến tôn giáo vẫn còn tồn tại trong tiến
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, cùng với
tiến trình đó, tôn giáo cũng cõ những biến đổi cùng với sự thay đỏi của những điều
kiện kinh tế- xã hội, với quá trình cải tạo xã hội cũ , xây dựng xã hội mới.
1.4. Các nguyên tắc giải quyết tôn giáo theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin
Để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần
quán triệt những quan điểm sau:
-Thế giới quan duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin và thế giới quan tôn giáo là
đối lập nhau. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng: không bao giờ được phép
xem thường hoặc trấn áp tôn giáo hợp pháp của nhân dân; phải tôn trọng quyền tự do
tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
-Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng tôn
giáo khác nhau cơ bản về thế giới quan, nhân sinh quan và con người đi tới tự do, hạnh 5 lOMoAR cPSD| 42619430
phúc cho con người. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
-Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín ngưỡng
của công dân; mọi người có hay không có tín ngưỡng, tôn giáo đều bình đẳng về nghĩa
vụ và quyền lợi. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Nghiêm cấm những kẻ
lợi dụng tôn giáo để hoạt động đi ngược lại lợi ích của nhân dân.
-Thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết những người theo hoặc không theo tôn
giáo; đoàn kết những người theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết các tôn giáo hợp
pháp, chân chính để cùng xây dựng đất nước.
-Cần phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tượng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Mặt tư tưởng thể hiện nhu cầu tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân nên phải tôn trọng.
Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Do vậy, đấu tranh để loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn
giáo là nhiệm vụ thường xuyên.
-Phải có quan điểm lịch sự cụ thể khi giải quyết vấn đề giải quyết vấn đề tôn
giáo. Bởi vì ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối
với đời sống xã hội không giống nhau. 6 lOMoAR cPSD| 42619430 Chương 2
TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
2.1.Vài nét về tôn giáo ở Việt Nam
Tôn giáo tại Việt Nam khá đa dạng, gồm có các nhánh Phật giáo như Đại thừa,
Tiểu thừa, Hòa Hảo…,một số nhánh Kitô giáo như Công giáo Rooma, tin lành, tôn
giáo nội sinh như Đao Cao Đài, và một số tôn giáo khác. Nền tín ngưỡng dân gian bản
địa cho tới nay vẫn có ảnh hưởng nhất định tại Việt Nam. Nhiều người dân Việt Nam
xem họ là những người không tôn giáo, mặc dù họ có đi đến các địa điểm tôn giáo vào
một vài dịp trong năm. Theo tác giả Trần Đình Hượi, người Việt Nam được cho là ít
có tinh thần tôn giáo, các tôn giáo thường được tập trung ở mặt thờ cúng, còn mặt giáo
lý, tinh thần lại ít được quan tâm. Theo số liệu cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở
Việt Nam năm 2009 thì toàn quốc có 15.651.467 người xác nhận mình theo một tôn
giáo nào đó. Cùng với đó, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là một loại hình sinh hoạt tôn
giáo phổ biến, được thực hành bởi đa số dân cư. Để quản lý nhà nước về tôn giáo,
Chính phủ Việt Nam đã thành lập Ban Tôn giáo Chính phủ để phục vụ việc quản lý
hoạt động của các tôn giáo, tín ngưỡng.
Việt Nam thời cổ đã có các hình thức thực hành tôn giáo đối với các đối tượng
tự nhiên. Các hình trang trí trên trống đồng Đông Sơn đã phản ánh các nghi lễ tôn giáo
thời ấy, trong đó mô tả rất nhiều về hình ảnh một loài chim, mà cụ thể là chim Lạc,
khiến các sử gia tin rằng, chúng là đối tượng được người Việt cổ tin thờ. Ngoài ra, con
Rồng cũng được xuất hiện nhiều trong các sản phẩm nghệ thuật, mỹ thuật Việt Nam,
phát sinh từ việc thờ kính Lạc Long Quân, một huyền thoại về người được cho là cha
đẻ của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, các đối tượng tự nhiên khác như động vật, núi,
sông, biển... cũng được người Việt tôn làm thần bảo vệ, chúc phúc cho con người. Tôn
giáo tại Việt Nam có mối liên hệ với nền văn minh Trung Hoa và văn minh Ấn Độ
nhưng người Việt còn kết hợp yếu tố truyền thống đạo đức dân tộc mình vào đó để
hình thành tôn giáo mang bản sắc riêng.
Trong thời quân chủ tại Việt Nam, Nho giáo được chính quyền khuyến khích,
được xem là nền tảng của chế độ khoa cử, nhiều văn miếu được xây dựng trong cả
nước. Tuy nhiên trong các Triều đại như nhà Lý, nhà Trần và các chúa Nguyễn Phật
giáo cũng có vai trò quan trọng trong triều đình và được các chính quyền phong kiến 7 lOMoAR cPSD| 42619430
khuyến khích. Các tôn giáo có mặt lâu đời tại Việt Nam là Khổng giáo, Lão giáo và
Phật giáo (gọi chung là tam giáo).
Sau năm 1954, khi người cộng sản cầm quyền tại miền Bắc, họ xem vấn đề tâm
linh như là một đối tượng đấu tranh tư tưởng, thậm chí là đấu tranh bằng ý thức hệ. Họ
cố gắng bài trừ mê tín dị đoan đến mức mọi chuyện liên quan đến tâm linh đều bị đả
phá Đền Hùng cũng bị phá vì bị cho rằng đó là mê tín dị đoan. Họ xóa đi tất cả, trong
khi đáng lẽ tín ngưỡng tôn giáo là thuộc về nhu cầu, quyền cơ bản của con người. Ở
miền Bắc, từ năm 1954 cho đến đầu những năm 1980 hầu như không tồn tại các hoạt
động thực hành tín ngưỡng nữa thì trong khoảng thời gian đó, trong miền Trung và
miền Nam vẫn duy trì. Việc ngắt quãng trong một thời gian dài, từ 1954 đến đầu
những năm 80 đã khiến cho hệ thống lễ hội bị phá vỡ. Từ năm 1986 đến nay, gần
8.000 lễ hội đã được phục hồi và hình thành mới, được quan tâm nhiều nhất là lễ hội
dân gian. Việc phục hồi lễ hội đang được phản chiếu dưới nhãn quan là văn hóa tinh
thần mà quên đi mất phần trình diễn, phô bày nghi thức, biểu hiện của người dân đối
với thần linh. Hiện nay, nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chủ trương tự
do tín ngưỡng, nhưng có một số nguyên tắc khiến việc thực hành đôi khi lại bị ngăn
cản bởi một vài cá nhân thiếu hiểu biết Ông Nguyễn Quốc Tuấn, Viện trưởng Viện
nghiên cứu tôn giáo, nhận xét "dường như những chính sách về tôn giáo nghiêm trọng
và sai lầm trước đây mà cả hiện nay nữa đã tạo ra một quá trình sa mạc hóa về tâm linh
ở Việt Nam, để giờ đây tâm hồn của người Việt đã biến thành một bãi hoang có thể
chấp nhận các loại bụi gai xương rồng và không thể trồng được loại cây có hoa thơm,
quả ngọt". Theo ông, đây là bài học về việc đừng nên tạo ra những sa mạc nhận thức
như đã từng làm, vì không ai khác, chính các thế hệ người Việt sau này sẽ phải gánh chịu hậu quả.
2.2. Thực trạng giải quyết các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
2.2.1. Ưu điểm
- Phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đức của tôn giáo. Do tôn giáo
có sự đồng hành lâu dài với con người trong lịch sử, nên có thể xem nó như một phần
tài sản văn hóa của nhân loại. Trong quá trình phát triển, lan truyền trên bình diện thế
giới, tôn giáo không chỉ đơn thuần chuyển tải niềm tin của con người, mà còn có vai
trò chuyển tải, hoà nhập văn hóa và văn minh, góp phần duy trì đạo đức xã hội nơi trần
thế. Nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của con người. Với tư cách một 8 lOMoAR cPSD| 42619430
bộ phận của ý thức hệ tôn giáo đã đem lại cho cộng đồng xã hội, cho mỗi khu vực,
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc những biểu hiện độc đáo thể hiện trong cách ứng xử, lối
sống, phong tục, tập quán, trong các yếu tố văn hóa vật chất cũng như tinh thần.
-Điều dễ nhận thấy là, những hệ thống đạo đức của tôn giáo rất khác nhau về
niềm tin, rất xa nhau về địa lý vẫn có một mẫu số chung là nội dung khuyên thiện.
Điểm mạnh trong truyền thụ đạo đức tôn giáo là ngoài những điều phù hợp với tình
cảm đạo đức của nhân dân, nó được thực hiện thông qua tình cảm tín ngưỡng, niềm tin
vào giáo lý. Do đó, tình cảm đạo đức tôn giáo được tín đồ tiếp thu, tạo thành đức tin
thiêng liêng bên trong và chi phối hành vi ứng xử của họ trong các quan hệ cộng đồng.
Họat động hướng thiện của con người được tôn giáo hóa sẽ trở nên mạnh mẽ hơn, nhiệt thành hơn.
-Là hình thức phản ánh đặc thù, phản ánh hư ảo thế giới hiện thực, tôn giáo đã
góp phần chế ngự các hành vi phi đạo đức. Do tuân thủ những điều răn dạy về đạo đức
của các tôn giáo, nhiều tín đồ đã sống và ứng xử đúng đạo lý, góp phần làm cho xã hội ngày càng thuần khiết.
-Đặc biệt, đạo đức tôn giáo được hình thành trên cơ sở niềm tin vào cái siêu
nhiên (Thượng đế, Chúa, Thánh Ala) và sau này, Đức Phật cũng được thiêng hóa, nên
các tín đồ thực hành đạo đức một cách rất tự nguyện, tự giác. Song, suy cho cùng, việc
thực hiện những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ấy cũng là để phục vụ cho mềm tin
siêu nhiên. Sự đan xen giữa hy vọng và sợ hãi, giữa cái thực và cái thiêng đã mang lại
cho tôn giáo khả năng thuyết phục tín đồ khá mạnh mẽ. Trên thực tế, chúng ta thấy
nhiều người cung tiến rất nhiều tiền của vào việc xây dựng chùa chiền, làm từ thiện…
vốn là những tín đồ tôn giáo.
-Đạo đức tôn giáo hướng con người đến những giá trị nhân bản, góp phần tích
cực vào việc hoàn thiện đạo đức cá nhân. Bất kỳ tôn giáo nào cũng đề cập đến tình
yêu. Tinh thần “từ bi” trong Phật giáo không chỉ hướng đến con người, mà còn đến cả
muôn vật, cỏ cây Phật giáo kêu gọi lòng nhân đạo, yêu thương và bảo vệ sự sống. Đặc
biệt, trong quan hệ giữa con người với con người, Phật giáo muốn tình yêu thương ấy
phải biến thành hành động “bố thí”, cứu giúp những người đau khổ hoặc “nhẫn nhục”
để giữ gìn đoàn kết.
-Muốn giải thóat khỏi đau khổ, con người phải tự hoàn thiện đạo đức cá nhân,
diệt trừ tham, sân, si, xoá bỏ vô minh, chặt đứt cây “nghiệp” để vượt qua biển khổ luân 9 lOMoAR cPSD| 42619430
hồi. Đạo đức của Kitô giáo cũng đề cập đến tình yêu: yêu thương bản thân mình, yêu
tha nhân và yêu thiên nhiên, trong đó, yêu tha nhân là trọng tâm của quan niệm đạo
đức về tình yêu. Những chuẩn mực của đạo đức Kitô giáo giúp con người hoàn thiện
đạo đức cá nhân trong quan hệ với cộng đồng. Tình yêu tha nhân ở đây không đơn
thuần là tình yêu trong tâm tưởng mà được cụ thể hóa: cho kẻ đói ăn, cho kẻ rách mặc,
chăm sóc người ốm đau, bệnh họan, khuyên can người lầm lỗi… Tóm lại, đây là
những hành vi đạo đức rất cụ thể, rất thiết thực khi trong xã hội còn nhiều cảnh khổ
cần được cứu vớt, giúp đỡ.
-Tuy nhiên, tình yêu, lòng từ bi mà đạo đức tôn giáo đề cập đến còn chung
chung, trừu tượng. Các tôn giáo đều muốn san bằng mọi bất công, mâu thuẫn trong xã
hội bằng đạo đức ý tưởng đó dù tất đẹp, nhưng khó có thể hiện thực hóa trong cuộc
sống trần thế. Song, có thể nói, việc hoàn thiện đạo đức cá nhân mà đạo đức tôn giáo
đề ra nhằm hướng đến mục đích siêu nhiên, hướng đến chốn Thiên đường của Chúa
hay cõi Niết bàn của Phật, dẫu sao vẫn có những tác động tích cực đến đạo đức cá nhân và xã hội.
-Tất cả các tôn giáo như: Phật Giáo, Kitô Giáo, Tin Lành, Hòa Hảo, Cao Đài,
…đều hướng thiện, muốn con người hoàn hảo hơn, tôn giáo nào cũng dạy con người
làm việc tốt không gây oán thù, tu dưỡng rèn luyện đạo đức và giúp con người hiểu
hơn về nhận thức cũng như bản chất con người.
-Hầu hết các tôn giáo đều hướng tới con người tới cái thiện cái tốt đẹp khuyên
răn con người làm điều hay lẽ phải và nhân từ với đồng loại.
2.2.2. Hạn chế
Bên cạnh về mặt ưu điểm tôn giáo ở Viêt Nam hiện nay còn có những hạn chế
của đạo đức tôn giáo. Một khi đã thâm nhập vào ý thức con người (các tín đồ, các giáo
dân và quần chúng chịu ảnh hưởng của tôn giáo), nó sẽ làm cho con người lãng quên
hiện thực, đặt tất cả tinh thần, tâm tưởng vào thần thánh hư ảo mà họ tin đó là giá trị
đích thực. Chức năng thế giới quan của tôn giáo dẫn dắt các tín đồ theo một triết lý
sống không hành động, không đấu tranh trong thực tại, lấy tu dưỡng tâm tính làm điều
cốt yếu để mau chóng được giải thoát ở bên ngoài thực tại, nơi Thiên đường của Chúa
hay Niết bàn của Phật. Theo cách nhìn của tôn giáo, cuộc đời là nơi đầy những cám
dỗ, lành ít, dữ nhiều, đầy những cạm bẫy, những cái ác, những sự ô uế, vẩn đục làm 10 lOMoAR cPSD| 42619430
vấy bẩn linh hồn. Muốn sớm được đến gần Chúa và trở về nơi nước Chúa, các con
chiên phải tránh xa qủy dữ.
Muốn chứng được Niết bàn (đạt đến giải thoát), các tín đồ phật tử phải từ bỏ
mọi ham muốn dục vọng, diệt trừ tham, sân, si. Tất cả những quan niệm, những triết lý
sống đó cho thấy mặt tiêu cực của thế giới quan tôn giáo.
Hạnh phúc trong đạo đức tôn giáo là hạnh phúc hư ảo. Tôn giáo không đề cao
cuộc sống trần gian. Mặt khác, nó khuyên con người nhẫn nhục trước tình cảnh nô lệ,
biết sợ hãi trước sức mạnh siêu nhiên. Chính vì vậy, tôn giáo trở thành công cụ phục
vụ đắc lực cho lợi ích của giai cấp thống trị (dù rằng, lúc đầu tôn giáo không phải là
của giai cấp thống trị). Tôn giáo làm cho nhân dân đắm chìm vào đam mê, làm tê liệt ý
chí đấu tranh giai cấp. K. Marx gọi “tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân’’ theo nghĩa
đó và cũng vì vậy đạo đức tôn giáo đối lập với đạo đức chân chính.
Về mặt nào đó, đạo đức tôn giáo đã tạo cho con người thế giới quan và nhân
sinh quan sai lệch, làm hạn chế tính tích cực, chủ động và sáng tạo của con người. Đạo
đức tôn giáo hướng con người tới khát vọng hạnh phúc, song đó là thứ hạnh phúc hư
ảo, hão huyền. Tinh thần nhẫn nhục mà các tôn giáo đề ra thể hiện thái độ cực đoan,
thủ tiêu đấu tranh. Nó tạo cho các tín đồ thái độ bàng quan trước thế giới hiện thực,
bằng lòng với số phận không tích cực đấu tranh chống lại những cái xấu, cái ác, an ủi
và ru ngủ con người trong niềm tin rằng kẻ gây tội ác sẽ phải chịu “quả báo” hoặc bị
trừng trị ở kiếp sau. Chính tâm lý đó đã ngăn cản con người đi đến hạnh phúc thực sự
của mình nơi trần thế.
Một số phần tử xấu lợi dụng hoặc cuồng tín việc bảo vệ tôn giáo để gây nhiều
chiến tranh, bất ổn làm ảnh hưởng đến hòa bình thế giới gây nhiều tệ nạn xã hội như
mê tín dị đoan, bói toán, chữa bệnh bằng bùa phép, nhập hồn lên đồng lên cốt và một
số lý thuyết của tôn giáo cản trở nhận thức của con người cũng như khiến họ có nhận
thức sai lệch về 1 số vấn đề của tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Thêm nữa, đạo đức tôn giáo quá chú trọng đến việc hoàn thiện đạo đức cá nhân
nhưng lại bỏ quên các mối quan hệ xã hội của con người. Với tính cách một hình thái
ý thức xã hội, đạo đức cũng phản ánh tồn tại xã hội, cũng có quá trình phát sinh, phát
triển và biến đổi cùng với điều kiện sinh sống của con người. Do vậy, muốn hoàn thiện
đạo đức cá nhân, không thể tách nó khỏi những điều kiện sinh họat vật chất cùng các
quan hệ xã hội khác của con người. 11 lOMoAR cPSD| 42619430
K. Marx đã khẳng định rằng, “bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội” và nhân cách con người cũng chỉ có thể được hoàn thiện trong các mối quan hệ xã hội mà thôi.
Như trên đã phân tích, đạo đức tôn giáo có nhiều điểm tích cực, phù hợp với xã
hội ta hiện nay. Song, cũng sẽ là không khoa học, nếu chúng ta tuyệt đối hóa đạo đức
tôn giáo, thổi phồng vai trò của nó. F. Engels từng khẳng định rằng, ngay cả một số
yếu tố tiến bộ của đạo đức tôn giáo cũng chỉ giống với đạo đức mới của chúng ta về
mặt hình thức mà thôi. Vì vậy, mặc dù tôn giáo “là sự phản kháng chống lại sự nghèo
nàn của hiện thực” nhưng rất cuộc nó vẫn chỉ là một sự phản kháng mang tính tiêu
cực, thụ động của con người mà thôi.
Có thể nói, trong điều kiện hiện nay, việc phân tích vai trò của đạo đức tôn giáo
để khẳng định một cách khách quan, khoa học những đóng góp, đồng thời chỉ ra
những ảnh hưởng tiêu cực của nó trong đời sống xã hội là điều cần thiết. Chúng ta hy
vọng rằng, những giá trị nhân văn, hướng thiện, những chuẩn mực đạo đức tiến bộ
trong tôn giáo sẽ giúp phần làm phong phú hệ giá trị đạo đức của dân tộc và hữu ích
trong công cuộc xây dựng xã hội mới.
Tôn giáo làm cho con người bằng lòng với thực tế họ trở nên thụ động làm mất
tính sáng tạo của con người, tôn giáo dễ làm cho con người mê tín tâm lí sợ hãi chờ
đợi nhờ cậy vào Thần Thánh, Phật mỗi khi gặp khó khăn, tôn giáo dễ bị lợi dụng bởi
các thế lực khác điều đó thường dẫn đến những hậu quả xấu, ảnh hưởng đến xã hội 12 lOMoAR cPSD| 42619430 Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo.
Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo
hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường đúng pháp
luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
Hai là, Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân
tộc. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo
và đồng bào không theo tôn giáo. Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của
truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân.
Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng
thời, nghiên cứu lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân
tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc qua.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo phải động viên đồng bào nêu cao tinh thần
yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc, thông qua việc thực hiện
tốt các chính sách kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và
tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác tôn
giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các lớp, các cấp, các ngành,
các địa bàn. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do
Đảng lãnh đạo, nhưng trước hết và trực tiếp là trách nhiệm của bộ máy và đội ngủ cán
bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo. Công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo
và đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo để chống đối chế độ.
Năm là, theo đạo, truyền đạo và hoạt động tôn giáo phải tuân thủ đúng Hiến
pháp và pháp luật của Nhà nước. Mọi tin đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình
và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức của tôn giáo được
Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ, được 13 lOMoAR cPSD| 42619430
hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách và
giữ gìn, sửa chữa, xây dựng cơ sở thờ tự tôn giáo của mình theo đúng quy định của
pháp luật. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải
tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo hoạt
động mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ
chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
3.2 Một số giải pháp cụ thể để giải quyết tôn giáo Việt Nam.
-Tăng cường đoàn kết tôn giáo
+ Nâng cao nhận thức tư tưởng về vấn đề đoàn kết tôn giáo trong tình hình mới
+ Bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo và vai trò lãnh đạo
của Đảng, quản lý của nhà nước về tôn giáo trong bối cảnh hiện nay
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các tôn giáo
+ Thực hiện bình đẳng giữa các tôn giáo, giữa đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo
+ Kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong tôn giáo và đập tan
âm mưu lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng của lực lượng thù địch
-Nhằm tăng cường công tác tôn giáo
+ Cần tiếp tục quan tâm việc tổ chức cho cán bộ, nhân dân nói chung, đồng bào
tôn giáo nói riêng học tập các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với
tôn giáo. Các ngành, các cấp cần đẩy mạnh công tác tuyên tryền, phổ biến giáo dục
pháp luật trong vùng giáo, nhất là trong các chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo.
+ Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của hệ
thống chính trị và toàn xã hội đối với công tác tôn giáo.
+ Các ngành các cấp đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục tryền thống yêu
nước, ý thức bảo vệ độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ, làm cho các tôn giáo gắn bó
với dân tộc, với quê hương đất nước, tăng cường sự đồng thuận giữa người có tín
ngưỡng, tôn giáo và những người không có tín ngưỡng, tôn giáo cũng như giữa những
người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. 14 lOMoAR cPSD| 42619430
+ Cần nhận thức một cách sâu sắc rằng nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là
công tác vận động quần chúng, thông qua công tác vận động nhằm giúp đồng bào các
tôn giáo phát huy những ưu điểm, khắc phục tồn tại, giữ gìn và phát huy những truyền
thống văn hóa của dân tộc, tôn vinh những người có công với Tổ quốc, với nhân dân
đồng thời chủ động đấu tranh chống lại các hoạt động lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn
giáo để hành nghề mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà
nước, lợi dụng, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối , xâm phạm an ninh quốc gia.
+ Quan tâm xây dựng tổ chức, bộ máy cán bộ làm công tác tôn giáo đủ mạnh,
tạo điều kiện về mọi mặt nhằm góp phần tham mưu ngày càng tốt hơn cho cấp uỷ,
chính quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến tôn giáo theo đúng chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước.
+ Trong tình hình hiện nay, bộ máy tham mưu, giúp việc về công tác tôn giáo ở
tỉnh ta, nhất là cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức vì vậy chưa đáp ứng được yêu
cầu tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải quyết các vấn đề nảy sinh từ cơ sở.Vì vậy,
trong thời gian tới cần phải tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo
của cấp uỷ, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể quần chúng tạo sự thống nhất và có
tính "liên hoàn" cao nhằm phát huy sức mạnh và hiệu quả công tác tôn giáo trong tình hình mới.
-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật tín ngưỡng, tôn giáo
+ Cấp ủy, chính quyền các cấp cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên
truyền, phổ biến Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
+ Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên Luật Tín ngưỡng, tôn giáo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
+ Lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền, phổ biến
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với từng địa bàn, đối tượng
+ Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, lực lượng trong tuyên truyền, phổ biến
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, tạo sức mạnh tổng hợp trong thực hiện. 15 lOMoAR cPSD| 42619430 C. KẾT LUẬN
Vấn đề tôn giáo nước ta cũng như trên thế giới đang là một vấn đề nóng bỏng nhất
hiện nay. Cho nên bài tiểu luận đưa ra những lí luận đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin
về vấn đề tôn giáo để giúp ta thấy rõ được mặt tích cực và tiêu cực của tôn giáo
ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp cho vấn đề tôn giáo mà
không đụng chạm đến tín ngưỡng của mỗi cá nhân. Góp phần phát triển tôn giáo một
cách toàn diện mà không ảnh hưởng đến vấn đề chính trị của quốc gia. Nhằm tạo ra
một cộng đồng tôn giáo lành mạnh có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của
đất nước. Vì vậy chúng ta cần phải đoàn kết trong mọi tôn giáo cũng như tôn trọng lẫn
nhau trong tôn giáo và mỗi tôn giáo chúng ta cần phải phát huy mặt tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực để tôn giáo ngày càng đi lên một bước ngoặc lớn. 16 lOMoAR cPSD| 42619430
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác
– Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, 2009, 2010.
[2]. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, 2007.
[3]. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, 2007.
[4]. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính trị quốc gia, 2007.
[5]. Mác – Ăngghen Toàn tập; V.I.Lênin Toàn tập.
[6]. Giáo trình tôn giáo học đại cương( Hoàng Ngọc Vĩnh )
[7]. Tạp chí Báo Mới ( bài viết của Trần Minh Thư về quan điểm của Đảng ta về tôn giáo)
[8]. Tài liệu tiểu luận của kênh 123.doc
[9]. 9.Tạp chí cộng sản ( bài viết về công tác tôn giáo của Đảng và nhà nước ta hiện nay của Từ Thanh)
[10]. Tạp chí Mặt Trận ( bài viết về Nhìn lại quan điểm của đảng và nhà nước về vấn
đề tôn giáo của Lê Tấn Minh). 17 lOMoAR cPSD| 42619430 MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 1
2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 1
2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Ý nghĩa đề tài ......................................................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 2
B. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 3
Chương 1 .................................................................................................................... 3
QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ TÔN GIÁO THEO QUAN ĐIỂM ................................ 3
CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN ..................................................................................... 3
1.1. Khái niệm về tôn giáo ..................................................................................... 3
1.2. Bản chất của tôn giáo ...................................................................................... 3
1.3. Nguyên nhân của tôn giáo .............................................................................. 4
1.4. Các nguyên tắc giải quyết tôn giáo theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin .... 5
Chương 2 .................................................................................................................... 7
TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM........................... 7
2.1.Vài nét về tôn giáo ở Việt Nam ....................................................................... 7
2.2. Thực trạng giải quyết các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam .................................. 8
2.2.1. Ưu điểm ................................................................................................... 8
2.2.2. Hạn chế .................................................................................................. 10
Chương 3 .................................................................................................................. 13
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO Ở ........................ 13
VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 13
3.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo .................................. 13
3.2 Một số giải pháp cụ thể để giải quyết tôn giáo Việt Nam ............................. 14
C. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 16
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 17