-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận học phần phương pháp nghiên cứu khoa học | Học viện Hành chính Quốc gia
Ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo tới học tập của sinh viên Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Phương pháp nghiên cứu khoa học (CIF0001) 56 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Tiểu luận học phần phương pháp nghiên cứu khoa học | Học viện Hành chính Quốc gia
Ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo tới học tập của sinh viên Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học (CIF0001) 56 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|50730876
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: Ảnh hưởng của Trí tuệ nhân tạo AI tới học
tập của sinh viên
ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA
TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TỚI HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN lOMoARcPSD|50730876
Họ và tên: Nguyễn Thanh Huyền Cấn Khánh Huyền Phạm Thị Thu Hường Lê Ngọc Khánh Hoàng Thu Uyên PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với tiến bộ khoa học và công
nghệ là một nội dung trong quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã được xác định trong Nghị quyết số 29-
NQ/TƯ, Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Khóa XI.
Trong định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030, Văn kiện
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định:“Tạo đột phá trong đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội…”Đó là cơ sở pháp lý đảm
bảo cho việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
xây dựng nhà trường số, nhà trường thông minh.Trong thực tiễn, việc
ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xây dựng nhà
trường số, nhà trường thông minh đã và đang được triển khai với các mô
hình, các phương thức và các công cụ hỗ trợ khác nhau. Việc ứng dụng
công nghệ trí tuệ nhân tạo AI trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đang
nổi lên như một vấn đề nóng, trở thành tâm điểm thu hút sự quan tâm
của các nhà quản lý, các nhà khoa học, của đội ngũ nhà giáo và học sinh,
sinh viên. Điều đó đặt ra vấn đề phải nghiên cứu tìm ra giải pháp khắc lOMoARcPSD|50730876
phục, tạo cơ hội cho sự phát triển của giáo dục trong bối cảnh liên tục
chịu sự tác động đa chiều của mạng xã hội.
2. Tổng quan về tình nghiên cứu.
Việt Nam là một trong số những nước có tốc độ phát triển nhanh về
công nghệ thông tin, số người sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng.
Theo thống kê, hiện nay, số lượng người sử dụng mạng xã hội là 72 triệu
người (chiếm tỷ lệ 73% dân số). Việt Nam là quốc gia đứng thứ 18 thế
giới về tỷ lệ người dân sử dụng mạng xã hội và là một trong 10 nước có
lượng người dùng zalo, Facebook và Youtube cao nhất thế giới, trong đó
thanh, thiếu niên trong độ tuổi học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ khá lớn.
Đặc biệt, với sự xuất hiện của công nghệ trí tuệ nhân tạo AI (Artificial
intelligence) đã tác động làm thay đổi lớn trong các lĩnh vực giải trí,
truyền thông và giáo dục.Đến nay, trí tuệ nhân tạo AI đang nổi lên như
một vấn đề nóng trong lĩnh vực giáo dục, thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học và đang có các quan điểm khác nhau về trí tuệ nhân tạo AI
trong giáo dục. Chứa đựng tất cả kho tàng tri thức của nhân loại và có
khả năng xử lý, chế biến các tri thức đó thành các văn bản theo yêu cầu
của người sử dụng.Trí tuệ nhân tạo AI có thể trả lời lưu loát đầy đủ các
câu hỏi mà người dùng đưa ra, bất kể là thắc mắc về lĩnh vực gì. Bên
cạnh đó,trí tuệ nhân tạo AI còn có thể làm thơ, soạn nhạc, viết thư, thiết
kế và thậm chí là cả sửa lỗi trong lập trình. Với những đặc tính đó,trí tuệ
nhân tạo AI có thể đóng vai như một trợ giáo hay trợ lý khoa học ảo giúp
các thầy, cô giáo trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Đối với người
học,trí tuệ nhân tạo AI có thể giúp học sinh, sinh viên giải các bài tập,
viết các bài văn, bài kiểm tra và trả lời các câu hỏi về mọi vấn đề học
tập. Nghiên cứu về ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo AI tới sinh viên lớp
2305QTVB hướng tới việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm, áp dụng các lý thuyết kết quả điều tra những quan điểm khái
niệm nhằm giải thích sự ản hưởng của trí tuệ nhân tạo AI tới sinh viên lớp 2305QTVB.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu. lOMoARcPSD|50730876 3.1. Mục đích.
Làn rõ ảnh hưởng của việc sử dụng trí tuệ nhân tạo đến học tập, đời sống
của sinh viên để từ đó đưa ra giải pháp và tạo cơ hội phát triển, nâng cao
hiệu quả sử dụng công cụ trí tuệ nhâ tạo (AI).
3.2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Thực trạng sử dụng công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) của sinh viên ( mục
đích, thời gian, tần suất sử dụng,...).
- Tác động tích cực của công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) đối với sinh viên.
- Tác động tiêu cực của công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) đối với sinh viên (
học tập, tư duy sáng tạo, các thông tin,...).
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ trí tuệ nhân
tạo (AI) của simnh viên lớp 2305QTVB.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Khách thể. - Sinh viên lớp 2305QTVB. 4.2. Đối tượng.
- Ảnh hưởng của công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) đến sinh viên lớp 2305QTVB.
4.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Lớp: 2305QTVB.
- Thời gian: từ ngày 22 tháng 4 năm 2024 đến ngày 6 tháng 5 năm 2024.
- Phạm vi khách thể: Sin viên lớp 2305QTVB.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu trong bài là phương pháp nghiên cứu định
lượng, được thể hiện cụ thể như sau: Nghiên cứu định lượng (dựa trên
kết quả nghiên cứu, sử dụng bảng khảo sát sinh viên Lớp 2305QTVB để
thu thập dữ liệu, sau đó phân tích dữ liệu). lOMoARcPSD|50730876 Chương 1
Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của việc sử dụng công cụ trí tuệ
nhân tạo (AI) đến sinh viên lớp 2305QTVB.
1.1. Những vấn đề lý luận chung về ảnh hưởng của công cụ tri tuệ
nhân tạo (AI) đến sinh viên lớp 2305QTVB
1.1.1. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến nội dung đề tài.
- Khái niệm “sinh viên”.
Theo Từ điển Giáo dục học: “Sinh viên là người học của cơ sở giáo dục
cao đẳng, đại học”. Theo Từ điển Tiếng Việt: Khái niệm “sinh viên”
được dùng để chỉ người học ở bậc đại học. Theo Từ điển Hán - Việt:
“Sinh viên là người học ở bậc đại học, bao gồm hệ cao đẳng và hệ đại
học”. Theo Luật Giáo dục Đại học: Sinh viên là người đang học tập và
nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, theo học chương trình
đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học.
Như vậy, có thể thấy khái niệm sinh viên được hiểu khá thống nhất và
thường được dùng với nghĩa phổ thông nhất là người học trong các
trường cao đẳng và đại học.
- Khái niệm “học tập”.
- Khái niệm “trí tuệ nhân tạo”:
1.1.2. Khái quát về trí tuệ nhan tạo (AI) trong giáo dục.
Việt Nam là một trong số những nước có tốc độ phát triển nhanh về công
nghệ thông tin, số người sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng. Theo
thống kê, hiện nay, số lượng người sử dụng mạng xã hội là 72 triệu
người (chiếm tỷ lệ 73% dân số). Việt Nam là quốc gia đứng thứ 18 thế
giới về tỷ lệ người dân sử dụng mạng xã hội và là một trong 10 nước có lOMoARcPSD|50730876
lượng người dùng zalo, Facebook và Youtube cao nhất thế giới, trong đó
thanh, thiếu niên trong độ tuổi học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ khá lớn.
Đặc biệt, với sự xuất hiện của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI)-(Artificial
intelligence) đã tác động làm thay đổi lớn trong các lĩnh vực giải trí,
truyền thông và giáo dục. Đến nay, trí tuệ nhân tạo (AI) đang nổi lên như
một vấn đề nóng trong lĩnh vực giáo dục, thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học và đang có các quan điểm khác nhau về trí tuệ nhân tạo
(AI) trong giáo dục. Chứa đựng tất cả kho tàng tri thức của nhân loại và
có khả năng xử lý, chế biến các tri thức đó thành các văn bản theo yêu
cầu của người sử dụng.Trí tuệ nhân tạo (AI) có thể trả lời lưu loát đầy đủ
các câu hỏi mà người dùng đưa ra, bất kể là thắc mắc về lĩnh vực gì. Bên
cạnh đó,trí tuệ nhân tạo (AI) còn có thể làm thơ, soạn nhạc, viết thư,
thiết kế và thậm chí là cả sửa lỗi trong lập trình. Với những đặc tính
đó,trí tuệ nhân tạo (AI) có thể đóng vai như một trợ giáo hay trợ lý khoa
học ảo giúp các thầy, cô giáo trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Đối với người học,trí tuệ nhân tạo (AI) có thể giúp học sinh, sinh viên
giải các bài tập, viết các bài văn, bài kiểm tra và trả lời các câu hỏi về
mọi vấn đề học tập.
1.2. Nhân tố ảnh hưởng trí tuệ nhân tạo (AI) đến sinh viên. 1.2.1.
Những tác động tích cực của trí tuệ nhân tạo (AI) đối với giáo dục
Giáo dục là ngành có thể cảm nhận được sức mạnh của trí tuệ nhân tạo
AI gần như ngay lập tức. Nhiều chuyên gia giáo dục trên thế giới cho
rằng, sự xuất hiện của công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) như một cơ hội cho
sự đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo trong thời đại thông tin.Trí tuệ
nhân tạo (AI) có thể mang đến nhiều lợi ích to lớn trong hoạt động giáo
dục. Nó có thể được sử dụng như một trợ giảng ảo - tương tác với sinh
viên trong các bài giảng, trả lời các câu hỏi về tài liệu học tập và các vấn
đề liên quan đến khóa học, tạo ra môi trường ảo, đưa người học vào
tương tác với các nhân vật ảo và các mô hình ảo, rèn luyện kỹ năng và
trải nghiệm trong môi trường ảo. Điều đó tạo nên sự hứng thú cho người lOMoARcPSD|50730876
học.Trí tuệ nhân tạo giúp rèn luyện tư duy phản biện của người học,
bằng cách tạo ra các văn bản thô để sinh viên sửa chữa, hoàn thiện, đưa
ra các câu hỏi và các câu trả lời để người học lựa chọn và phê phán. Đặc
biệt, trí tuệ nhân tạo (AI) có thể giúp cá nhân hóa quá trình học tập. Nó
cho phép mỗi học sinh, sinh viên được tiếp xúc với những bài tập riêng
biệt, phù hợp với khả năng và giúp rèn luyện cũng như khắc phục điểm
mạnh và điểm yếu của từng người. Đặc biệt,trí tuệ nhân tạo (AI) có thể
giúp cá nhân hóa quá trình học tập. Nó cho phép mỗi học sinh, sinh viên
được tiếp xúc với những bài tập riêng biệt, phù hợp với khả năng và
giúp rèn luyện cũng như khắc phục điểm mạnh và điểm yếu của từng
người. Tóm lại,trí tuệ nhân tạo (AI) có thể làm được mọi công việc của
mọi đối tượng. Đối với một số công việc,trí tuệ nhân tạo (AI) có thể làm
tốt hơn con người. Vì vậy, có thể sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) như một
công cụ để đổi mới, phát triển giáo dục trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
1.2.2. Những tác động tiêu cực của trí tuệ nhân tạo AI đối với giáo dục.
Một là, nguy cơ sinh ra tiêu cực, không trung thực của học sinh, sinh viên trong học tập:
Đây là nguy cơ đã xuất hiện từ khi có mạng xã hội. Học sinh, sinh viên
có thể truy cập các trang mạng xã hội tìm kiếm các thông tin có sẵn để
biến báo thành các bài tập của mình. Trong thực tiễn, tình trạng đạo văn
trong học tập đã được nhiều thầy cô giáo phát hiện ra, một số nhà trường
phải sử dụng phần mền rà soát tìm kiếm thông tin trùng lặp để chống các
hiện tượng đạo văn trong các luận văn, luận án. Với sự xuất hiện của trí
tuệ nhân tạo AI thì nguy cơ này càng mạnh hơn. Người học có thể sử
dụng trí tuệ nhân tạo AI như một công cụ gian lận trong thi cử, bằng
cách nhờ trí tuệ nhân tạo AI viết hộ bài thi, bài kiểm tra, làm các bài tập,
thậm chí viết luận văn, luận án. lOMoARcPSD|50730876
Hai là, nguy cơ hình thành thói quen lười biếng trong học tập, giết chết
tư duy sáng tạo của học sinh, sinh viên:
Sự phụ thuộc, ỷ lại của người học vào trí tuệ nhân tạo AI sẽ tạo ra nguy
cơ lười biếng, hạn chế tư duy sáng tạo của người học. Một ví dụ điển
hình, khi học sinh tiểu học được sử dụng máy tính để thực hiện các phép
tính cộng trừ nhân chia thì khả năng tính nhẩm của học sinh giảm hẳn so
với khi không được sử dụng máy tính. Ở bậc học cao hơn, với việc hỗ
trợ của các phần mềm chuyên dụng sẽ giúp cho sinh viên thực hiện cáp
phép tính thống kê, toán cao cấp mà không phải đau đầu để thực hiện
các bài toán tư duy. Do đó, một số nhà khoa học đã cảnh báo rằng, công
nghệ hiện đại có thể dẫn đến nguy cơ lười học, lười suy ngĩ và giết chết
tư duy sáng tạo của học sinh, sinh viên.
Ba là, nguy cơ cung cấp thông tin sai lệch, không chính xác cho học sinh, sinh viên:
Công nghệ AI dù có thông minh đến mấy thì cũng chỉ xử lý các thông tin
đã có trên mạng xã hội. Trí tuệ nhân tạo AI chưa có khả năng thay thế
các nhà khoa học để nghiên cứu khám phá, phát hiện ra thông tin khoa
học mới. Vì vậy, thông tin khoa học có thể sẽ bị lạc hậu hoặc không đầy
đủ. Trí tuệ nhân tạo AI có thể sẽ đưa ra những thông tin không chính xác
về khoa học. Trí tuệ nhân tạo AI vẫn còn nhiều hạn chế về độ chính xác
và khả năng xử lý các thông tin phức tạp hoặc trừu tượng
Bốn là, nguy cơ tách rời giữa dạy học với giáo dục, giữa dạy chữ với dạy người:
Một nguyên tắc quan trọng trong giáo dục là kết hợp tính khoa học với
tính giáo dục hoặc kết hợp tính khoa học với tính đảng trong các nội
dung. V.I.Lênin đã khẳng định rằng: Vấn đề quan trọng nhất của mọi nhà
trường là xu hướng chính trị, tư tưởng của các giáo trình và các bài
giảng của giáo viên. Nghĩa là, dạy và học bất kỳ nội dung nào cũng phải
trả lời được câu hỏi: học cái đó để làm gì, phục vụ ai. Khoa học là khách
quan, nhưng dạy học trong các nhà trường phải định hướng về chính trị, lOMoARcPSD|50730876
tư tưởng, phải có tính giáo dục theo chuẩn mực giá trị của xã hội. Điều
này cho đến nay công nghệ AI chưa thể đáp ứng được.
Năm là, nguy cơ tác động xấu đến đạo đức, lối sống, và bạo lực học đường:
Trí tuệ nhân tạo AI có thể cung cấp cho người học những thông tin xấu,
độc hại, thậm chí trang bị các kiến thức sai lệch, điều này có thể gây ra
những hệ lụy nghiêm trọng cho ngành giáo dục.
Sáu là, nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý, tinh thần của học sinh, sinh viên:
Tâm lý ngại giao lưu, giao tiếp với mọi người chung quanh. Mạng xã hội
sẽ làm giảm tương tác giữa người với người trong cuộc sống thực hàng
ngày. Học sinh nghiên mạng xã hộ
i thường ngồi trong phòng một
mình ̣ truy cập mạng xã hội, ít giao lưu với bạn bè và người thân trong
cuộc sồng thực. Điều đó làm cho các em sống xa lánh mọi người, thiếu
kỹ năng sống hòa nhập cộng đồng. Mặc dù các em có thể chơi game với
các bạn ảo trên mạng cả ngày không chán, nhưng khi ra gặp bạn bè,
người thân trong cuộc sồng thực lại không biết nói chuyện gì. Lãng phí
thời gian, sao nhãng việc học tập. Không ít học sinh vì nghiện game mà
sao nhãng việc học, bỏ học đi chơi game cả ngày thâu đêm. Thay vì chú
tâm tìm kiếm thông tin học tập, học hỏi những kỹ năng cần thiết. Chương 2
Thực trạng về ảnh hưởng của việc sử dụng Trí Tuệ Nhân
Tạo ( AI ) đến sinh viên lớp 2305QTVB
2.1. Khái quát cơ bản về khu vực nghiên cứu.
2.1.1. Khái quát về Học viện Hành Chính Quốc Gia
Học viện Hành Chính Quốc Gia là đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt, là
trung tâm quốc gia thực hiện các chức năng đào tạo, bồi dưỡng năng lực,
kiến thức, kỹ năng về hành chính, về lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công
chức, viên chức; đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học hành lOMoARcPSD|50730876
chính; tham mưu và tư vấn cho Bộ Nội Vụ trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước.
2.1.2. Khái quát về nghành Quản Trị Văn Phòng
Quản trị Văn Phòng là một nghành học liên quan đến việc thiết kế,
triển khai thực hiện, theo dõi đánh giá và đảm bảo quá trình làm việc
trong một văn phòng thuộc tổ chức, doanh nghiệp luôn đạt hiệu quả và
năng suất tốt nhất. Mỗi người quản trị văn phòng phải chịu trách nhiệm
giám sát và theo dõi hệ thống, thường tập trung vào những mục tiêu cụ
thể như là khoảng thời gian được cải thiện, doanh thu, sản lượng, bán
hàng. Cung cấp nguồn nhân lực cho các cơ quan, nhà nước, các tổ chức
hay những doanh nghiệp, công ty.
Năm 2023, Học Viện Hành Chính Quốc Gia đã mở đợt tuyển sinh
cho nghành Quản Trị Văn Phòng và có khoảng hơn 500 sinh viên khóa
K23 trúng tuyển vào trường. Trong đó có lớp 2305QTVB.
2.2. Thực trạng ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo AI tới học tập của sinh viên 2305QTVB
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trực tuyến trên Internet đối
với 61 sinh viên trong lớp 2305QTVB.
Theo kết quả của cuộc khảo sát, trong số 60 sinh viên đã tham gia có
63,9% hiểu về trí tuệ nhân tạo AI theo nghĩa “Là lĩnh vực khoa học máy
tính chuyên giải quyết các vấn đề nhận thức thường liên quan đến trí tuệ
con người, chẳng hạn như học tập, sáng tạo và nhận diện hình ảnh”, có
54,1% sinh viên chọn cách hiểu theo nghĩa “Là trí tuệ do con người lập
trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi
thông minh như con người”. Còn 14,8% sinh viên hiểu AI “Là công
nghệ mô phỏng các quá trình suy nghĩ và học tập của con người cho
máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính”. Như vậy, các sinh viên đều
hiểu khái quát về trí tuệ nhân tạo. lOMoARcPSD|50730876
Khi sinh viên được hỏi về việc biết đến AI từ đâu, “Mạng xã hội” là
câu trả lời được ghi nhận nhiều nhất, chiếm 68,9% trong phiếu khảo sát.
Câu trả lời này đồng nghĩa với việc thời đại công nghệ từng bước phát
triển rất mạnh mẽ. Bên cạnh đó, 50,8% số sinh viên biết đến AI qua
“Tivi, sách, báo” và từ “Bạn bè, người thân” là 34,4%.
Khi đặt ra câu hỏi sử dụng trí tuệ nhân tạo có tốt hay không, có 54 câu
trả lời là “Có cả tốt lẫn xấu” (chiếm tới 88,5%). Ngoài ra, có 6 sinh viên
đưa ra câu trả lời nghiêng về mặt tích cực của AI (chiếm 9,8%) và 1 sinh
viên lại cho rằng việc sử dụng AI là điều không tốt (chiếm 1,6%). Con
số này cho thấy vẫn còn một số ít sinh viên nghĩ rằng việc sử dụng AI
không có nhiều điểm tốt.
Trong câu hỏi AI có thể thay thế con người hay không, nhóm nghiên
cứu đã thu được rất nhiều câu trả lời khác nhau. 49 sinh viên đưa ra câu
trả lời “Không” (chiếm tới 80,3%). Câu trả lời này đồng nghĩa với việc
AI có thông minh, đa tài đến đâu nhưng cũng không thể sánh được với
con người. Trong khi đó, có 8 sinh viên cho rằng AI có thể thay thế vị trí
của con người (chiếm 13,1%). Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu
thêm về nhiều nguyên nhân khác của các sinh viên đưa ra:
Thứ nhất, có 1 sinh viên đưa ra câu trả lời “Tuỳ thuộc mức độ phát triển
trong tương lai” cho rằng công nghệ số đang vô cùng phát triển cùng
những cuộc cách mạng Công nghiệp sẽ ngày càng khẳng định vị thế của
trí tuệ nhân tạo. Tuy thế, AI có thể vượt qua con người hay không vẫn
phải xem sự phát triển to lớn hơn của AI.
Thứ hai, 1 sinh viên chỉ ra “Về hoạt động có thể thay thế nhưng suy nghĩ
thì không thể thay thế”. Câu trả lời này đồng nghĩa với trí tuệ nhân tạo
khó có thể thay thế vị trí của con người trong lối tư duy, sáng tạo nhưng
những hành động, công việc thì AI có thể làm tốt hơn con người.
Thứ ba, câu trả lời “Không biết” của một sinh viên đưa ra là câu trả lời
không chắc chắn vì con người và AI đều có những điểm tốt và điểm chưa được. lOMoARcPSD|50730876
Thứ tư, 1 sinh viên viết câu trả lời “Có thể lắm” có ý nghiêng về bên AI
có thể thay thế vị trí của con người. Từ đó cho thấy tỉ lệ phát triển của AI
đang tiến xa hơn mới tốc độ chóng mặt.
Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu cũng đưa ra một số câu hỏi liên quan
tới vấn đề học tập và ghi nhận được nhiều kết quả khác nhau. Khi được
hỏi về việc sử dụng công cụ AI trong học tập như thế nào, có tới 88,5%
chọn kết quả “Tìm tài liệu tham khảo trên mạng”, 37,7% chọn “Học các
khoá học online, 44,3% chọn “Kết nối với bạn bè bốn phương để cùng
nhau học tập thông qua video call” và có 39,3% số sinh viên chọn “Tìm
đáp án của các bài tập trong sách”. Con số này chiếm tỉ lệ không nhỏ,
cho thấy nhiều sinh viên tìm các đáp án trên mạng khi chưa giải được và
vì thế có thể gây ra nhiều tác hại của công cụ AI, như hạn chế khả năng
sáng tạo trong lối tư duy của sinh viên hay sự ỷ lại vào công cụ AI. Bên
cạnh đó, có rất nhiều sinh viên cho là công cụ AI giúp họ giảm bớt áp
lực học tập (chiếm 70,5%) nhưng cũng có một phần lớn sinh viên lại
thấy công cụ AI không làm giảm áp lục cho họ trong vấn đề học tập
(chiếm 29,5%). Việc sử dụng AI có thể giúp sinh viên giảm bớt gánh
nặng học tập nếu như biết cách sử dụng công cụ đó nhưng cũng có nhiều
sinh viên chưa năm rõ cách sử dụng AI một cách hợp lý.
Để đầy đủ thông tin cho cuộc khảo sát, nhóm nghiên cứu đưa thêm
một câu hỏi cảm nhận của sinh viên về tính hiệu quả của việc học
online (trực tuyến) và offline (trực tiếp). Trong đó có 55 sinh viên nhận
thấy học offline mang lại hiệu quả hơn so với học online, tuy nhiên có 6
sinh viên lại thích học online và xem việc học online gặt hái được nhiều
thành quả hơn. Điều này góp phần phản ánh sự thiếu chủ động tiếp cận,
giao lưu với những người xung quanh của một vài sinh viên trong lớp QTVB.
Tóm lại, qua khảo sát và quá trình phân tích dữ liệu, nhóm nghiên cứu
nhận thấy phần lớn sinh viên 2305QTVB có cái nhìn rộng về trí tuệ
nhân tạo cùng sự phát triển vượt bậc của AI trong xã hội nói chung và
học tập nói riêng. Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên trong lớp không lOMoARcPSD|50730876
nhận thấy việc sử dụng AI có lợi cho việc học. Nhìn chung, sinh viên lớp
cần được trang bị thêm kiến thức về trí tuệ nhân tạo, đặc biệt là trong
lĩnh vực học tập và cách sử dụng công cụ AI một cách hiệu quả nhất,
đảm bảo tiến độ học tập của từng cá nhân.
2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng Trí tuệ nhân tạo ( AI ) của sinh viên.
2.3.1. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Trí tuệ nhân tạo ( AI ) đối với sinh viên.
- Hạn Chế Dữ Liệu : Công cụ AI phụ thuộc vào dữ liệu để hoạt động
hiệu quả. Nếu dữ liệu không đủ hoặc không chính xác, công cụ AI
có thể không cung cấp các dự đoán chính xác hoặc không thể hiểu
được ngữ cảnh phức tạp của một tình huống học tập.
- Giới Hạn Của Công Nghệ : Công nghệ AI hiện đại vẫn có những
hạn chế trong việc đọc, hiểu và phản ứng như con người. Điều này
có thể dẫn đến việc công cụ AI không thể giải quyết được những
vấn đề phức tạp hoặc không cung cấp phản hồi phù hợp trong một số tình huống.
- Thiếu Sự Linh Hoạt và Sáng Tạo : Công cụ AI thường không thể
tạo ra các ý tưởng mới và sáng tạo như con người. Điều này có thể
dẫn đến việc nội dung học tập tạo ra bởi công cụ AI thiếu sự sáng
tạo và độc đáo, làm giảm sự hấp dẫn và đa dạng của trải nghiệm học tập.
- Thiếu Sự Tương Tác và Đồng Cảm : Công cụ AI thường không có
khả năng tương tác và đồng cảm như con người. Trong môi trường lOMoARcPSD|50730876
học tập, sự tương tác và đồng cảm là yếu tố quan trọng để tạo ra
một môi trường học tập tích cực và hỗ trợ sinh viên.
- Thiếu Kiến Thức Lĩnh Vực Cụ Thể : Công cụ AI chỉ có thể hoạt
động hiệu quả khi có đủ kiến thức về lĩnh vực cụ thể. Trong một số
trường hợp, đặc biệt là trong các lĩnh vực phức tạp và đa ngành,
công cụ AI có thể thiếu hiểu biết sâu rộng về các chủ đề, điều này
làm giảm khả năng của nó trong việc cung cấp thông tin và giải
quyết vấn đề một cách hiệu quả.
- Thiếu Sự Điều Chỉnh và Điều Chỉnh Lỗi : Mặc dù công cụ AI có
khả năng học từ dữ liệu, nhưng nó có thể không thể điều chỉnh và
cập nhật mô hình của mình một cách linh hoạt như con người.
Điều này có thể dẫn đến việc công cụ AI không thể sửa đổi lỗi
hoặc điều chỉnh các dự đoán dựa trên thông tin mới.
- Những nguyên nhân này đều góp phần vào việc hạn chế hiệu suất
và tính linh hoạt của công cụ AI trong chương trình giáo dục đại
học. Để vượt qua những hạn chế này, cần có sự phát triển và cải
tiến liên tục trong công nghệ AI cũng như sự hỗ trợ và sự hợp tác
chặt chẽ giữa con người và máy móc.
2.3.2. Ưu điểm và Nhược điểm của Trí tuệ nhân tạo ( AI ) đối với sinh viên. 2.3.2.1. Ưu điểm: lOMoARcPSD|50730876
- Hỗ trợ học tập cá nhân hóa: AI có thể cung cấp tài nguyên học tập
được cá nhân hóa dựa trên nhu cầu và khả năng của từng sinh viên,
giúp họ phát triển kỹ năng một cách hiệu quả hơn.
- Cung cấp phản hồi tức thì: AI có thể tự động đánh giá và cung cấp
phản hồi ngay lập tức về kết quả học tập, giúp sinh viên nắm bắt
được sự tiến triển và điều chỉnh phương pháp học tập của mình.
- Tạo ra các nền tảng học tập tiên tiến: Sử dụng AI trong giáo dục
có thể tạo ra các nền tảng học tập tiên tiến như học qua trò chơi,
học tập tự động, và học tập đa phương tiện, giúp kích thích sự
hứng thú và tương tác của sinh viên.
- Tăng cường tiên đoán và dự báo: AI có thể phân tích dữ liệu để dự
đoán kết quả học tập của sinh viên và đề xuất các biện pháp cải
thiện, giúp họ đạt được thành công hơn trong quá trình học tập.
- Tăng cường tiện ích và tiết kiệm thời gian: Sử dụng AI trong các
hệ thống quản lý học tập có thể giúp tự động hóa các quy trình như
ghi danh, lên lịch học, và quản lý tài liệu, giúp sinh viên tiết kiệm
thời gian và tập trung hơn vào việc học.
2.3.2.2. Nhược điểm:
- Thiếu sự tương tác con người: Sự phụ thuộc quá mức vào AI có
thể làm giảm đi sự tương tác giữa sinh viên và giáo viên, điều này
có thể ảnh hưởng đến khả năng phát triển kỹ năng giao tiếp và xã hội của sinh viên. lOMoARcPSD|50730876
- Nguy cơ về đánh mất quyền riêng tư: Việc sử dụng AI trong giáo
dục có thể gây ra rủi ro về quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu của
sinh viên nếu không được quản lý và bảo vệ cẩn thận.
- Thiếu khả năng đánh giá toàn diện: AI có thể không hiểu được mặt
trải nghiệm và cảm xúc của sinh viên, điều này có thể làm giảm độ
chính xác của việc đánh giá và phản hồi.
- Phụ thuộc vào dữ liệu: Hiệu suất của AI phụ thuộc nhiều vào chất
lượng và lượng dữ liệu huấn luyện, điều này có thể làm giảm tính
linh hoạt và độ chính xác của hệ thống.
- Rủi ro về sự thay thế lao động: Sự phát triển của AI có thể dẫn đến
sự thay thế lao động trong một số lĩnh vực giáo dục, gây ra lo ngại
về việc mất việc làm cho một số người.
2.3.2.3. Cách khắc phục một số hạn chế của Trí tuệ Nhân tạo (AI)
đối với sinh viên.
- Tăng cường tương tác con người: Đảm bảo rằng sự áp dụng của AI
được thiết kế để tăng cường, chứ không phải thay thế sự tương tác
con người. Giáo viên và nhà trường có thể sử dụng AI để hỗ trợ
công việc của mình, nhưng vẫn cần duy trì và tăng cường sự tương
tác và kết nối với sinh viên.
- Bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu: Thực hiện các biện pháp
bảo vệ và quản lý dữ liệu cá nhân của sinh viên một cách cẩn thận,
đảm bảo rằng thông tin cá nhân được bảo vệ và chỉ sử dụng cho các mục đích hợp lý. lOMoARcPSD|50730876
- Kết hợp AI với sự đánh giá con người: Sử dụng AI như một công
cụ hỗ trợ trong quá trình đánh giá và phản hồi, nhưng vẫn cần sự
can thiệp và đánh giá từ giáo viên và nhà trường để đảm bảo tính
chính xác và sâu sắc của thông tin được cung cấp.
- Đào tạo và phát triển kỹ năng cho sinh viên: Cung cấp cho sinh
viên các khóa học và chương trình đào tạo về cách sử dụng AI một
cách hiệu quả, cũng như khuyến khích phát triển các kỹ năng quản
lý dữ liệu và đánh giá thông tin.
- Phát triển giáo trình và nội dung học tập phù hợp: Sử dụng AI để
tạo ra các nền tảng học tập và tài nguyên giáo dục đa dạng và
phong phú, nhưng vẫn cần phải duy trì tính chất phản kháng và đa
chiều của nội dung học tập.
- Theo dõi và đánh giá hiệu quả sử dụng AI: Thực hiện việc theo dõi
và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng AI trong giáo dục, từ đó có
thể thực hiện các điều chỉnh và cải tiến để tối ưu hóa kết quả học tập cho sinh viên.
Bằng cách kết hợp sự linh hoạt và sự cẩn trọng trong việc áp dụng AI,
giáo viên và nhà trường có thể tận dụng các ưu điểm của công nghệ này
trong giáo dục mà vẫn đảm bảo rằng sự phát triển và hỗ trợ cho sinh
viên không bị giảm sút. lOMoARcPSD|50730876 Chương 3
Giải pháp và kiến nghị về việc sử dụng trí tuệ nhân tạo ( AI ) 3.1. Giải pháp.
Áp dụng công nghệ AI trong giáo dục: Sử dụng các công cụ, ứng
dụng dựa trên trí tuệ nhân tạo để tạo ra các hệ thống học tập cá nhân
hóa, giúp sinh viên tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả dựa trên năng
lực và tiến độ học tập của từng cá nhân.
Phát triển hệ thống học tập hiện đại: Ứng dụng công nghệ AI để tạo ra
các trải nghiệm học tập tương tác, đa chiều, giúp sinh viên hiểu, nhớ bài
và tra cứu thông tin dễ dàng hơn. Công nghệ này có thể cung cấp cách
truyền tải kiến thức dễ hiểu nhất cho sinh viên.
Hỗ trợ quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục: Sử dụng trí tuệ nhân tạo
để tối ưu hóa quá trình tuyển dụng, quản lý nhân tài, đào tạo và phát
triển nhân viên trong ngành giáo dục. Công nghệ AI giúp nâng cao mức
độ chủ động và hiệu quả trong quản lý nguồn nhân lực.
Xây dựng khung pháp lý và chính sách quản lý: Chính phủ cần sớm
nghiên cứu, ban hành các quy định, khung pháp lý để kiểm soát và quản
lý các hoạt động liên quan đến AI trong giáo dục, đảm bảo quyền lợi và
bảo vệ dữ liệu của sinh viên. 3.2. Kết luận.
Trí tuệ nhân tạo đã và đang tác động mạnh mẽ đến mọi khâu, mọi bước,
mọi hoạt động trong quá trình giáo dục, đào tạo. Bên cạnh những tác
động tích cực bao giờ cũng chứa đựng các mặt tiêu cực. Để khai thác sử
dụng có hiệu quả mặt tích cực của công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) cần phải
có các giải pháp thích hợp để loại bỏ và ngăn chặn, có giải pháp khắc
phục được những mặt tiêu cực, hạn chế của nó. Trong bối cảnh hiện nay,
cần phải có nhận thức đúng về công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) có phương lOMoARcPSD|50730876
thức quản lý thích hợp để khai thác, sử dụng các ứng dụng này trong đổi
mới giáo dục, đào tạo.
3.2.1. AI mang lại nhiều lợi ích cho ngành giáo dục.
- Cá nhân hóa học tập: AI có thể tùy chỉnh nội dung học tập và
phương pháp dạy học để phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng học sinh.
- Phản hồi tức thì: Công nghệ AI có thể cung cấp phản hồi ngay lập
tức về hiệu suất học tập của học sinh và đề xuất phương pháp cải thiện.
- Tăng cường giảng dạy: AI có thể hỗ trợ giáo viên trong việc tạo ra
nội dung giảng dạy sáng tạo và phát triển các phương tiện học tập tương tác.
- Tự động hóa công việc quản lý: AI giúp giáo viên tiết kiệm thời
gian bằng cách tự động hoá các công việc như chấm điểm, xếp lớp
và lập kế hoạch giảng dạy.
- Truy cập thông tin: Công nghệ AI có thể giúp học sinh và giáo viên
dễ dàng truy cập thông tin và tài nguyên giáo dục từ khắp nơi trên thế giới.
3.2.2. Mặc dù AI mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng có những tác
hại tiềm ẩn đối với ngành giáo dục.
- Thay thế con người: Một số người lo ngại rằng việc sử dụng AI
trong giáo dục có thể dẫn đến việc thay thế vai trò của giáo viên,
gây mất việc làm và làm suy giảm giá trị của sự tương tác con người.
- Bất công và thiên vị: Công nghệ AI có thể tạo ra các mô hình học
tập không công bằng hoặc thiên vị, dựa trên dữ liệu đầu vào có thể
chứa những đặc điểm chủ quan hoặc phân biệt đối xử. lOMoARcPSD|50730876
- Đe dọa tính riêng tư: Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân
trong giáo dục để huấn luyện các hệ thống AI có thể gây ra lo ngại
về bảo vệ tính riêng tư của học sinh và giáo viên.
- Mất kiểm soát: Sự phụ thuộc quá mức vào công nghệ AI có thể
làm cho giáo viên và học sinh mất khả năng kiểm soát và hiểu rõ
quá trình học tập và đánh giá.
- Hạn chế tương tác con người: Sự phụ thuộc vào công nghệ có thể
làm giảm sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, ảnh hưởng đến
mối quan hệ và khả năng phát triển kỹ năng xã hội của học sinh. PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................2 1.
Tính cấp thiết của đề
tài.....................................................................2 2.
Tổng quan về tình nghiên
cứu............................................................2 3.
Mục đích và mục tiêu nghiên
cứu......................................................3
3.1. Mục đích.......................................................................................3
3.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................3 4.
Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu....................................4
4.1. Khách thể......................................................................................4
4.2. Đối tượng.....................................................................................4
4.3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................4 5. Phương pháp nghiên
cứu.................................................................4 Chương
1..................................................................................................5