lOMoARcPSD| 46342985
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. LIÊN
HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: Cải cánh hành chính nhà nước
MÃ PHÁCH: …………………………………
HÀ NỘI – 2024
lOMoARcPSD| 46342985
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong bài nghiên cứu hoàn toàn trung
thực. Mọi thông tin nghiên cứu được đều do chính bản thân tôi trực tiếp thực hiện,
các tài liệu tham khảo đã được trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội, Ngày 8 tháng 7 năm 2024
lOMoARcPSD| 46342985
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Sự cần thiết phải cải cách hành chính nhà
nước.” Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các nhân, tập thể đã động
viên , giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết, i xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới người đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy tại khoa hành chính học, học
viện hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình khảo
sát thu thập thông tin và tài liệu liên quan đến đề tài.
Tôi cung xin gửi lời cảm ơn đến những người đã cung cấp cho tôi nhiều thông tin
quý báu trong suốt quá trình Khảo sát làm bài.
Tuy nhiên, do kiến thức cũng nkinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến nhận
xét, đóng góp để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 8 tháng 7 năm 2024
lOMoARcPSD| 46342985
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCHC: Cải cách hành chính
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 46342985
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU………………………………………………………
1.Lý do chọn đề tài………………………………………………………1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
2.2 Nhiệm vu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu 3.2 Phạm vị nghiên cứu
4 Phương pháp nghiên cứu
5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
6.Kết cấu của đề tài……………………………………………………...
NỘI DUNG……………………………………………………………..
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
1.1 Bối cảnh, yêu cầu của việc cải cánh hành chính
1.2. Nguyên nhân cần phải cải cách hành chính ở nước ta
1.2.1 Nguyên nhân chủ quan
1.2.2 Nguyên nhân khách quan
1.3 Đường lối chủ trương của Đảng
1.4 Mối quan hệ cải cách hành chính với công cuộc cải cách khác
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄNVIỆT NAM
2.1 Những thành tựu đạt được trong cải cách hành chính ở Việt Nam
2.2.Một số khó khăn, hạn chế trong trong cải cách cải cách hành chính
ở Việt Nam
2.3 Giải pháp cho cải cách hành chính ở Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO
lOMoARcPSD| 46342985
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc cải cách hành chính
một trong những nhiệm vụ cấp thiết đthực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp lấy nhân dân làm gốc.Hành
chính học khoa học lấy quản hành chính làm đối tượng nghiên cứu chính, nghiên
cứu các quy luật quản lý hiệu quả những công việc xã hội của các tổ chức hành chính
nhà nước. Trong đó thì cải cách hành chính nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh
tế xã hội.Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế chủ định nhằm cải
tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản của bộ máy nhà nước: lập kế
hoạch, định thể chế, tổ chức, công tác cán bộ, tài chính chỉ huy phối hợp; Kiểm tra;
thông tin và đánh giá.Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà nước
đang tâm điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển,
hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do dân,
dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh” và là điều kiện căn bản
để góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Đảng ta, tại Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần IX đã khẳng định tiếp tục “Xây dựng
một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại
hoá” không chỉ là mục tiêu của công cuộc cải cách hành chính mà còn chủ trương
góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2010 ở Việt
Nam. Chính vì vậy, Tôi đã chọn đề tàiSự cần thiết phải cải cách hành chính nhà
nước. Liên hệ thực tiễn Việt Namđể nghiên cứu làm bài tiểu luận môn học Cải
cách hành chính nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Xác định những tồn tại, hạn chế của cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống hành chính nhà nước, nâng caohiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về cải cách hành chính nhà nước
-Thực trạng cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu nội dung:
- Sự cần thiết phải cải cách hành chính nhà nước.
lOMoARcPSD| 46342985
- Việt Nam trong việc cải cách hành chính nhà nước
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi của nội dung: Cải cách hành chính nhà nước phạm vi rộng và ởViệt Nam.
- Phạm vi không gian: trên thế giới và ở Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đề tài này tôi sử dụng chủ yếu
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu
-Phương pháp logic
-Phương pháp điều tra phân tích
-Phương pháp đánh giá
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa luận: Tìm hiểu phân tích cải cách hành chính nhà
nước nóichung và ở Việt Nam nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra ưu điểm, hạn chế còn tồn tại hiện nay
đưa racác giải pháp nhằm nâng cao cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu kết luận, tài liệu tham khảo phụ lục, đề tài còn được chia
thành 2 chương:
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
1.1Bối cảnh, yêu cầu của việc cải cánh hành chính
Việt Nam những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng,
vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ổn định phát triển kinh tế - hội, giữ vững
tăng cường chính trị, đưa đất nước bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng. Theo
Ngân hàng Thế giới (WORLD BANK) thì tăng trưởng hàng năm (GDP) của nước ta
trong giai đoạn đổi mới tăng bình quân 8.2% ( 1995). Việt Nam đã phát triển mạnh
mẽ quan hệ đối ngoại, mở rộng sự hợp tác nhiều mặt với các nước, nhất là trong khu
vực các nước công nghiệp phát triển. Đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) viện trợ
lOMoARcPSD| 46342985
phát triển chính thức (ODA) liên tục tăng cao qua từng năm. Song song với cải cách
kinh tế, Việt Nam đã thực hiện kết quả một số đổi mới quan trọng trong hệ thống
chính trị, tiến hành cải cách một bước nền hành chính quốc gia, tiếp tục xây dựng Nhà
nước XHCN Việt Nam.
Quá trình phát triển này sự đóng góp không nhỏ của nền hành chính quốc gia tuy
nhiên đã tỏ ra còn nhiều mặt non yếu, chưa thích hợp với những thay đổi nhanh chóng
do kinh tế thị trường gây ra. Bộ máy nnước còn qcồng kềnh, hiệu quả hoạt động
chưa cao, nặng về quan liêu, cửa quyền, năng lực, phẩm chất cmột bộ phận công
chức chưa tương xứng với những yêu cầu đó...
1.2. Nguyên nhân cần phải cải cách hành chính ở nước ta
1.2.1 Nguyên nhân khách quan
- CCHC xuất phát từ yêu cầu của sphát triển hội, đặc biệt yêu
cầu củaphát triển kinh tế. Trong bối cảnh nước ta đổi mới nền kinh tế, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, cần tạo lập được một hệ thống thể chế đầy đủ,
đồng bộ, phợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
cũng như để quản lý, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế- xã hội.
- Hội nhập quốc tế khu vực đã đang tác động mạnh mẽ tới mọi
nền hànhchính, đặt ra yêu cầu CCHC mạnh mẽ. Đây vừa thời cơ, thuận lợi, vừa đặt
ra thách thức mới đối với nền hành chính Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam đang mở cửa, hội nhập đphát triển. Trong điều kiện kinh tế mở, tính toàn
cầu, đòi hỏi phải nhanh chóng tạo lập đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế, thể chế hành
chính phù hợp với thông lệ chung của thế giới; bộ máy tinh gọn, được tổ chức khoa
học, đội ngũ cán bộ, ng chức trình độ, năng lực, trách nhiệm, đạo đức,... giúp
hòa nhập khu vực cộng đồng quốc tế, rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam với thế
giới.
- Quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội ngày càng mạnh mẽ. Hiện
nay, quátrình dân chủ đang phát triển mạnh mẽ, thu hút sự tham gia của người dân
ngày càng nhiều hơn vào hoạt động quản lý nhà nước. Người dân với trình độ dân trí
tăng lên, hiểu biết pháp luật cao, ý thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trò của mình, đặt ra
những yêu cầu về "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
- Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển tác
động trựctiếp tới yêu cầu CCHC. Khoa học công nghệ không ngừng đem lại những
tiến bộ vươt bậc cho nhân loại, tạo ra những khả năng hoàn toàn mới và tác động
sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, hội, kinh tế của thế giới, làm thay đổi căn
bản phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, thay đổi lối sống, phong cách làm việc,
cách thức giao tiếp của chúng ta. Khoa học công nghệ phát triển mở ra nhiều hội
cho Việt Nam trong đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh, rút
ngắn khoảng cách phát triển.
1.2.2 Những nguyên nhân chủ quan
lOMoARcPSD| 46342985
- Thể chế hành chính, trong đó thủ tục hành chính nhìn chung vẫn
còn nhiềuphức tạp, rườm rà, gây không ít phiền toái cho doanh nghiệp và người dần;
vẫn mang nặng chế “xin cho”. Thể chế vtổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà
nước, về thực thi công vụ của các cơ quan hành chính, của mỗi cán bộ, công chức vẫn
chưa đủ rõ và cụ thể, còn chậm đổi mới, chồng chéo, phức tạp, gây khó dễ cho người
dân và doanh nghiệp, chưa phù hợp với thông lệ chung của thế giới.
- Tổ chức bộ máy hành chính còn nhiều bất cập. Việc điều chỉnh,
đổi mới chứcnăng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính Nhà nước cũng như của từng
cấp, từng cơ quan hành chính còn hình thức, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển nền
kinh tế hiện nay. Bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc, song trùng chức năng, thẩm
quyền và sức ỳ, sự trì trệ, quan liêu.
- Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế cả về số lượng, chất
lượng.Công chức vừa thiếu lại vừa thừa, ở khía cạnh thiếu những công chức có năng
lực, đạo đức, có tính chuyên nghiệp. Chất lượng đội ngũ n bộ, công chức còn
nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, còn yếu cả về kiến thức, kỹ năng thực thi công
vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, tinh thần trách nhiệm phục vụ. Một bộ phận cán
bộ, công chức suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống, tham nhũng, cảm, thiếu
trách nhiệm trước yêu cầu của người dân và tổ chức.
- chế quản ngân sách, tài sản công còn nhiều yếu kém, bất hợp
lý, chưakhuyến khích tính chủ động tchịu trách nhiệm của các đơn vị, nhân
thụ hưởng ngân sách. Những quy định, cách thức quản lý còn bất cập tạo nhiều kẽ hở
cho tình trạng lãng phí, tham nhũng phổ biến, tràn lan, chậm được khắc phục
1.3 Đường lối chủ trương của Đảng
Việc hình thành chủ trương, quan điểm của Đảng về y dựng một nền hành chính
dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, nh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo
phát triển, liêm chính, phục vnhân dân một quá trình m tòi, đổi mới duy,
sáng tạo không ngừng trong đường lối đổi mới toàn diện đất nước được khởi đầu từ
Đại hội VI của Đảng (năm 1986). Trải qua các kỳ đại hội, cải cách hành chính nhà nước
luôn được khẳng định một chủ trương nhất quán, thể hin tầm nhìn chiến lược
của Đảng trong lãnh đạo tổ chức và hoạt động của nhà nước. Ở từng giai đoạn phát
triển của đất nước, Đảng Nhà nước các biện pháp cụ thnhằm cải cách, đổi
mới nền hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu của quá trình phát triển và hội
nhập quốc tế. Trong quá trình đó, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết chuyên đề
quan trọng về cải cách hành chính, tạo nền tảng tư tưởng chính trị, định hướng cho
việc xây dựng nền hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong
bối cảnh đy mạnh hội nhập quốc tế.
Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra định hướng phát triển đất nước đến
năm 2030, đó “Xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong sạch, vững mạnh, nh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ
sự phát triển của đất nước”. Trên sở đó, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021 - 2030 xác định 3 đột phá chiến lược, trong đó 2 nội dung định
lOMoARcPSD| 46342985
ớng quan trọng đối với y dựng nền hành chính nhà nước hiệu lực, hiệu quả, kiến
tạo phát triển. Đó là:
- Tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng thể chế kinh tế
thịtrường định ớng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng
tâm thtrường các yếu tố sản xuất, nhất thị trường quyền sdụng đất, khoa
học, công nghệ... Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, nhất quản phát
triển và quản lý hội. Xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nh
gọn, hiệu lực và hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền bảo đảm quản thống
nhất, phát huy nh chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành;
- Tiếp tục phát triển toàn diện nguồn nhân lực,... Chú trọng đàotạo
nhân lực chất lượng cao, phát hiện bồi dưỡng nhân tài; chính sách vượt trội để
thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia ctrong ngoài nước. y dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản , công chức phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, tận tụy, phục
vụ nhân dân. Gần đây nhất, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII ban hành một số nghị quyết chuyên đề, đây định hướng chính trị quan trọng
để Chính phủ ban hành chương trình hành động, triển khai thực hiện cải cách hành
chính nhà nước của Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách hành chính, Chính phủ, Thủ
ớng Chính phủ ban hành các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính mang nh
tổng thể, toàn diện, đồng bộ, hoặc theo từng chuyên đề, trọng tâm, trọng điểm
và chỉ đạo triển khai một cách quyết liệt, thông suốt từ Trung ương tới chính quyền
địa phương các cấp. Các chương trình y đã cụ thể hóa chủ trương, đường lối của
Đảng, ếp tục khẳng định quyết tâm của Chính phủ trong việc y dựng một nền
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Trong quá trình trin
khai các chương trình cải cách hành chính tổng thể, nh chiến lược, trong từng
giai đoạn cụ thể, Chính phủ, Thủ ớng Chính phủ ban hành nhiều nghị quyết chuyên
đề, quyết định, chỉ thđể triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính trên các lĩnh
vực trọng tâm, cấp bách, như cải cách thủ tục hành chính; cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; cải cách tchức bộ máy hành
chính; cải cách chế đcông vụ, công chức; phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ
số... Trên sđó, cải cách hành chính được triển khai thực hiện một cách toàn diện,
đồng bộ trên tất cả lĩnh vực của nền hành chính từ Trung ương đến địa phương và
đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, từng bước y dựng
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4 Mối quan hệ cải cách hành chính với công cuộc cải cách khác
Cải cách hành chính không mục đích tự thân nhằm mục đích phục vụ, thúc
đẩy sự phát triển ổn định và năng động của toàn hội, chủ yếu triển khai thực hiện
mục tiêu cơ bản là: Phát triển nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa
và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 46342985
Cải cách kinh tế cải cách thể chế kinh tế thực chất của cải cách kinh tế cải cách
thể chế quản lý kinh tế của Chính phủ. Đây cũng một trong những nội dung của cải
cách hành chính.
Cải cách hành chính khâu mấu chốt, đảm bảo sự thành công của cải cách kinh tế
luôn gắn liền với những thành tựu trong cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính trị,
cải cách pháp luật và tư pháp.
Cải cách hành chính trước hết là cải cách thể chế của nền hành chính, có mối liên hệ
mật thiết phụ thuộc lẫn nhau với cải cách pháp luật và tư pháp. Những thay đổi trong
cải cách hành chính cần phải được đảm bảo thực hiện bằng hệ thống pháp luật và nền
pháp, chỉ cải cách pháp luật mới tạo sở pháp cho cải cách hành chính thành
công
Cải cách hành chính cũng chính là thể chế hoạt động của Nhà nước nói chung và trực
tiếp Chính phủ- một bộ phận cấu thành quan trọng của thể chế chính trị. Cải cách
hành chính một trong những bước đi góp phần làm đổi mới hệ thống chính trị nhưng
vẫn phục tùng, phục vụ hệ thống chính trị, và giữ vững ổn định chính trị.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
2.1 Những thành tựu đạt được trong cải cách nh chính Việt Nam Thứ nhất ,
thể chế, chính sách luôn được quan tâm hoàn thiện, chất lượng ngày càng nâng cao.
Trước hết thể chế kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa. Chính phủ thường
xuyên quan tâm chỉ đạo các bộ, ngành, y ban nhân dân các địa phương xây dựng thể
chế thuộc phạm vi quản lý, chú trọng hoàn thiện thể chế về kinh tế, quyền sở hữu,
quyền tự do kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên môi trường, tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhiều lĩnh vực khác
của đời sống kinh tế - xã hội.
Qua hoàn thiện thể chế hành chính, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm
của từng cơ quan hành chính được phân định rõ ràng, khắc phục được sự chồng chéo,
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; phân định rõ hoạt động của quan hành chính với
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công. Thể chế về mối quan hệ giữa
Nhà nước với người dân được quan tâm hoàn thiện triển khai thực hiện, bảo đảm
quyền, nghĩa vcủa người dân trong việc tham gia xây dựng bộ máy nhà nước. Cụ
thể hóa Hiến pháp năm 2013, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành các đạo luật đề
cao quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với các điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện chế một cửa,
chế một cửa liên thông đã mang lại hiệu quả cao.
Cải cách thủ tục hành chính là một trong các nội dung được Chính phủ đặc biệt quan
tâm chỉ đạo thường xuyên, sâu sát quyết liệt. Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính
gắn với việc thực hiện chế một cửa, chế một cửa liên thông được triển khai
quyết liệt trong giai đoạn 2001 - 2010 giai đoạn 2011 - 2020 đã đạt được những kết
lOMoARcPSD| 46342985
quả tốt đẹp, mang lại hiệu quả cao. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, trung
tâm phục vụ hành chính công, bộ phận tiếp nhận trả kết quả tập trung cấp tỉnh, cấp
huyện được triển khai các địa phương với nhiều đổi mới về phương thức hoạt động,
ng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo sự chuyển biến rõ nét trong giải quyết
thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp.
Việc thực hiện chế một cửa quốc gia kết nối kỹ thuật một cửa ASEAN đối với
một số lĩnh vực đã được các bộ, ngành triển khai mạnh mẽ. Số lượng, chất lượng
hiệu quả cung ứng, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại các bộ,
ngành, địa phương ngày càng được nâng cao, với slượng hồ thủ tục hành chính
được xử lý trực tuyến ngày càng tăng.
Thủ tục hành chính trong các lĩnh vực đất đai, xây dựng, hộ tịch, đầu tư, đăng
doanh nghiệp, hải quan, thuế, kho bạc, xuất nhập khẩu… đã loại bỏ những thủ tục
rườm rà, phức tạp, tạo niềm tin của người dân doanh nghiệp vào hoạt động phục
vụ của các cơ quan nhà nước. Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đánh giá
tác động của thủ tục hành chính, kiểm tra cải cách thủ tục hành chính... được các bộ,
ngành và địa phương nghiêm túc thực hiện; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục
hành chính mới, bảo đảm đơn giản, quy trình, dễ hiểu, dễ thực hiện. Hầu hết thủ
tục hành chính được niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận, công khai trên Cổng thông
tin điện tử của bộ, ngành, địa phương sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
theo quy định, tạo thuận lợi cho nhân, tổ chức truy cập tìm hiểu, thực hiện thuận
tiện, chính xác.
Thứ ba, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước không ngừng được nâng cao.
Qua tiến hành cải cách, việc phân cấp quản giữa quan nhà nước ở Trung ương
địa phương được tăng cường; phương thức làm việc được đổi mới; hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản hành chính nhà nước không ngừng được nâng cao. Việc sắp
xếp, kiện toàn, tinh giản tổ chức hành chính đơn vị sự nghiệp ng lập Trung
ương và địa phương được thực hiện có hiệu quả.
Về lĩnh vực tổ chức bộ máy và biên chế, năm 2022, ở bộ, ngành Trung ương giảm 17
tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục; giảm 08 cục thuộc tổng cục và thuộc Bộ;
giảm 145 vụ/ban thuộc tổng cục thuộc Bộ. địa phương, tiếp tục giảm 711 tổ chức
phòng thuộc quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp huyện. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập, đến năm 2022, cả nước giảm 7.469 đơn vị (đạt 13,5%) so
với năm 2016. Riêng năm 2022, bộ, ngành Trung ương đã giảm 22 đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cấu tổ chức của Bộ, ngành; địa phương giảm 1.020 đơn vị sự
nghiệp công lập.
Thứ tư, chuyển đổi số trong nền hành chính nhà nước đạt nhiều kết quả tích cực.
Chính phủ đã đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ số, chính quyền số, từ
các chương trình, định hướng của quốc gia, xây dựng đô thị thông minh... Thủ tướng
lOMoARcPSD| 46342985
Chính phủ quyết định thành lập y ban Quốc gia về Chính phủ điện tử; pduyệt
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm
thực hiện “mục tiêu kép” vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, hội số; vừa
hình thành c doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam năng lực vươn ra toàn cầu.
Các bộ, ngành, địa phương đã tập trung đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật,
triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Triển khai việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
Đã triển khai cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh
nghiệp, triển khai các hệ thống một cửa điện tử. Hiện nay, 63/63 tỉnh, thành phố đã
công khai tiến độ xử hồ sơ trên Cổng Thông tin điện tChính phủ; 83 dịch vụ công
trực tuyến giao cho 20 bộ, ngành đến nay đã triển khai được 78/83 dịch vụ công trực
tuyến; 44 dịch vụ ng trực tuyến giao cho các địa phương, hiện nay 32/63 địa
phương đã triển khai thực hiện. Hệ thống quản chất lượng phù hợp TCVN ISO
9001:2008 và TCVN ISO 9001 được triển khai ở các bộ, ngành, địa phương giúp các
quan hành chính nhà nước chuẩn hóa quá trình giải quyết công việc, cải tiến
phương thức thực thi công vụ với mục tiêu hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp; minh bạch hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành chính, hướng đến một
nền hành chính hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp, minh bạch.
2.2.Một số khó khăn, hạn chế trong trong cải cách cải cách hành chính ở Việt
Nam
Thứ nhất, CCHC nhà nước Việt Nam đã trải qua một chặng đường dài nhưng thách
thức lớn nhất đối với yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính nhà nước trong sạch,
vững mạnh, quản lý hiệu lực, hiệu quả những yếu kém kéo dài của bộ máy hành
chính nhà nước, slạc hậu so với mặt bằng trong khu vực thế giới, tệ quan liêu,
nạn tham nhũng, sự thoái hóa vphẩm chất, đạo đức của một bphận cán bộ, công
chức khiến niềm tin của người dân, doanh nghiệp đối với nền hành chính suy giảm.
Tnh độ hiểu biết và kỹ năng của cán bộ, công chức để xử lý các vấn đề quản lý tầm
vĩ mô và vi mô đạt thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiện đại. Sức
của chế tập trung, quan lieu, bao cấp còn ảnh hưởng khá nặng đến nếp nghĩ,
phong cách làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, trong khi đó cuộc cải cách
lại được tiến hành trong điều kiện còn thiếu kiến thức kinh nghiệm QLNN trong
chế kinh tế mới, trước yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính nhà nước dân chủ
hiện đại, thích ứng được với thực tiễn.
Thứ hai, vấn đề đặt ra với CCHC phải đảm bảo sự hài hòa, thống nhất, đồng bộ của
CCHC với các cuộc cải cách khác trong hthống chính trị. CCHC được đặt trong tổng
thể đổi mới hệ thống chính trị cải cách bộ máy nhà nước nói chung. Việt Nam cùng
một lúc tiến hành một loạt các cải cách: cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, cải cách
kinh tế, cải cách giáo dục... Mỗi cuộc cải cách theo đuổi các mục tiêu, kết quả riêng,
lOMoARcPSD| 46342985
tuy nhiên những đặc thù của từng cuộc cải cách vẫn nằm trong mối quan hệ tổng thể,
phải đảm bảo hài hòa, thống nhất. Chính vì vậy, tính đồng bộ giữa các cuộc cải cách
này ý nghĩa quan trọng, tạo ra sự thống nhất tầm như hoạch định thể
chế, chính sách, pháp luật.
Thứ ba, CCHC công việc khó khăn, phức tạp, lâu dài gặp nhiều lực cản. Hoạt
động hành chính nhà nước cũng lĩnh vực nhạy cảm, nh hưởng trực tiếp, thường
xuyên tới quyền lợi ích hàng ngày của người dân, do đó được người dân, doanh
nghiệp quan tâm đặc biệt. Tuy được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đòi hỏi sự đồng
thuận của cả hệ thống chính trị nhưng khâu tổ chức triển khai thực hiện ttrung ương
đến địa phương chưa ngang tầm nhiệm vụ. Hiện tại vẫn thiếu một giải pháp cần thiết
đủ tầm về mặt chỉ đạo để bảo đảm sự kết nối hiệu quả. Đồng thời, còn nhiều vấn
đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc xác định nội dung và phương thức
tiến hành cải cách bộ máy nnước, CCHC, xây dựng Nnước pháp quyền Việt
Nam XHCN cần phải tiếp tục nghiên cứu. Có thể nói gần như các yếu tố cấu thành
bản của nền nh chính quốc gia đều đòi hỏi phải cải cách, thay đổi. Chính vì vậy,
việc triển khai không đơn giản và cũng không thể sớm đạt kết quả.
Thứ tư, CCHC ở mỗi quốc gia cũng như ở Việt Nam hiện nay không thể có một hình
mẫu cụ thể. Tiến hành cải cách trên tinh thần học hỏi những kinh nghiệm của các nước
trong khu vực trên thế giới vận dụng hợp lý, linh hoạt phù hợp với bối cảnh,
điều kiện Việt Nam. Phạm vi quy rộng lớn của CCHC đòi hỏi phải tiến hành
một cách liên tục, với quyết tâm cao, vừa làm vừa nghiên cứu, tổng kết thử nghiệm
những hình tổ chức quản lý mới. Thách thức, khó khăn này đặt ra cho nền hành
chính Việt Nam những yêu cầu mới trong những giai đoạn, bối cảnh, tình hình mới
hiện nay. Thứ năm, CCHC đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn của quá
trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Trong điều kiện kinh tế mở, có tính toàn cầu, đòi hỏi phải nhanh
chóng tạo lập đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế, thể chế hành chính phù hợp với thông
lệ chung của thế giới; phải đổi mới tổ chức bộ máy nâng cao trình độ, năng lực,
trách nhiệm của cán bộ, công chức để thể hòa nhập vào cộng đồng quốc tế, cộng
đồng khu vực, trong khi chúng ta đang một khoảng cách khá xa so với thế giới.
Đồng thời, sự vận hành nền kinh tế theo các quy luật của thị trường sẽ tác động sâu
sắc đặt ra yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ vai trò, chức năng của Nhà nước nói
chung và của nền hành chính nhà nước nói riêng, đòi hỏi phải chuyển mạnh sang nền
hành chính phục vụ”, xóa bỏ triệt để chế “xin - cho”, tạo ra “sân chơi”, “luật chơi”
phù hợp với quy luật của thị trường, tôn trọng tạo thuận lợi cho người dân doanh
nghiệp.
2.3 Giải pháp cho cải cách hành chính ở Việt Nam
Thứ nhất, cần tập trung nghiên cứu để phân định hoạt động hành chính và hoạt động
chính trị. Xét về bản chất, hoạt động của bộ máy hành chính với cách một bộ
phận cấu thành của nhà nước nhiệm vụ hiện thực hóa các mục tiêu chính trị của
Đảng, do đó không thsự tách biệt tuyệt đối giữa chính trị hành chính. Hoạt
động của bộ máy hành chính phải phục vụ phục ng chính trị. Tuy nhiên, hoạt
lOMoARcPSD| 46342985
động hành chính xét từ giác độ kỹ thuật những đặc trưng riêng. Đảng lãnh đạo Nhà
nước nói chung và nền hành chính nói riêng phải bảo đảm phát huy được vai trò chủ
động, sáng tạo của Nnước. Các hoạt động hành chính được tiến hành với những kỹ
thuật riêng biệt. Việc quy định vtrí pháp của Chính ph“là quan chấp hành của
Quốc hội, quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Việt Nam” trong Hiến pháp
1992 đã khẳng định tính độc lập tương đối của hành chính: trong lĩnh vực hành chính
(thực thi pháp luật) Chính phủ quan tối cao. Đảng lãnh đạo Nhà nước, định
hướng cho các hoạt động của Nhà nước kiểm tra, giám t hoạt động của Nhà nước
nhưng không phải là tổ chức đứng trên nhà nước, coi thường pháp luật của nhà nước.
Thứ hai, hoạt động cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ với hoạt động
cải cách hoạt động lập pháp và cải cách hoạt động tư pháp. Một trong những nguyên
tắc bản chi phối tổ chức hoạt động của bộ y nhà nước nước ta được xác
định trong Hiến pháp 1992 là: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và pháp. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
(được bổ sung phát triển năm 2011) đã mở rộng thêm nguyên tắc này, n cạnh các
yêu cầu phân công phối hợp đã đặt ra yêu cầu phải thực hiện việc kiểm soát đối
với các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ ba, cải cách hành chính một lĩnh vực phức tạp, liên quan tới mọi cấp, mọi
ngành với nhiều nội dung khác nhau nên phải tiến hành đồng bộ trên các nội dung, cụ
thể phải được thực hiện đồng bộ trên 6 nội dung của chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 cải cách thể chế hành chính nhà nước,
cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành
chính. Tuy nhiên, tại mỗi thời điểm cải cách, phù hợp với mỗi cấp, mỗi ngành hay
đơn vị khác nhau cần tập trung vào những nội dung cải cách thích hợp. Cải cách hành
chính phải được triển khai đồng btừ trên xuống, từ dưới lên, coi trọng, khuyến khích
những sáng kiến, thử nghiệm của địa phương sở, xác định được khâu đột phá
trong từng giai đoạn, tìm ra được động lực cụ thể thúc đẩy các hoạt động cải cách.
Thứ , cải cách vốn một công việc không dễ dàng nên cần phải chương trình,
kế hoạch cthể, ràng và sự chỉ đạo kiên quyết, đồng thời phải được sự đồng
thuận của cả xã hội và đội ngũ cán bộ, công chức. Đối với khu vực tư nhân, cải cách
thường động lực mạnh mẽ hơn thường mang lại những lợi ích (nhất lợi ích
kinh tế) thiết thực trực tiếp cho người thực hiện. Đối với khu vực nhà nước, đổi
mới thường mang lại lợi ích cho nhà nước hoặc cộng đồng, ít mang lại lợi ích cụ thể
cho từng cá nhân trong bộ máy. Vì vậy, cải cách trong khu vực nhà nước trở nên khó
khăn hơn nhiều so với khu vực tư nhân. Cải cách hành chính nhà nước là một vấn đề
lớn, khả năng động chạm tới lợi ích của nhiều người, nhất cán bng chức lãnh
đạo. Do đó, việc thay đổi nhận thức và mong muốn của những người trực tiếp bị ảnh
hưởng bởi cải cách hành chính nhà nước rất khó. Nhiều cán bộ công chức không
thực sự mong muốn tiến hành hoạt động cải cách do lợi ích của sự thay đổi thì khó
lOMoARcPSD| 46342985
nhận biết trong khi đó những quyền lợi bxâm hại dễ dàng nhận thấy. Cần phải làm
tốt công tác tư tưởng cho cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị
để tạo ra chuyển biến cần thiết về nhận thức tinh thần trách nhiệm của những người
làm cải cách hành chính.
Thứ năm, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cải cách hành chính. Bảo đảm
sự lãnh đạo của Đảng đối với cải cách hành chính giúp cho bộ máy hành chính trở
thành công cụ thiết thực để hiện thực hóa đường lối, chủ trương của Đảng trong thực
tiễn. Trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước mỗi cán bộ, công chức phải được thực hiện bằng pháp luật theo
pháp luật. vậy, cần phân biệt rõ ràng giữa vai trò lãnh đạo của Đảng vai trò quản
của Nhà nước. Để đảm bảo điều này, bên cạnh việc đề ra đường lối, chủ trương
định hướng cho hoạt động của nhà nước nói chung hành chính nhà nước nói riêng,
Đảng cần thực hiện tốt việc chuyển chủ trương, đường lối của Đảng vào pháp luật của
Nhà nước.
Thứ sáu, cải cách hành chính phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam với đặc điểm, truyền
thống, bản sắc Việt Nam; đồng thời tham khảo, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của
các nước về tổ chức hoạt động quản để vận dụng thích hợp. Việc nghiên cứu,
vận dụng những bài học kinh nghiệm từ các cuộc cải ch các nước sẽ góp phần
quan trọng tạo nên thành công của công cuộc cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước ngày càng cao, cải cách hành chính quốc gia là vấn để chiến lược
cấp bách. Cải cách hành chính quốc gia là quá trình đổi mới toàn diện, đồng bộ, triệt
để, lấy xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước và hội nhập với yêu cầu quốc tế. Cải cách hành chính quốc gia của Việt
Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các
quan hành chính quốc gia, tạo môi trường tốt cho phát triển kinh tế, hội. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết.
Cải cách hành chính nhà nước là một nỗ lực lâu dài phức tạp, cả hệ thống chính trị
và kinh tế đều phải tham gia vào toàn thể xã hội. Mỗi cán bộ phải nâng cao tinh thần
trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vđược giao; mọi công dân phải
lOMoARcPSD| 46342985
hiểu biết pháp luật tham gia giám sát hoạt động hành chính của nhà nước. Với
quyết tâm chính trị cao cũng như sự đóng góp chung của toàn dân, chúng tôi tin rằng
cải cách hành chính nhà nước sẽ có tác động không nhỏ đến việc hình thành một nền
hành chính tận tâm phục vụ nhân dân, nhân dân. nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
hội nhập quốc tế của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị TGiang. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, đáp ứng yêu
cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Tạp chí Cộng sản.
2. Cải cách hành chính trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị:
https://syt.bacninh.gov.vn/news/-/details/22511/cai-cach-hanh-chinh-trongboi-canh-
oi-moi-he-thong-chinh-tri
3. Bùi Văn Nguyên. Cải cách hành chính ở nước ta - Thực trạng và một số đề xuất. Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC TÊN ĐỀ TÀI:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. LIÊN
HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: Cải cánh hành chính nhà nước
MÃ PHÁCH: ………………………………… HÀ NỘI – 2024 lOMoAR cPSD| 46342985 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong bài nghiên cứu là hoàn toàn trung
thực. Mọi thông tin nghiên cứu được đều do chính bản thân tôi trực tiếp thực hiện,
các tài liệu tham khảo đã được trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội, Ngày 8 tháng 7 năm 2024 lOMoAR cPSD| 46342985 LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Sự cần thiết phải cải cách hành chính nhà
nước.” Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân, tập thể đã động
viên , giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới người đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy tại khoa hành chính học, học
viện hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình khảo
sát thu thập thông tin và tài liệu liên quan đến đề tài.
Tôi cung xin gửi lời cảm ơn đến những người đã cung cấp cho tôi nhiều thông tin
quý báu trong suốt quá trình Khảo sát làm bài.
Tuy nhiên, do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến nhận
xét, đóng góp để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 8 tháng 7 năm 2024 lOMoAR cPSD| 46342985
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCHC: Cải cách hành chính
XHCN: Xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 46342985 MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU………………………………………………………
1.Lý do chọn đề tài………………………………………………………1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
2.2 Nhiệm vu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu 3.2 Phạm vị nghiên cứu
4 Phương pháp nghiên cứu
5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
6.Kết cấu của đề tài……………………………………………………...
NỘI DUNG……………………………………………………………..
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1 Bối cảnh, yêu cầu của việc cải cánh hành chính
1.2. Nguyên nhân cần phải cải cách hành chính ở nước ta
1.2.1 Nguyên nhân chủ quan
1.2.2 Nguyên nhân khách quan
1.3 Đường lối chủ trương của Đảng
1.4 Mối quan hệ cải cách hành chính với công cuộc cải cách khác
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
2.1 Những thành tựu đạt được trong cải cách hành chính ở Việt Nam
2.2.Một số khó khăn, hạn chế trong trong cải cách cải cách hành chính
ở Việt Nam
2.3 Giải pháp cho cải cách hành chính ở Việt Nam KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO lOMoAR cPSD| 46342985 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc cải cách hành chính là
một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp lấy nhân dân làm gốc.Hành
chính học là khoa học lấy quản lý hành chính làm đối tượng nghiên cứu chính, nghiên
cứu các quy luật quản lý hiệu quả những công việc xã hội của các tổ chức hành chính
nhà nước. Trong đó thì cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh
tế xã hội.Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải
tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước: lập kế
hoạch, định thể chế, tổ chức, công tác cán bộ, tài chính chỉ huy phối hợp; Kiểm tra;
thông tin và đánh giá.Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà nước
đang là tâm điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển,
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do dân, vì
dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh” và là điều kiện căn bản
để góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Đảng ta, tại Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần IX đã khẳng định tiếp tục “Xây dựng
một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại
hoá” không chỉ là mục tiêu của công cuộc cải cách hành chính mà còn là chủ trương
góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2010 ở Việt
Nam. Chính vì vậy, Tôi đã chọn đề tài “Sự cần thiết phải cải cách hành chính nhà
nước. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
” để nghiên cứu làm bài tiểu luận môn học Cải
cách hành chính nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Xác định những tồn tại, hạn chế của cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống hành chính nhà nước, nâng caohiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về cải cách hành chính nhà nước
-Thực trạng cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu nội dung:
- Sự cần thiết phải cải cách hành chính nhà nước. lOMoAR cPSD| 46342985
- Việt Nam trong việc cải cách hành chính nhà nước
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi của nội dung: Cải cách hành chính nhà nước phạm vi rộng và ởViệt Nam.
- Phạm vi không gian: trên thế giới và ở Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đề tài này tôi sử dụng chủ yếu phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu -Phương pháp logic
-Phương pháp điều tra phân tích -Phương pháp đánh giá
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài -
Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu và phân tích cải cách hành chính nhà
nước nóichung và ở Việt Nam nói riêng. -
Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra ưu điểm, hạn chế còn tồn tại hiện nay và
đưa racác giải pháp nhằm nâng cao cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài còn được chia thành 2 chương:
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1Bối cảnh, yêu cầu của việc cải cánh hành chính
Việt Nam những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng,
vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
và tăng cường chính trị, đưa đất nước cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng. Theo
Ngân hàng Thế giới (WORLD BANK) thì tăng trưởng hàng năm (GDP) của nước ta
trong giai đoạn đổi mới tăng bình quân 8.2% ( 1995). Việt Nam đã phát triển mạnh
mẽ quan hệ đối ngoại, mở rộng sự hợp tác nhiều mặt với các nước, nhất là trong khu
vực và các nước công nghiệp phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ lOMoAR cPSD| 46342985
phát triển chính thức (ODA) liên tục tăng cao qua từng năm. Song song với cải cách
kinh tế, Việt Nam đã thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng trong hệ thống
chính trị, tiến hành cải cách một bước nền hành chính quốc gia, tiếp tục xây dựng Nhà nước XHCN Việt Nam.
Quá trình phát triển này có sự đóng góp không nhỏ của nền hành chính quốc gia tuy
nhiên đã tỏ ra còn nhiều mặt non yếu, chưa thích hợp với những thay đổi nhanh chóng
do kinh tế thị trường gây ra. Bộ máy nhà nước còn quá cồng kềnh, hiệu quả hoạt động
chưa cao, nặng về quan liêu, cửa quyền, năng lực, phẩm chất cả một bộ phận công
chức chưa tương xứng với những yêu cầu đó...
1.2. Nguyên nhân cần phải cải cách hành chính ở nước ta
1.2.1 Nguyên nhân khách quan -
CCHC xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển xã hội, đặc biệt là yêu
cầu củaphát triển kinh tế. Trong bối cảnh nước ta đổi mới nền kinh tế, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, cần tạo lập được một hệ thống thể chế đầy đủ,
đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
cũng như để quản lý, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế- xã hội. -
Hội nhập quốc tế và khu vực đã và đang tác động mạnh mẽ tới mọi
nền hànhchính, đặt ra yêu cầu CCHC mạnh mẽ. Đây vừa là thời cơ, thuận lợi, vừa đặt
ra thách thức mới đối với nền hành chính Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam đang mở cửa, hội nhập để phát triển. Trong điều kiện kinh tế mở, có tính toàn
cầu, đòi hỏi phải nhanh chóng tạo lập đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế, thể chế hành
chính phù hợp với thông lệ chung của thế giới; bộ máy tinh gọn, được tổ chức khoa
học, đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, trách nhiệm, đạo đức,... giúp
hòa nhập khu vực và cộng đồng quốc tế, rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam với thế giới. -
Quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội ngày càng mạnh mẽ. Hiện
nay, quátrình dân chủ đang phát triển mạnh mẽ, thu hút sự tham gia của người dân
ngày càng nhiều hơn vào hoạt động quản lý nhà nước. Người dân với trình độ dân trí
tăng lên, hiểu biết pháp luật cao, ý thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trò của mình, đặt ra
những yêu cầu về "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". -
Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển tác
động trựctiếp tới yêu cầu CCHC. Khoa học công nghệ không ngừng đem lại những
tiến bộ vươt bậc cho nhân loại, tạo ra những khả năng hoàn toàn mới và có tác động
sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới, làm thay đổi căn
bản phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, thay đổi lối sống, phong cách làm việc,
cách thức giao tiếp của chúng ta. Khoa học công nghệ phát triển mở ra nhiều cơ hội
cho Việt Nam trong đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh, rút
ngắn khoảng cách phát triển.
1.2.2 Những nguyên nhân chủ quan lOMoAR cPSD| 46342985 -
Thể chế hành chính, trong đó có thủ tục hành chính nhìn chung vẫn
còn nhiềuphức tạp, rườm rà, gây không ít phiền toái cho doanh nghiệp và người dần;
vẫn mang nặng cơ chế “xin – cho”. Thể chế về tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà
nước, về thực thi công vụ của các cơ quan hành chính, của mỗi cán bộ, công chức vẫn
chưa đủ rõ và cụ thể, còn chậm đổi mới, chồng chéo, phức tạp, gây khó dễ cho người
dân và doanh nghiệp, chưa phù hợp với thông lệ chung của thế giới. -
Tổ chức bộ máy hành chính còn nhiều bất cập. Việc điều chỉnh,
đổi mới chứcnăng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính Nhà nước cũng như của từng
cấp, từng cơ quan hành chính còn hình thức, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển nền
kinh tế hiện nay. Bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc, song trùng chức năng, thẩm
quyền và sức ỳ, sự trì trệ, quan liêu. -
Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế cả về số lượng, chất
lượng.Công chức vừa thiếu lại vừa thừa, ở khía cạnh thiếu những công chức có năng
lực, có đạo đức, có tính chuyên nghiệp. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn
nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, còn yếu cả về kiến thức, kỹ năng thực thi công
vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, tinh thần trách nhiệm và phục vụ. Một bộ phận cán
bộ, công chức suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống, tham nhũng, vô cảm, thiếu
trách nhiệm trước yêu cầu của người dân và tổ chức. -
Cơ chế quản lý ngân sách, tài sản công còn nhiều yếu kém, bất hợp
lý, chưakhuyến khích tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
thụ hưởng ngân sách. Những quy định, cách thức quản lý còn bất cập tạo nhiều kẽ hở
cho tình trạng lãng phí, tham nhũng phổ biến, tràn lan, chậm được khắc phục
1.3 Đường lối chủ trương của Đảng
Việc hình thành chủ trương, quan điểm của Đảng về xây dựng một nền hành chính
dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo
phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân là một quá trình tìm tòi, đổi mới tư duy,
sáng tạo không ngừng trong đường lối đổi mới toàn diện đất nước được khởi đầu từ
Đại hội VI của Đảng (năm 1986). Trải qua các kỳ đại hội, cải cách hành chính nhà nước
luôn được khẳng định là một chủ trương nhất quán, thể hiện tầm nhìn chiến lược
của Đảng trong lãnh đạo tổ chức và hoạt động của nhà nước. Ở từng giai đoạn phát
triển của đất nước, Đảng và Nhà nước có các biện pháp cụ thể nhằm cải cách, đổi
mới nền hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu của quá trình phát triển và hội
nhập quốc tế. Trong quá trình đó, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết chuyên đề
quan trọng về cải cách hành chính, tạo nền tảng tư tưởng chính trị, định hướng cho
việc xây dựng nền hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong
bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra định hướng phát triển đất nước đến
năm 2030, đó là “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ
và vì sự phát triển của đất nước”. Trên cơ sở đó, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021 - 2030 xác định 3 đột phá chiến lược, trong đó có 2 nội dung định lOMoAR cPSD| 46342985
hướng quan trọng đối với xây dựng nền hành chính nhà nước hiệu lực, hiệu quả, kiến
tạo phát triển. Đó là: -
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế kinh tế
thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng
tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa
học, công nghệ... Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, nhất là quản lý phát
triển và quản lý xã hội. Xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tinh
gọn, hiệu lực và hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền bảo đảm quản lý thống
nhất, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành; -
Tiếp tục phát triển toàn diện nguồn nhân lực,... Chú trọng đàotạo
nhân lực chất lượng cao, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; có chính sách vượt trội để
thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia cả trong và ngoài nước. Xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, tận tụy, phục
vụ nhân dân. Gần đây nhất, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII ban hành một số nghị quyết chuyên đề, đây là định hướng chính trị quan trọng
để Chính phủ ban hành chương trình hành động, triển khai thực hiện cải cách hành
chính nhà nước của Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách hành chính, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính mang tính
tổng thể, toàn diện, đồng bộ, hoặc theo từng chuyên đề, có trọng tâm, trọng điểm
và chỉ đạo triển khai một cách quyết liệt, thông suốt từ Trung ương tới chính quyền
địa phương các cấp. Các chương trình này đã cụ thể hóa chủ trương, đường lối của
Đảng, tiếp tục khẳng định quyết tâm của Chính phủ trong việc xây dựng một nền
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Trong quá trình triển
khai các chương trình cải cách hành chính tổng thể, có tính chiến lược, trong từng
giai đoạn cụ thể, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều nghị quyết chuyên
đề, quyết định, chỉ thị để triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính trên các lĩnh
vực trọng tâm, cấp bách, như cải cách thủ tục hành chính; cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính; cải cách chế độ công vụ, công chức; phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ
số... Trên cơ sở đó, cải cách hành chính được triển khai thực hiện một cách toàn diện,
đồng bộ trên tất cả lĩnh vực của nền hành chính từ Trung ương đến địa phương và
đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, từng bước xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4 Mối quan hệ cải cách hành chính với công cuộc cải cách khác
Cải cách hành chính không có mục đích tự thân mà là nhằm mục đích phục vụ, thúc
đẩy sự phát triển ổn định và năng động của toàn xã hội, chủ yếu là triển khai thực hiện
mục tiêu cơ bản là: Phát triển nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa
và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 46342985
Cải cách kinh tế là cải cách thể chế kinh tế thực chất của cải cách kinh tế là cải cách
thể chế quản lý kinh tế của Chính phủ. Đây cũng là một trong những nội dung của cải cách hành chính.
Cải cách hành chính là khâu mấu chốt, đảm bảo sự thành công của cải cách kinh tế
luôn gắn liền với những thành tựu trong cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính trị,
cải cách pháp luật và tư pháp.
Cải cách hành chính trước hết là cải cách thể chế của nền hành chính, có mối liên hệ
mật thiết phụ thuộc lẫn nhau với cải cách pháp luật và tư pháp. Những thay đổi trong
cải cách hành chính cần phải được đảm bảo thực hiện bằng hệ thống pháp luật và nền
tư pháp, chỉ có cải cách pháp luật mới tạo cơ sở pháp lý cho cải cách hành chính thành công
Cải cách hành chính cũng chính là thể chế hoạt động của Nhà nước nói chung và trực
tiếp là Chính phủ- một bộ phận cấu thành quan trọng của thể chế chính trị. Cải cách
hành chính là một trong những bước đi góp phần làm đổi mới hệ thống chính trị nhưng
vẫn phục tùng, phục vụ hệ thống chính trị, và giữ vững ổn định chính trị.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
2.1 Những thành tựu đạt được trong cải cách hành chính ở Việt Nam Thứ nhất ,
thể chế, chính sách luôn được quan tâm hoàn thiện, chất lượng ngày càng nâng cao.
Trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính phủ thường
xuyên quan tâm chỉ đạo các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng thể
chế thuộc phạm vi quản lý, chú trọng hoàn thiện thể chế về kinh tế, quyền sở hữu,
quyền tự do kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên và môi trường, tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và nhiều lĩnh vực khác
của đời sống kinh tế - xã hội.
Qua hoàn thiện thể chế hành chính, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm
của từng cơ quan hành chính được phân định rõ ràng, khắc phục được sự chồng chéo,
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; phân định rõ hoạt động của cơ quan hành chính với
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công. Thể chế về mối quan hệ giữa
Nhà nước với người dân được quan tâm hoàn thiện và triển khai thực hiện, bảo đảm
quyền, nghĩa vụ của người dân trong việc tham gia xây dựng bộ máy nhà nước. Cụ
thể hóa Hiến pháp năm 2013, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành các đạo luật đề
cao quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông đã mang lại hiệu quả cao.
Cải cách thủ tục hành chính là một trong các nội dung được Chính phủ đặc biệt quan
tâm chỉ đạo thường xuyên, sâu sát và quyết liệt. Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính
gắn với việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được triển khai
quyết liệt trong giai đoạn 2001 - 2010 và giai đoạn 2011 - 2020 đã đạt được những kết lOMoAR cPSD| 46342985
quả tốt đẹp, mang lại hiệu quả cao. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, trung
tâm phục vụ hành chính công, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh, cấp
huyện được triển khai ở các địa phương với nhiều đổi mới về phương thức hoạt động,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo sự chuyển biến rõ nét trong giải quyết
thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp.
Việc thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và kết nối kỹ thuật một cửa ASEAN đối với
một số lĩnh vực đã được các bộ, ngành triển khai mạnh mẽ. Số lượng, chất lượng và
hiệu quả cung ứng, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại các bộ,
ngành, địa phương ngày càng được nâng cao, với số lượng hồ sơ thủ tục hành chính
được xử lý trực tuyến ngày càng tăng.
Thủ tục hành chính trong các lĩnh vực đất đai, xây dựng, hộ tịch, đầu tư, đăng ký
doanh nghiệp, hải quan, thuế, kho bạc, xuất nhập khẩu… đã loại bỏ những thủ tục
rườm rà, phức tạp, tạo niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động phục
vụ của các cơ quan nhà nước. Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đánh giá
tác động của thủ tục hành chính, kiểm tra cải cách thủ tục hành chính... được các bộ,
ngành và địa phương nghiêm túc thực hiện; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục
hành chính mới, bảo đảm đơn giản, rõ quy trình, dễ hiểu, dễ thực hiện. Hầu hết thủ
tục hành chính được niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận, công khai trên Cổng thông
tin điện tử của bộ, ngành, địa phương và Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
theo quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức truy cập tìm hiểu, thực hiện thuận tiện, chính xác.
Thứ ba, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước không ngừng được nâng cao.
Qua tiến hành cải cách, việc phân cấp quản lý giữa cơ quan nhà nước ở Trung ương
và địa phương được tăng cường; phương thức làm việc được đổi mới; hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước không ngừng được nâng cao. Việc sắp
xếp, kiện toàn, tinh giản tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập ở Trung
ương và địa phương được thực hiện có hiệu quả.
Về lĩnh vực tổ chức bộ máy và biên chế, năm 2022, ở bộ, ngành Trung ương giảm 17
tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục; giảm 08 cục thuộc tổng cục và thuộc Bộ;
giảm 145 vụ/ban thuộc tổng cục và thuộc Bộ. Ở địa phương, tiếp tục giảm 711 tổ chức
phòng thuộc cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập, đến năm 2022, cả nước giảm 7.469 đơn vị (đạt 13,5%) so
với năm 2016. Riêng năm 2022, ở bộ, ngành Trung ương đã giảm 22 đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành; ở địa phương giảm 1.020 đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ tư, chuyển đổi số trong nền hành chính nhà nước đạt nhiều kết quả tích cực.
Chính phủ đã đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ số, chính quyền số, từ
các chương trình, định hướng của quốc gia, xây dựng đô thị thông minh... Thủ tướng lOMoAR cPSD| 46342985
Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử; phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm
thực hiện “mục tiêu kép” là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; vừa
hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực vươn ra toàn cầu.
Các bộ, ngành, địa phương đã tập trung đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật,
triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Triển khai việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
Đã triển khai cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh
nghiệp, triển khai các hệ thống một cửa điện tử. Hiện nay, 63/63 tỉnh, thành phố đã
công khai tiến độ xử lý hồ sơ trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; 83 dịch vụ công
trực tuyến giao cho 20 bộ, ngành đến nay đã triển khai được 78/83 dịch vụ công trực
tuyến; 44 dịch vụ công trực tuyến giao cho các địa phương, hiện nay có 32/63 địa
phương đã triển khai thực hiện. Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp TCVN ISO
9001:2008 và TCVN ISO 9001 được triển khai ở các bộ, ngành, địa phương giúp các
cơ quan hành chính nhà nước chuẩn hóa quá trình giải quyết công việc, cải tiến
phương thức thực thi công vụ với mục tiêu hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp; minh bạch hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành chính, hướng đến một
nền hành chính hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp, minh bạch.
2.2.Một số khó khăn, hạn chế trong trong cải cách cải cách hành chính ở Việt Nam
Thứ nhất, CCHC nhà nước Việt Nam đã trải qua một chặng đường dài nhưng thách
thức lớn nhất đối với yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính nhà nước trong sạch,
vững mạnh, quản lý có hiệu lực, hiệu quả là những yếu kém kéo dài của bộ máy hành
chính nhà nước, sự lạc hậu so với mặt bằng trong khu vực và thế giới, tệ quan liêu,
nạn tham nhũng, sự thoái hóa về phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công
chức khiến niềm tin của người dân, doanh nghiệp đối với nền hành chính suy giảm.
Trình độ hiểu biết và kỹ năng của cán bộ, công chức để xử lý các vấn đề quản lý tầm
vĩ mô và vi mô đạt thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiện đại. Sức
ỳ của cơ chế tập trung, quan lieu, bao cấp còn ảnh hưởng khá nặng đến nếp nghĩ,
phong cách làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, trong khi đó cuộc cải cách
lại được tiến hành trong điều kiện còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm QLNN trong
cơ chế kinh tế mới, trước yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính nhà nước dân chủ và
hiện đại, thích ứng được với thực tiễn.
Thứ hai, vấn đề đặt ra với CCHC phải đảm bảo sự hài hòa, thống nhất, đồng bộ của
CCHC với các cuộc cải cách khác trong hệ thống chính trị. CCHC được đặt trong tổng
thể đổi mới hệ thống chính trị và cải cách bộ máy nhà nước nói chung. Việt Nam cùng
một lúc tiến hành một loạt các cải cách: cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, cải cách
kinh tế, cải cách giáo dục... Mỗi cuộc cải cách theo đuổi các mục tiêu, kết quả riêng, lOMoAR cPSD| 46342985
tuy nhiên những đặc thù của từng cuộc cải cách vẫn nằm trong mối quan hệ tổng thể,
phải đảm bảo hài hòa, thống nhất. Chính vì vậy, tính đồng bộ giữa các cuộc cải cách
này có ý nghĩa quan trọng, nó tạo ra sự thống nhất ở tầm vĩ mô như hoạch định thể
chế, chính sách, pháp luật.
Thứ ba, CCHC là công việc khó khăn, phức tạp, lâu dài và gặp nhiều lực cản. Hoạt
động hành chính nhà nước cũng là lĩnh vực nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp, thường
xuyên tới quyền và lợi ích hàng ngày của người dân, do đó được người dân, doanh
nghiệp quan tâm đặc biệt. Tuy được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đòi hỏi sự đồng
thuận của cả hệ thống chính trị nhưng khâu tổ chức triển khai thực hiện từ trung ương
đến địa phương chưa ngang tầm nhiệm vụ. Hiện tại vẫn thiếu một giải pháp cần thiết
đủ tầm về mặt chỉ đạo để bảo đảm sự kết nối có hiệu quả. Đồng thời, còn nhiều vấn
đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc xác định nội dung và phương thức
tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, CCHC, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN cần phải tiếp tục nghiên cứu. Có thể nói gần như các yếu tố cấu thành cơ
bản của nền hành chính quốc gia đều đòi hỏi phải cải cách, thay đổi. Chính vì vậy,
việc triển khai không đơn giản và cũng không thể sớm đạt kết quả.
Thứ tư, CCHC ở mỗi quốc gia cũng như ở Việt Nam hiện nay không thể có một hình
mẫu cụ thể. Tiến hành cải cách trên tinh thần học hỏi những kinh nghiệm của các nước
trong khu vực và trên thế giới và vận dụng hợp lý, linh hoạt phù hợp với bối cảnh,
điều kiện Việt Nam. Phạm vi và quy mô rộng lớn của CCHC đòi hỏi phải tiến hành
một cách liên tục, với quyết tâm cao, vừa làm vừa nghiên cứu, tổng kết thử nghiệm
những mô hình tổ chức và quản lý mới. Thách thức, khó khăn này đặt ra cho nền hành
chính Việt Nam những yêu cầu mới trong những giai đoạn, bối cảnh, tình hình mới
hiện nay. Thứ năm, CCHC đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn của quá
trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Trong điều kiện kinh tế mở, có tính toàn cầu, đòi hỏi phải nhanh
chóng tạo lập đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế, thể chế hành chính phù hợp với thông
lệ chung của thế giới; phải đổi mới tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ, năng lực,
trách nhiệm của cán bộ, công chức để có thể hòa nhập vào cộng đồng quốc tế, cộng
đồng khu vực, trong khi chúng ta đang ở một khoảng cách khá xa so với thế giới.
Đồng thời, sự vận hành nền kinh tế theo các quy luật của thị trường sẽ tác động sâu
sắc và đặt ra yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ vai trò, chức năng của Nhà nước nói
chung và của nền hành chính nhà nước nói riêng, đòi hỏi phải chuyển mạnh sang nền
hành chính “phục vụ”, xóa bỏ triệt để cơ chế “xin - cho”, tạo ra “sân chơi”, “luật chơi”
phù hợp với quy luật của thị trường, tôn trọng và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
2.3 Giải pháp cho cải cách hành chính ở Việt Nam
Thứ nhất, cần tập trung nghiên cứu để phân định hoạt động hành chính và hoạt động
chính trị. Xét về bản chất, hoạt động của bộ máy hành chính với tư cách là một bộ
phận cấu thành của nhà nước có nhiệm vụ hiện thực hóa các mục tiêu chính trị của
Đảng, do đó không thể có sự tách biệt tuyệt đối giữa chính trị và hành chính. Hoạt
động của bộ máy hành chính phải phục vụ và phục tùng chính trị. Tuy nhiên, hoạt lOMoAR cPSD| 46342985
động hành chính xét từ giác độ kỹ thuật có những đặc trưng riêng. Đảng lãnh đạo Nhà
nước nói chung và nền hành chính nói riêng phải bảo đảm phát huy được vai trò chủ
động, sáng tạo của Nhà nước. Các hoạt động hành chính được tiến hành với những kỹ
thuật riêng biệt. Việc quy định vị trí pháp lý của Chính phủ “là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Việt Nam” trong Hiến pháp
1992 đã khẳng định tính độc lập tương đối của hành chính: trong lĩnh vực hành chính
(thực thi pháp luật) Chính phủ là cơ quan tối cao. Đảng lãnh đạo Nhà nước, định
hướng cho các hoạt động của Nhà nước và kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước
nhưng không phải là tổ chức đứng trên nhà nước, coi thường pháp luật của nhà nước.
Thứ hai, hoạt động cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ với hoạt động
cải cách hoạt động lập pháp và cải cách hoạt động tư pháp. Một trong những nguyên
tắc cơ bản chi phối tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở nước ta được xác
định trong Hiến pháp 1992 là: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(được bổ sung và phát triển năm 2011) đã mở rộng thêm nguyên tắc này, bên cạnh các
yêu cầu phân công và phối hợp đã đặt ra yêu cầu phải thực hiện việc kiểm soát đối
với các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ ba, cải cách hành chính là một lĩnh vực phức tạp, liên quan tới mọi cấp, mọi
ngành với nhiều nội dung khác nhau nên phải tiến hành đồng bộ trên các nội dung, cụ
thể phải được thực hiện đồng bộ trên 6 nội dung của chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là cải cách thể chế hành chính nhà nước,
cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành
chính. Tuy nhiên, tại mỗi thời điểm cải cách, phù hợp với mỗi cấp, mỗi ngành hay
đơn vị khác nhau cần tập trung vào những nội dung cải cách thích hợp. Cải cách hành
chính phải được triển khai đồng bộ từ trên xuống, từ dưới lên, coi trọng, khuyến khích
những sáng kiến, thử nghiệm của địa phương và cơ sở, xác định được khâu đột phá
trong từng giai đoạn, tìm ra được động lực cụ thể thúc đẩy các hoạt động cải cách.
Thứ tư, cải cách vốn là một công việc không dễ dàng nên cần phải có chương trình,
kế hoạch cụ thể, rõ ràng và sự chỉ đạo kiên quyết, đồng thời phải có được sự đồng
thuận của cả xã hội và đội ngũ cán bộ, công chức. Đối với khu vực tư nhân, cải cách
thường có động lực mạnh mẽ hơn vì thường mang lại những lợi ích (nhất là lợi ích
kinh tế) thiết thực và trực tiếp cho người thực hiện. Đối với khu vực nhà nước, đổi
mới thường mang lại lợi ích cho nhà nước hoặc cộng đồng, ít mang lại lợi ích cụ thể
cho từng cá nhân trong bộ máy. Vì vậy, cải cách trong khu vực nhà nước trở nên khó
khăn hơn nhiều so với khu vực tư nhân. Cải cách hành chính nhà nước là một vấn đề
lớn, có khả năng động chạm tới lợi ích của nhiều người, nhất là cán bộ công chức lãnh
đạo. Do đó, việc thay đổi nhận thức và mong muốn của những người trực tiếp bị ảnh
hưởng bởi cải cách hành chính nhà nước là rất khó. Nhiều cán bộ công chức không
thực sự mong muốn tiến hành hoạt động cải cách do lợi ích của sự thay đổi thì khó lOMoAR cPSD| 46342985
nhận biết trong khi đó những quyền lợi bị xâm hại dễ dàng nhận thấy. Cần phải làm
tốt công tác tư tưởng cho cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị
để tạo ra chuyển biến cần thiết về nhận thức và tinh thần trách nhiệm của những người
làm cải cách hành chính.
Thứ năm, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cải cách hành chính. Bảo đảm
sự lãnh đạo của Đảng đối với cải cách hành chính giúp cho bộ máy hành chính trở
thành công cụ thiết thực để hiện thực hóa đường lối, chủ trương của Đảng trong thực
tiễn. Trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước và mỗi cán bộ, công chức phải được thực hiện bằng pháp luật và theo
pháp luật. Vì vậy, cần phân biệt rõ ràng giữa vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò quản
lý của Nhà nước. Để đảm bảo điều này, bên cạnh việc đề ra đường lối, chủ trương
định hướng cho hoạt động của nhà nước nói chung và hành chính nhà nước nói riêng,
Đảng cần thực hiện tốt việc chuyển chủ trương, đường lối của Đảng vào pháp luật của Nhà nước.
Thứ sáu, cải cách hành chính phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam với đặc điểm, truyền
thống, bản sắc Việt Nam; đồng thời tham khảo, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của
các nước về tổ chức và hoạt động quản lý để vận dụng thích hợp. Việc nghiên cứu,
vận dụng những bài học kinh nghiệm từ các cuộc cải cách ở các nước sẽ góp phần
quan trọng tạo nên thành công của công cuộc cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước ngày càng cao, cải cách hành chính quốc gia là vấn để chiến lược
cấp bách. Cải cách hành chính quốc gia là quá trình đổi mới toàn diện, đồng bộ, triệt
để, lấy xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước và hội nhập với yêu cầu quốc tế. Cải cách hành chính quốc gia của Việt
Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các
cơ quan hành chính quốc gia, tạo môi trường tốt cho phát triển kinh tế, xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết.
Cải cách hành chính nhà nước là một nỗ lực lâu dài và phức tạp, cả hệ thống chính trị
và kinh tế đều phải tham gia vào toàn thể xã hội. Mỗi cán bộ phải nâng cao tinh thần
trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao; mọi công dân phải lOMoAR cPSD| 46342985
hiểu biết pháp luật và tham gia giám sát hoạt động hành chính của nhà nước. Với
quyết tâm chính trị cao cũng như sự đóng góp chung của toàn dân, chúng tôi tin rằng
cải cách hành chính nhà nước sẽ có tác động không nhỏ đến việc hình thành một nền
hành chính tận tâm phục vụ nhân dân, nhân dân. nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Trà Giang. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, đáp ứng yêu
cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Tạp chí Cộng sản.
2. Cải cách hành chính trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị:
https://syt.bacninh.gov.vn/news/-/details/22511/cai-cach-hanh-chinh-trongboi-canh- oi-moi-he-thong-chinh-tri
3. Bùi Văn Nguyên. Cải cách hành chính ở nước ta - Thực trạng và một số đề xuất. Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật.