lOMoARcPSD| 57855709
,
KHOA LUẬT - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
-----
-----
:
Luật kinh tế
Đề bài:
Khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo pháp luật về thuế ở Việt Nam
Họ và tên: Nguyễn Văn Hồng
Ngày sinh: 25/03/1973
MSSV: 18067025
Lớp: Luật VB2K5 Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2021
1
lOMoARcPSD| 57855709
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là những công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn trung thực chưa được công bố trong các công
trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tối xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề
tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Văn Hồng
lOMoARcPSD| 57855709
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................
MỤC LỤC.........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................
MỞ ĐẦU............................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................................5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...........................................................7
7. Kết cấu của niên luận...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THẾ GTGT
............................................................................................................................................
1.1. Thuế GTGT.......................................................................................................8
1.2. Khấu trừ thuế GTGT........................................................................................9
1.3. Khái niệm, đặc điểm của hoàn thuế GTGT...................................................10
1.4. Mối liên hệ giữa khấu trừ và hoàn thuế trong thuế GTGT..........................10
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THẾ GTGT............................
2.1. Pháp luật về khấu trừ thuế GTGT.................................................................11
2.1.1. Đối tượng, trường hợp được khấu trừ thuế GTGT......................................11
2.1.2. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT....................................................................11
2.1.3. Thủ tục khấu trừ thuế..................................................................................12
2.2. Pháp luật về hoàn thuế GTGT........................................................................13
2.2.1. Đối tượng, trường hợp được hoàn thuế.......................................................13
2.2.2. Điều kiện hoàn thuế GTGT.........................................................................13
2.2.3. Thủ tục hoàn thuế GTGT............................................................................14
lOMoARcPSD| 57855709
2.3. Các quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo pháp luật Việt nam hiện
hành.................................................................................................................15
2.3.1. Các quy định của pháp luật về khấu trừ thuế GTGT...................................15
2.3.2. Các quy định của pháp luật về hoàn thuế GTGT.........................................17
CHƯƠNG 3: MỘT HẠN CHẾ CÁC KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GTGT Ở VIỆT
NAM.................................................................................................................................
3.1. Những hạn, chế bất cập phát sinh trong thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn
thuế GTGT và nguyên nhân.........................................................................19
3.1.1. Tình trạng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT..................................19
3.1.2. Công tác quản lý kiểm soát phòng chống gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế
GTGT....................................................................................................................20
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam.......20
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật thuế GTGT..............................20
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Luật Quản lý thuế.........................21
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế
GTGT......................................................................................................................21
3.3.1. Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn chéo hóa đơn giữa người mua người
bán..............................................................................................................21
3.3.2. Tăng cường nắm bắt quản lý tốt thông tin về NNT.....................................22
3.3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật; nâng cao ý
thức tuân thủ của NNT kết hợp với hỗ trợ NNT trong tuân thủ pháp luật thuế.....23
3.3.4. Liên tục cập nhật các thủ đoạn gian lận thuế...............................................23
KẾT LUẬN.....................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN Ngân sách nhà nước
QLT Quản lý thuế
KTTT Kinh tế thị trường
DN Doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 57855709
GTGT Gia trị gia tăng
lOMoARcPSD| 57855709
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 13/2008/QH ra đời đã đánh dấu sự phát triển
mới về chính sách thuế pháp luật GTGT của Việt Nam. Thuế GTGT đã trở thành một
sắc thuế tiên tiến góp phần làm cho hệ thống thuế của Việt Nam ngày càng được hoàn
thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường.
Sau 18 thực hiện, pháp luật vthuế GTGT Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ, góp phần không nhỏ vào việc xây dựng phát triển kinh tế đất nước.
Đặc biệt trong đó chế định về khấu trừ hoàn thuế GTGT. Đây chế định quan
trọng trong pháp luật về thuế GTGT, thể hiện sự ưu việt của loại thuế này, bảo đảm
quyền lợi cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên thời gian qua, lợi dụng những chủ trương, chính sách khuyến khích của
Nhà nước, nhiều cá nhân, tổ chức đã có hàng loạt nhũng hành vi gian lận trong khấu trừ,
hoàn thuế thông qua việc mua bán, sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp, xuất khẩu
khống hàng hóa… nhằm gian lận, chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT. Những vi phạm này
diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạplàm hạn chế đi những mặt tích cực từ chính sách
khấu trừ hoàn thuế GTGT, gây thiệt hại đến khoản thu NSNN từ thuế, làm giảm niềm
tin của các DN thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
Dựa trên thực tế đó, c giả nhận thấy đây một vấn đề quan trọng, nên tác giả đã
chọn đề tài: “Khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo pháp luật về thuế ở Việt Nam”, để làm
niên luận tốt nghiệp của mình
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng đóng góp tích cực vào tổng thu NSNN hàng
năm. Khấu trừ và hoàn thuế vấn đề muôn thuở, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên
cứu khai thác vấn đề này, tuy nhiên đây là vấn đề khá rộng phức tạp được nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau. Đã có nhiều chuyên gia pháp dành thời gian cũng như
trí tuệ cho mảng đề tài này như luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Thương Huyền: “Những
vấn đề pháp về việc áp dụng thuế GTGT Việt Nam”, năm 2002; Luận văn thạc
luật học “Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của
Nguyễn Kim Thái Linh (2010);
Bên cạnh các luận văn, luận án, sách tham khảo, giáo trình về pháp luật thuế ở các
sở nghiên cứu đào tạo luật, còn một số bài viết mang tính nghiên cứu, trao đổi như:
“Một số ý kiến góp ý cho dự thảo Luật thuế thu nhập DN và Luật thuế GTGT”, của tác
giả Phan Anh Thông, đăng ở Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử; “Luật thuế GTGT
nên sửa đổi theo hướng nào?”, của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2011), đăng trên
lOMoARcPSD| 57855709
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của luận văn xây dựng sở lý luận về pháp luật khấu trừ,
hoàn thuế GTGT, dựa trên cơ sở lý luận đó để đánh giá về thực trạng các quy định pháp
luật hiện hành và đưa ra được những giải pháp hoàn thiện pháp luật về khấu trừ và hoàn
thuế GTGT nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ:
- Đánh giá về những quan điểm hiện hành tđó xây dựng nội dung
luận vềpháp luật khấu trừ, hoàn thuế GTGT: khái niệm, đặc điểm của khấu trừ
hoàn thuế; mối liên hệ các yếu tố chi phối nội dung điều chỉnh của pháp
luật về khấu trừ, hoàn thuế.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành về hoàn thuế và khấu trừ thuế.
- Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật khấu trừ hoàn thuế GTGT cả
về kếtquả đạt được và bấp cập phát sinh trong quá trình thi hành.
- Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện pháp luật chế thực thi pháp luật
đểnâng cao hiệu quả hoạt động khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật liên quan đến khấu trừ và hoàn
thuế GTGT, thực tiễn áp dụng pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại Việt Nam hiện
nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu
như:
- Phương pháp nghiên cứu tại chỗ: nghiên cứu chuyên đề, soát đánh giá
hệthống văn bản pháp luật, nghiên cứu các tài liệu trong, ngoài nước về các vấn
đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Thu thập, thống kê số liệu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Niên luận có ý nghĩa quan trọng trong việc làm rõ các vấn đề liên quan đến thực tiễn
áp dụng và các quy định pháp luật hiện hành về khấu trừ, hoàn thuế GTGT Việt Nam.
Trên sở đó nêu ra những những điểm hạn chế, bất cập để đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam
lOMoARcPSD| 57855709
7. Kết cấu của niên luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về khấu trừ, hoàn thuế GTGT Chương
2: Pháp luật về khấu trừ hoàn thuế GTGT.
Chương 3: Một số hạn chế, kiến nghị và các giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo
đảm thực hiện pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế thuế GTGT ở việt nam
lOMoARcPSD| 57855709
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THẾ GTGT
1.1. Thuế GTGT
*Khái niệm thuế GTGT
Trước khi Thuế giá trị gia (GTGT) tăng ra đời, một số quốc gia áp dụng Thuế doanh
thu, đây một loại thuế bị thu trùng nhiều giai đoạn khác nhau từ sản xuất đến tiêu
dùng. Thực trạng này đã khiến cho nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu một giải pháp
đánh thuế mới khắc phục được những nhược điểm của Thuế doanh thu. Đây chính
nền móng cho việc xây dựng hệ thống thuế bán lẻ thuế GTGT sau này. Kết quả
Thuế GTGT ra đời với tên gọi là Taxe Sur La Valeur Anjou tesee (TVA) (Tiếng Anh
Value Added Tax – VAT) và chính thức được áp dụng lần đầu vào ngày 10 tháng 4 năm
1954 tại Pháp. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước
trên thế giới. Ngày nay các quốc gia thuộc khối liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ
La Tinh một số quốc gia Châu Á trong đó Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế
GTGT. Theo số liệu điều tra của một trong những công ty kiểm toán lớn nhất thế giới
KPMG, hiện có trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng loại thuế này.
Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng”
1
*Đặc điểm của thuế GTGT
Ngoài những đặc điểm của thuế nói chung như: do cơ quan lập pháp ban hành, mang
tính chất bắt buộc, không mang tính đối giá, tính hoàn trả trực tiếp và tương xứng, luôn
gắn với quyền lực Nhà nước… Thuế GTGT còn có những đặc điểm riêng:
-Thuế GTGT về bản chất thuế gián thu đánh hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ. Người sản xuất, kinh doanh NNT, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ người chịu
thuế.
- Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ(Ở
Việt Nam Luật thuế GTGT quy định 25 loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế); Đây là loại thuế quan trọng đem lại nguồn thu lớn cho NSNN
- Thuế GTGT đánh vào mọi khâu của quá trình sản xuất, nhập khẩu, lưu thôngđến
tiêu dùng Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu
khác
1
Quốc hội (2008), Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009:
lOMoARcPSD| 57855709
- Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ; Việctính
thuế dựa trên hoá đơn mua vào, bán ra;
- Quản lý thuế GTGT khá phức tạp, yêu cầu trình độ quản cao. Trong phápluật
thuế GTGT ở Việt Nam còn quy định nhiều loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế. Cơ
sở kinh doanh hàng không chịu thuế thì thuế GTGT đầu ra không tính thuế GTGT đầu
vào sẽ không được khấu trừ. Với chính sách áp dụng 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%
đối với ng hóa dịch vụ xuất khẩu, 5 % với 14 nhóm hàng hóa dịch vụ thiết yếu và
10% áp dụng cho hàng hóa dịch vụ còn lại. Ngoài ra còn đối với sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp tính trực tiếp áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu mức 1% ,2%,
3% và 5 %. Bên cạnh đó với hai phương pháp tính thuế khác nhau thì sử dụng loại hóa
đơn khác nhau
1.2. Khấu trừ thuế GTGT
* Khái niệm khấu trừ thuế GTGT
Khấu trừ thuế là phương pháp tính thuế GTGT áp dụng cho chủ thể kinh doanh thực
hiện tốt chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ. Theo quy định của pháp luật thì những DN
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Những DN này đã phải thanh toán khoản thuế GTGT khi mua hàng hóa đầu vào từ nhà
cung cấp rồi lại nộp tiếp khoản thuế GTGT đầu ra do người tiêu dùng chi trả. vậy,
phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bản chất DN chỉ phải nộp khoản thuế
ròng dựa trên phần giá trị tăng thêm phát sinh trong quá trình kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ. Như vậy có thể hiểu “khấu trừ thuế GTGT là số thuế GTGT phải nộp được tính trên
cơ sở số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào”.
*Đặc điểm của khấu trừ thuế GTGT
Về đặc điểm của phương pháp khấu trừ GTGT được thể hiện:
Thứ nhất, thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thứ hai, thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong kỳ tính
thuế nào được khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp của kỳ tính thuế đó không
phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Thứ ba, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng cho các tổ chức kinh doanh thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ về kế toán, hóa đơn, chứng từ đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT
thì sở kinh doanh đó không được khấu trừ thuế bởi căn cứ để xác định thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ sẽ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua ng hóa,
dịch vụ.
lOMoARcPSD| 57855709
1.3. Khái niệm, đặc điểm của hoàn thuế GTGT
* Khái niệm của hoàn thuế GTGT
Luật thuế GTGT năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016 không đưa ra khái niệm hoàn
thuế GTGT. Tuy nhiên thể xem xét khái niệm hoàn thuế GTGT ới nhiều góc độ
khác nhau. Qua thực tiễn pháp cho thấy Hoàn thuế GTGT việc quan quản
thuế có thẩm quyền ra quyết định trả lại cho chủ thể nộp thuế số tiền thuế GTGT đã nộp
vuợt quá nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật”.
* Đặc điểm của hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT có đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hoàn thuế GTGT chỉ áp dụng cho đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT.
Thứ hai, nếu như nộp thuế là nghĩa vụ pháp lý thì hoàn thuế được coi một quyền
pháp của đối tượng nộp thuế. Về nguyên tắc, khi các chủ thể nộp thuế vượt quá số
thuế phải nộp thì có quyền được hoàn lại số tiền thuế đã nộp thừa đó
1.4. Mối liên hệ giữa khấu trừ và hoàn thuế trong thuế GTGT
Khấu trừ thuế GTGT sở cho việc áp dụng hoàn thuế GTGT bởi sở kinh doanh
chỉ được áp dụng việc hoàn thuế GTGT khi nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Mặt khác, hoàn thuế sẽ sở để các DN thể được hoàn lại khoản tiền thuế của
mình do đã nộp thừa vào NSNN chưa được khấu trừ hết. Chính mối liên hệ chặt
chẽ này DN sẽ phải nâng cao tính tự giác trong việc khai thuế, trung thực trong
hệ thống sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ.
Khi nghiên cứu về mối liên hệ giữa khấu trừ thuế GTGT hoàn thuế GTGT, một
vài quan điểm cho rằng hoàn thuế GTGT là một dạng đặc biệt của khấu trừ thuế GTGT
đầu vào là không hợp lý. Bởi theo nguyên tắc, nếu số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ hết sẽ phát sinh quyền hoàn thuế. Tuy nhiên Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung
năm 2016 đã quy định tại Khoản 3 Điều 1 như sau “Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo”. Quy định này ban hành
kịp thời để ngăn chặn trường hợp những DN “ma”, những tổ chức kinh doanh mua bán
hóa đơn khống để rút tiền hoàn thuế từ Ngân sách Nhà nước.
lOMoARcPSD| 57855709
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THẾ GTGT 2.1. Pháp luật
về khấu trừ thuế GTGT
2.1.1. Đối tượng, trường hợp được khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành thì những đối ợng sau đây
thuộc diện được khấu trừ GTGT: thực hiện đầy đủ các thủ tục về kế toán, hóa đơn, chứng
từ và đăng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể đối với các trường hợp
sau:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinhdoanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế
giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng bị tổn thất.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của ng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sảnxuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế không chịu thuế thì chỉ được khấu
trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinhdoanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ,
trừ trường hợp pháp luật quy định.
- Thuế giá trị gia ng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, nhân
sửdụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìmkiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừkhi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
giá trị gia tăng đầu vào khi khai, khấu trừ bị sai sót thì được khai, khấu trừ bổ sung
trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế.
2.1.2. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT
Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được pháp luật hiện hành
quy định như sau:
- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giátrị
gia tăng ở khâu nhập khẩu.
- chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừhàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.
lOMoARcPSD| 57855709
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a
vàđiểm b khoản 1 Điều 12 Luật thuế GTGT tphải hợp đồng kết với bên nước
ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ,
chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
- Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bùtrừ
giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước
được coi là thanh toán qua ngân hàng.
2.1.3. Thủ tục khấu trừ thuế
Hồ khai thuế GTGT theo tháng/quý, áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm:
Tờ khai thuế GTGT; Bảng hóa đơn, hàng hóa, dịch vụ bán ra; Bảng hàng hóa, dịch
vụ được áp dụng thuế suất 0%; Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý; Bảng số thuế GTGT đã nộp cua doanh
thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh; Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ schính cho các địa
phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán.
Việc kê khai hồ sơ thuế GTGT theo tháng hay theo quý phụ thuộc vào doanh thu liền
kề của năm trước. Những doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề lớn hơn 50
tỷ đồng thì khai GTGT theo tháng. Ngược lại, những doanh nghiệp tổng doanh
thu năm trước liền kề dưới 50 tỷ thì kê khai GTGT theo quý. Riêng người nộp thuế mới
bắt đầu sản xuất kinh doanh thì khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất đủ 12 tháng
thì năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm liền kề
để xác khai thuế GTGT theo tháng hay quý. Về chu kỳ khai theo tháng/quý, việc thực
hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn vẹn năm dương lịch ổn
định theo chu kỳ 3 năm
Các doanh nghiệp tự kê khai, tính toán và cân đối khoản thuế phải nộp khoản thuế
được khấu trừ. Sau đó tự thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà ớc. Cơ quan quản lý
thuế trách nhiệm giám sát, kiểm tra, truy thu, xử phạt đối với các doanh nghiệp có
hành vi gian lận, trốn thuế.
2.2. Pháp luật về hoàn thuế GTGT
2.2.1. Đối tượng, trường hợp được hoàn thuế
Các đối tượng, trường hợp được hoàn thuế theo pháp luật về thuế GTGT hiện nh
được quy định như sau:
- sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giátrị
gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
lOMoARcPSD| 57855709
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăngký
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian
đầu từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho đầu theo từng năm, trừ trường hợp tại điểm c Khoản 3 Điều 13 Luật Thuế
GTGT. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào
sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- sở kinh doanh trong tháng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu số thuế giá trịgia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổisở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa.
- Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốnhỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo
2.2.2. Điều kiện hoàn thuế GTGT
Điều kiện hoàn thuế GTGT được quy định tại Điều 19 Thông 219/2013/TTBTC
như sau:
- Phải là cơ sở kinh doanh nộp theo phương pháp khấu trừ
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư(giấy
phép hành nghề) hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật.
- Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo đúng quy định của pháp luậtvề
kế toán.
- Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2.2.3. Thủ tục hoàn thuế GTGT
Lập và gửi hồ sơ hoàn thuế:
- Hồ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả Khoảnthu
ngân sách Nhà nước; hợp đồng mua bán, gia công; Tờ khai hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu; Chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Hóa đơn thương mại.
- Hồ hoàn thuế GTGT dự án đầu bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản
thungân sách Nhà nước; tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư; Bảng hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào.
lOMoARcPSD| 57855709
- Hồ sơ hoàn thuế với dự án ODA: Thứ nhất, đối với chủ dự án và nhà thầuchính:
Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng
hóa dịch vụ mua vào; Quyết định của cấp thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử
dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi ngân sách Nhà nước
cấp phát; c nhận của quan chdự án ODA. Thứ hai, đối với Văn phòng đại diện
nhà tài trợ dự án ODA: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng kê
hóa đơn, chứng từ ng a dịch vụ mua vào; Văn bản thỏa thuận giữa quan Nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam với nhà tài trợ về việc thành lập văn phòng đại diện;
Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập văn phòng đại diện.
- Hồ hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, việntrợ
không hoàn lại: Giấy đnghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào; Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có
thẩm quyền; Văn bản xác nhận của Bộ tài chính hoặc Sở tài chính về khoản tiền viện
trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Hồ hoàn thuế đối với đối tượng được hưởng ưu đãi ngoại giao: Giấy đ
nghịhoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào dùng cho quan đại diện ngoại giao; Bản gốc kèm 2 bản chụp hóa đơn
GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện.
- Hồ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sát nhập, hợp nhất,
chiatách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sỡ hữu, chấm dứt hoạt động: Giấy đề nghị hoàn
trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sát nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ
quyết toán thuế hoặc hồ khai thuế đến thời điểm sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
- Hồ hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyêndùng: Giấy đnghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước trong đó ghi rõ số
thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu của thiết bmáy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng… để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp; Bảng kê
hồ sơ hàng hóa nhập khẩu
Thủ tục gải quyết yêu cầu hoàn thuế GTGT hồ sơ hoàn thuế:
- Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.
- Phân loại hồ sơ hoàn thuế.
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
lOMoARcPSD| 57855709
2.3. Các quy định về khấu trừ hoàn thuế GTGT theo pháp luật Việt nam hiện
hành
2.3.1. Các quy định của pháp luật về khấu trừ thuế GTGT
* Đối tượng được khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành thì những đối tượng sau được
áp dụng phương pháp khấu trừ GTGT:
Thứ nhất, sở kinh doanh đang hoạt động doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng
trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
Thứ hai, sở kinh doanh đăng tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
bao gồm
2
:
- DN mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt
động nộpthuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
- DN, hợp tác mới thành lập thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận
góp vốnbằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp
đồng thuê địa điểm kinh doanh;
- Tổ chức nước ngoài, nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
theo hợpđồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra
không baogồm DN, hợp tác xã..
Thứ ba, Tổ chức, nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
* Cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế GTGT
đầura rừ (-) số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghitrên hóa đơn GTGT .
+ Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
2
Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/7, sửa đổi thông tư số 219/2013/TT-BTC cùng một
số thông tư khác của Bộ Tài chính; Hà Nội.
lOMoARcPSD| 57855709
+ Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán giá đã thuế GTGT thì thuế
GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán /(1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào: Số thuế
GTGTghi trên Hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế GTGT của
hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá
thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định
bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa thuế GTGT = Giá thanh toán/( 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)
*Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanhhàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không
được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, nhân sử
dụngnguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm,thăm
dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng o được khai, khấu trừ khi xácđịnh
số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT
đầu vào khi khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi
quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
* Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
- Hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ởkhâu
nhập khẩu;
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ muavào,
trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định trên còn
phảicó: hợp đồng kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng
dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Việc thanh toán tiền ng hóa, dịch vụ xuất
khẩu dưới hình thức thanh toán trừ giữa hàng hóa, dịch vxuất khẩu với hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
lOMoARcPSD| 57855709
2.3.2. Các quy định của pháp luật về hoàn thuế GTGT
* Đối tượng, trường hợp được hoàn thuế
Pháp luật về thuế GTGT hiện hành quy định về Các đối tượng các trường hợp
được hoàn thuế như sau:
- sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có
sốthuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp
khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp khai theo quý) thì được
khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu
từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu
tư theo từng năm, trừ trường hợp pháp luật quy định không được hoàn thuế GTGT.
+ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ dự án đầu mới (trừ dự án đầu xây dựng nhà để bán) tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu chưa đi vào hoạt động, chưa đăng kinh doanh,
chưa đăng thuế thì số thuế GTGT đầu vào trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi trừ nếu số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế GTGT cho dự án đầu tư, (trừ trường hợp pháp luật đối tượng không được hoàn
thuế GTGT ) .
* Điều kiện hoàn thuế GTGT
Điều kiện hoàn thuế GTGT được pháp luật quy định như sau
3
:
- Phải là cơ sở kinh doanh nộp theo phương pháp khấu trừ;
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng DN hoặc giấy phép đầu (giấy
phéphành nghề) hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật;
- Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo đúng quy định của pháp
luậtvề kế toán.
- tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
* Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế GTGT
3
Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Hà Nội.
lOMoARcPSD| 57855709
Trách nhiệm của quan quản thuế, công chức quản thuế trong việc tiếp nhận
hồ sơ hoàn thuế: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sơ lược tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ.
CHƯƠNG 3: MỘT SÔ HẠN CHẾ CÁC KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GTGT Ở VIỆT
NAM
3.1. Những hạn, chế bất cập phát sinh trong thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn
thuế GTGT và nguyên nhân
3.1.1. Tình trạng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Theo quy định hiện hành, thủ tục thành lập DN hiện khá thông thoáng, nhiều trường
hợp các đối tượng lợi dụng thành lập DN hoặc mua bán DN với mục đích in, phát hành
và mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, gian lận trong kê khai khấu trừ thuế GTGT,
hạch toán chi phí... Mặc Nhà nước đã nhiều điều chỉnh sửa đổi, bổ sung chính
sách thuế ban hành các văn bản tăng ờng kiểm tra, phát hiện, xử vi phạm về mua
bán, in, phát hành quản lý và sử dụng hóa đơn hàng hóa, dịch vụ, song việc triển khai ở
các địa phương còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Nhìn lại công tác thuế trong
thời gian qua, thể thấy, các hành vi gian lận thuế diễn ra ngày càng gia tăng khá
nghiêm trọng với mức độ ngày càng tinh vi dưới nhiều hình thức khác nhau, gây thất
thoát tiền NSNN, tạo sự bất bình đẳng bức xúc trong cộng đồng doanh nghiệp. Những
DN này lợi dụng sự thông thoáng, kẽ hở của pháp luật để thực hiện các hành vi mua bán
hóa đơn bất hợp pháp với nhiều chiêu thức mới để qua mặt cơ quan thuế.
Đối với các đơn vị thuộc diện khai thuế theo quý thì thể hạch toán kế toán
kê khai thuế sai quy định. Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định
pháp luật là che giấu doanh thu tính thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế thu nhập DN
và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa
dạng. Khi bị kiểm tra phát hiện, cán bộ kế toán có thể lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh
bị phạt vì hành vi trốn thuế. Kế toán có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông qua các
hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định... Ngoài ra, các đơn vị này cũng sử
dụng thủ đoạn cố tình xuất hóa đơn khống, không thực hiện khai hoặc khai theo
tháng rồi bỏ trốn. Một số đối tượng kinh doanh trong các lĩnh vực dịch vụ ăn uống, xăng,
dầu… với đặc điểm một số ợng lớn khách hàng lẻ thường không lấy hóa đơn đã
tiến hành xuất khống cho các đối tượng khác nhu cầu mua hóa đơn để hợp thức hóa
chi phí.
3.1.2. Công tác quản lý kiểm soát phòng chống gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế
GTGT
Thuế GTGT là sắc thuế hiện đại và có tính tương đối rõ ràng. Do đó, để gian lận
lOMoARcPSD| 57855709
DN đã sử dụng nhiều cách thức thủ đoạn tinh vi nhằm qua mặt quan chức năng.
Điều này đòi hỏi công tác thanh tra, kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT phải được
thực hiện thường xuyên, chặt chẽ.
Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế, năm 2016, ngành Thuế đã đẩy mạnh thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Toàn Ngành tập trung thanh tra, kiểm tra các chuyên
đề, lĩnh vực có dư địa thu lớn, tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các DNdấu hiệu
rủi ro cao về hoàn thuế GTGT; DN có giao dịch liên kết…
Về công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về khấu trừ,
hoàn thuế GTGT, ngành Thuế đã thực hiện đổi mới phương thức, cách thức thanh kiểm
tra theo rủi ro, tập trung chuyên sâu hơn vào các ngành nghề lĩnh vực rủi ro về thuế
cao, thanh tra theo chuyên đề liên quan đến nhóm ngành nghề: giá chuyển nhượng
các DN quan hliên kết, bất động sản, đầu tài chính, cổ phần, cổ phiếu, các DN
kinh doanh vận tải taxi, dược phẩm sử dụng hóa đơn trực tiếp lớn, kinh doanh games
online, thương mại điện tử, kinh doanh nhà hội, DN giao dịch đáng ngờ qua
ngân hàng..
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật thuế GTGT
Thứ nhất, về đối tượng không chịu thuế GTGT: Cần giảm bớt số ợng nhóm hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhóm chịu thuế suất 5% khâu trung gian để
bảo đảm tính liên hoàn của thuế GTGT, DN được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào
qua đó giảm giá thành sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Bảo đảm chính sách minh bạch,
rõ ràng, tạo thuận lợi trong thực hiện, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Thứ hai, Về thuế suất thuế GTGT: Cần giảm bớt số lượng nhóm ng hóa, dịch vụ
đang chịu thuế GTGT ở mức thuế suất 5% thuộc các lĩnh vực đã được xã hội hóa mạnh
mẽ để bình đẳng với ngành nghề, lĩnh vực thông thường khác.
Thứ ba, Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Cần sửa đổi nhằm thúc đẩy việc
thanh toán không dùng tiền mặt ngăn chặn gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế
GTGT, phòng chống rửa tiền.
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Luật Quản lý thuế
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung quy định về ấn định thuế đối với NNT nộp thuế theo
phương pháp khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Tại Khoản 1, Điều 37
Luật Quản lý thuế hiện hành chưa quy định về trường hợp NNT mua, bán, sử dụng hoá
đơn bất hợp pháp để hợp thức cho hoá hàng hoá mua vào, bán ra. Thực tế trong những
năm gần đây và cho đến nay vẫn vẫn còn tình trạng NNT mua bán hàng hoá trôi nổi trên
thị trường với giá thấp, đặc biệt hàng hoá nông, lâm, hải sản, sau đó mua hoá đơn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 57855709 ,
KHOA LUẬT - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ----- -----
Tiểu luận kết thúc học phần : Luật kinh tế
Đề bài: Khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo pháp luật về thuế ở Việt Nam
Họ và tên: Nguyễn Văn Hồng Ngày sinh: 25/03/1973 MSSV: 18067025
Lớp: Luật VB2K5 Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2021 1 lOMoAR cPSD| 57855709 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là những công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tối xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Hồng lOMoAR cPSD| 57855709 MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................
MỤC LỤC.........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................
MỞ ĐẦU............................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................................5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...........................................................7
7. Kết cấu của niên luận...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THẾ GTGT
............................................................................................................................................
1.1. Thuế GTGT.......................................................................................................8
1.2. Khấu trừ thuế GTGT........................................................................................9
1.3. Khái niệm, đặc điểm của hoàn thuế GTGT...................................................10
1.4. Mối liên hệ giữa khấu trừ và hoàn thuế trong thuế GTGT..........................10
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THẾ GTGT............................
2.1. Pháp luật về khấu trừ thuế GTGT.................................................................11
2.1.1. Đối tượng, trường hợp được khấu trừ thuế GTGT......................................11
2.1.2. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT....................................................................11
2.1.3. Thủ tục khấu trừ thuế..................................................................................12
2.2. Pháp luật về hoàn thuế GTGT........................................................................13
2.2.1. Đối tượng, trường hợp được hoàn thuế.......................................................13
2.2.2. Điều kiện hoàn thuế GTGT.........................................................................13
2.2.3. Thủ tục hoàn thuế GTGT............................................................................14 lOMoAR cPSD| 57855709
2.3. Các quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo pháp luật Việt nam hiện
hành.................................................................................................................15
2.3.1. Các quy định của pháp luật về khấu trừ thuế GTGT...................................15
2.3.2. Các quy định của pháp luật về hoàn thuế GTGT.........................................17
CHƯƠNG 3: MỘT SÔ HẠN CHẾ VÀ CÁC KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GTGT Ở VIỆT
NAM.................................................................................................................................
3.1. Những hạn, chế bất cập phát sinh trong thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn
thuế GTGT và nguyên nhân.........................................................................19
3.1.1. Tình trạng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT..................................19
3.1.2. Công tác quản lý kiểm soát phòng chống gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế
GTGT....................................................................................................................20
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam.......20
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật thuế GTGT..............................20
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Luật Quản lý thuế.........................21
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế
GTGT......................................................................................................................21
3.3.1. Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn chéo hóa đơn giữa người mua và người
bán..............................................................................................................21
3.3.2. Tăng cường nắm bắt quản lý tốt thông tin về NNT.....................................22
3.3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật; nâng cao ý
thức tuân thủ của NNT kết hợp với hỗ trợ NNT trong tuân thủ pháp luật thuế.....23
3.3.4. Liên tục cập nhật các thủ đoạn gian lận thuế...............................................23
KẾT LUẬN.....................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách nhà nước QLT Quản lý thuế KTTT Kinh tế thị trường DN Doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 57855709 GTGT Gia trị gia tăng lOMoAR cPSD| 57855709 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 13/2008/QH ra đời đã đánh dấu sự phát triển
mới về chính sách thuế pháp luật GTGT của Việt Nam. Thuế GTGT đã trở thành một
sắc thuế tiên tiến góp phần làm cho hệ thống thuế của Việt Nam ngày càng được hoàn
thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường.
Sau 18 thực hiện, pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ, góp phần không nhỏ vào việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Đặc biệt trong đó là chế định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT. Đây là chế định quan
trọng trong pháp luật về thuế GTGT, thể hiện sự ưu việt của loại thuế này, bảo đảm
quyền lợi cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên thời gian qua, lợi dụng những chủ trương, chính sách khuyến khích của
Nhà nước, nhiều cá nhân, tổ chức đã có hàng loạt nhũng hành vi gian lận trong khấu trừ,
hoàn thuế thông qua việc mua bán, sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp, xuất khẩu
khống hàng hóa… nhằm gian lận, chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT. Những vi phạm này
diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp và làm hạn chế đi những mặt tích cực từ chính sách
khấu trừ và hoàn thuế GTGT, gây thiệt hại đến khoản thu NSNN từ thuế, làm giảm niềm
tin của các DN thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
Dựa trên thực tế đó, tác giả nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng, nên tác giả đã
chọn đề tài: “Khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo pháp luật về thuế ở Việt Nam”, để làm
niên luận tốt nghiệp của mình
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng đóng góp tích cực vào tổng thu NSNN hàng
năm. Khấu trừ và hoàn thuế là vấn đề muôn thuở, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên
cứu khai thác vấn đề này, tuy nhiên đây là vấn đề khá rộng và phức tạp được nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau. Đã có nhiều chuyên gia pháp lý dành thời gian cũng như
trí tuệ cho mảng đề tài này như luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Thương Huyền: “Những
vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam”, năm 2002; Luận văn thạc sĩ
luật học “Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của
Nguyễn Kim Thái Linh (2010);
Bên cạnh các luận văn, luận án, sách tham khảo, giáo trình về pháp luật thuế ở các cơ
sở nghiên cứu đào tạo luật, còn có một số bài viết mang tính nghiên cứu, trao đổi như:
“Một số ý kiến góp ý cho dự thảo Luật thuế thu nhập DN và Luật thuế GTGT”, của tác
giả Phan Anh Thông, đăng ở Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử; “Luật thuế GTGT
nên sửa đổi theo hướng nào?”, của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2011), đăng trên lOMoAR cPSD| 57855709
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng cơ sở lý luận về pháp luật khấu trừ,
hoàn thuế GTGT, dựa trên cơ sở lý luận đó để đánh giá về thực trạng các quy định pháp
luật hiện hành và đưa ra được những giải pháp hoàn thiện pháp luật về khấu trừ và hoàn
thuế GTGT nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ:
- Đánh giá về những quan điểm hiện hành và từ đó xây dựng nội dung lý
luận vềpháp luật khấu trừ, hoàn thuế GTGT: khái niệm, đặc điểm của khấu trừ
và hoàn thuế; mối liên hệ và các yếu tố chi phối nội dung điều chỉnh của pháp
luật về khấu trừ, hoàn thuế.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành về hoàn thuế và khấu trừ thuế.
- Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật khấu trừ và hoàn thuế GTGT cả
về kếtquả đạt được và bấp cập phát sinh trong quá trình thi hành.
- Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật
đểnâng cao hiệu quả hoạt động khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật liên quan đến khấu trừ và hoàn
thuế GTGT, thực tiễn áp dụng pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu tại chỗ: nghiên cứu chuyên đề, rà soát đánh giá
hệthống văn bản pháp luật, nghiên cứu các tài liệu trong, ngoài nước về các vấn
đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Thu thập, thống kê số liệu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Niên luận có ý nghĩa quan trọng trong việc làm rõ các vấn đề liên quan đến thực tiễn
áp dụng và các quy định pháp luật hiện hành về khấu trừ, hoàn thuế GTGT ở Việt Nam.
Trên cơ sở đó nêu ra những những điểm hạn chế, bất cập để đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 57855709
7. Kết cấu của niên luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về khấu trừ, hoàn thuế GTGT Chương
2: Pháp luật về khấu trừ hoàn thuế GTGT.
Chương 3: Một số hạn chế, kiến nghị và các giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo
đảm thực hiện pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế thuế GTGT ở việt nam lOMoAR cPSD| 57855709
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THẾ GTGT 1.1. Thuế GTGT
*Khái niệm thuế GTGT
Trước khi Thuế giá trị gia (GTGT) tăng ra đời, một số quốc gia áp dụng Thuế doanh
thu, đây là một loại thuế bị thu trùng ở nhiều giai đoạn khác nhau từ sản xuất đến tiêu
dùng. Thực trạng này đã khiến cho nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu một giải pháp
đánh thuế mới khắc phục được những nhược điểm của Thuế doanh thu. Đây chính là
nền móng cho việc xây dựng hệ thống thuế bán lẻ và thuế GTGT sau này. Kết quả là
Thuế GTGT ra đời với tên gọi là Taxe Sur La Valeur Anjou tesee (TVA) (Tiếng Anh là
Value Added Tax – VAT) và chính thức được áp dụng lần đầu vào ngày 10 tháng 4 năm
1954 tại Pháp. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước
trên thế giới. Ngày nay các quốc gia thuộc khối liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ
La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế
GTGT. Theo số liệu điều tra của một trong những công ty kiểm toán lớn nhất thế giới là
KPMG, hiện có trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng loại thuế này.
Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”1
*Đặc điểm của thuế GTGT
Ngoài những đặc điểm của thuế nói chung như: do cơ quan lập pháp ban hành, mang
tính chất bắt buộc, không mang tính đối giá, tính hoàn trả trực tiếp và tương xứng, luôn
gắn với quyền lực Nhà nước… Thuế GTGT còn có những đặc điểm riêng:
-Thuế GTGT về bản chất là thuế gián thu đánh hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ. Người sản xuất, kinh doanh là NNT, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người chịu thuế.
- Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ(Ở
Việt Nam Luật thuế GTGT quy định có 25 loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế); Đây là loại thuế quan trọng đem lại nguồn thu lớn cho NSNN
- Thuế GTGT đánh vào mọi khâu của quá trình sản xuất, nhập khẩu, lưu thôngđến
tiêu dùng Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu khác
1 Quốc hội (2008), Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009: lOMoAR cPSD| 57855709
- Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ; Việctính
thuế dựa trên hoá đơn mua vào, bán ra;
- Quản lý thuế GTGT khá phức tạp, yêu cầu trình độ quản lý cao. Trong phápluật
thuế GTGT ở Việt Nam còn quy định nhiều loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế. Cơ
sở kinh doanh hàng không chịu thuế thì thuế GTGT đầu ra không tính thuế GTGT đầu
vào sẽ không được khấu trừ. Với chính sách áp dụng 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%
đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, 5 % với 14 nhóm hàng hóa dịch vụ thiết yếu và
10% áp dụng cho hàng hóa dịch vụ còn lại. Ngoài ra còn đối với cơ sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp tính trực tiếp áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu có mức 1% ,2%,
3% và 5 %. Bên cạnh đó với hai phương pháp tính thuế khác nhau thì sử dụng loại hóa đơn khác nhau
1.2. Khấu trừ thuế GTGT
* Khái niệm khấu trừ thuế GTGT
Khấu trừ thuế là phương pháp tính thuế GTGT áp dụng cho chủ thể kinh doanh thực
hiện tốt chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ. Theo quy định của pháp luật thì những DN
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Những DN này đã phải thanh toán khoản thuế GTGT khi mua hàng hóa đầu vào từ nhà
cung cấp rồi lại nộp tiếp khoản thuế GTGT đầu ra do người tiêu dùng chi trả. Vì vậy,
mà phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vì bản chất DN chỉ phải nộp khoản thuế
ròng dựa trên phần giá trị tăng thêm phát sinh trong quá trình kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ. Như vậy có thể hiểu “khấu trừ thuế GTGT là số thuế GTGT phải nộp được tính trên
cơ sở số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào”.
*Đặc điểm của khấu trừ thuế GTGT
Về đặc điểm của phương pháp khấu trừ GTGT được thể hiện:
Thứ nhất, thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thứ hai, thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong kỳ tính
thuế nào được kê khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp của kỳ tính thuế đó không
phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Thứ ba, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng cho các tổ chức kinh doanh thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ về kế toán, hóa đơn, chứng từ đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT
thì cơ sở kinh doanh đó không được khấu trừ thuế bởi căn cứ để xác định thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ sẽ là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ. lOMoAR cPSD| 57855709
1.3. Khái niệm, đặc điểm của hoàn thuế GTGT
* Khái niệm của hoàn thuế GTGT
Luật thuế GTGT năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016 không đưa ra khái niệm hoàn
thuế GTGT. Tuy nhiên có thể xem xét khái niệm hoàn thuế GTGT dưới nhiều góc độ
khác nhau. Qua thực tiễn pháp lý cho thấy “Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan quản lý
thuế có thẩm quyền ra quyết định trả lại cho chủ thể nộp thuế số tiền thuế GTGT đã nộp
vuợt quá nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật”.
* Đặc điểm của hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT có đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hoàn thuế GTGT chỉ áp dụng cho đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thứ hai, nếu như nộp thuế là nghĩa vụ pháp lý thì hoàn thuế được coi là một quyền
pháp lý của đối tượng nộp thuế. Về nguyên tắc, khi các chủ thể nộp thuế vượt quá số
thuế phải nộp thì có quyền được hoàn lại số tiền thuế đã nộp thừa đó
1.4. Mối liên hệ giữa khấu trừ và hoàn thuế trong thuế GTGT
Khấu trừ thuế GTGT là cơ sở cho việc áp dụng hoàn thuế GTGT bởi cơ sở kinh doanh
chỉ được áp dụng việc hoàn thuế GTGT khi nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Mặt khác, hoàn thuế sẽ là cơ sở để các DN có thể được hoàn lại khoản tiền thuế của
mình do đã nộp thừa vào NSNN mà chưa được khấu trừ hết. Chính vì mối liên hệ chặt
chẽ này mà DN sẽ phải nâng cao tính tự giác trong việc kê khai thuế, trung thực trong
hệ thống sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ.
Khi nghiên cứu về mối liên hệ giữa khấu trừ thuế GTGT và hoàn thuế GTGT, một
vài quan điểm cho rằng hoàn thuế GTGT là một dạng đặc biệt của khấu trừ thuế GTGT
đầu vào là không hợp lý. Bởi theo nguyên tắc, nếu số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ hết sẽ phát sinh quyền hoàn thuế. Tuy nhiên Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung
năm 2016 đã quy định tại Khoản 3 Điều 1 như sau “Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo”. Quy định này ban hành
kịp thời để ngăn chặn trường hợp những DN “ma”, những tổ chức kinh doanh mua bán
hóa đơn khống để rút tiền hoàn thuế từ Ngân sách Nhà nước. lOMoAR cPSD| 57855709
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THẾ GTGT 2.1. Pháp luật
về khấu trừ thuế GTGT
2.1.1. Đối tượng, trường hợp được khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành thì những đối tượng sau đây
thuộc diện được khấu trừ GTGT: thực hiện đầy đủ các thủ tục về kế toán, hóa đơn, chứng
từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể đối với các trường hợp sau:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinhdoanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế
giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sảnxuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu
trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinhdoanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ,
trừ trường hợp pháp luật quy định.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân
sửdụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìmkiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừkhi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung
trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
2.1.2. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT
Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được pháp luật hiện hành quy định như sau:
- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giátrị
gia tăng ở khâu nhập khẩu.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừhàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng. lOMoAR cPSD| 57855709
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a
vàđiểm b khoản 1 Điều 12 Luật thuế GTGT thì phải có hợp đồng ký kết với bên nước
ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ,
chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
- Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bùtrừ
giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước
được coi là thanh toán qua ngân hàng.
2.1.3. Thủ tục khấu trừ thuế
Hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng/quý, áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm:
Tờ khai thuế GTGT; Bảng kê hóa đơn, hàng hóa, dịch vụ bán ra; Bảng kê hàng hóa, dịch
vụ được áp dụng thuế suất 0%; Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý; Bảng kê số thuế GTGT đã nộp cua doanh
thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh; Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa
phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán.
Việc kê khai hồ sơ thuế GTGT theo tháng hay theo quý phụ thuộc vào doanh thu liền
kề của năm trước. Những doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề lớn hơn 50
tỷ đồng thì kê khai GTGT theo tháng. Ngược lại, những doanh nghiệp có tổng doanh
thu năm trước liền kề dưới 50 tỷ thì kê khai GTGT theo quý. Riêng người nộp thuế mới
bắt đầu sản xuất kinh doanh thì khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất đủ 12 tháng
thì năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm liền kề
để xác khai thuế GTGT theo tháng hay quý. Về chu kỳ kê khai theo tháng/quý, việc thực
hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn vẹn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm
Các doanh nghiệp tự kê khai, tính toán và cân đối khoản thuế phải nộp và khoản thuế
được khấu trừ. Sau đó tự thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước. Cơ quan quản lý
thuế có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, truy thu, xử phạt đối với các doanh nghiệp có
hành vi gian lận, trốn thuế.
2.2. Pháp luật về hoàn thuế GTGT
2.2.1. Đối tượng, trường hợp được hoàn thuế
Các đối tượng, trường hợp được hoàn thuế theo pháp luật về thuế GTGT hiện hành
được quy định như sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giátrị
gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. lOMoAR cPSD| 57855709
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăngký
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian
đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp tại điểm c Khoản 3 Điều 13 Luật Thuế
GTGT. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào
sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trịgia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổisở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa.
- Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốnhỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
2.2.2. Điều kiện hoàn thuế GTGT
Điều kiện hoàn thuế GTGT được quy định tại Điều 19 Thông tư 219/2013/TTBTC như sau:
- Phải là cơ sở kinh doanh nộp theo phương pháp khấu trừ
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư(giấy
phép hành nghề) hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật.
- Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo đúng quy định của pháp luậtvề kế toán.
- Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2.2.3. Thủ tục hoàn thuế GTGT
Lập và gửi hồ sơ hoàn thuế:
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả Khoảnthu
ngân sách Nhà nước; hợp đồng mua bán, gia công; Tờ khai hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu; Chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Hóa đơn thương mại.
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT dự án đầu tư bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản
thungân sách Nhà nước; tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư; Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào. lOMoAR cPSD| 57855709
- Hồ sơ hoàn thuế với dự án ODA: Thứ nhất, đối với chủ dự án và nhà thầuchính:
Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng
hóa dịch vụ mua vào; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử
dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi ngân sách Nhà nước
cấp phát; Xác nhận của cơ quan chủ dự án ODA. Thứ hai, đối với Văn phòng đại diện
nhà tài trợ dự án ODA: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng kê
hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào; Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam với nhà tài trợ về việc thành lập văn phòng đại diện;
Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập văn phòng đại diện.
- Hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, việntrợ
không hoàn lại: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào; Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có
thẩm quyền; Văn bản xác nhận của Bộ tài chính hoặc Sở tài chính về khoản tiền viện
trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Hồ sơ hoàn thuế đối với đối tượng được hưởng ưu đãi ngoại giao: Giấy đề
nghịhoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao; Bản gốc kèm 2 bản chụp hóa đơn
GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện.
- Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sát nhập, hợp nhất,
chiatách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sỡ hữu, chấm dứt hoạt động: Giấy đề nghị hoàn
trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sát nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ
quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyêndùng: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước trong đó ghi rõ số
thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu của thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng… để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp; Bảng kê
hồ sơ hàng hóa nhập khẩu
Thủ tục gải quyết yêu cầu hoàn thuế GTGT hồ sơ hoàn thuế:
- Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.
- Phân loại hồ sơ hoàn thuế.
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế. lOMoAR cPSD| 57855709
2.3. Các quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo pháp luật Việt nam hiện hành
2.3.1. Các quy định của pháp luật về khấu trừ thuế GTGT
* Đối tượng được khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành thì những đối tượng sau được
áp dụng phương pháp khấu trừ GTGT:
Thứ nhất, Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng
trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
Thứ hai, Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm2:
- DN mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt
động nộpthuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
- DN, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận
góp vốnbằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp
đồng thuê địa điểm kinh doanh;
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
theo hợpđồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra
không baogồm DN, hợp tác xã..
Thứ ba, Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
* Cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế GTGT
đầura rừ (-) số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghitrên hóa đơn GTGT .
+ Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
2 Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/7, sửa đổi thông tư số 219/2013/TT-BTC cùng một
số thông tư khác của Bộ Tài chính; Hà Nội. lOMoAR cPSD| 57855709
+ Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế
GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán /(1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào: Số thuế
GTGTghi trên Hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế GTGT của
hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá
thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định
bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/( 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)
*Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanhhàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không
được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử
dụngnguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm,thăm
dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xácđịnh
số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT
đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ
quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
* Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
- Có Hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ởkhâu nhập khẩu;
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ muavào,
trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định trên còn
phảicó: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng
dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt. lOMoAR cPSD| 57855709
2.3.2. Các quy định của pháp luật về hoàn thuế GTGT
* Đối tượng, trường hợp được hoàn thuế
Pháp luật về thuế GTGT hiện hành quy định về Các đối tượng và các trường hợp
được hoàn thuế như sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có
sốthuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được
khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu
tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu
tư theo từng năm, trừ trường hợp pháp luật quy định không được hoàn thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế thì số thuế GTGT đầu vào bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế GTGT cho dự án đầu tư, (trừ trường hợp pháp luật là đối tượng không được hoàn thuế GTGT ) .
* Điều kiện hoàn thuế GTGT
Điều kiện hoàn thuế GTGT được pháp luật quy định như sau3:
- Phải là cơ sở kinh doanh nộp theo phương pháp khấu trừ;
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký DN hoặc giấy phép đầu tư (giấy
phéphành nghề) hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật;
- Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo đúng quy định của pháp luậtvề kế toán.
- Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
* Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế GTGT
3 Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Hà Nội. lOMoAR cPSD| 57855709
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận
hồ sơ hoàn thuế: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sơ lược tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ.
CHƯƠNG 3: MỘT SÔ HẠN CHẾ VÀ CÁC KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM
3.1. Những hạn, chế bất cập phát sinh trong thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn
thuế GTGT và nguyên nhân
3.1.1. Tình trạng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Theo quy định hiện hành, thủ tục thành lập DN hiện khá thông thoáng, nhiều trường
hợp các đối tượng lợi dụng thành lập DN hoặc mua bán DN với mục đích in, phát hành
và mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, gian lận trong kê khai khấu trừ thuế GTGT,
hạch toán chi phí... Mặc dù Nhà nước đã có nhiều điều chỉnh sửa đổi, bổ sung chính
sách thuế và ban hành các văn bản tăng cường kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm về mua
bán, in, phát hành quản lý và sử dụng hóa đơn hàng hóa, dịch vụ, song việc triển khai ở
các địa phương còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Nhìn lại công tác thuế trong
thời gian qua, có thể thấy, các hành vi gian lận thuế diễn ra ngày càng gia tăng và khá
nghiêm trọng với mức độ ngày càng tinh vi dưới nhiều hình thức khác nhau, gây thất
thoát tiền NSNN, tạo sự bất bình đẳng và bức xúc trong cộng đồng doanh nghiệp. Những
DN này lợi dụng sự thông thoáng, kẽ hở của pháp luật để thực hiện các hành vi mua bán
hóa đơn bất hợp pháp với nhiều chiêu thức mới để qua mặt cơ quan thuế.
Đối với các đơn vị thuộc diện kê khai thuế theo quý thì có thể hạch toán kế toán và
kê khai thuế sai quy định. Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định
pháp luật là che giấu doanh thu tính thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế thu nhập DN
và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa
dạng. Khi bị kiểm tra phát hiện, cán bộ kế toán có thể lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh
bị phạt vì hành vi trốn thuế. Kế toán có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông qua các
hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định... Ngoài ra, các đơn vị này cũng sử
dụng thủ đoạn cố tình xuất hóa đơn khống, không thực hiện kê khai hoặc kê khai theo
tháng rồi bỏ trốn. Một số đối tượng kinh doanh trong các lĩnh vực dịch vụ ăn uống, xăng,
dầu… với đặc điểm có một số lượng lớn khách hàng lẻ thường không lấy hóa đơn đã
tiến hành xuất khống cho các đối tượng khác có nhu cầu mua hóa đơn để hợp thức hóa chi phí.
3.1.2. Công tác quản lý kiểm soát phòng chống gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Thuế GTGT là sắc thuế hiện đại và có tính tương đối rõ ràng. Do đó, để gian lận lOMoAR cPSD| 57855709
DN đã sử dụng nhiều cách thức và thủ đoạn tinh vi nhằm qua mặt cơ quan chức năng.
Điều này đòi hỏi công tác thanh tra, kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT phải được
thực hiện thường xuyên, chặt chẽ.
Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế, năm 2016, ngành Thuế đã đẩy mạnh thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Toàn Ngành tập trung thanh tra, kiểm tra các chuyên
đề, lĩnh vực có dư địa thu lớn, tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các DN có dấu hiệu
rủi ro cao về hoàn thuế GTGT; DN có giao dịch liên kết…
Về công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về khấu trừ,
hoàn thuế GTGT, ngành Thuế đã thực hiện đổi mới phương thức, cách thức thanh kiểm
tra theo rủi ro, tập trung chuyên sâu hơn vào các ngành nghề lĩnh vực có rủi ro về thuế
cao, thanh tra theo chuyên đề liên quan đến nhóm ngành nghề: giá chuyển nhượng và
các DN có quan hệ liên kết, bất động sản, đầu tư tài chính, cổ phần, cổ phiếu, các DN
kinh doanh vận tải taxi, dược phẩm sử dụng hóa đơn trực tiếp lớn, kinh doanh games
online, thương mại điện tử, kinh doanh nhà ở xã hội, DN có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng..
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật thuế GTGT
Thứ nhất, về đối tượng không chịu thuế GTGT: Cần giảm bớt số lượng nhóm hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và nhóm chịu thuế suất 5% ở khâu trung gian để
bảo đảm tính liên hoàn của thuế GTGT, DN được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào
qua đó giảm giá thành sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Bảo đảm chính sách minh bạch,
rõ ràng, tạo thuận lợi trong thực hiện, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Thứ hai, Về thuế suất thuế GTGT: Cần giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa, dịch vụ
đang chịu thuế GTGT ở mức thuế suất 5% thuộc các lĩnh vực đã được xã hội hóa mạnh
mẽ để bình đẳng với ngành nghề, lĩnh vực thông thường khác.
Thứ ba, Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Cần sửa đổi nhằm thúc đẩy việc
thanh toán không dùng tiền mặt và ngăn chặn gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế
GTGT, phòng chống rửa tiền.
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Luật Quản lý thuế
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung quy định về ấn định thuế đối với NNT nộp thuế theo
phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Tại Khoản 1, Điều 37
Luật Quản lý thuế hiện hành chưa quy định về trường hợp NNT mua, bán, sử dụng hoá
đơn bất hợp pháp để hợp thức cho hoá hàng hoá mua vào, bán ra. Thực tế trong những
năm gần đây và cho đến nay vẫn vẫn còn tình trạng NNT mua bán hàng hoá trôi nổi trên
thị trường với giá thấp, đặc biệt là hàng hoá là nông, lâm, hải sản, sau đó mua hoá đơn