Tiểu luận kinh doanh quốc tế nghiên cứu về chủ đề phân tích tác động của hội nhập kinh doanh quốc tế đối với hoạt động thương mại quốc tế (Đài Loan) của ngành may mặc Việt Nam | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận kinh doanh quốc tế nghiên cứu về chủ đề phân tích tác động của hội nhập kinh doanh quốc tế đối với hoạt động thương mại quốc tế (Đài Loan) của ngành may mặc Việt Nam của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 30 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU VỀ CHỦ ĐỀ
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (ĐÀI LOAN) CỦA
NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Phan Thị Thúy Hằng
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Thành Luân – 220001007
2. Đặng Thị Hường – 220000998
3. Hoàng Thu Thảo - 220001036
4. Nguyễn Thu Phương - 220001029
5. Nguyễn Thị Thanh – 220001035
Hà Nội, tháng 5/2022
0
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
MỞ ĐU...............................................................................................................3
Lý do chọn đề tài..............................................................................................3
Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................4
Câu trúc nội dung............................................................................................5
NỘI DUNG...........................................................................................................5
Chương 1 Cơ sở lí thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế đến ngành may mặc.........................................................5
1. Cơ sở lí thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế...............................................5
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................5
1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế...............................................6
1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế...............................................8
1.4. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . 10
1.5. Hội nhập kinh tế toàn cầu..................................................................11
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành may mặc.................11
2.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.............................................11
2.2. Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đên ngành may mặc
....................................................................................................................13
Chương 2: Thực trạng hoạt động thương mại quốc tế Đài Loan tới ngành
nghề may mặc của Việt Nam từ năm 2020- 2022...........................................16
Chương 3: Phân tích những thay đổi do hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ
mang đến đối với hoạt động thương mại quốc tế của ngành may mặc tại Đài
Loan....................................................................................................................19
1. Thay đổi mang tính tích cực:....................................................................19
2. Thay đổi mang tính tiêu cực................................................................21
Chương 4: Phân tích cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam
ngành dệt may....................................................................................................22
1. Những cơ hội:.............................................................................................23
2. Những thách thức:.....................................................................................24
1
Chương 5 Đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt động
thương mại quốc tế dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (Đài Loan)
............................................................................................................................25
1. Khuyến ngh...............................................................................................26
2. Giải pháp....................................................................................................27
KẾT LUÂN........................................................................................................28
Tài liệu tham khảo.............................................................................................29
2
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển vượt bậc của lực
lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi
toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung
bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc
gia tác động mạnh mẽ sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng
của thế giới nói chung. Đó sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế thế giới với tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, cấu kinh tế nhiều sự thay đổi. Về bản chất, hội nhập
quốc tế chính một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế. Hội nhập quốc tế
cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc
gia tham gia quá trình này bản lợi ích cho đất nước, sự phồn vinh của dân tộc
mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế
giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh vượng. Tuy nhiên hội nhập kinh tế
quốc tế nếu không có định hướng rõ ràng, chính sách đúng đắn thì nó có thể là một con
dao hai lưỡi.đem lại cả hội lẫn những nguy cơ, hiểm hoạ khó lường đối với các
quốc gia, dân tộc.
Đài Loan một quốc gia với nền kinh tế đang ngày càng phát triển. Sánh vai với các
“con rồng” khác của Châu Á, Đài Loan vươn lên từ một hòn đảo nghèo khó trở thành
một trung tâm thương mại công nghệ cao Châu Á. Theo xu thế chung của thế
giới, Đài Loan đã đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời
phát triển kinh tế. Đài Loan sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút
được vốn đầu nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh
nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển tạo được môi trường thuận lợi để
phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng hai mặt đối lập. Hội
nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Đài Loan rất nhiều thời thuận lợi nhưng cũng
đem lại không ít khó khăn thử thách.
Với mong muốn tìm hiểu bản chất, mối quan hệ của của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Đài Loan với thế giới đặc biệt Việt Nam nên nhóm 4 quyết định chọn
đề tài tiểu luận “Phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan đối với
hoạt
3
động thương mại quốc tế ngành may mặc của Việt Nam” để từ đó cái nhìn sâu sắc,
toàn diện hơn.
Mục tiêu nghiên cu
Đánh giá, phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng, hội thách thức của hội
nhập kinh tế quốc tế Đài Loan đối với hoạt động thương mại quốc tế ngành may mặc
của Việt Nam. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về phương hướng giải pháp cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt động thương mại quốc tế dưới tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan.
Đối tượng và phạm vi nghiên cu
- Đối tượng nghiên cứu: luận về hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế Đài Loan tới ngành may mặc Việt Nam, hội thách
thức và những thay đổi do hội nhập quốc tế mang lại.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Đài Loan đối với hoạt động thương mại quốc tế ngành may mặc của Việt
Nam.
Câu trúc nội dung
Nội dung tiểu luận gồm 5 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế, tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đến ngành may mặc.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thương mại quốc tế Đài Loan ngành may
mặc của Việt Nam từ 2020- 2022
- Chương 3: Phân tích những thay đổi do hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan đã
sẽ mang đến đối với hoạt động thương mại quốc tế của ngành nghề may
mặc tại Việt Nam.
- Chương 4: Phân tích cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Chương 5: Đưa ra đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt
động thương mại quốc tế dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế Đài
Loan.
4
NỘI DUNG
Chương 1 Cơ sở lí thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đến ngành may mặc
1. Cơ sở lí thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập là một quá trình tất yếu, một xu thế bao trùm mà trọng tâm là mở cửa kinh tế,
tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và quốc tế, mở rộng không gian để
phát triển chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất thể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hội
nhập vừa đòi hỏi khách quan vừa nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế mỗi
nước.
Hội nhập quốc tế giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, quá trình áp dụng
và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế, phù hợp với
lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế một trong những xu thế lớn tất yếu trong quá trình phát
triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải
quyết những vấn đề chủ yếu:
- Đàm phán cắt giảm thuế quan;
- Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;
- Giảm bớt các hạn chế đối với dịch v;
- Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
- Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
- Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất toàn cầu.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển
của quá trình tự do hóa thương mại xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia.
Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán cắt giảm
các hàng rào thuế quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan; Giảm thiểu
các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động đầu
quốc tế; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động chuyển sức lao động quốc tế;
Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách thương mại quốc tế khác.
5
1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Hợp tác kinh tế song phương
Hợp tác kinh tế song phương thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một hiệp định
kinh tế, thương mại, đầu hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận
thương mại tự do (FTAs) song phương…Loại hình hội nhập này thường hình thành rất
sớm từ khi mỗi quốc gia có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coicột mốc quan trọng đánh dấu sự
thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đại hội được ví “Đại hội của sự
đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu
nước ngoài nhằm phát triển kinh tế đất nước.
Tính đến hiện nay, Việt Nam đã quan hệ ngoại giao với 189 nước 30 đối tác
chiến lược, 13 đối tác toàn diện, kết 15 FTA cấp độ song phương khu vực
(trong đó đang thực thi 14 FTA, 1 FTA đã nhưng chưa hiệu lực), đang đàm
phán 2 FTA. Trong số đó, nổi bật nhất 3 FTA thế hệ mới gồm Hiệp định Đối c
Toàn diện Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do
giữa Việt Nam Liên minh châu Âu (EVFTA) Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA); 1 FTA quy
lớn nhất thế giới trong khuôn khổ ASEAN Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP).
1.2.2. Hội nhập kinh tế khu vc
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX phát triển
cho đến ngày nay. Hội nhập kinh tế khu vực phân thành các cấp độ từ thấp đến cao:
Khu vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM),
Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).
a) Khu mậu dịch tự do (FTA - theo quan niệm truyền thống)
Khu vực mậu dịch tự do là liên kết kinh tế giữa hai hoặc nhiều nước nhằm mục đích tự
do hóa buôn bán một số mặt hàng o đó, từ đó thành lập thị trường thống nhất giữa
các nước, nhưng mỗi nước thành viên vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập với
các nước ngoài khu vực mậu dịch tự do.
Với cách hiểu trên, yếu tố tự do di chuyển trong các FTA theo quan niệm truyền thống
chỉ là hàng hóa, mỗi nước thành viên trong quan hệ đối ngoại với các nước ngoài FTA
6
vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập. Với do này, các học giả cho rằng đây
cấp độ thấp nhất của hội nhập kinh tế khu vực.
Cách hiểu theo quan niệm truyền thống trên về FTA hiện không còn phù hợp. Đặc biệt
từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay đã xuất hiện trào lưu FTA thế hệ mới, theo
đó, khái niệm FTA không chỉ tạo ra sự tự do dịch chuyển hàng hóa, còn bao hàm
sự tự do dịch chuyển của nhiều yếu tố khác như: dịch vụ, vốn, lao động...
b) Liên minh hải quan (Customs Union - CU)
Liên minh hải quan liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên thỏa thuận loại bỏ
thuế quan trong quan hệ thương mại nội bộ, đồng thời thiết lập một biểu thuế quan
chung của các nước thành viên đối với phần còn lại của thế giới.
Như vậy,thể nhận thấy, cu là hình thức liên kếttính thống nhất, tổ chức cao hơn
so với FTA. Cả hai loại hình hội nhập kinh tế khu vực này đều sự thỏa thuận giữa
hai hoặc nhiều quốc gia, theo đó các quốc gia thỏa thuận với nhau về loại bỏ thuế quan
và các hàng rào phi thuế quan khác đối với toàn bộ hoặc một phần hoạt động mậu dịch
của họ. Nhưng, trong chính sách thuế quan với các nước ngoài khối thì FTA CU
sự khác biệt. Nếu như trong FTA: Các nước thực hiện chính sách thuế quan độc lập
trong quan hệ với các nước ngoài FTA; Thì đối với CU: Các nước thành viên biểu
thuế quan chung với các nước ngoài cu.
c) Thị trường chung (Common Market - CM)
Thị trường chung liên kết kinh tế được đánh giá có mức độ hội nhập cao hơn so với
cu. Theo đó, mức độ liên kết này, các nước thành viên ngoài việc cho phép tự do di
chuyển hàng hóa, còn thoả thuận cho phép tự do di chuyển tư bản và sức lao động giữa
các nước thành viên với nhau.
d) Liên minh kinh tế và tiền tệ (Economic and Monetary Union - EMU)
Các quốc gia tham gia liên kết kinh tế khu vực, muốn đạt đến cấp độ liên minh kinh tế
tiền tệ, cần hai giai đoạn phát triển Liên minh kinh tế (Economic Union)
Liên minh tiền tệ (Monetary Union).
- Liên minh kinh tế
7
Liên minh kinh tế tiếp tục được đánh giá cấp độ liên kết cao n thị trường chung,
thể hiện ở việc: Ngoài yếu tố tự do di chuyển là hàng hóa, tư bản, sức lao động còn mở
rộng thêm yếu tố tự do dịch chuyển cho dịch vụ giữa các nước thành viên. Bên cạnh
đó, các nước thành viên cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp
kinh tế giữa các nước (thay thế một phần chức năng quản kinh tế của chính phủ
từng nước) nhằm tạo ra một không gian kinh tế thống nhất, cấu kinh tế tối ưu, xóa
bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước thành viên.
- Liên minh tiền tệ
Liên minh tiền tệ liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên phải phối hợp chính
sách tiền tệ với nhau, cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất cuối cùng
sử dụng chung một đồng tiền.
Liên minh tiền tệ là hình thức rất khó thực hiện trong các liên kết kinh tế, nó có những
đặc trưng riêng sau: Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay thế cho các đồng
tiền riêng của các nước thành viên; Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ; xây dựng
hệ thống ngân hàng chung thay cho các ngân hàng Trung ương của các nước thành
viên; y dựng chính sách i chính, tiền tệ, tín dụng chung đối với các nước đồng
minh và các tổ chức tiền tệ quốc tế.
1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
Một là, tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau;
Hai là, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực;
Ba là, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình;
Bốn là, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Trong đó, nguyên tắc bản bao trùm bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ định
hướng Xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc.
8
1.3.2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
Đó là sự liên hệ, phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc
gia và nền kinh tế thế giới.
Là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư
giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhưng
đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.
Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa yêu cầu và gây sức ép đối với các quốc gia trong
công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.
Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở
trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
Tạo điều kiện cho sự di chuyển hàng hóa, công nghệ, sức lao động, kinh nghiệm
quản lý giữa các quốc gia.
1.3.3. Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế
Là một hình thức phát triển tất yếu và cao nhất của phân công lao động quốc tế;
sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên sở những điều khoản
đã thỏa thuận trong hiệp định;
Là sự phối hợp mang tính chất quốc gia giữa các nhà nước độc lập có chủ quyền;
Là giải pháp trung hòa cho hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ thương mại;
bước quá độ để thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa góp phần
giảm bớt những cuộc xung đột cục bộ, giữ gìn hòa bình, ổn định trong khu vực và trên
thế giới.
1.3.4. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện thuận lợi hóa, tự dó hóa thương mại và đầu tư.
Về thương mại hàng hóa: Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như
Quota, giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành giảm dần
theo lịch trình thỏa thuận.
9
Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương
thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh,
hiện diện.
Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội
địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tê, khuyên khích tự
do hóa đầu tư…
1.4. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Mục tiêu:
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị hội,
nhằm tăng cường khảng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đả m phát triển nhanh và bền vững,
nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Quan điểm chỉ đạo:
Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ
quốc tế; chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế lợi ích quốc gia dân tộc
định hướng chiến lược lớn để xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Vận dụngng tạo các bài
học kinh nghiệm giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, nhất mối quan hệ giữa tính
độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Hội nhập kinh tế quốc tế trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh
vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế
sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức lực lượng đi
đầu. Nhà nước cần tập trung khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình
độ phát triển của nền kinh tế.
Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh việc đổi mới,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách; chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh;
giám sát chặt chẽ quản hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, nhất trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn
định chính trị – xã hội.
10
Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
giữ vững ổn định chính trị hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản của Nhà nước, phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị –hội; tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
các tổ chức chính trị – xã hội, đặc biệt là công đoàn, phù hợp với yêu cầu của tình hình
mới.
1.5. Hội nhập kinh tế toàn cu
Nếu như hợp tác kinh tế song phưong sự hợp tác của nhóm gồm chỉ hai nước với
nhau, thông qua các hiệp định kinh tế song phương được thiết lập bởi hai nước thì hội
nhập kinh tế khu vực tiếp tục phát triển rộng hơn về phạm vi hội nhập, đó giữa một
nhóm các nước trong cùng khu vực hoặc liên khu vực với nhau, thông qua các hiệp
định kinh tế đa phương được thiết lập bởi những tổ chức kinh tế tính khu vực; Đen
hội nhập kinh tế toàn cầu phạm vi hội nhập giữa các nước đã được mở rộng trên phạm
vi toàn thế giới, thông qua các hiệp định kinh tế đa phương hoặc đa biên được thiết lập
bởi những tổ chức kinh tế có tính toàn cầu.
Các tổ chức kinh tế quốc tế có tầm ảnh hưởng, chi phối toàn cầu cần phải nhắc tới như:
WTO, IMF, WB hay các tổ chức kinh tế quốc tế thuộc hệ thong UN như: ủy ban Liên
hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại và phát triển (UNCTAD)...
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành may mc
2.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế việc thực hiện quá trình quốc tế hóa kinh tế
trên sở các nước tự nguyện tham gia chấp nhận thực hiện những điều khoản,
nguyên tắc đã được thoả thuận thống nhất trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc te đem lại nhiều tác động tích cực
cho các quốc gia tham gia, tuy nhiên nó cũng đưa lại không ít tác động tiêu cực.
2.1.1 Tác động tích cực
- Trên cơ sở các hiệp định đãkết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học kĩ
thuật, văn hóa, xã hội... được phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên; từng quốc
11
gia thành viên hội điều kiện thuận lợi để khai thác toi ưu lợi thế quốc gia
trong phân công lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cấu sản xuất cấu
xuất nhập khẩu theo hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện tăng cường phát triển các
quan hệ thương mại thu hút đầu nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu
nhập khẩu.
- Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển sự phản ứng linh hoạt trong
việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc
tạo dựng sở lâu dài cho việc thiết lập phát triển các quan hệ song phương, khu
vực, và đa phương.
Hình thành cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực phát
triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.
- Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi
mới cấu kinh tế, cơ chế quản kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản từ các nước
tiên tiến.
- Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế giới
mới, giúp tăng uy tín vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn định
phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
- Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với luật
pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc
tế.
2.1.2 Tác động tiêu cực
- Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều
doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
- Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới.
Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
hay khu vực.
- Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác” công
nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
12
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước theo
quan niệm truyền thống.
- Làm tăng nguy bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mòn, lấn át bởi văn
hóa nước ngoài.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thể đặt các nước trước nguy gia ng tình trạng
khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập bất
hợp pháp.
- Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích rủi ro cho các nước nhóm nước
khác nhau trong hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các
quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
2.2. Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đên ngành may mc
Cùng với xu thế tự do hóa thương mai, sản xuất không còn hẹp trong một phạm vi
quốc gia, địa phương nữa, việc lựa chọn sản xuất đâu cần phải được xem xét cẩn
thận n rất nhiều. Ngành may mặc đã đang chiếm vị trí quan trọng trong chiến
lược phát triển của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, lợi ích ngành may mặc mang lại
rất lớn, không chỉ dưới góc độ đóng góp vào GDP, giải quyết việc làm, ngành dệt
may còn góp phần quảng vẻ đẹp của những sản phẩm may mặc được tạo ra từ
những người thợ nh nghề đi khắp nơi trên thế giới. Quá trình hội nhập quốc tế ngày
càng sâu và toàn diện trong các mối quan hệ song phương, đa phương trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, hội, môi trường những vấn đề chung hướng tới mục tiêu thiên
niên kỷ tác động thúc đẩy sự phát triển, đồng thời cũng tạo ra các hội thách
thức đối với ngành may mặc Việt Nam.
Dưới tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế ngành dêt may đã những bước
chuyển mình vượt lên một cách rõ rệt. Để có thể đưa sản phẩm Việt ra nước ngoài, sản
phẩm cần đạt được chất lượng i doanh nghiệp muốn xuất khẩu đến. Như vậy,
sức ép về cạnh tranh sẽ ngày càng gia ng, yêu cầu của khách hàng cũng khắt khe
hơn. Do đó muốn đứng vững trong cạnh tranh thì tổ chức sản xuất phải trên sở đáp
ứng yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế, phải hoà nhập vào hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000, quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000
2.2.1. Tác động của hội nhập quốc tế đối với ngành may mặc
13
Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng toàn diện trong các mối quan hệ
song phương, đa phương trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, hội, môi trường
những vấn đề chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ tác động thúc đẩy sự phát
triển, đồng thời cũng tạo ra các cơ hội và thách thức đối với ngành may mặc. Cụ thể:
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội phát triển mạnh mẽ cho ngành may mc
- hội mở rộng thị trường quảng hình ảnh của quốc gia, khu vực: Hội nhập
kinh tế quốc tế làm xóa đi ranh giới giữa các quốc gia, khu vực điều không thể phủ
nhận. hội nhập quốc tế thúc đẩy sự thịnh vượng chung của các quốc gia kéo theo việc
tạo điều kiện phát triển cho tự do hóa thương mại, chính sách thị thực được nới lỏng,
từ đó gia tăng đi lại giữa các nước… Đây điều kiện thuận lợi để đưa những sản
phẩm may mặc đi ra ngoài thế giới đến tay của mọi người dễ dàng hơn đưa
ngành may mặc trở thành một trong những ngành mũi nhọn hàng đầu.
- hội được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến: Hội nhập quốc tế giúp cho ngành dệt may được tiến xa hơn thông qua trao đổi
kinh nghiệm với đối tác cũng như tham khảo, học hỏi trình độ quản tiên tiến. Hơn
nữa, các doanh nghiệp nước ngoài muốn kinh doanh tại vùng s phải hỗ trợ kỹ thuật,
đào tạo nhân lực cho vùng, đồng thời mang theo tiến bộ khoa học công nghệ đưa vào
ứng dụng. Từ đó, tạo cơ hội phát triển mạnh mẽ cho mọi ngành nghề đặc biệt ngành
may mặc ở các quốc gia có cơ hội cải cách mạnh mẽ.
- hội để đổi mới duy về phát triển ngành may mặc: Trong bối cảnh hội nhập,
trước yêu cầu phát triển may mặc trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn tương xứng
với tiềm năng, đòi hỏi phải đổi mới duy trong quá trình phát triển. Việc đổi mới
duy phát triển vừa đảm bảo phát huy được tiềm năng, thế mạnh, tạo ra sản phẩm may
mặc cạnh tranh, vừa mang giá trị bản sắc phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Hội
nhập quốc tế tạo sức ép buộc các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm từ ngành dệt may
phải nâng cao sức mạnh nội lực, phải đổi mới mạnh mẽ chính mình, trước hết đổi
mới tư duy nếu muốn tồn tại và phát triển.
- hội được hệ thống chính sách hỗ trợ hiệu quả: Hội nhập quốc tế mang lại rất
nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp trong ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển
kinh tế nói chung ở các quốc gia.
14
2.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những thách thức đối với sự phát triển kinh
tế du lịch
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sức ép cạnh tranh cho ngành dệt may : Các sản
phẩm từ dệt may một số quốc gia chưa phát triển mạnh ngành may mặc nguy
bị lấn át trước các sản phẩm đã thương hiệu trên thế giới, điều này khiến các quốc
gia này rơi vào thế nguy hiểm, đòi hỏi phải tiềm lực tự thân rất lớn về chất lượng
nguồn nhân lực cùng các điều kiện về vốn.
- Hội nhập quốc tế tạo ra những thách thức trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa của
dân tộc: Hội nhập quốc tế khiến cho sự giao thoa giữa các nền văn hóa ngày càng sâu,
rộng hơn, điều đó khiến cho mỗi quốc gia bị quên mình” trong sự đa dạng của văn
hóa thế giới. Những nét đặc trưng văn hóa bản sắc riêng đứng trước nguy bị pha
trộn, “hòa tan”, hệ giá trị truyền thống thể bị mai một nếu không được khẳng định,
gìn giữ phát huy. Những t đẹp văn hóa con người được thêu dệt trên từng sản
phẩm may mặc sẽ có phần này nguy cơ bị ảnh hưởng bởi xu thế bên ngoài.
15
Chương 2: Thực trạng hoạt động thương mại quốc tế Đài Loan tới ngành nghề
may mặc của Việt Nam từ năm 2020- 2022
- Năm 2020:
Thống cho thấy, năm 2020 xuất khẩu hàng dệt may của Đài Loan đạt 7,53 tỷ USD
và hạng mục xuất khẩu nhiều nhất là vải với giá trị xuất khẩu 5,06 tỷ USD, chiếm 67%
của tất cả các mặt hàng dệt may xuất khẩu. Ngoài ra, sản phẩm sợi đứng thứ hai với
giá trị xuất khẩu 1,02 tỷ USD và chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.
5 thị trường xuất khẩu hàng đầu của thị trường này bao gồm Việt Nam, Trung Quốc
đại lục, Hoa Kỳ, Indonesia và Hong Kong (Trung Quốc) chiếm 60,3% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may.
Đáng lưu ý, thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Đài Loan (Trung Quốc)
trong năm 2020 Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu lên tới 1,902 tỷ USD chiếm
25,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Cùng với đó, các nguồn nhập khẩu
hàng dệt may lớn thứ hai của Đài Loan Việt Nam, chiếm 14% tổng kim ngạch nhập
khẩu trị giá lần lượt 1,459 tỷ USD 0,467 tỷ USD. Các mặt hàng nhập khẩu
chính từ Việt Nam là quần áo và phụ kiện, lần lượt chiếm 47% và 16%.
Ngoài việc tạo sự khác biệt bằng cách tạo ra các giá trị gia tăng từ việc lựa chọn vật
liệu độc đáo thông qua công nghệ, các nhà sản xuất dệt may Đài Loan còn thể hiện sự
nhạy bén với xu hướng thời trang và khả năng kiến tạo các cơ hội kinh doanh rộng mở.
- Năm 2021:
Theo thống của hải quan Đài Loan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Đài
Loan trong 10 tháng đầu năm 2021 đạt 7,422 tỷ USD tăng 20% so với cùng kỳ, kim
ngạch nhập khẩu đạt 3,121 tỷ USD tăng 14%, như thế Đài Loan xuất siêu 4,301 tỷ
USD trong 10 tháng đầu năm, tăng 874 triệu USD (~+26%) so với cùng kỳ năm 2020.
Phân tích theo giá trị xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chính của Đài Loan trong 10
tháng đầu năm 2021 là vải (69%), tiếp theo là sợi (14%), xơ (6%), hàng dệt khác (6%),
hàng may mặc thành phẩm (5%). Nếu xét về tốc độ tăng trưởng, các mặt hàng xuất
khẩu chính ghi nhận tăng trưởng gồm vải tăng 24%, sợing 27%, sợi tăng 6%
hàng may mặc thành phẩm tăng 14%.
16
Phân tích theo giá trị nhập khẩu, các mặt hàng dệt may Đài Loan nhập khẩu chính
trong 10 tháng đầu năm quần áo các sản phẩm may mặc dạng rời (chiếm 50%),
với mức tăng 5%, tiếp theo vải (chiếm 15%) với mức tăng 9%, sợi (chiếm 15%) với
mức tăng 80% và hàng dệt khác (chiếm 11%) tăng 11% và sợi (chiếm 9%) tăng 11%.
Về đối tác xuất khẩu, 5 thị trường xuất khẩung dệt may của Đài Loan Việt Nam,
Trung Quốc, Hoa Kỳ, Indonesia Campuchia, chiếm 61% tổng thị phần xuất khẩu
của Đài Loan ra toàn thế giới, trong đó Việt Nam thị trường xuất khẩu lớn nhất của
hàng dệt may Đài Loan với tổng kim ngạch đạt 1,898 tỷ USD chiếm 26% tổng thị
phần xuất khẩu, tăng 23% so với cùng kỳ, trong đó 80% tổng kim ngạch là vải (~1,525
tỷ USD), 11% sợi (207 triệu USD). Về đối tác nhập khẩu, 5 đối tác cung ứng hàng
dệt may lớn nhất cho Đài Loan trong 10 tháng đầu năm 2021 Trung Quốc, Việt
Nam, EU, Mỹ Nhật Bản, chiếm 78 tổng lượng hàng dệt may cung ứng cho Đài
Loan. Trong đó, hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là quần áo thành phẩm.
- Năm 2022:
Tính đến tháng 2/2022, tổng vốn đầu trực tiếp của Đài Loan vào Việt Nam đã đạt
hơn 31 tỷ USD nếu tính cả đầu gián tiếp thì giá trị đầu đạt gần 50 tỷ USD.
Điều đặc biệt hầu hết các doanh nghiệp Đài Loan đều đầu vào sản xuất công
nghiệp chế biến, góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam,
nhất là đối với ngành dệt may.
Tóm lại, may mặc đang lĩnh vực doanh nghiệp Đài Loan luôn chú trọng đầu
vào Việt Nam trong những năm gần đây. Lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Đài
Loan là không ngừng nghiên cứu và áp dụng công nghệ sáng tạo trong sản xuất để cho
ra những loại vải sợi với nhiều tính năng ưu việt như kháng khuẩn chất liệu thân
thiện môi trường từ vỏ hàu và nhựa tái chế. Hợp tác phát triển chuỗi cung ứng dệt may
là lĩnh vực được cả doanh nghiệp Việt Nam và Đài Loan đặc biệt quan tâm hiện nay.
Trong bối cảnh dệt may Việt Nam đang đứng trước nhiều hội tăng trưởng nhưng
cũng đối mặt với không ít thách thức về năng lực cung ứng nội địa, Hiệp hội doanh
nghiệp dệt may Việt Nam mong muốn sớm thiết lập kênh trao đổi thông tin với các
doanh nghiệp dệt may Đài Loan đang đầu tại Việt Nam nhằm kết nối nguồn cung
nguyên phụ liệu vào chuỗi sản xuất may mặc của Việt Nam. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp
17
Việt Nam cũng mong muốn phía Đài Loan đẩy mạnh đầu vào các công đoạn sợi,
dệt, nhuộm để bổ sung sự thiếu hụt về nguồn cung nguyên phụ liệu. Từ đó, tận dụng
tối đa nguồn nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam, đáp ứng quy tắc xuất xứ của các hiệp
định thương mại tự do, thúc đẩy xuất khẩu, mang lại lợi ích cho cả hai bên. Trong khi
đó, Việt Nam cũng đang điểm đến đầu hấp dẫn nhiều nhà đầu trong ngành dệt
may của Đài Loan.
Hiện nay, Việt Nam đang là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Đài Loan
với giá trị xuất khẩu đạt hơn 2 tỷ USD mỗi năm, chủ yếu là nguyên liệu sợi, vải. Trong
bối cảnh nhu cầu nguyên phụ liệu dệt may của Việt Nam gia tăng thì đó chính
hội để các doanh nghiệp Đài Loan đẩy mạnh đầu liên kết với doanh nghiệp nội
địa nhằm phát triển chuỗi cung ứng. Ngoài việc đầu vào sản xuất nguyên phụ liệu,
Đài Loan cũng thể hỗ trợ Việt Nam phát triển kỹ thuật, công nghệ dệt, nhuộm
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho ngành thiết kế thời trang, phát triển sản phẩm.
Từ đó, nâng cao m lượng giá trị gia tăng cho hàng dệt may của Việt Nam trong thời
gian tới.
18
Chương 3: Phân tích những thay đổi do hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ mang
đến đối với hoạt động thương mại quốc tế của ngành may mặc tại Đài Loan
1. Thay đổi mang tính tích cực:
-Hội nhập giúp cho ngành may mặc tại Đài Loan mở rộng hội kinh doanh, thâm
nhập thị trường thế giới, tìm kiếm tạo lập thị trường ổn định. Từ đó điều kiện
thuận lợi để xây dựng kế hoạch và cơ cấu đầu tư phát triển sản xuất.
Đài Loan đang dẫn đầu thế giới về đổi mới trong lĩnh vực dệt may thân thiện với trái
đất, bền vững liên tục cải tiến chất lượng. Với sự dẫn dắt bởi nhiều công ty ngành
dọc lớn giúp Đài Loan trong lĩnh vực khai thác sử dụng polymer, khẳng định vị trí dẫn
đầu của Đài Loan. Các thương hiệu hàng đầu thế giới khi tìm kiếm sự đổi mới chất
lượng đỉnh cao, trước hết đều sẽ nghĩ đến Đài Loan, bao gồm The North Face chuyên
trang phục khoác ngoài, Under Armour chuyên về trang phục thể thao, Jack Wolfskin
châu u chuyên về trang phục ngoài trời, cũng như các nhà sản xuất trang phục yoga
tốt nhất, phát triển nhanh nhất thế giới như Lululemon. Nếu bạn đang tìm kiếm sự đa
dạng trong sản xuất theo tiêu chuẩn bluesign, hãy tìm đến Đài Loan, nơi sản phẩm
tốt nhất và cung ứng rộng rãi nhất trên thế giới.
+ Sự đổi mới của trang phục thể thao
Thế vận hội nơi phô diễn thành tích phi thường của các vận động viên cho thế
giới thấy niềm đam cũng như niềm tự hào của họ. Các vận động viên sành điệu
nhà thiết kế thời trang cũng làm cho Thế vận hội trở nên hấp dẫn thời trang hơn.
Ngoài phong cách, vải dệt chức năng sáng tạo vẫn một yếu tố không thể thiếu đối
với trang phục thể thao. Đài Loan dẫn đầu với các cơ sở dệt kim và dệt thoi tốt nhất,
nhà cung cấp hàng đầu về vải thể thao. Các loại vải chức năng độ co giãn cao, vừa
vặn với dáng người, siêu nhẹ, mang lại cảm giác dễ thở, khả năng thấm hút, chống vi
khuẩn và kiểm soát mùi vượt trội nhằm mang lại cảm giác thoải mái tối đa và nâng cao
thành tích. Đài Loan đã vượt qua thử thách và trở thành nhà cung cấp đáng tin cậy nhất
cho các thương hiệu thể thao nổi tiếng toàn cầu như Asics, On Running.
Hầu hết các nhà sản xuất vải của Đài Loan đều có hàng loạt các sản phẩm polyester tái
chế với nhiều loại dạng dệt thoi dệt kim. Định hướng của vật liệu Nilon tái chế
đến từ đội ngũ kỹ dệt may tận tâm, với động lực xuất phát từ cả trong nội bộ từ
những khách hàng quan trọng hàng đầu. Các công ty coi trọng cải thiện môi trường
trái đất,
19
như Patagonia, đang coi Đài Loan nguồn cung cấp hàng dệt may các sáng kiến
phát triển chủ chốt. Sự nỗ lực cải tiến không ngừng đã xây dựng nên mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng được duy trì trong nhiều năm. Nếu bạn đang kinh doanh mảng
trang phục thể thao, trang phục thoải mái, quần áo yoga, trang phục ngoài trời hoặc đồ
thể thao chất lượng cao, thì bạn nhất định không thể bỏ qua những nhà cung cấp của
Đài Loan.
-Hội nhập vào nền kinh tế thế giới xu thế khách quan đối với hầu hết các nước.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới diễn ra hết sức mạnh mẽ về
cả chiều rộng lẫn chiều sâu làm cho lực lượng sản xuất mang tính quốc tế hóa ngày
càng cao, các nước ngày càng phụ thuộc vào nhau trong quá trình phát triển. vậy,
muốn phát triển các nước càng phải mở rộng quan hệ đối ngoại đó là xu thế tất yếu của
thời đại. Đài Loan muốn phát triển cũng phải tuân theo những quy luật khách quan đó
của hội hội nhập kinh tế quốc tế cũng xu thế tất yếu đối với toàn bộ nền kinh
tế Đài Loan nói chung.
-Hội nhập kinh tế còn tạo tiền đề động lực thúc đẩy nền kinh tế hoạt động năng
động và hiệu quả hơn.
-Hội nhập kinh tế quốc tế tạo những điều kiện những hội cho nền kinh tế Đài Loan
nói chung cũng tạo ra những tiền đề tốt để ngành dệt may Đài Loan phát triển đẩy
mạnh xuất khẩu. Các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm nhập khẩu làm đầu vào cho sản
xuất được giảm thuế suất, cho phép họ tiếp cận với nguồn nguyên liệu rẻ hơn, có nhiều
lựa chọn hơn, nhờ vậy tiết kiệm được chi phí sản xuất nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.
-Hội nhập tạo hội cho các doanh nghiệp dệt may Đài Loan tiếp cận kỹ thuật công
nghệ hiện đại phương pháp quản tiên tiến điều kiện hơn để học hỏi nâng
cao kinh nghiệm quản marketing chuyên nghiệp kinh nghiệm hơn trên thương
trường. Từ đó nâng cao chất lượng năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Đài
Loan.
-Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho các doanh nghiệp may Đài Loan thu hút được
ngày càng nhiều nguồn vốn đầu từ bên ngoài dưới nhiều hình thức khách hàng như:
liên doanh, góp vốn, 100% vốn đầu nước ngoài... nhằm mở rộng quy sản xuất,
cải tiến mẫu mã sản phẩm.
20
2. Thay đổi mang tính tiêu cực
-Việc mở mở cửa hội nhập về bản đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp may mặc
bước vào một sân chơi rất rộng. Sản phẩm của các doanh nghiệp Đài Loan sẽ phải
cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài, không chỉ thị trường ngoài nước còn
chính thị trường nội địa về giá cả, mẫu mã…
-Chi phí sản xuất hàng dệt may cao làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa lợi nhuận
thu được khi bán thành phẩm còn thấp, đó là chưa kể đến uy tín thương trường của Đài
Loan còn chưa cao. Hầu hết các doanh nghiệp Đài Loan vẫn chưa thoát khỏi hình thức
may gia công. Đây nguyên nhân khiến hầu hết các doanh nghiệp dệt may Đài Loan
trở nên quá phụ thuộc vào đối c nước ngoài. Lao động trong ngành với slượng
công nhân tay nghề cao tại các doanh nghiệp còn khá thấp. Mẫu còn nghèo nàn,
đơn điệu, chưa sthay đổi. Một trong những nhãn hiệu hàng đầu để hội nhập vào
nền kinh tế thương mại thế giới đó là nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu thương mại. Do
ngành dệt may của Đài Loan xuất phát từ nền sản xuất nhỏ, trước đây điều hành theo
chế tập trung mới chuyển sang chế thị trường nên đa số các doanh nghiệp đều
chưa chú trọng đến việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu thương mại.
-Nghệ thuật bán hàng của các doanh nghiệp dệt may Đài Loan tuy đã tiến bộ hơn
nhiều so với trước đây nhưng về bản còn yếu kém. Sự thiếu hụt kiến thức về đánh
giá quản chất lượng thương hiệu kinh nghiệm trên thương trường mối quan hệ
khách hàng còn hạn chế…
-Theo thống cho thấy hàng dệt may, tuy bản cần thiết cho mọi mặt của đời
sống, nhưng đã trở thành phổ biến, thậm chí tầm thường, do đó ít giá trị, trừ một số
sản phẩm cao cấp dành cho các ứng dụng chuyên môn. Một do khác cũng rất quan
trọng sự cạnh tranh từ các nước nghèo, các nước đang phát triển , nhân công rẻ
đã kéo giá thành xuống, làm mức tăng trưởng đo bằng trị giá của thương mại dệt may
thấp hơn mức tăng trưởng về lượng. Hàng dệt may bộ phận cấu thành quan trọng
của thương mại thế giới, cũng sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của các nước đang phát
triển. Các nước phát triển từ lợi ích bản thân đã sử dụng biện pháp hạn chế về số lượng
nhập khẩu hàng dệt và may đến các nước đang phát triển.
21
- Đối với ngành dệt may thì mối quan tâm lớn nhất hiện nay của nhiều nước trong đó
Đài Loan chắc chắn Trung Quốc .Từ năm 2002, sau khi Trung Quốc gia nhập
WTO và được thoát khỏi một số hạn ngạch, sự phát triển của xuất khẩu dệt may Trung
Quốc dường như không cản nổi. Tại Nhật, một nước phi hạn ngạch, Trung Quốc
chiếm 78,1% thị trường quần áo 47,5% thị trường vải sợi năm 2002, với mức tăng
trưởng 66% trong 10 năm, cho thấy khả năng chiếm lĩnh thị trường của Trung Quốc
khi không có hạn ngạch.
- Nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại tệ tham nhũng không giảm, tác
động xấu đến tình hình kinh tế hội; lĩnh vực xuất khẩu những hạn chế về tạo
nguồn, chất lượng sức cạnh tranh; nhiều mặt hàng dệt may của Đài Loan còn phải
xuất khẩu qua trung gian. Chưa hiểu hết luật quốc tế vậy còn dẫn đến tình trạng bán
phá giá, vi phạm bản quyền …
-Theo Trung m Thông tin Công nghiệp Thương mại, tự động hóa được kết nối trên
nền tảng internet kết nối vạn vật, điện toán đám mây, công nghệ sản xuất in 3D, phân
tích dữ liệu lớn trí thông minh nhân tạo sẽ dần dần thay thế người lao động trong
các dây chuyền sản xuất trong nhà máy trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm dệt
may. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập, xu thế sử dụng sản phẩm xanh, vật liệu
nano, vật liệu có tính năng đặc biệt ngày càng phổ biến trên thế giới. Do đó, công nghệ
sản xuất của ngành sợi, dệt, nhuộm tại Đài Loan phải đáp ứng xu thế này thì mới
đơn hàng. Ngoài ra, xu thế sử dụng thiết bị dệt may được số hóa, tự động hóa, đặc biệt
lĩnh vực sản xuất sợi, dệt, nhuộm may bản (nhà máy thông minh, in 3D, dệt
3D)… cũng sẽ phải theo xu thế này để kết nối minh bạch trong toàn bộ chuỗi cung
ứng.
Thống cho thấy, trên 70% doanh nghiệp trong ngành dệt may quy nhỏ
trung bình trong ngành sẽ rất khó khăn trong việc đầu tư, ứng dụng công nghệ mới.
Chỉ 30% doanh nghiệp, gồm doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài doanh
nghiệp lớn trong nước đã ứng dụng tự động hóa theo từng công đoạn sản xuất, trong
đó dưới 5% kế hoạch triển khai công nghệ tự động hóa kết nối. Việc đáp ứng các
yêu cầu trên đang là những thách thức rất lớn cho doanh nghiệp dệt may của Đài Loan,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
22
Chương 4: Phân tích hội thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam ngành
dệt may:
Ngành dệt may Đài Loan tăng trưởng cả về xuất khẩu nhập khẩu, tạo hội cho
nhiều quốc gia thâm nhập thị trường, đặc biệt Việt Nam. Bên cạnh đó, kinh tế Việt
Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 6 -7%/năm.
Cùng với quá trình hội nhập, Việt Nam đang trở thành điểm đến đầu hấp dẫn nhiều
doanh nghiệp nước ngoài cũng mục tiêu hướng đến trong chiến lược mở rộng
phát triển về hướng Nam của Đài Loan trong những năm gần đây. Từ quá trình hội
nhập Đài Loan Việt Nam đã đem lại rất nhiều hội cho doanh nghiệp Việt trong
ngành may mặc, cụ thể có những cơ hội và thách thức điển hình sau:
1. Những cơ hội:
- Liên đoàn Dệt may Đài Loan cùng phối hợp với Công ty cổ phần Quảng cáo Hội
chợ thương mại (Vinexad) tổ chức chương trình “Kết nối giao thương ngành dệt may
Việt Nam-Đài Loan. Qua sự kiện này đã giúp các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam
có nhiều cơ hội phát triển, nâng cao vị thế, có cơ hội trao đổi qua thị trường Đài Loan.
Với những kỳ vọng hợp tác bền vững trong lĩnh vực dệt may với thị trường Việt Nam,
sự kiện lần này stham gia của 7 nhà sản xuất dệt may Đài Loan cùng các thương
hiệu đã được khẳng định uy tín trên thế giới. Đặc biệt, lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp Đài Loan không ngừng nghiên cứu áp dụng công nghệ sáng tạo trong sản
xuất để cho ra những loại vải sợi với nhiều tính năng ưu việt như kháng khuẩn và chất
liệu thân thiện môi trường từ vỏ hàu và nhựa tái chế.
- Xu hướng chuyển dịch: Cuộc chiến thương mại M- Trung kéo dài chưa hồi kết
đã dẫn đến xu hướng chuyển dịch của các doanh nghiệp dệt may nước ngoài đang đầu
tại Trung Quốc nhằm tránh những tác động tiêu cực. Chi phí nhân công nguồn
nhân lực lớn, dồi dào, sản xuất rẻ của Việt Nam đang trong quá trình mở rộng đầu tư.
Chính vậy, Việt Nam đang điểm đến của các doanh nghiệp nước ngoài, nhất
Đài Loan. Chính vậy, ngành Dệt may Việt Nam đang nhiều hội tiếp cận với
các nguồn vốn đầu tư, nguồn khách hàng, cũng như gia tăng cơ hội việc làm cho người
lao động.
- Thị trường tiềm năng: tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
này còn rất lớn. Bên cạnh đó, ngày 23/09/2021, Đài Loan đã nộp đơn gia nhập hiệp
định
23
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) với mục tiêu gia nhập
nền kinh tế khu vực khi đa phần các nước thành viên CPTPP là các đối tác thương mại
chính của thị trường này. Việc Đài Loan nỗ lực gia nhập hiệp định, cùng với quy ước
cam kết cắt giảm tỷ lệ thuế quan cao cho hàng hóa được áp dụng sẽ giúp thúc đẩy giao
thương giữa Việt Nam và thị trường này.
- Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0 mang
theo sự phát triển đi lên của công nghệ khoa học,thể nói điều này đã có ảnh hưởng
rất lớn đến ngành dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp từ các nước nhất Đài Loan
đã đầu công nghệ máy móc, dây truyền để giúp tăng cao chất lượng sản phẩm
tăng năng suất để nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2. Những thách thức:
Thứ nhất, Với 90% DN ngành Dệt may Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, DN luôn gặp
phải vấn đề thiếu vốn do số vốn đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp phụ trợ dệt may là rất
lớn. Cách làm hiện tại thu hút nhiều vốn đầu nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực dệt
may với trên dưới 20 dự án FDI, chủ yếu đến từ Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông.
Các DN Trung Quốc dường như đã “tính toán” rất khôn ngoan, các DN nước này nếu
có được giấy chứng nhận hàng hóa “Made in Vietnam”, từ đó sẽ được hưởng mức thuế
suất cực kỳ ưu đãi thay mức thuế suất 37% khi vào thị trường Mỹ của hàng “Made
in China”. DN của Việt Nam thật sự sẽ gặp khó khăn lớn khi các sản phẩm thương
hiệu từ Việt Nam “thật” sẽ không thể cạnh tranh về giá so với các DN Trung Quốc khi
xuất khẩu.
Thứ hai, thách thức về xu hướng đầu tư rất nhanh mạnh của các nhà đầu nước
ngoài với lợi thế cả về tài chính, công nghệ thị trường đều vượt xa so với các DN
Việt Nam.
Thứ ba, năng suất lao động của các DN Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước
trong khu vực cũng như thế giới. Chỉ số năng suất lao động tại khu vực sản xuất của
Việt Nam chỉ đạt 2,4 trong khi các quốc gia sản xuất dệt may lớn như Trung Quốc
6,9 Indonesia 5,2. Đây điểm yếu lớn nhất của dệt may các ngành sản xuất
sử dụng lao động khác.
24
Năng suất lao động yếu tố quan trọng quyết định giá thành sản phẩm. Năng suất lao
động của Việt Nam thấp sẽ đẩy giá thành sản phẩm của DN Việt Nam lên cao hơn so
với sản phẩm cùng loại của các nước khác dẫn đến sức cạnh tranh của hàng trong nước
sẽ sụt giảm.
Bên cạnh đó, năng lực quản yếu kém, thiếu hụt lao động, năng suất lao động thấp,
đơn giá lao động tăng lên… cũng một trong những yếu tố kìm m việc tăng năng
lực sản suất cũng như xuất khẩu của DN Việt Nam.
25
Chương 5 Đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt động thương
mại quốc tế dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (Đài Loan)
Trong thời kỳ thúc đẩy thương mại quốc tế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang
trở thành một xu thế tất yếu. Bởi sẽ tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của đời
sống kinh tế - xã hội . Ở Việt Nam từ 5 năm trở lại đây từ khi gia nhập tổ chức thương
mại Thế Giới ( WTO) kinh tế Việt Nam đã phản chiếu những mặt rất tích cực trong
thời kỳ hiện nay khi Việt Nam nước tăng trưởng chủ yếu dựa vào xuất khẩu với
những mặt hàng giá trị gia tăng thấp , sử dụng nhiều lao động . Chính vậy việc
Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại khu vực song phương là điều tất yếu ; đó
xu thế phát triển lâu dài ổn định , tạo lợi thế cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc
biệt là các doanh nghiệp may mặc .
Nghành may mặc là một trong những nghành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam .
ngành này họ sẽ tập chung phần lớn vào khu gia công nhằm thúc đẩy phát triển nghành
may mặc mạnh mẽ nhất . Sau đây một số khuyến nghị giải pháp giúp các doanh
nghiệp may mặc tại Việt Nam phát triển dưới tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế:
1. Khuyến ngh
- Đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu toàn quốc : Trong các năm gần đây xu hướng
hội nhạp Kinh tế Quốc Tế tiếp tục được mở rộng với Việt Nam khi liên tục tham gia
vào các hiệp định thương mại Quốc Tế như Việt Nam - Hàn Quốc ; Việt Nam - Liên
Minh Châu Âu ; Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP . Nhận được s giúp
đỡ từ các hiệp định tổng kim ngạch xuất khẩu may mặc Việt Nam tăng trưởng ngày
càng tốt .
- Tăng lợi thế cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài: Trên thị trường may mặc Việt
Nam luôm gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các quốc gia phát triển như Trung
Quốc, Ấn Độ , Indonesia,.... để ứng phó với tình hình cạnh tranh , trong những năm
gần đây các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đều đưa ra những chính sách hợp lý,
thích hợp như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu,....
- Thúc đẩy đầu tư, phát triển : Việc thúc đẩy đầu tư phát triển sẽ giúp các doanh nghiệp
lợi , sẽ hội trao đổi học hỏi từ các doanh nghiệp FDI đồng thời nguồn cung
ứng vật liệu càng dồi dào hơn.
26
2. Giải pp
- Các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh nâng cao năng lực sản xuất cốt lõi , năng
lực quản trị doanh nghiệp ,... với sự cạnh tranh gay gắt từ FDI . Doanh nghiệp may
mặc trong nước cũng cần được nâng cao về năng suất cũng như chất lượng của sản
phẩm.
- Các doanh nghiệp cần phải chiến lược cụ thể theo từng mặt hàng để thể định
hướng phát triển hợp . Với hàng trăm dòng thuế được giảm sau khi hiệp định
hiệu lực , doanh nghiệp cần phải xác định mặt hoàng nào mặt hàng ưu tiên cho
doanh nghiệp của mình.
Doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần chủ động trong công tác phát triển các thị
trường mới thuộc Hiệp định CPTPP. Ngoại trừ Nhật Bản, các thị trường khác thuộc
Hiệp định đều rất tiềm năng, thị phần may mặc của Việt Nam đều dưới 5%. Đặc biệt,
thị trường Canada rất gần thị trường Mỹ, tiếp cận thị trường Canada thể tiềm
năng để tiếp cận thị trường Mỹ được sâu rộng hơn, nâng cao thị phần tại thị trường
rộng lớn này cũng như mở rộng thị phần tại Canada.
- Doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng liên kết chuỗi doanh nghiệp may mặc trong
khu vực, đặc biệt liên kết chuỗi với các nước trong khối cộng đồng những hiệp định
thương mại nước ta mới với các nước; liên kết chuỗi nội khối trong Việt Nam
và nội khối các nước ASEAN...
- Ngành may mặc Việt Nam, trong đó vai trò của VITAS, cần đưa ra chiến lược
phát triển bền vững. Đặc biệt, mô hình của các DN phải thay đổi, đáp ứng nhu cầu của
nhãn hàng và người tiêu dùng toàn cầu. DN dệt may phải chú trọng các tiêu chí, chứng
nhận xuất xứ chứng nhận về đảm bảo môi trường, vấn đề tiết kiệmng lượng, tái
tạo và đặc biệt là an toàn sản phẩm.
27
KẾT LUÂN
thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan một quá trình với hội thách
thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt
trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang
gồng mình đối phó. làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói
chung Đài Loan nói riêng. Những thành tựu quan trọng giành được trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế sở để Đài Loan vững bước trên đường hội nhập phát
triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công,
hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Quan hệ kinh tế- thương mại Việt Nam và Đài Loan là mối quan hệ ổn định và lâu dài.
Nó đã có nhiều những bước chuyển biến tích cực trong những năm gần đây. Trong quá
trình hội nhập kinh tế, Đài Loan Việt Nam đã có rất nhiều lần hợp tác để cùng nhau
phát triển các ngành nghề liên quan ngành dệt may được coi một trong những
mũi nhọn phát triển vượt bậc qua những lần hợp tác kinh doanh quốc tế đó.
Bài tiểu luận đã cho thấy một cái nhìn tổng quan về tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế Đài Loan đối với hoạt động thương mại quốc tế ngành may mặc của Việt Nam
dưới những tác động chủ quan khách quan từ môi trường thế giới. Bản thân tiềm
lực hai nước để chỉ ra thực tế hoạt động thương mại thông qua một số số liệu cu ‘thể
trong 3 năm gần đây 2020- 2022. cuối cùng như mục đích nghiên cứu đã nêu, đề
tài đưa ra đánh giá cả về mặt thuận lợi khó khăn để rồi nêu lên triển vọng mối quan
‘Việt Nam- Đài Loan trong ngành may mặc nói riêng đặc biệt giải pháp thúc
đẩy quan hệ thương mại Việt Nam- Đài Loan nói chung. Hy vọng rằng với xu thế ổn
định, hợp tác phát triển như hiện nay cùng dấu hiệu tích cực trong cải cách phát triển
kinh tếcả hai quốc gia, với việc phối hợp chặt chẽ triển khai những giải pháp cơ bản
nêu trên, chúng ta có thể hy vọng về tương lai rực sáng trong quan hệ thương mại Việt
Nam- Đài Loan trong thời gian tới
28
Tài liệu tham khảo
https://doanhnghiephoinhap.vn/tang-truong-nganh-hang-det-may-dai-loan-tao-co-hoi-
cho-doanh-nghiep-viet.html
https://luatminhkhue.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-la-gi-tac-dong-va-cac-loai-hinh-hoi-
nhap-kinh-te-quoc-te.aspx
https://bnews.vn/co-hoi-ket-noi-doanh-nghiep-det-may-viet-nam-voi-dai-loan-trung-
quoc/194000.html
https://doanhnghiephoinhap.vn/tang-truong-nganh-hang-det-may-dai-loan-tao-co-hoi-
cho-doanh-nghiep-viet.html
https://m.tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/nganh-det-
may-viet-nam-co-hoi-va-thach-thuc-tu-tpp-111316.html
https://auroraip.vn/vi/tin-tuc/tin-thi-truong/viet-nam-diem-den-dau-tu-hap-dan-nha-
dau-tu-det-may-dai-loan.html
29
| 1/33

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ

BÀI TIỂU LUẬN

HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU VỀ CHỦ ĐỀ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH DOANH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (ĐÀI LOAN) CỦA NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: Phan Thị Thúy Hằng Nhóm sinh viên thực hiện:

  1. Nguyễn Thành Luân – 220001007
  2. Đặng Thị Hường – 220000998
  3. Hoàng Thu Thảo - 220001036
  4. Nguyễn Thu Phương - 220001029
  5. Nguyễn Thị Thanh – 220001035

Hà Nội, tháng 5/2022

0

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

MỞ ĐẦU 3

Lý do chọn đề tài 3

Mục tiêu nghiên cứu 4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

Câu trúc nội dung 5

NỘI DUNG 5

Chương 1 Cơ sở lí thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành may mặc 5

  1. Cơ sở lí thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế 5
    1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế 5
    2. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế 6
    3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế 8
    4. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . 10
    5. Hội nhập kinh tế toàn cầu 11
  2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành may mặc 11
    1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế 11
    2. Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đên ngành may mặc

. 13

Chương 2: Thực trạng hoạt động thương mại quốc tế Đài Loan tới ngành nghề may mặc của Việt Nam từ năm 2020- 2022 16

Chương 3: Phân tích những thay đổi do hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ mang đến đối với hoạt động thương mại quốc tế của ngành may mặc tại Đài Loan 19

  1. Thay đổi mang tính tích cực: 19
  2. Thay đổi mang tính tiêu cực 21

Chương 4: Phân tích cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam ngành dệt may 22

  1. Những cơ hội: 23
  2. Những thách thức: 24

1

Chương 5 Đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt động thương mại quốc tế dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (Đài Loan)

. 25

  1. Khuyến nghị 26
  2. Giải pháp 27

KẾT LUÂN 28

Tài liệu tham khảo 29

2

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vì sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh vượng. Tuy nhiên hội nhập kinh tế quốc tế nếu không có định hướng rõ ràng, chính sách đúng đắn thì nó có thể là một con dao hai lưỡi. Nó đem lại cả cơ hội lẫn những nguy cơ, hiểm hoạ khó lường đối với các quốc gia, dân tộc.

Đài Loan là một quốc gia với nền kinh tế đang ngày càng phát triển. Sánh vai với các “con rồng” khác của Châu Á, Đài Loan vươn lên từ một hòn đảo nghèo khó trở thành một trung tâm thương mại và công nghệ cao ở Châu Á. Theo xu thế chung của thế giới, Đài Loan đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Đài Loan sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Đài Loan rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách.

Với mong muốn tìm hiểu rõ bản chất, mối quan hệ của của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Đài Loan với thế giới đặc biệt là ở Việt Nam nên nhóm 4 quyết định chọn đề tài tiểu luận “Phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ở Đài Loan đối với hoạt

3

động thương mại quốc tế ngành may mặc của Việt Nam” để từ đó có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá, phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng, cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan đối với hoạt động thương mại quốc tế ngành may mặc của Việt Nam. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về phương hướng và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt động thương mại quốc tế dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan tới ngành may mặc Việt Nam, cơ hội thách thức và những thay đổi do hội nhập quốc tế mang lại.
  • Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tác động của hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan đối với hoạt động thương mại quốc tế ngành may mặc của Việt Nam.

Câu trúc nội dung

Nội dung tiểu luận gồm 5 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành may mặc.
  • Chương 2: Thực trạng hoạt động thương mại quốc tế Đài Loan ngành may

mặc của Việt Nam từ 2020- 2022

  • Chương 3: Phân tích những thay đổi do hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan đã và sẽ mang đến đối với hoạt động thương mại quốc tế của ngành nghề may mặc tại Việt Nam.
  • Chương 4: Phân tích cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam.
  • Chương 5: Đưa ra đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt

động thương mại quốc tế dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế Đài Loan.

4

NỘI DUNG

Chương 1 Cơ sở lí thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành may mặc

Cơ sở lí thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế

Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập là một quá trình tất yếu, một xu thế bao trùm mà trọng tâm là mở cửa kinh tế, tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và quốc tế, mở rộng không gian để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập vừa là đòi hỏi khách quan vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế mỗi nước.

Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam.

Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu:

  • Đàm phán cắt giảm thuế quan;
  • Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;
  • Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;
  • Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
  • Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
  • Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất toàn cầu.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán cắt giảm các hàng rào thuế quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan; Giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động đầu tư quốc tế; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động dĩ chuyển sức lao động quốc tế; Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách thương mại quốc tế khác.

5

Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế

      1. Hợp tác kinh tế song phương

Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một hiệp định kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận thương mại tự do (FTAs) song phương…Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột mốc quan trọng đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đại hội được ví là “Đại hội của sự đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế đất nước.

Tính đến hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189 nước có 30 đối tác chiến lược, 13 đối tác toàn diện, ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và khu vực (trong đó đang thực thi 14 FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực), và đang đàm phán 2 FTA. Trong số đó, nổi bật nhất là 3 FTA thế hệ mới gồm Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA); và 1 FTA có quy mô lớn nhất thế giới trong khuôn khổ ASEAN là Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).

Hội nhập kinh tế khu vực

Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và phát triển cho đến ngày nay. Hội nhập kinh tế khu vực phân thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).

Khu mậu dịch tự do (FTA - theo quan niệm truyền thống)

Khu vực mậu dịch tự do là liên kết kinh tế giữa hai hoặc nhiều nước nhằm mục đích tự do hóa buôn bán một số mặt hàng nào đó, từ đó thành lập thị trường thống nhất giữa các nước, nhưng mỗi nước thành viên vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập với các nước ngoài khu vực mậu dịch tự do.

Với cách hiểu trên, yếu tố tự do di chuyển trong các FTA theo quan niệm truyền thống chỉ là hàng hóa, mỗi nước thành viên trong quan hệ đối ngoại với các nước ngoài FTA

6

vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập. Với lý do này, các học giả cho rằng đây là

cấp độ thấp nhất của hội nhập kinh tế khu vực.

Cách hiểu theo quan niệm truyền thống trên về FTA hiện không còn phù hợp. Đặc biệt từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay đã xuất hiện trào lưu FTA thế hệ mới, theo đó, khái niệm FTA không chỉ tạo ra sự tự do dịch chuyển hàng hóa, mà còn bao hàm sự tự do dịch chuyển của nhiều yếu tố khác như: dịch vụ, vốn, lao động...

Liên minh hải quan (Customs Union - CU)

Liên minh hải quan là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên thỏa thuận loại bỏ thuế quan trong quan hệ thương mại nội bộ, đồng thời thiết lập một biểu thuế quan chung của các nước thành viên đối với phần còn lại của thế giới.

Như vậy, có thể nhận thấy, cu là hình thức liên kết có tính thống nhất, tổ chức cao hơn so với FTA. Cả hai loại hình hội nhập kinh tế khu vực này đều là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều quốc gia, theo đó các quốc gia thỏa thuận với nhau về loại bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế quan khác đối với toàn bộ hoặc một phần hoạt động mậu dịch của họ. Nhưng, trong chính sách thuế quan với các nước ngoài khối thì FTA và CU có sự khác biệt. Nếu như trong FTA: Các nước thực hiện chính sách thuế quan độc lập trong quan hệ với các nước ngoài FTA; Thì đối với CU: Các nước thành viên có biểu thuế quan chung với các nước ngoài cu.

Thị trường chung (Common Market - CM)

Thị trường chung là liên kết kinh tế được đánh giá có mức độ hội nhập cao hơn so với cu. Theo đó, ở mức độ liên kết này, các nước thành viên ngoài việc cho phép tự do di chuyển hàng hóa, còn thoả thuận cho phép tự do di chuyển tư bản và sức lao động giữa các nước thành viên với nhau.

Liên minh kinh tế và tiền tệ (Economic and Monetary Union - EMU)

Các quốc gia tham gia liên kết kinh tế khu vực, muốn đạt đến cấp độ liên minh kinh tế và tiền tệ, cần có hai giai đoạn phát triển là Liên minh kinh tế (Economic Union) và Liên minh tiền tệ (Monetary Union).

  • Liên minh kinh tế

7

Liên minh kinh tế tiếp tục được đánh giá là cấp độ liên kết cao hơn thị trường chung, thể hiện ở việc: Ngoài yếu tố tự do di chuyển là hàng hóa, tư bản, sức lao động còn mở rộng thêm yếu tố tự do dịch chuyển cho dịch vụ giữa các nước thành viên. Bên cạnh đó, các nước thành viên cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các nước (thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ từng nước) nhằm tạo ra một không gian kinh tế thống nhất, cơ cấu kinh tế tối ưu, xóa bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước thành viên.

Liên minh tiền tệ

Liên minh tiền tệ là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ với nhau, cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất và cuối cùng là sử dụng chung một đồng tiền.

Liên minh tiền tệ là hình thức rất khó thực hiện trong các liên kết kinh tế, nó có những đặc trưng riêng có sau: Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay thế cho các đồng tiền riêng của các nước thành viên; Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ; xây dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho các ngân hàng Trung ương của các nước thành viên; Xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng chung đối với các nước đồng minh và các tổ chức tiền tệ quốc tế.

Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế

      1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế

Một là, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;

Hai là, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực;

Ba là, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình; Bốn là, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

Trong đó, nguyên tắc cơ bản và bao trùm là bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng Xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

8

Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế

        • Đó là sự liên hệ, phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới.
        • Là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.
        • Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.
        • Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa yêu cầu và gây sức ép đối với các quốc gia trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.
        • Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
        • Tạo điều kiện cho sự di chuyển hàng hóa, công nghệ, sức lao động, kinh nghiệm quản lý giữa các quốc gia.

Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế

        • Là một hình thức phát triển tất yếu và cao nhất của phân công lao động quốc tế;
        • Là sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên cơ sở những điều khoản

đã thỏa thuận trong hiệp định;

        • Là sự phối hợp mang tính chất quốc gia giữa các nhà nước độc lập có chủ quyền;
        • Là giải pháp trung hòa cho hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ thương mại;
        • Là bước quá độ để thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa góp phần giảm bớt những cuộc xung đột cục bộ, giữ gìn hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới.

Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế

Mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện thuận lợi hóa, tự dó hóa thương mại và đầu tư.

        • Về thương mại hàng hóa: Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như Quota, giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần theo lịch trình thỏa thuận.

9

        • Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh, hiện diện.
        • Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tê, khuyên khích tự do hóa đầu tư…

Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Mục tiêu:

Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đả m phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Quan điểm chỉ đạo:

  • Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia – dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà nước cần tập trung khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế.
  • Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách; chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị – xã hội.

10

  • Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị – xã hội, đặc biệt là công đoàn, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.

Hội nhập kinh tế toàn cầu

Nếu như hợp tác kinh tế song phưong là sự hợp tác của nhóm gồm chỉ hai nước với nhau, thông qua các hiệp định kinh tế song phương được thiết lập bởi hai nước thì hội nhập kinh tế khu vực tiếp tục phát triển rộng hơn về phạm vi hội nhập, đó là giữa một nhóm các nước trong cùng khu vực hoặc liên khu vực với nhau, thông qua các hiệp định kinh tế đa phương được thiết lập bởi những tổ chức kinh tế có tính khu vực; Đen hội nhập kinh tế toàn cầu phạm vi hội nhập giữa các nước đã được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, thông qua các hiệp định kinh tế đa phương hoặc đa biên được thiết lập bởi những tổ chức kinh tế có tính toàn cầu.

Các tổ chức kinh tế quốc tế có tầm ảnh hưởng, chi phối toàn cầu cần phải nhắc tới như: WTO, IMF, WB hay các tổ chức kinh tế quốc tế thuộc hệ thong UN như: ủy ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD)...

Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành may mặc

Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế

Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa kinh tế trên cơ sở các nước tự nguyện tham gia và chấp nhận thực hiện những điều khoản, nguyên tắc đã được thoả thuận thống nhất trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.

Việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc te đem lại nhiều tác động tích cực cho các quốc gia tham gia, tuy nhiên nó cũng đưa lại không ít tác động tiêu cực.

Tác động tích cực

        • Trên cơ sở các hiệp định đã kí kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học kĩ

thuật, văn hóa, xã hội... được phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên; từng quốc

11

gia thành viên có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác toi ưu lợi thế quốc gia trong phân công lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu theo hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện và tăng cường phát triển các quan hệ thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.

  • Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương.

Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.

  • Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến.
  • Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế giới mới, giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn định và phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
  • Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với luật pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Tác động tiêu cực

        • Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
        • Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực.
        • Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác” công

nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.

12

        • Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước theo quan niệm truyền thống.
        • Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mòn, lấn át bởi văn hóa nước ngoài.
        • Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp.
        • Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm nước khác nhau trong xã hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.

Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đên ngành may mặc

Cùng với xu thế tự do hóa thương mai, sản xuất không còn bó hẹp trong một phạm vi quốc gia, địa phương nữa, việc lựa chọn sản xuất ở đâu cần phải được xem xét cẩn thận hơn rất nhiều. Ngành may mặc đã và đang chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, lợi ích ngành may mặc mang lại là rất lớn, không chỉ dưới góc độ đóng góp vào GDP, giải quyết việc làm, mà ngành dệt may còn góp phần quảng bá vẻ đẹp của những sản phẩm may mặc được tạo ra từ những người thợ lành nghề đi khắp nơi trên thế giới. Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện trong các mối quan hệ song phương, đa phương trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ có tác động thúc đẩy sự phát triển, đồng thời cũng tạo ra các cơ hội và thách thức đối với ngành may mặc Việt Nam.

Dưới tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế ngành dêt may đã có những bước chuyển mình vượt lên một cách rõ rệt. Để có thể đưa sản phẩm Việt ra nước ngoài, sản phẩm cần đạt được chất lượng mà nơi doanh nghiệp muốn xuất khẩu đến. Như vậy, sức ép về cạnh tranh sẽ ngày càng gia tăng, yêu cầu của khách hàng cũng khắt khe hơn. Do đó muốn đứng vững trong cạnh tranh thì tổ chức sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế, phải hoà nhập vào hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000

      1. Tác động của hội nhập quốc tế đối với ngành may mặc

13

Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn diện trong các mối quan hệ song phương, đa phương trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ có tác động thúc đẩy sự phát triển, đồng thời cũng tạo ra các cơ hội và thách thức đối với ngành may mặc. Cụ thể:

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội phát triển mạnh mẽ cho ngành may mặc

  • Cơ hội mở rộng thị trường và quảng bá hình ảnh của quốc gia, khu vực: Hội nhập kinh tế quốc tế làm xóa đi ranh giới giữa các quốc gia, khu vực là điều không thể phủ nhận. hội nhập quốc tế thúc đẩy sự thịnh vượng chung của các quốc gia kéo theo việc tạo điều kiện phát triển cho tự do hóa thương mại, chính sách thị thực được nới lỏng, từ đó gia tăng đi lại giữa các nước… Đây là điều kiện thuận lợi để đưa những sản phẩm may mặc đi ra ngoài thế giới và đến tay của mọi người dễ dàng hơn và đưa ngành may mặc trở thành một trong những ngành mũi nhọn hàng đầu.
  • Cơ hội được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến: Hội nhập quốc tế giúp cho ngành dệt may được tiến xa hơn thông qua trao đổi kinh nghiệm với đối tác cũng như tham khảo, học hỏi trình độ quản lý tiên tiến. Hơn nữa, các doanh nghiệp nước ngoài muốn kinh doanh tại vùng sẽ phải hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nhân lực cho vùng, đồng thời mang theo tiến bộ khoa học công nghệ đưa vào ứng dụng. Từ đó, tạo cơ hội phát triển mạnh mẽ cho mọi ngành nghề đặc biệt là ngành may mặc ở các quốc gia có cơ hội cải cách mạnh mẽ.
  • Cơ hội để đổi mới tư duy về phát triển ngành may mặc: Trong bối cảnh hội nhập, trước yêu cầu phát triển may mặc trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn tương xứng với tiềm năng, đòi hỏi phải đổi mới tư duy trong quá trình phát triển. Việc đổi mới tư duy phát triển vừa đảm bảo phát huy được tiềm năng, thế mạnh, tạo ra sản phẩm may mặc cạnh tranh, vừa mang giá trị bản sắc và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế tạo sức ép buộc các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm từ ngành dệt may phải nâng cao sức mạnh nội lực, phải đổi mới mạnh mẽ chính mình, trước hết là đổi mới tư duy nếu muốn tồn tại và phát triển.
  • Cơ hội có được hệ thống chính sách hỗ trợ hiệu quả: Hội nhập quốc tế mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế nói chung ở các quốc gia.

14

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những thách thức đối với sự phát triển kinh tế du lịch

        • Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sức ép cạnh tranh cho ngành dệt may : Các sản phẩm từ dệt may ở một số quốc gia chưa phát triển mạnh ngành may mặc có nguy cơ bị lấn át trước các sản phẩm đã có thương hiệu trên thế giới, điều này khiến các quốc gia này rơi vào thế nguy hiểm, đòi hỏi phải có tiềm lực tự thân rất lớn về chất lượng nguồn nhân lực cùng các điều kiện về vốn.
        • Hội nhập quốc tế tạo ra những thách thức trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc: Hội nhập quốc tế khiến cho sự giao thoa giữa các nền văn hóa ngày càng sâu, rộng hơn, điều đó khiến cho mỗi quốc gia bị “quên mình” trong sự đa dạng của văn hóa thế giới. Những nét đặc trưng văn hóa và bản sắc riêng đứng trước nguy cơ bị pha trộn, “hòa tan”, hệ giá trị truyền thống có thể bị mai một nếu không được khẳng định, gìn giữ và phát huy. Những nét đẹp văn hóa con người được thêu dệt trên từng sản phẩm may mặc sẽ có phần này nguy cơ bị ảnh hưởng bởi xu thế bên ngoài.

15

Chương 2: Thực trạng hoạt động thương mại quốc tế Đài Loan tới ngành nghề may mặc của Việt Nam từ năm 2020- 2022

- Năm 2020:

Thống kê cho thấy, năm 2020 xuất khẩu hàng dệt may của Đài Loan đạt 7,53 tỷ USD và hạng mục xuất khẩu nhiều nhất là vải với giá trị xuất khẩu 5,06 tỷ USD, chiếm 67% của tất cả các mặt hàng dệt may xuất khẩu. Ngoài ra, sản phẩm sợi đứng thứ hai với giá trị xuất khẩu 1,02 tỷ USD và chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.

5 thị trường xuất khẩu hàng đầu của thị trường này bao gồm Việt Nam, Trung Quốc đại lục, Hoa Kỳ, Indonesia và Hong Kong (Trung Quốc) chiếm 60,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.

Đáng lưu ý, thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Đài Loan (Trung Quốc) trong năm 2020 là Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu lên tới 1,902 tỷ USD và chiếm 25,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Cùng với đó, các nguồn nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ hai của Đài Loan là Việt Nam, chiếm 14% tổng kim ngạch nhập khẩu và trị giá lần lượt là 1,459 tỷ USD và 0,467 tỷ USD. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Việt Nam là quần áo và phụ kiện, lần lượt chiếm 47% và 16%.

Ngoài việc tạo sự khác biệt bằng cách tạo ra các giá trị gia tăng từ việc lựa chọn vật liệu độc đáo thông qua công nghệ, các nhà sản xuất dệt may Đài Loan còn thể hiện sự nhạy bén với xu hướng thời trang và khả năng kiến tạo các cơ hội kinh doanh rộng mở.

- Năm 2021:

Theo thống kê của hải quan Đài Loan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Đài Loan trong 10 tháng đầu năm 2021 đạt 7,422 tỷ USD tăng 20% so với cùng kỳ, kim ngạch nhập khẩu đạt 3,121 tỷ USD tăng 14%, và như thế Đài Loan xuất siêu 4,301 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm, tăng 874 triệu USD (~+26%) so với cùng kỳ năm 2020.

Phân tích theo giá trị xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chính của Đài Loan trong 10 tháng đầu năm 2021 là vải (69%), tiếp theo là sợi (14%), xơ (6%), hàng dệt khác (6%), hàng may mặc thành phẩm (5%). Nếu xét về tốc độ tăng trưởng, các mặt hàng xuất khẩu chính ghi nhận tăng trưởng gồm vải tăng 24%, sợi tăng 27%, xơ sợi tăng 6% và hàng may mặc thành phẩm tăng 14%.

16

Phân tích theo giá trị nhập khẩu, các mặt hàng dệt may Đài Loan nhập khẩu chính trong 10 tháng đầu năm là quần áo và các sản phẩm may mặc dạng rời (chiếm 50%), với mức tăng 5%, tiếp theo là vải (chiếm 15%) với mức tăng 9%, sợi (chiếm 15%) với mức tăng 80% và hàng dệt khác (chiếm 11%) tăng 11% và sợi (chiếm 9%) tăng 11%.

Về đối tác xuất khẩu, 5 thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Đài Loan là Việt Nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Indonesia và Campuchia, chiếm 61% tổng thị phần xuất khẩu của Đài Loan ra toàn thế giới, trong đó Việt Nam là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hàng dệt may Đài Loan với tổng kim ngạch đạt 1,898 tỷ USD chiếm 26% tổng thị phần xuất khẩu, tăng 23% so với cùng kỳ, trong đó 80% tổng kim ngạch là vải (~1,525 tỷ USD), 11% là sợi (207 triệu USD). Về đối tác nhập khẩu, 5 đối tác cung ứng hàng dệt may lớn nhất cho Đài Loan trong 10 tháng đầu năm 2021 là Trung Quốc, Việt Nam, EU, Mỹ và Nhật Bản, chiếm 78 tổng lượng hàng dệt may cung ứng cho Đài Loan. Trong đó, hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là quần áo thành phẩm.

- Năm 2022:

Tính đến tháng 2/2022, tổng vốn đầu tư trực tiếp của Đài Loan vào Việt Nam đã đạt hơn 31 tỷ USD và nếu tính cả đầu tư gián tiếp thì giá trị đầu tư đạt gần 50 tỷ USD. Điều đặc biệt là hầu hết các doanh nghiệp Đài Loan đều đầu tư vào sản xuất và công nghiệp chế biến, góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam, nhất là đối với ngành dệt may.

Tóm lại, may mặc đang là lĩnh vực mà doanh nghiệp Đài Loan luôn chú trọng đầu tư vào Việt Nam trong những năm gần đây. Lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Đài Loan là không ngừng nghiên cứu và áp dụng công nghệ sáng tạo trong sản xuất để cho ra những loại vải sợi với nhiều tính năng ưu việt như kháng khuẩn và chất liệu thân thiện môi trường từ vỏ hàu và nhựa tái chế. Hợp tác phát triển chuỗi cung ứng dệt may là lĩnh vực được cả doanh nghiệp Việt Nam và Đài Loan đặc biệt quan tâm hiện nay.

Trong bối cảnh dệt may Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội tăng trưởng nhưng cũng đối mặt với không ít thách thức về năng lực cung ứng nội địa, Hiệp hội doanh nghiệp dệt may Việt Nam mong muốn sớm thiết lập kênh trao đổi thông tin với các doanh nghiệp dệt may Đài Loan đang đầu tư tại Việt Nam nhằm kết nối nguồn cung nguyên phụ liệu vào chuỗi sản xuất may mặc của Việt Nam. Bên cạnh đó, doanh nghiệp

17

Việt Nam cũng mong muốn phía Đài Loan đẩy mạnh đầu tư vào các công đoạn sợi, dệt, nhuộm để bổ sung sự thiếu hụt về nguồn cung nguyên phụ liệu. Từ đó, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam, đáp ứng quy tắc xuất xứ của các hiệp định thương mại tự do, thúc đẩy xuất khẩu, mang lại lợi ích cho cả hai bên. Trong khi đó, Việt Nam cũng đang là điểm đến đầu tư hấp dẫn nhiều nhà đầu tư trong ngành dệt may của Đài Loan.

Hiện nay, Việt Nam đang là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Đài Loan với giá trị xuất khẩu đạt hơn 2 tỷ USD mỗi năm, chủ yếu là nguyên liệu sợi, vải. Trong bối cảnh nhu cầu nguyên phụ liệu dệt may của Việt Nam gia tăng thì đó chính là cơ hội để các doanh nghiệp Đài Loan đẩy mạnh đầu tư và liên kết với doanh nghiệp nội địa nhằm phát triển chuỗi cung ứng. Ngoài việc đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu, Đài Loan cũng có thể hỗ trợ Việt Nam phát triển kỹ thuật, công nghệ dệt, nhuộm và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho ngành thiết kế thời trang, phát triển sản phẩm. Từ đó, nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng cho hàng dệt may của Việt Nam trong thời gian tới.

18

Chương 3: Phân tích những thay đổi do hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ mang

đến đối với hoạt động thương mại quốc tế của ngành may mặc tại Đài Loan

Thay đổi mang tính tích cực:

-Hội nhập giúp cho ngành may mặc tại Đài Loan mở rộng cơ hội kinh doanh, thâm nhập thị trường thế giới, tìm kiếm và tạo lập thị trường ổn định. Từ đó có điều kiện thuận lợi để xây dựng kế hoạch và cơ cấu đầu tư phát triển sản xuất.

Đài Loan đang dẫn đầu thế giới về đổi mới trong lĩnh vực dệt may thân thiện với trái đất, bền vững và liên tục cải tiến chất lượng. Với sự dẫn dắt bởi nhiều công ty ngành dọc lớn giúp Đài Loan trong lĩnh vực khai thác sử dụng polymer, khẳng định vị trí dẫn đầu của Đài Loan. Các thương hiệu hàng đầu thế giới khi tìm kiếm sự đổi mới và chất lượng đỉnh cao, trước hết đều sẽ nghĩ đến Đài Loan, bao gồm The North Face chuyên trang phục khoác ngoài, Under Armour chuyên về trang phục thể thao, Jack Wolfskin ở châu u chuyên về trang phục ngoài trời, cũng như các nhà sản xuất trang phục yoga tốt nhất, phát triển nhanh nhất thế giới như Lululemon. Nếu bạn đang tìm kiếm sự đa dạng trong sản xuất theo tiêu chuẩn bluesign, hãy tìm đến Đài Loan, nơi có sản phẩm tốt nhất và cung ứng rộng rãi nhất trên thế giới.

+ Sự đổi mới của trang phục thể thao

Thế vận hội là nơi phô diễn thành tích phi thường của các vận động viên và cho thế giới thấy niềm đam mê cũng như niềm tự hào của họ. Các vận động viên sành điệu và nhà thiết kế thời trang cũng làm cho Thế vận hội trở nên hấp dẫn và thời trang hơn. Ngoài phong cách, vải dệt chức năng sáng tạo vẫn là một yếu tố không thể thiếu đối với trang phục thể thao. Đài Loan dẫn đầu với các cơ sở dệt kim và dệt thoi tốt nhất, là nhà cung cấp hàng đầu về vải thể thao. Các loại vải chức năng có độ co giãn cao, vừa vặn với dáng người, siêu nhẹ, mang lại cảm giác dễ thở, khả năng thấm hút, chống vi khuẩn và kiểm soát mùi vượt trội nhằm mang lại cảm giác thoải mái tối đa và nâng cao thành tích. Đài Loan đã vượt qua thử thách và trở thành nhà cung cấp đáng tin cậy nhất cho các thương hiệu thể thao nổi tiếng toàn cầu như Asics, On Running.

Hầu hết các nhà sản xuất vải của Đài Loan đều có hàng loạt các sản phẩm polyester tái chế với nhiều loại ở dạng dệt thoi và dệt kim. Định hướng của vật liệu Nilon tái chế đến từ đội ngũ kỹ sư dệt may tận tâm, với động lực xuất phát từ cả trong nội bộ và từ những khách hàng quan trọng hàng đầu. Các công ty coi trọng cải thiện môi trường trái đất,

19

như Patagonia, đang coi Đài Loan là nguồn cung cấp hàng dệt may và các sáng kiến phát triển chủ chốt. Sự nỗ lực cải tiến không ngừng đã xây dựng nên mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng được duy trì trong nhiều năm. Nếu bạn đang kinh doanh mảng trang phục thể thao, trang phục thoải mái, quần áo yoga, trang phục ngoài trời hoặc đồ thể thao chất lượng cao, thì bạn nhất định không thể bỏ qua những nhà cung cấp của Đài Loan.

-Hội nhập vào nền kinh tế thế giới là xu thế khách quan đối với hầu hết các nước. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới diễn ra hết sức mạnh mẽ về cả chiều rộng lẫn chiều sâu làm cho lực lượng sản xuất mang tính quốc tế hóa ngày càng cao, các nước ngày càng phụ thuộc vào nhau trong quá trình phát triển. Vì vậy, muốn phát triển các nước càng phải mở rộng quan hệ đối ngoại đó là xu thế tất yếu của thời đại. Đài Loan muốn phát triển cũng phải tuân theo những quy luật khách quan đó của xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế cũng là xu thế tất yếu đối với toàn bộ nền kinh tế Đài Loan nói chung.

-Hội nhập kinh tế còn tạo tiền đề và động lực thúc đẩy nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu quả hơn.

-Hội nhập kinh tế quốc tế tạo những điều kiện những cơ hội cho nền kinh tế Đài Loan nói chung cũng tạo ra những tiền đề tốt để ngành dệt may Đài Loan phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. Các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm nhập khẩu làm đầu vào cho sản xuất được giảm thuế suất, cho phép họ tiếp cận với nguồn nguyên liệu rẻ hơn, có nhiều lựa chọn hơn, nhờ vậy tiết kiệm được chi phí sản xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

-Hội nhập tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may Đài Loan tiếp cận kỹ thuật công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến có điều kiện hơn để học hỏi và nâng cao kinh nghiệm quản lý marketing chuyên nghiệp kinh nghiệm hơn trên thương trường. Từ đó nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Đài Loan.

-Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho các doanh nghiệp may Đài Loan thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài dưới nhiều hình thức khách hàng như: liên doanh, góp vốn, 100% vốn đầu tư nước ngoài... nhằm mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến mẫu mã sản phẩm.

20

Thay đổi mang tính tiêu cực

-Việc mở mở cửa hội nhập về cơ bản đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp may mặc bước vào một sân chơi rất rộng. Sản phẩm của các doanh nghiệp Đài Loan sẽ phải cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài, không chỉ ở thị trường ngoài nước mà còn ở chính thị trường nội địa về giá cả, mẫu mã…

-Chi phí sản xuất hàng dệt may cao làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa lợi nhuận thu được khi bán thành phẩm còn thấp, đó là chưa kể đến uy tín thương trường của Đài Loan còn chưa cao. Hầu hết các doanh nghiệp Đài Loan vẫn chưa thoát khỏi hình thức may gia công. Đây là nguyên nhân khiến hầu hết các doanh nghiệp dệt may Đài Loan trở nên quá phụ thuộc vào đối tác nước ngoài. Lao động trong ngành với số lượng công nhân có tay nghề cao tại các doanh nghiệp còn khá thấp. Mẫu mã còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa có sự thay đổi. Một trong những nhãn hiệu hàng đầu để hội nhập vào nền kinh tế thương mại thế giới đó là nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu thương mại. Do ngành dệt may của Đài Loan xuất phát từ nền sản xuất nhỏ, trước đây điều hành theo cơ chế tập trung mới chuyển sang cơ chế thị trường nên đa số các doanh nghiệp đều chưa chú trọng đến việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu thương mại.

-Nghệ thuật bán hàng của các doanh nghiệp dệt may Đài Loan tuy đã tiến bộ hơn nhiều so với trước đây nhưng về cơ bản còn yếu kém. Sự thiếu hụt kiến thức về đánh giá quản lý chất lượng thương hiệu kinh nghiệm trên thương trường mối quan hệ khách hàng còn hạn chế…

-Theo thống kê cho thấy hàng dệt may, tuy cơ bản và cần thiết cho mọi mặt của đời sống, nhưng vì đã trở thành phổ biến, thậm chí tầm thường, do đó ít giá trị, trừ một số sản phẩm cao cấp dành cho các ứng dụng chuyên môn. Một lý do khác cũng rất quan trọng là sự cạnh tranh từ các nước nghèo, các nước đang phát triển , có nhân công rẻ đã kéo giá thành xuống, làm mức tăng trưởng đo bằng trị giá của thương mại dệt may thấp hơn mức tăng trưởng về lượng. Hàng dệt may là bộ phận cấu thành quan trọng của thương mại thế giới, cũng là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của các nước đang phát triển. Các nước phát triển từ lợi ích bản thân đã sử dụng biện pháp hạn chế về số lượng nhập khẩu hàng dệt và may đến các nước đang phát triển.

21

  • Đối với ngành dệt may thì mối quan tâm lớn nhất hiện nay của nhiều nước trong đó có Đài Loan chắc chắn là Trung Quốc .Từ năm 2002, sau khi Trung Quốc gia nhập WTO và được thoát khỏi một số hạn ngạch, sự phát triển của xuất khẩu dệt may Trung Quốc dường như không có gì cản nổi. Tại Nhật, một nước phi hạn ngạch, Trung Quốc chiếm 78,1% thị trường quần áo và 47,5% thị trường vải sợi năm 2002, với mức tăng trưởng là 66% trong 10 năm, cho thấy khả năng chiếm lĩnh thị trường của Trung Quốc khi không có hạn ngạch.
  • Nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại và tệ tham nhũng không giảm, tác động xấu đến tình hình kinh tế xã hội; lĩnh vực xuất khẩu có những hạn chế về tạo nguồn, chất lượng và sức cạnh tranh; nhiều mặt hàng dệt may của Đài Loan còn phải xuất khẩu qua trung gian. Chưa hiểu hết luật quốc tế vì vậy còn dẫn đến tình trạng bán phá giá, vi phạm bản quyền …

-Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp Thương mại, tự động hóa được kết nối trên nền tảng internet kết nối vạn vật, điện toán đám mây, công nghệ sản xuất in 3D, phân tích dữ liệu lớn và trí thông minh nhân tạo sẽ dần dần thay thế người lao động trong các dây chuyền sản xuất trong nhà máy và trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm dệt may. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập, xu thế sử dụng sản phẩm xanh, vật liệu nano, vật liệu có tính năng đặc biệt ngày càng phổ biến trên thế giới. Do đó, công nghệ sản xuất của ngành sợi, dệt, nhuộm tại Đài Loan phải đáp ứng xu thế này thì mới có đơn hàng. Ngoài ra, xu thế sử dụng thiết bị dệt may được số hóa, tự động hóa, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất sợi, dệt, nhuộm và may cơ bản (nhà máy thông minh, in 3D, dệt 3D)… cũng sẽ phải theo xu thế này để kết nối minh bạch trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Thống kê cho thấy, trên 70% doanh nghiệp trong ngành dệt may có quy mô nhỏ và trung bình trong ngành sẽ rất khó khăn trong việc đầu tư, ứng dụng công nghệ mới. Chỉ có 30% doanh nghiệp, gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp lớn trong nước đã ứng dụng tự động hóa theo từng công đoạn sản xuất, trong đó dưới 5% có kế hoạch triển khai công nghệ tự động hóa kết nối. Việc đáp ứng các yêu cầu trên đang là những thách thức rất lớn cho doanh nghiệp dệt may của Đài Loan, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

22

Chương 4: Phân tích cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam ngành dệt may:

Ngành dệt may Đài Loan tăng trưởng cả về xuất khẩu và nhập khẩu, tạo cơ hội cho nhiều quốc gia thâm nhập thị trường, đặc biệt là Việt Nam. Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 6 -7%/năm. Cùng với quá trình hội nhập, Việt Nam đang trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn nhiều doanh nghiệp nước ngoài và cũng là mục tiêu hướng đến trong chiến lược mở rộng phát triển về hướng Nam của Đài Loan trong những năm gần đây. Từ quá trình hội nhập Đài Loan – Việt Nam đã đem lại rất nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt trong ngành may mặc, cụ thể có những cơ hội và thách thức điển hình sau:

Những cơ hội:

    • Liên đoàn Dệt may Đài Loan cùng phối hợp với Công ty cổ phần Quảng cáo và Hội chợ thương mại (Vinexad) tổ chức chương trình “Kết nối giao thương ngành dệt may Việt Nam-Đài Loan. Qua sự kiện này đã giúp các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển, nâng cao vị thế, có cơ hội trao đổi qua thị trường Đài Loan.

Với những kỳ vọng hợp tác bền vững trong lĩnh vực dệt may với thị trường Việt Nam, sự kiện lần này có sự tham gia của 7 nhà sản xuất dệt may Đài Loan cùng các thương hiệu đã được khẳng định uy tín trên thế giới. Đặc biệt, lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Đài Loan không ngừng nghiên cứu và áp dụng công nghệ sáng tạo trong sản xuất để cho ra những loại vải sợi với nhiều tính năng ưu việt như kháng khuẩn và chất liệu thân thiện môi trường từ vỏ hàu và nhựa tái chế.

    • Xu hướng chuyển dịch: Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung kéo dài chưa có hồi kết đã dẫn đến xu hướng chuyển dịch của các doanh nghiệp dệt may nước ngoài đang đầu tư tại Trung Quốc nhằm tránh những tác động tiêu cực. Chi phí nhân công và nguồn nhân lực lớn, dồi dào, sản xuất rẻ của Việt Nam đang trong quá trình mở rộng đầu tư. Chính vì vậy, Việt Nam đang là điểm đến của các doanh nghiệp nước ngoài, nhất là Đài Loan. Chính vì vậy, ngành Dệt may Việt Nam đang có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư, nguồn khách hàng, cũng như gia tăng cơ hội việc làm cho người lao động.
    • Thị trường tiềm năng: tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường này còn rất lớn. Bên cạnh đó, ngày 23/09/2021, Đài Loan đã nộp đơn gia nhập hiệp định

23

Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) với mục tiêu gia nhập nền kinh tế khu vực khi đa phần các nước thành viên CPTPP là các đối tác thương mại chính của thị trường này. Việc Đài Loan nỗ lực gia nhập hiệp định, cùng với quy ước cam kết cắt giảm tỷ lệ thuế quan cao cho hàng hóa được áp dụng sẽ giúp thúc đẩy giao thương giữa Việt Nam và thị trường này.

    • Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0 mang theo sự phát triển đi lên của công nghệ khoa học, có thể nói điều này đã có ảnh hưởng rất lớn đến ngành dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp từ các nước nhất là Đài Loan đã đầu tư công nghệ máy móc, dây truyền để giúp tăng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất để nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Những thách thức:

Thứ nhất, Với 90% DN ngành Dệt may Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, DN luôn gặp phải vấn đề thiếu vốn do số vốn đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp phụ trợ dệt may là rất lớn. Cách làm hiện tại là thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực dệt may với trên dưới 20 dự án FDI, chủ yếu đến từ Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông.

Các DN Trung Quốc dường như đã “tính toán” rất khôn ngoan, các DN nước này nếu có được giấy chứng nhận hàng hóa “Made in Vietnam”, từ đó sẽ được hưởng mức thuế suất cực kỳ ưu đãi thay vì mức thuế suất 37% khi vào thị trường Mỹ của hàng “Made in China”. DN của Việt Nam thật sự sẽ gặp khó khăn lớn khi các sản phẩm có thương hiệu từ Việt Nam “thật” sẽ không thể cạnh tranh về giá so với các DN Trung Quốc khi xuất khẩu.

Thứ hai, là thách thức về xu hướng đầu tư rất nhanh và mạnh của các nhà đầu tư nước ngoài với lợi thế cả về tài chính, công nghệ và thị trường đều vượt xa so với các DN Việt Nam.

Thứ ba, năng suất lao động của các DN Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực cũng như thế giới. Chỉ số năng suất lao động tại khu vực sản xuất của Việt Nam chỉ đạt 2,4 trong khi các quốc gia sản xuất dệt may lớn như Trung Quốc là 6,9 và Indonesia là 5,2. Đây là điểm yếu lớn nhất của dệt may và các ngành sản xuất sử dụng lao động khác.

24

Năng suất lao động là yếu tố quan trọng quyết định giá thành sản phẩm. Năng suất lao động của Việt Nam thấp sẽ đẩy giá thành sản phẩm của DN Việt Nam lên cao hơn so với sản phẩm cùng loại của các nước khác dẫn đến sức cạnh tranh của hàng trong nước sẽ sụt giảm.

Bên cạnh đó, năng lực quản lý yếu kém, thiếu hụt lao động, năng suất lao động thấp, đơn giá lao động tăng lên… cũng là một trong những yếu tố kìm hãm việc tăng năng lực sản suất cũng như xuất khẩu của DN Việt Nam.

25

Chương 5 Đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt động thương

mại quốc tế dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (Đài Loan)

Trong thời kỳ thúc đẩy thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang trở thành một xu thế tất yếu. Bởi vì nó sẽ tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội . Ở Việt Nam từ 5 năm trở lại đây từ khi gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới ( WTO) kinh tế Việt Nam đã phản chiếu những mặt rất tích cực trong thời kỳ hiện nay khi Việt Nam là nước tăng trưởng chủ yếu dựa vào xuất khẩu với những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp , sử dụng nhiều lao động . Chính vì vậy việc Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại khu vực song phương là điều tất yếu ; đó là xu thế phát triển lâu dài ổn định , tạo lợi thế cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp may mặc .

Nghành may mặc là một trong những nghành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam . Ở ngành này họ sẽ tập chung phần lớn vào khu gia công nhằm thúc đẩy phát triển nghành may mặc mạnh mẽ nhất . Sau đây là một số khuyến nghị và giải pháp giúp các doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam phát triển dưới tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế:

Khuyến nghị

    • Đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu toàn quốc : Trong các năm gần đây xu hướng hội nhạp Kinh tế Quốc Tế tiếp tục được mở rộng với Việt Nam khi liên tục tham gia vào các hiệp định thương mại Quốc Tế như Việt Nam - Hàn Quốc ; Việt Nam - Liên Minh Châu Âu ; Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP . Nhận được sự giúp đỡ từ các hiệp định tổng kim ngạch xuất khẩu may mặc Việt Nam tăng trưởng ngày càng tốt .
    • Tăng lợi thế cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài: Trên thị trường may mặc Việt Nam luôm gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các quốc gia phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ , Indonesia,.... và để ứng phó với tình hình cạnh tranh , trong những năm gần đây các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đều đưa ra những chính sách hợp lý, thích hợp như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu,....
    • Thúc đẩy đầu tư, phát triển : Việc thúc đẩy đầu tư phát triển sẽ giúp các doanh nghiệp có lợi , sẽ có cơ hội trao đổi học hỏi từ các doanh nghiệp FDI đồng thời nguồn cung ứng vật liệu càng dồi dào hơn.

26

Giải pháp

    • Các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh nâng cao năng lực sản xuất cốt lõi , năng lực quản trị doanh nghiệp ,... với sự cạnh tranh gay gắt từ FDI . Doanh nghiệp may mặc trong nước cũng cần được nâng cao về năng suất cũng như chất lượng của sản phẩm.
    • Các doanh nghiệp cần phải có chiến lược cụ thể theo từng mặt hàng để có thể định hướng phát triển hợp lý . Với hàng trăm dòng thuế được giảm sau khi hiệp định có hiệu lực , doanh nghiệp cần phải xác định mặt hoàng nào là mặt hàng ưu tiên cho doanh nghiệp của mình.

Doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần chủ động trong công tác phát triển các thị trường mới thuộc Hiệp định CPTPP. Ngoại trừ Nhật Bản, các thị trường khác thuộc Hiệp định đều rất tiềm năng, thị phần may mặc của Việt Nam đều dưới 5%. Đặc biệt, thị trường Canada rất gần thị trường Mỹ, tiếp cận thị trường Canada có thể là tiềm năng để tiếp cận thị trường Mỹ được sâu rộng hơn, nâng cao thị phần tại thị trường rộng lớn này cũng như mở rộng thị phần tại Canada.

    • Doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng liên kết chuỗi doanh nghiệp may mặc trong khu vực, đặc biệt là liên kết chuỗi với các nước trong khối cộng đồng những hiệp định thương mại mà nước ta mới ký với các nước; liên kết chuỗi nội khối trong Việt Nam và nội khối các nước ASEAN...
    • Ngành may mặc Việt Nam, trong đó có vai trò của VITAS, cần đưa ra chiến lược phát triển bền vững. Đặc biệt, mô hình của các DN phải thay đổi, đáp ứng nhu cầu của nhãn hàng và người tiêu dùng toàn cầu. DN dệt may phải chú trọng các tiêu chí, chứng nhận xuất xứ và chứng nhận về đảm bảo môi trường, vấn đề tiết kiệm năng lượng, tái tạo và đặc biệt là an toàn sản phẩm.

27

KẾT LUÂN

Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở Đài Loan là một quá trình với cơ hội và thách thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói chung và Đài Loan nói riêng. Những thành tựu quan trọng giành được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để Đài Loan vững bước trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Quan hệ kinh tế- thương mại Việt Nam và Đài Loan là mối quan hệ ổn định và lâu dài. Nó đã có nhiều những bước chuyển biến tích cực trong những năm gần đây. Trong quá trình hội nhập kinh tế, Đài Loan và Việt Nam đã có rất nhiều lần hợp tác để cùng nhau phát triển các ngành nghề liên quan và ngành dệt may được coi là một trong những mũi nhọn phát triển vượt bậc qua những lần hợp tác kinh doanh quốc tế đó.

Bài tiểu luận đã cho thấy một cái nhìn tổng quan về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ở Đài Loan đối với hoạt động thương mại quốc tế ngành may mặc của Việt Nam dưới những tác động chủ quan và khách quan từ môi trường thế giới. Bản thân tiềm lực hai nước để chỉ ra thực tế hoạt động thương mại thông qua một số số liệu cu ̣thể trong 3 năm gần đây 2020- 2022. Và cuối cùng như mục đích nghiên cứu đã nêu, đề tài đưa ra đánh giá cả về mặt thuận lợi và khó khăn để rồi nêu lên triển vọng mối quan hê ̣Việt Nam- Đài Loan trong ngành may mặc nói riêng và đặc biệt là giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam- Đài Loan nói chung. Hy vọng rằng với xu thế ổn định, hợp tác phát triển như hiện nay cùng dấu hiệu tích cực trong cải cách phát triển kinh tế ở cả hai quốc gia, với việc phối hợp chặt chẽ triển khai những giải pháp cơ bản nêu trên, chúng ta có thể hy vọng về tương lai rực sáng trong quan hệ thương mại Việt Nam- Đài Loan trong thời gian tới

28

Tài liệu tham khảo

https://doanhnghiephoinhap.vn/tang-truong-nganh-hang-det-may-dai-loan-tao-co-hoi- cho-doanh-nghiep-viet.html

https://luatminhkhue.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-la-gi-tac-dong-va-cac-loai-hinh-hoi- nhap-kinh-te-quoc-te.aspx

https://bnews.vn/co-hoi-ket-noi-doanh-nghiep-det-may-viet-nam-voi-dai-loan-trung- quoc/194000.html

https://doanhnghiephoinhap.vn/tang-truong-nganh-hang-det-may-dai-loan-tao-co-hoi- cho-doanh-nghiep-viet.html

https://m.tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/nganh-det- may-viet-nam-co-hoi-va-thach-thuc-tu-tpp-111316.html

https://auroraip.vn/vi/tin-tuc/tin-thi-truong/viet-nam-diem-den-dau-tu-hap-dan-nha- dau-tu-det-may-dai-loan.html

29