Tiểu luận Kinh tế chính trị Mác - Lênin Phân tích ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trường. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1432845| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Page | 1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần Kinh tế chính trị Mác –: Lênin
ĐỀ TÀI 2:PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM VÀ KHUYẾT TẬT CỦA
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thanh Hiền
Sinh viên thực hiện Tạ Phương Thảo:
Lớp : K23KDQTA
Mã sinh viên : 23A4050335
Hà nội, ngày 13 tháng 06 n ăm 2021
K
Page | 2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
CÁC ƯU ĐIỂM – KHUYẾT TẬT CỦA NÓ ........................................................ 5
1. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường ............................................... 5
1.1. Khái niệm ................................................................................................... 5
1.2. Đặc trưng ................................................................................................... 5
2. Những ưu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ......................... 8
2.1. Ưu thế ........................................................................................................ 8
2.2. Khuyết tật ............................................... Error! Bookmark not defined.0
Chương II: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC
TA ............................................................................. Error! Bookmark not defined.1
1. Những ưu thế của nền kinh tế thị trường Việt NamError! Bookmark not defin
2. Khuyết tật ................................................... Error! Bookmark not defined.6
Chương III: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM TRONG
VIỆC ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHẮC
PHỤC NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNGError! Bookm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Page | 3
CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. FDI: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2. GDP: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa
3. DN: Doanh nghiệp
4. KTTT: Kinh tế thị trường
5. CNXH: Chủ nghĩa xã hội
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi có khái niệm "kinh tế" thì kinh tế đã có khuyết tật. Bất cứ nền
kinh tế hay mô hình kinh tế nào cũng có những ưu việt và những khuyết
tật của nó. Cơ chế thị trường tự phát sinh và phát triển cùng với sự phát
triển của kinh tế thị trường. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở
đó có thị trường và có cơ chế thị trường hoạt động.
Kinh tế thị trường có những ưu điểm và tác dụng mà không cơ chế
nào hoàn toàn có thể thay thế được. Kinh tế thị trường là cơ chế tốt nhất
điều tiết nền kinh tế thị trường, tuy nhiên kinh tế thị trường cũng có
những khuyết tật vốn có của nó. Đối với nước ta, dù là kinh tế có yếu tố
thị trường thì vấn đề giữ vững ổn định chính trị xã hội, độc lập chủ -
quyền, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh vẫn
phải là nhiệm vụ số một..
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài tiểu luận: “ Phân tích ưu điểm và
khuyết tật của cơ chế thị trường. Liên hệ thực tiễn Việt Nam” để nghiên
Page | 4
cứu về cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường, từ đó nêu lên vai trò
của Nhà nước và giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, nắm chắc khái niệm, đặc trưng cùng với những ưu –
khuyết tật của cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường. Từ đó liên hệ
thực tế đến Việt Nam, vai trò và giải pháp của Nhà nước trong việc phát
huy ưu điểm và khắc phục khuyết tật của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là
trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa đất nước và khi Việt Nam vừa
phòng chống đại dịch Covid – 19 vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội. -
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường và
những ưu điểm, khuyết tật của kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu: nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, các chính sách
của Nhà nước đối với việc phát triển kinh tế
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp biện chứng duy vật kết hợp
với các phương pháp: logic kết hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp, số
liệu, thống kê
Ý nghĩa: giúp làm sáng tỏ và khái quát lại những điều cơ bản về cơ
chế thị trường và ưu – khuyết của kinh tế thị trường. Vận dụng lí luận để
liên hệ đến thực trạng Việt Nam. Có thể dùng làm đề tài nghiên cứu, tài
liệu tham khảo thêm về nền kinh tế thị trường.
Page | 5
Chương I
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ƯU
ĐIỂM KHUYẾT TẬT CỦA NÓ
1. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
1.1. K hái niệm
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự
điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh
té.
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các
nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ... Đây
một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan, do bản thân
nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường được A.Smith ví như
là một bàn tay vô hình có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết
của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử từ kinh tế
tự nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành
kinh tế thị trường.
1.2. Đặc trưng
a) Cơ chế thị trường
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thi trường là cơ chế hình thành giá cả
một cách tự do. Người bán, người mua qua thì trường để xác định thông
giá cả của hóa, dịch vụ.hàng Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá
trình sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng, sản xuất như thế nào
Page | 6
cho ai đều thông việc mua bán,thông qua hệ thống thị trường và do thị
trường quyết định. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình
thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: 'lãi hưởng lỗ chịu', chấp
nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự
tuân theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh
nghiệp, nếu không sẽ bị đào thải.
Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của
mình, thì các điều kiện sau đây phải được thỏa mãn: thị trường phải
cạnh tranh hoàn hảo, thông tin đối xứng, không có các ảnh hưởng
ngoại lai, không có đầu cơ, không có vi phạm đạo đức kinh doanh,... Tuy
nhiên, trong thực tế không có nước nào đáp ứng hoàn hảo các điều kiện
này, nên có những trường hợp cơ chế thị trường sẽ không thể phân bổ tối
ưu các nguồn lực kinh tế, thậm chí góp phần gây ra khủng hoảng kinh tế.
Khi đó sẽ có thất bại thị trường.
Các đặc trưng cơ bản bao gồm:
Việc phân bố sử dụng các nguồn tài nguyên, nguyên liệu đầu
vào về cơ bản được giải quyết theo quy luật của kinh tế thị
trường mà cốt lõi là quy luật cung cầu.
Các mối quan hệ kinh tế thị trường đều được tiền tệ hoá.
Động lực chính phát triển kinh tế là lợi nhuận thu được.
Việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm do hai phía
cung và cầu quyết định.
Môi trường, động lực, phương tiện thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển là cạnh tranh.
Nhà sản xuất là nhân vật trung tâm và khách hàng chi phối
người bán trên thị trường.
Có sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.
Page | 7
Có bất cập cần có sự điều tiết của nhà nước như môi trường,
khủng khoảng và nhiều vấn đề xã hội.
Có xu hướng phát triển kinh tế mang tính hội nhập khu vực
quốc tế.
b) Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình
khác nhau, song chúng đều có những đặc trưng chung bao gồm:
Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể
kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế hình đồng
trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bố
các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trưởng bộ
phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức
lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị
trường khoa học công nghệ
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường cạnh
tranh vừa là mỗi trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị
trường phát triển.
Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh
là lợi ích kinh tế - xã hội.
Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời, nhà nước thực hiện
khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu
tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn
bộ nền kinh tế.
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong
nước gắn liền với thị trường quốc tế.
Page | 8
→ Nền kinh tế thị trường xã hội tạo điều kiện để kích thích mạnh mẽ sáng
kiến cá nhân, bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại để đưa tới lợi ích
cho toàn hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của nền kinh
tế thị trường, bằng cách chống lạm phát, giảm thất nghiệp, thực hiện những
chính sách để tạo công bằng xã hội, giảm khoảng cách quá lớn giữa người
giàu và kẻ nghèo.
2. Những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
2.1. Ưu thế
Thứ nhất, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự
hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm ra
động lực cho sự sáng tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà
nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng
tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả. Nền
kinh tế thị trường chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản
xuất kinh doanh và quản lí. Nền kinh tế thị trường tạo môi trường rộng
mở cho các mô hình kinh doanh mới theo đà phát triển của xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm
năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong
quan hệ với thế giới
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được
phát huy, đều thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông qua vai trò
gắn kết của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức
hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch
hóa để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền
Page | 9
trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại
của thế giới
Ba là, nền kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức để thỏa
mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm
thấy cơ hội tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường
với sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa
khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau
được đáp ứng kịp thời, người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như
đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thông qua đó, niềm
kinh tế thị trường trò thành phương thức để thực đẩy văn minh, tiến bộ xã
hội.
Thứ tư, sự điều tiết của của kinh tế thị trường mềm dẻo hơn sự điều
chỉnh của cơ quan nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trước,
những điều kiện kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất xã
hội với nhu cầu xã hội.
Ngày nay, kinh tế thị trường úp cho những người cộng sản mở rộng gi
quan hệ kinh tế quốc tế để: Chung sống hòa bình, giữ và bảo vệ chính
quyền, sử dụng tốt hơn các hình thức kinh tế quá độ, có được kỹ thuật,
quản lý của các nước tư bản phát triển(tiền đề vật chất của xã hội mới)
→Nhờ những ưu điểm và tác dụng đó, cơ chế thị trường có thể giải
quyết được những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. Nó là cơ chế tốt nhất
điều tiết nền sản xuất xã hội.Tuy nhiên, “sự thành công” của cơ chế đó là
có điều kiện: Các yếu tố sản xuất được lưu động, di chuyển dễ dàng, giá
cả thị trường có tính linh hoạt thông tin thị trường phải nhạy, và các chủ
thể thị trường phải nắm được đầy đủ thông tin liên quan.
Page | 10
2.2. Khuyết tật
Bên cạnh những ưu thế, kinh tế thị trường cũng những khuyết tật vốn
có. Những khuyết tật chủ yếu của kinh tế thị trường bao gồm:
Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Trong kinh tế thị trường, rủi ro về khủng hoảng luôn tiềm ẩn. Khủng
hoàng có thể diễn ra cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể. Không
hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường, với mọi nền kinh tế
thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ
các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra khủng hoàng. Nền
kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do
sự vận động tự phát của các quy luật kinh tế. Tính tự phát này bên cạnh ý
nghĩa tích cực, còn gây ra các rủi ro tiềm ẩn ẫn đến khủng hoảng. Đây là d
thách thức với nền kinh tế thị trường.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thì
trường luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh
hướng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi trường. Cũng
vì động cơ lợi nhuận, các thủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả
nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp,
góp phầ gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức n
hội. Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản thân nền kinh tế
thị trường. Cũng vì lợi nhuận, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh
có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế nhưng có
lợi nhuận kỳ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi
Page | 11
vốn dài. Tự nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được các khuyết
tật này.
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiên tượng
phân hóa sâu sắc trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập,
về cơ hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường không thể tự khắc
phục được khía cạnh phân ó xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị hóa c
trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia
thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như
một tất yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế thị trường cần phải có sự bổ
sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước.
Thứ tư, một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó
tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ và thất
nghiệp.
Người ta nhận thấy rằng, một nền kinh tế thị trường hiện đại đưng
trước một khó khăn nan giải của kinh tế vĩ mô: không một nước nào trong
một thời gian dài lại có được lạm phát thấp và đầy đủ công ăn việc làm.
Do những khuyết tật của nền kinh tế thị trường nên trong thực tế
không tồn tại một nền kinh tế thị trường thuần túy, mà thường có sự can
thiệp nhà nước để sửa chữa những những thất bại của kinh tế thị trường.
Khi đó nền kinh tế được gọi là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
1. Những ưu thế của nền kinh tế thị trường Việt Nam
Page | 16
2. Bên cạnh những ưu việt của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, những khuyết tật kinh tế ở nước ta hiện nay cụ thể là
những gì?
Gia tăng tình trạng tham nhũng; bội chi ngân sách; cạnh tranh gay gắt
cá lớn nuốt cá bé; mâu thuẫn tổng cung và tổng cầu; khủng hoảng những
mô hình kinh tế; gia tăng số lượng DN phá sản; gia tăng tình trạng thất
nghiệp, lạm phát; bất bình đẳng, gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
Khuyết tật kinh tế nhìn từ góc độ xã hội
Trước hết, kinh tế thị trường coi trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá
nhân là lợi ích trung tâm trong các mối quan hệ. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến quan niệm ứng xử, quan niệm kinh doanh của các chủ DN và mọi
người dân. Người ta tìm mọi cách cạnh tranh để có lợi nhuận cá nhân,
đúng luật có, nhưng thường là lách luật, thậm chí vi phạm pháp luật. Sự
tiêu xài (theo lối hưởng thụ gấp) vượt quá số đang có cũng như số làm ra,
dẫn đến mất cân bằng của cải xã hội, từ đó tạo nên những "cuộc phá sản"
từ cá nhân đến các tổ chức kinh tế. DN hối lộ để được hưởng chính sách
ưu đãi, hối lộ để thoát hiểm khi vi phạm pháp luật, hối lộ để có dự án, hợp
đồng...Từ hối lộ, DN móc nối với công chức nhà nước để làm biến tướng
chính sách nhằm hưởng lợi cao, dựa tiếng tăm, dựa quyền lực để đe nạt
người khác, để đi qua trót lọt các khung cửa hẹp. Để bảo đảm có chỗ dựa
vững chắc hơn, không ít chủ DN tư nhân "đầu tư vào chính trị" như: móc
nối để người quen thân của họ được tham gia vào hệ thống quyền lực nhà
nước các cấp hoặc lợi dụng "cơ cấu" để trực tiếp leo vào hệ thống nhà
nước với vai trò thành viên các tổ chức chính trị xã hội.
Thêm vào đó là sự vay mượn mô hình kinh doanh chứng khoán đã đẻ
ra bi kịch của người nghèo. Phong trào" thành lập ngân hàng, tổ chức tài
chính, chứng khoán, kinh doanh ngoài ngành đã dẫn đến những hệ lụy xã
hội to lớn. Nhiều DN lớn (có vốn hàng ngàn tỷ đồng) phá sản đã tác động
Page | 17
rất xấu đến nền kinh tế và đời sống xã hội. Không chỉ DN phá sản mà
người nghèo cũng phá sản. Họ vay tiền đầu tư chứng khoán, kinh doanh
bất động sản nên khi bị tác động xấu đã mất nhà cửa, tài sản khác, gia
đình ly tán. Các phong trào kinh doanh bất chấp quy luật của nhiều DN và
cá nhân làm cho tiền nhà nước bị thất thoát không có khả năng thu hồi, số
người lao động thất nghiệp tăng lên, một số ngân hàng vốn được coi là
mạnh thì lâm vào khủng hoảng vì mất vốn. Mà khi ngân hàng khủng
hoảng thì dòng chảy vốn của nền kinh tế bị tắc nghẽn hoặc bị rò rỉ. Và
nữa, một số mô hình DN vốn được coi là năng động, là tiêu biểu chuẩn,
nay phá sản kéo theo những thiệt hại về tài chính, an toàn xã hội, thất
nghiệp, mất cân đối ngành nghề (ví dụ như trường hợp Vinashin)...
Ở đây cũng cần thẳng thắn chỉ ra những khiếm khuyết của lực lượng
quản lý kinh tế. Tư duy nhiệm kỳ của không ít các vị lãnh đạo kinh tế, của
người đứng đầu DN nhà nước làm cho họ không có tầm nhìn xa. Cũng từ
tư duy nhiệm kỳ, vì sự vị kỷ, sợ trách nhiệm của một số vị cán bộ lãnh
đạo nên tình trạng đùn đẩy, "đá" trách nhiệm cho nhau giữa các cơ quan
chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế diễn ra thường xuyên. Những
chủ DN dù là của tư nhân hay của Nhà nước luôn tính đến lợi ích cá nhân,
lợi ích nhóm hơn là lợi ích tổng thể. Lợi ích nhóm khi ở trong bối cảnh
thiếu minh bạch về thông tin kinh tế đã ít nhiều chi phối khả năng dự báo,
khả năng đối phó có tầm chiến lược cũng như tình huống cụ thể của hệ
thống quản lý, điều hành. Việc sử dụng mệnh lệnh hành chính có tác dụng
trong những trường hợp điều tiết mạnh mẽ, tức thời đối với những biểu
hiện đe dọa tới tiềm lực nền kinh tế nước nhà, đe dọa sự ổn định xã hội,
nhưng mặt khác, khi bị lạm dụng lại tạo nên những bất hợp lý và sự thiên
lệch trong điều hành kinh tế. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã và
đang chấn chỉnh quyết liệt những hiện tượng lấy ngân sách để "cứu" một
cách vô lối những DN làm ăn thua lỗ.
Page | 18
Nền kinh tế thị trường Việt Nam kể từ khi đại dịch Covid – 19
bùng phát
Việt Nam là một trong số ít các nước kiểm soát tốt dịch Covid -19,
nhưng vẫn bị ảnh hưởng nghiêm trọng đối với nền kinh tế, sau 9 tháng đã
có dấu hiệu phục hồi rõ nét, sau khi dịch Covid 19 được kiểm soát qua 2 -
lần bùng phát (tháng 3 và tháng 7). Quý I năm 2020, tốc độ tăng trưởng
đạt 3,82%, quý II giảm còn 0,39%, quí III tăng trở lại đạt 2,62%, đưa con
số tăng trưởng của 9 tháng năm 2020 lên 2,12%. Mặc dù tăng trưởng vẫn
là một con số dương, nhưng đây là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ của
các năm trong giai đoạn 20 2020 và là một trong số ít các quốc gia có 11-
tăng trưởng dương.
Tuy nhiên, trong quý 3, các khu vực kinh tế đều có dấu hiệu phục hồi
và khởi sắc hơn, bước vào trạng thái hoạt động trong điều kiện bình
thường mới. Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm 2020,
GDP ước tăng 2,12% so với cùng kỳ năm 2019, là mức tăng thấp nhất so
cùng kỳ trong giai đoạn 2011 2020. Trong mức tăng chung của toàn nền -
kinh tế, nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,84%, đóng góp 13,62% vào
mức tăng trưởng chung; công nghiệp và xây dựng tăng 3,08%, đóng góp
58,35%; khu vực dịch vụ tăng 1,37%, đóng góp 28,03%. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn do dịch Covid 19, làm đứt gãy thương mại toàn cầu, -
nhưng cán cân thương mại tháng 9 tiếp tục thặng dư 3,5 tỷ USD, đưa giá
trị xuất siêu 9 tháng đạt gần 17 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so cùng kỳ năm
2019. Kinh tế trong nước đã trở thành động lực tăng trưởng xuất khẩu với
kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 9 tháng tăng 20,2% và chiếm 35,4% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hoạt động thương mại, vận tải trong
nước cũng có dấu hiệu tăng trở lại ngay khi đợt bùng phát thứ hai được
khống chế (tháng 7/2020).
Page | 19
Những tác động của COVID 19 đối với nền kinh tế, đặc biệt là về du -
lịch, thương mại và FDI cũng như về sản xuất vì các chuổi cung ứng là rất
lớn. Ngành du lịch tại Việt Nam dự kiến sẽ giảm 2,7 tỷ đô la cho mỗi
tháng của cuộc khủng hoảng.
Các doanh nghiệp, nhà hàng, xí nghiệp, công ty buộc phải đóng cửa
do dịch bệnh, điều này dẫn đến người lao động không có việc làm, gia
tăng tình trạng thất nghiệp xã hội và chênh lệch giữa người giàu, người
nghèo.
Covid-19 cũng mang lại các chi phí lớn về phòng ngừa và điều trị
trong ngành y tế. Việc thực hiện các biện pháp liên quan đến sức khỏe cần
thiết về cách ly xã hội cũng mang lại một chi phí rất lớn cho nền kinh
tế.Chi phí này liên quan đến việc giảm tốc các hoạt động kinh tế (chứ
không phải là tăng tốc như các biện pháp kinh tế thường làm trong thời kỳ
suy thoái). Chi phí giảm tốc bao gồm đóng cửa các trường học và doanh
nghiệp, ngừng hoạt động đi lại, vận chuyển, dịch vụ của chính phủ và
quan trọng là chi phí của những người lao động thất nghiệp.
Chương III
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM TRONG VIỆC
ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN VÀ KHẮC PHỤC
NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Vai trò của nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định
nền kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể "cất cánh" trừ phi nó có
được nền tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Vì thế, nhà nước phải đầu
tư cơ sở hạ tầng, ổn định nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Đặc điểm của
nền kinh tế thị trường là sự bất ổn định do các cuộc khủng hoảng chu kỳ.
Sự ổn định kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi
Page | 20
cho tất cả mọi người. Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà
nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh
tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư công cho các công trình; xây
dựng các dự án cơ sở hạ tầng dựa trên căn cứ và tiêu chí kinh tế thích hợp
nhằm giảm thiểu những gánh nặng chi phí của ngân sách nhà nước và của
nền kinh tế; tiến hành việc kiểm soát chi tiêu công và tiền vay của các tập
đoàn kinh tế nhà nước để duy trì sự ổn định nền kinh tế. Với tư cách chủ
đầu tư, nhà nước hướng các chương trình đầu tư của mình vào mục tiêu
tối đa hoá lợi ích của quốc gia.
2. Vai trò của nhà nước đối với việc điều tiết các yếu tố ngoại vi
Yếu tố ngoại vi là ảnh hưởng do các yếu tố bên ngoài gây nên cho
hoạt động của các doanh nghiệp hay cho xã hội. Yếu tố ngoại vi xảy ra
khi có sự khác biệt về phí tổn hoặc lợi ích giữa cá nhân và xã hội. Các chi
phí hoặc lợi ích này không được tính đến trong hệ thống giá cả và thị
trường. Những chi phí ngoại vi cho sản xuất phải tính đến cả sự tắc nghẽn
giao thông và ô nhiễm môi trường mà nhà máy hoặc xí nghiệp sản xuất
tạo ra... Những yếu tố này gây nên sự giảm sút về phúc lợi của những
người dân sống xung quanh hoặc có thể buộc những nhà máy khác gần đó
phải tốn kém thêm chi phí để làm sạch nguồn nước bị ô nhiễm mà mình
sử dụng trong sản xuất Bằng sự can thiệp, nhà nước buộc tất cả những ai.
hưởng lợi từ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều phải trả toàn bộ chi phí sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm ấy.
Nhà nước sử dụng hệ thống thuế, luật pháp, điều lệ, mức hình phạt,
thậm chí truy tố trước pháp luật nhằm giảm thiểu ô nhiễm hoặc tạo điều
kiện để các tổ chức xã hội thành lập các quỹ bảo vệ môi trường, môi sinh
nhằm giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi
trường và khuyến nghị các biện pháp sản xuất bảo đảm yếu tố bền vững.
Ngoài ra, nhà nước sử dụng chính sách quyền sở hữu công khai nguồn tài
Page | 21
nguyên, bắt buộc các cá nhân, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên gây ô
nhiễm phải chịu chi phí theo giá thị trường. Các khoản thuế hay biện pháp
trợ cấp đều được coi là phương thức để nhà nước xử lý những yếu tố
ngoại vi.
3. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm công bằng, trật tự xã hội
Để thực hiện chức năng phân phối, nền kinh tế thị trường đòi hỏi một
loạt thể chế phát triển cao, trong đó có hệ thống luật pháp để chống gian
lận bao gồm: hệ thống có liên quan tới những quyền sở hữu, những điều
luật về phá sản và khả năng thanh toán, hệ thống tài chính với ngân hàng
trung ương và các ngân hàng thương mại để giữ cho việc cung cấp tiền
mặt được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Trong nền kinh tế thị trường cả người mua lẫn người bán đều muốn
khi đã đồng ý trao đổi thì sự thoả thuận phải được thực hiện. Nếu không
có luật pháp thì các giao dịch trên thị trường trở nên khó có thể thực hiện
được.
Nhà nước phải thiết lập và bảo vệ quyền sở hữu tư nhân và quyền
được hưởng các lợi ích kinh tế xuất phát từ việc sử dụng quyền sở hữu đó.
Nếu không có sự bảo đảm ấy, một số người sẽ gặp những rủi ro nếu đầu
tư thời gian và tiền vốn của mình vào lĩnh vực kinh doanh mà rốt cuộc lợi
nhuận lại là của người khác. Đây là những can thiệp quan trọng của nhà
nước trong việc bảo vệ bản quyền tác giả và qua đó, khuyến khích những
hoạt động sáng tạo, khả năng trí tuệ của các nhà khoa học, các nghệ sĩ.
4.Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm cạnh tranh và chống
độc quyền
Vai trò này của nhà nước thể hiện ở những biện pháp kiểm soát thông
qua điều tiết đối với những hãng có khả năng chi phối, kiểm soát các vụ
việc sáp nhập công ty nhằm ngăn ngừa khả năng độc quyền hoá các ngành
Page | 22
công nghiệp, kiểm soát các hành vi chống cạnh tranh, khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh giữa các nhà cung ứng, đồng thời bảo vệ người tiêu dùng
chống lại tình trạng độc quyền.
Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng như để duy trì
được tốc độ tăng trưởng, nhà nước phải tính tới tốc độ tăng trưởng nhanh
của các ngành công nghiệp có tính cạnh tranh. Trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, thương mại quốc tế không chỉ tạo ra sức ép cạnh
tranh mà còn là thước đo năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nội
địa. Để bảo đảm năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, nhà nước phải
tạo lập "sân chơi" bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp trong toàn bộ
nền kinh tế, không thiên vị với bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào,
tránh tình trạng bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nước.
5.Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm phúc lợi lợi xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, có một số người thu nhập còn hạn chế,
trong khi đó, số khác lại có nguồn thu nhập cao. Do vậy, vai trò của nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập là rất quan trọng để thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Trên thực tế, chính phủ của nhiều -
quốc gia thực hiện điều này thông qua chính sách thuế, đặc biệt là thuế
thu nhập nhằm tạo sự công bằng hơn trong phân phối.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước có vai trò rất quan trọng trong
việc nâng cao phúc lợi công cộng, xoá đói, giảm nghèo. Các vấn đề như
việc làm, sức khoẻ, bảo hiểm y tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn… luôn là
những vấn đề cần đến sự quan tâm của nhà nước, để khích lệ được mọi
thành phần lao động trong việc tạo ra của cải và tiết kiệm chi dùng những
của cải ấy.
6.Vai trò của nhà nước đối với chính sách tài chính và tiền tệ
Page | 23
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đóng vai trò rất lớn trong việc
ổn định nền kinh tế vĩ mô. Một trong những chính sách quan trọng trong
việc bình ổn giá cả, giảm lạm phát chính là chính sách tài chính và chính
sách tiền tệ. Các chính sách này đúng sẽ tạo ra một thị trường tiền tệ ổn
định, được chấp nhận rộng rãi, có khả năng loại bỏ hệ thống giao dịch
cồng kềnh, kém hiệu quả và hạn chế được lạm phát. Trong nền kinh tế thị
trường, tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt. Do vậy, mỗi động thái của
chính phủ đều tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính của thị trường.
Hơn thế, đầu tư là một hoạt động rủi ro và phụ thuộc rất nhiều vào các
điều kiện thực tế. Chính vì những lý do này mà nhà nước đóng vai trò
then chốt trong việc điều tiết thị trường để giảm thiểu những rủi ro có tính
hệ thống.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, sự giao lưu kinh tế, hội nhập kinh
tế quốc tế của mọi quốc gia chỉ có hiệu quả cao, khi có tác nhân khởi thủy
từ phía nhà nước, được hỗ trợ đắc lực từ phía nhà nước. Đại diện cho đất
nước tham gia vào các quá trình soạn thảo và thông qua chuẩn mực luật
pháp kinh tế, các hiệp định kinh tế, các nghị định thư… Nhà nước ta góp
phần tạo cho chủ thể kinh tế của đất nước vị trí có lợi trong quan hệ kinh
tế quốc tế. Sự kiện đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) thành công là chứng minh rõ rệt cho điều này.
Trong thời gian qua, dịch bệnh Covid 19 đã bùng phát trên phạm -
vi toàn cầu, tác động sâu sắc, toàn diện tới mọi mặt đời sống kinh tế -
xã hội của nhiều quốc gia
Nhà nước cần phải đổi mới công tác kế hoạch nhằm xác định rõ
những nội dung kinh tế xã hội mà mỗi cấp chính quyền cần hoạch định; -
đồng thời tính toán sự cân đối các nguồn lực tương ứng với các mục tiêu
đã xác định, nhằm định hướng cho thị trường phát triển.
Page | 24
Mở rộng phân cấp, phân quyền cho địa phương; nhưng đồng thời phải
tạo cơ chế để tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát của chính quyền
Trung ương đối với chính quyền địa phương. Cụ thể là Chính phủ cần tập
trung vào 3 nhiệm vụ: (1) Hoạch định chính sách; (2) Ban hành các quy
định; (3) Kiểm tra giám sát chế tài vi phạm. Còn các quyết định cụ thể
liên quan đến đời sống kinh tế ở mỗi địa phương, nên để địa phương thực
hiện.
- Chuyển nền hành chính đang mang nặng mục tiêu quản lý, bao cấp
trách nhiệm dân sự của công dân sang nền hành chính mang tính chất
phục vụ.
Xây dựng nền hành chính phục vụ dựa trên cơ sở hình thành các tổ
chức cung cấp dịch vụ công, các định chế yểm trợ Cần xác định rõ bản .
chất của định chế cung cấp dịch vụ công phi lợi nhuận là các tổ chức cung
cấp các dịch vụ công cho xã hội, như : y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học,
dịch vụ đô thị, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ thông tin; các tổ chức khuyến nông,
khuyến ngư… do các thành phần kinh tế và Nhà nước đầu tư; không phân
biệt ai là chủ sở hữu được thành lập để phục vụ cho lợi ích chung của xã
hội và cộng đồng.
→ Để thực hiện vai trò này của Nhà nước cần sớm xây dựng một đạo
luật về các tổ chức dịch vụ công phi lợi nhuận. Khi có đạo luật này, thì vai
trò quản lý Nhà nước chính là giám sát sự hoạt động của các tổ chức trên,
chứ không phải làm thay các tổ chức này, với những chỉ tiêu, chỉ số đo
đếm hiệu quả sát thực và khoa học.
Quản lý chặt chẽ, xử lý chính xác thông tin về dịch bệnh Covid -19
trên truyền thông xã hội theo Luật An ninh mạng. Để quản lý tốt, cần thực
hiện hiệu quả việc lọc và phát hiện tin giả, tin sai sự thật về tình hình dịch
bệnh; kịp thời ngăn chặn sự lan truyền tin giả ngay khi nó xuất hiện. Bảo
Page | 25
đảm sàng lọc nhanh tin giả, tin sai sự thật… để có biện pháp cảnh báo,
ngăn chặn kịp thời.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong nước, giữa
trong nước và nước ngoài nhằm ngăn chặn, xử lý các thông tin xấu độc
nói chung và thông tin sai sự thật về dịch Covid 19 mang nội dung chống -
phá đất nước.
Thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch Covid – 19 vừa phát
triển kinh tế xã hội. Triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các - -
phương án, biện pháp phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an sinh xã hội,
giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân tại địa phương. Kỳ vọng kiểm
soát hiệu quả Covid 19 và tăng trưởng trong công nghiệp, thương mại và -
đầu tư sẽ đẩy tốc độ tăng trưởng lên đáng kể trong năm 2021 và 2022.
KẾT LUẬN
Tóm lại, Nhà nước có vai trò to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ
mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự cân đối, hài hòa các
quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội
trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất nước. Tính đúng đắn, hợp
lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực hiện các chính
sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết để
hình thành sự đồng thuận đó. Việc tăng cường quản lý vĩ mô sẽ nâng cao
hiệu quả tác động của Nhà nước tới sự phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Page | 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Học viện Ngân hàng, Khoa lý luận chính trị, bộ môn những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – , Tài liệu học tập môn kinh tế chính trị Mác Lênin -
Lênin, Hà Nội – 2021.
Tài liệu trực tuyến
(1) https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/05/01/2794/
(2) http://baodongnai.com.vn/phapluat/202105/nhan-thuc-dung- -nen-ve
kinh- -thi-truong-dinh-huong- -hoi-chu-nghia-3058579/te xa
(3) https://nhandan.vn/nhan-dinh/kinh- -viet-nam- -bao-tang-manh-tro-te du
lai-trong-nam-2021-2022-643775/
(4) https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-
/2018/819611/tac-dong-cua-dai-dich-covid-19%C2%A0va-mot- -so
giai-phap-chinh-sach-cho-viet-nam-trong-giai-doan-toi.aspx
(5) https://laodong.vn/thoi-su/chong-dich-covid- -phai-dat-trong- -19 tong
the-nhiem- -phat-trien-kinh- -ninh-quoc-phong-vu te- -xa hoi- an va-doi-
ngoai-800766.ldo
Xin chân thành cảm ơn!
| 1/26

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
ĐỀ TÀI 2:PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM VÀ KHUYẾT TẬT CỦA
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thanh Hiền
Sinh viên thực hiện : Tạ Phương Thảo Lớp : K23KDQTA Mã sinh viên : 23A4050335
Hà nội, ngày 13 tháng 06 năm 2021 K Page | 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ
CÁC ƯU ĐIỂM – KHUYẾT TẬT CỦA NÓ ........................................................ 5
1. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường ............................................... 5
1.1. Khái niệm ................................................................................................... 5
1.2. Đặc trưng ................................................................................................... 5
2. Những ưu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ......................... 8
2.1. Ưu thế ........................................................................................................ 8
2.2. Khuyết tật ............................................... Error! Bookmark not defined.0
Chương II: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC
TA ............................................................................. Error! Bookmark not defined.1
1. Những ưu thế của nền kinh tế thị trường Việt NamError! Bookmark not defin
2. Khuyết tật ................................................... Error! Bookmark not defined.6
Chương III: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM TRONG
VIỆC ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾKHẮC
PHỤC NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNGError! Bookm KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO Page | 2 CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. FDI: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2. GDP: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa 3. DN: Doanh nghiệp
4. KTTT: Kinh tế thị trường
5. CNXH: Chủ nghĩa xã hội LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi có khái niệm "kinh tế" thì kinh tế đã có khuyết tật. Bất cứ nền
kinh tế hay mô hình kinh tế nào cũng có những ưu việt và những khuyết
tật của nó. Cơ chế thị trường tự phát sinh và phát triển cùng với sự phát
triển của kinh tế thị trường. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở
đó có thị trường và có cơ chế thị trường hoạt động.
Kinh tế thị trường có những ưu điểm và tác dụng mà không cơ chế
nào hoàn toàn có thể thay thế được. Kinh tế thị trường là cơ chế tốt nhất
điều tiết nền kinh tế thị trường, tuy nhiên kinh tế thị trường cũng có
những khuyết tật vốn có của nó. Đối với nước ta, dù là kinh tế có yếu tố
thị trường thì vấn đề giữ vững ổn định chính trị - xã hội, độc lập chủ
quyền, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh vẫn
phải là nhiệm vụ số một..
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài tiểu luận: “Phân tích ưu điểm và
khuyết tật của cơ chế thị trường. Liên hệ thực tiễn Việt Nam” để nghiên Page | 3
cứu về cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường, từ đó nêu lên vai trò
của Nhà nước và giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, nắm chắc khái niệm, đặc trưng cùng với những ưu –
khuyết tật của cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường. Từ đó liên hệ
thực tế đến Việt Nam, vai trò và giải pháp của Nhà nước trong việc phát
huy ưu điểm và khắc phục khuyết tật của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là
trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa đất nước và khi Việt Nam vừa
phòng chống đại dịch Covid – 19 vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường và
những ưu điểm, khuyết tật của kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu: nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, các chính sách
của Nhà nước đối với việc phát triển kinh tế
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp biện chứng duy vật kết hợp
với các phương pháp: logic kết hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp, số liệu, thống kê
Ý nghĩa: giúp làm sáng tỏ và khái quát lại những điều cơ bản về cơ
chế thị trường và ưu – khuyết của kinh tế thị trường. Vận dụng lí luận để
liên hệ đến thực trạng Việt Nam. Có thể dùng làm đề tài nghiên cứu, tài
liệu tham khảo thêm về nền kinh tế thị trường. Page | 4 Chương I
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ƯU
ĐIỂM – KHUYẾT TẬT CỦA NÓ
1. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự
điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh té.
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các
nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ... Đây là
một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan, do bản thân
nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường được A.Smith ví như
là một bàn tay vô hình có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết
của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử từ kinh tế
tự nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường.
1.2. Đặc trưng
a) Cơ chế thị trường
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thi trường là cơ chế hình thành giá cả
một cách tự do. Người bán, người mua thông qua thì trường để xác định
giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá
trình sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng, sản xuất như thế nào và Page | 5
cho ai đều thông việc mua bán,thông qua hệ thống thị trường và do thị
trường quyết định. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình
thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: 'lãi hưởng lỗ chịu', chấp
nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự
tuân theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh
nghiệp, nếu không sẽ bị đào thải.
Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của
mình, thì các điều kiện sau đây phải được thỏa mãn: thị trường phải
có cạnh tranh hoàn hảo, thông tin đối xứng, không có các ảnh hưởng
ngoại lai, không có đầu cơ, không có vi phạm đạo đức kinh doanh,... Tuy
nhiên, trong thực tế không có nước nào đáp ứng hoàn hảo các điều kiện
này, nên có những trường hợp cơ chế thị trường sẽ không thể phân bổ tối
ưu các nguồn lực kinh tế, thậm chí góp phần gây ra khủng hoảng kinh tế.
Khi đó sẽ có thất bại thị trường.
Các đặc trưng cơ bản bao gồm:
❖ Việc phân bố sử dụng các nguồn tài nguyên, nguyên liệu đầu
vào về cơ bản được giải quyết theo quy luật của kinh tế thị
trường mà cốt lõi là quy luật cung cầu.
❖ Các mối quan hệ kinh tế thị trường đều được tiền tệ hoá.
❖ Động lực chính phát triển kinh tế là lợi nhuận thu được.
❖ Việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm do hai phía
cung và cầu quyết định.
❖ Môi trường, động lực, phương tiện thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển là cạnh tranh.
❖ Nhà sản xuất là nhân vật trung tâm và khách hàng chi phối
người bán trên thị trường.
❖ Có sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. Page | 6
❖ Có bất cập cần có sự điều tiết của nhà nước như môi trường,
khủng khoảng và nhiều vấn đề xã hội.
❖ Có xu hướng phát triển kinh tế mang tính hội nhập khu vực và quốc tế.
b) Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình
khác nhau, song chúng đều có những đặc trưng chung bao gồm:
❖ Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể
kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế hình đồng trước pháp luật.
❖ Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bố
các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trưởng bộ
phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức
lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị
trường khoa học công nghệ
❖ Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường cạnh
tranh vừa là mỗi trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
❖ Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh
là lợi ích kinh tế - xã hội.
❖ Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời, nhà nước thực hiện
khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu
tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
❖ Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong
nước gắn liền với thị trường quốc tế. Page | 7
→ Nền kinh tế thị trường xã hội tạo điều kiện để kích thích mạnh mẽ sáng
kiến cá nhân, bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại để đưa tới lợi ích
cho toàn xã hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của nền kinh
tế thị trường, bằng cách chống lạm phát, giảm thất nghiệp, thực hiện những
chính sách để tạo công bằng xã hội, giảm khoảng cách quá lớn giữa người giàu và kẻ nghèo.
2. Những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường 2.1. Ưu thế
Thứ nhất, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự
hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm ra
động lực cho sự sáng tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà
nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng
tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả. Nền
kinh tế thị trường chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản
xuất kinh doanh và quản lí. Nền kinh tế thị trường tạo môi trường rộng
mở cho các mô hình kinh doanh mới theo đà phát triển của xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm
năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được
phát huy, đều thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông qua vai trò
gắn kết của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức
hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch
hóa để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền Page | 8
trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới
Ba là, nền kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức để thỏa
mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm
thấy cơ hội tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường
với sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa
khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau
được đáp ứng kịp thời, người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như
đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thông qua đó, niềm
kinh tế thị trường trò thành phương thức để thực đẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
Thứ tư, sự điều tiết của của kinh tế thị trường mềm dẻo hơn sự điều
chỉnh của cơ quan nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trước,
những điều kiện kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất xã
hội với nhu cầu xã hội.
Ngày nay, kinh tế thị trường giúp cho những người cộng sản mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế để: Chung sống hòa bình, giữ và bảo vệ chính
quyền, sử dụng tốt hơn các hình thức kinh tế quá độ, có được kỹ thuật,
quản lý của các nước tư bản phát triển(tiền đề vật chất của xã hội mới)
→Nhờ những ưu điểm và tác dụng đó, cơ chế thị trường có thể giải
quyết được những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. Nó là cơ chế tốt nhất
điều tiết nền sản xuất xã hội.Tuy nhiên, “sự thành công” của cơ chế đó là
có điều kiện: Các yếu tố sản xuất được lưu động, di chuyển dễ dàng, giá
cả thị trường có tính linh hoạt thông tin thị trường phải nhạy, và các chủ
thể thị trường phải nắm được đầy đủ thông tin liên quan. Page | 9
2.2. Khuyết tật
Bên cạnh những ưu thế, kinh tế thị trường cũng những khuyết tật vốn
có. Những khuyết tật chủ yếu của kinh tế thị trường bao gồm:
Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Trong kinh tế thị trường, rủi ro về khủng hoảng luôn tiềm ẩn. Khủng
hoàng có thể diễn ra cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể. Không
hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường, với mọi nền kinh tế
thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ
các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra khủng hoàng. Nền
kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do
sự vận động tự phát của các quy luật kinh tế. Tính tự phát này bên cạnh ý
nghĩa tích cực, còn gây ra các rủi ro tiềm ẩn dẫn đến khủng hoảng. Đây là
thách thức với nền kinh tế thị trường.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thì
trường luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh
hướng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi trường. Cũng
vì động cơ lợi nhuận, các thủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả
nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp,
góp phần gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã
hội. Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản thân nền kinh tế
thị trường. Cũng vì lợi nhuận, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh
có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế nhưng có
lợi nhuận kỳ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi Page | 1 0
vốn dài. Tự nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được các khuyết tật này.
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiên tượng
phân hóa sâu sắc trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập,
về cơ hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường không thể tự khắc
phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị
trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia
thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như
một tất yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế thị trường cần phải có sự bổ
sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước.
Thứ tư, một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó
tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ và thất nghiệp.
Người ta nhận thấy rằng, một nền kinh tế thị trường hiện đại đưng
trước một khó khăn nan giải của kinh tế vĩ mô: không một nước nào trong
một thời gian dài lại có được lạm phát thấp và đầy đủ công ăn việc làm.
Do những khuyết tật của nền kinh tế thị trường nên trong thực tế
không tồn tại một nền kinh tế thị trường thuần túy, mà thường có sự can
thiệp nhà nước để sửa chữa những những thất bại của kinh tế thị trường.
Khi đó nền kinh tế được gọi là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp. CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
1. Những ưu thế của nền kinh tế thị trường Việt Nam Page | 1 1
2. Bên cạnh những ưu việt của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, những khuyết tật kinh tế ở nước ta hiện nay cụ thể là những gì?
Gia tăng tình trạng tham nhũng; bội chi ngân sách; cạnh tranh gay gắt
cá lớn nuốt cá bé; mâu thuẫn tổng cung và tổng cầu; khủng hoảng những
mô hình kinh tế; gia tăng số lượng DN phá sản; gia tăng tình trạng thất
nghiệp, lạm phát; bất bình đẳng, gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
Khuyết tật kinh tế nhìn từ góc độ xã hội
Trước hết, kinh tế thị trường coi trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá
nhân là lợi ích trung tâm trong các mối quan hệ. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến quan niệm ứng xử, quan niệm kinh doanh của các chủ DN và mọi
người dân. Người ta tìm mọi cách cạnh tranh để có lợi nhuận cá nhân,
đúng luật có, nhưng thường là lách luật, thậm chí vi phạm pháp luật. Sự
tiêu xài (theo lối hưởng thụ gấp) vượt quá số đang có cũng như số làm ra,
dẫn đến mất cân bằng của cải xã hội, từ đó tạo nên những "cuộc phá sản"
từ cá nhân đến các tổ chức kinh tế. DN hối lộ để được hưởng chính sách
ưu đãi, hối lộ để thoát hiểm khi vi phạm pháp luật, hối lộ để có dự án, hợp
đồng...Từ hối lộ, DN móc nối với công chức nhà nước để làm biến tướng
chính sách nhằm hưởng lợi cao, dựa tiếng tăm, dựa quyền lực để đe nạt
người khác, để đi qua trót lọt các khung cửa hẹp. Để bảo đảm có chỗ dựa
vững chắc hơn, không ít chủ DN tư nhân "đầu tư vào chính trị" như: móc
nối để người quen thân của họ được tham gia vào hệ thống quyền lực nhà
nước các cấp hoặc lợi dụng "cơ cấu" để trực tiếp leo vào hệ thống nhà
nước với vai trò thành viên các tổ chức chính trị xã hội.
Thêm vào đó là sự vay mượn mô hình kinh doanh chứng khoán đã đẻ
ra bi kịch của người nghèo. Phong trào" thành lập ngân hàng, tổ chức tài
chính, chứng khoán, kinh doanh ngoài ngành đã dẫn đến những hệ lụy xã
hội to lớn. Nhiều DN lớn (có vốn hàng ngàn tỷ đồng) phá sản đã tác động Page | 1 6
rất xấu đến nền kinh tế và đời sống xã hội. Không chỉ DN phá sản mà
người nghèo cũng phá sản. Họ vay tiền đầu tư chứng khoán, kinh doanh
bất động sản nên khi bị tác động xấu đã mất nhà cửa, tài sản khác, gia
đình ly tán. Các phong trào kinh doanh bất chấp quy luật của nhiều DN và
cá nhân làm cho tiền nhà nước bị thất thoát không có khả năng thu hồi, số
người lao động thất nghiệp tăng lên, một số ngân hàng vốn được coi là
mạnh thì lâm vào khủng hoảng vì mất vốn. Mà khi ngân hàng khủng
hoảng thì dòng chảy vốn của nền kinh tế bị tắc nghẽn hoặc bị rò rỉ. Và
nữa, một số mô hình DN vốn được coi là năng động, là tiêu biểu chuẩn,
nay phá sản kéo theo những thiệt hại về tài chính, an toàn xã hội, thất
nghiệp, mất cân đối ngành nghề (ví dụ như trường hợp Vinashin)...
Ở đây cũng cần thẳng thắn chỉ ra những khiếm khuyết của lực lượng
quản lý kinh tế. Tư duy nhiệm kỳ của không ít các vị lãnh đạo kinh tế, của
người đứng đầu DN nhà nước làm cho họ không có tầm nhìn xa. Cũng từ
tư duy nhiệm kỳ, vì sự vị kỷ, sợ trách nhiệm của một số vị cán bộ lãnh
đạo nên tình trạng đùn đẩy, "đá" trách nhiệm cho nhau giữa các cơ quan
chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế diễn ra thường xuyên. Những
chủ DN dù là của tư nhân hay của Nhà nước luôn tính đến lợi ích cá nhân,
lợi ích nhóm hơn là lợi ích tổng thể. Lợi ích nhóm khi ở trong bối cảnh
thiếu minh bạch về thông tin kinh tế đã ít nhiều chi phối khả năng dự báo,
khả năng đối phó có tầm chiến lược cũng như tình huống cụ thể của hệ
thống quản lý, điều hành. Việc sử dụng mệnh lệnh hành chính có tác dụng
trong những trường hợp điều tiết mạnh mẽ, tức thời đối với những biểu
hiện đe dọa tới tiềm lực nền kinh tế nước nhà, đe dọa sự ổn định xã hội,
nhưng mặt khác, khi bị lạm dụng lại tạo nên những bất hợp lý và sự thiên
lệch trong điều hành kinh tế. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã và
đang chấn chỉnh quyết liệt những hiện tượng lấy ngân sách để "cứu" một
cách vô lối những DN làm ăn thua lỗ. Page | 1 7
Nền kinh tế thị trường Việt Nam kể từ khi đại dịch Covid – 19 bùng phát
Việt Nam là một trong số ít các nước kiểm soát tốt dịch Covid-19,
nhưng vẫn bị ảnh hưởng nghiêm trọng đối với nền kinh tế, sau 9 tháng đã
có dấu hiệu phục hồi rõ nét, sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát qua 2
lần bùng phát (tháng 3 và tháng 7). Quý I năm 2020, tốc độ tăng trưởng
đạt 3,82%, quý II giảm còn 0,39%, quí III tăng trở lại đạt 2,62%, đưa con
số tăng trưởng của 9 tháng năm 2020 lên 2,12%. Mặc dù tăng trưởng vẫn
là một con số dương, nhưng đây là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ của
các năm trong giai đoạn 2011-2020 và là một trong số ít các quốc gia có tăng trưởng dương.
Tuy nhiên, trong quý 3, các khu vực kinh tế đều có dấu hiệu phục hồi
và khởi sắc hơn, bước vào trạng thái hoạt động trong điều kiện bình
thường mới. Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm 2020,
GDP ước tăng 2,12% so với cùng kỳ năm 2019, là mức tăng thấp nhất so
cùng kỳ trong giai đoạn 2011-2020. Trong mức tăng chung của toàn nền
kinh tế, nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,84%, đóng góp 13,62% vào
mức tăng trưởng chung; công nghiệp và xây dựng tăng 3,08%, đóng góp
58,35%; khu vực dịch vụ tăng 1,37%, đóng góp 28,03%. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn do dịch Covid-19, làm đứt gãy thương mại toàn cầu,
nhưng cán cân thương mại tháng 9 tiếp tục thặng dư 3,5 tỷ USD, đưa giá
trị xuất siêu 9 tháng đạt gần 17 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so cùng kỳ năm
2019. Kinh tế trong nước đã trở thành động lực tăng trưởng xuất khẩu với
kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 9 tháng tăng 20,2% và chiếm 35,4% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hoạt động thương mại, vận tải trong
nước cũng có dấu hiệu tăng trở lại ngay khi đợt bùng phát thứ hai được
khống chế (tháng 7/2020). Page | 1 8
Những tác động của COVID-19 đối với nền kinh tế, đặc biệt là về du
lịch, thương mại và FDI cũng như về sản xuất vì các chuổi cung ứng là rất
lớn. Ngành du lịch tại Việt Nam dự kiến sẽ giảm 2,7 tỷ đô la cho mỗi
tháng của cuộc khủng hoảng.
Các doanh nghiệp, nhà hàng, xí nghiệp, công ty buộc phải đóng cửa
do dịch bệnh, điều này dẫn đến người lao động không có việc làm, gia
tăng tình trạng thất nghiệp xã hội và chênh lệch giữa người giàu, người nghèo.
Covid-19 cũng mang lại các chi phí lớn về phòng ngừa và điều trị
trong ngành y tế. Việc thực hiện các biện pháp liên quan đến sức khỏe cần
thiết về cách ly xã hội cũng mang lại một chi phí rất lớn cho nền kinh
tế.Chi phí này liên quan đến việc giảm tốc các hoạt động kinh tế (chứ
không phải là tăng tốc như các biện pháp kinh tế thường làm trong thời kỳ
suy thoái). Chi phí giảm tốc bao gồm đóng cửa các trường học và doanh
nghiệp, ngừng hoạt động đi lại, vận chuyển, dịch vụ của chính phủ và
quan trọng là chi phí của những người lao động thất nghiệp. Chương III
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM TRONG VIỆC
ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN VÀ KHẮC PHỤC
NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Vai trò của nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định nền kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể "cất cánh" trừ phi nó có
được nền tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Vì thế, nhà nước phải đầu
tư cơ sở hạ tầng, ổn định nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Đặc điểm của
nền kinh tế thị trường là sự bất ổn định do các cuộc khủng hoảng chu kỳ.
Sự ổn định kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi Page | 1 9
cho tất cả mọi người. Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà
nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh
tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư công cho các công trình; xây
dựng các dự án cơ sở hạ tầng dựa trên căn cứ và tiêu chí kinh tế thích hợp
nhằm giảm thiểu những gánh nặng chi phí của ngân sách nhà nước và của
nền kinh tế; tiến hành việc kiểm soát chi tiêu công và tiền vay của các tập
đoàn kinh tế nhà nước để duy trì sự ổn định nền kinh tế. Với tư cách chủ
đầu tư, nhà nước hướng các chương trình đầu tư của mình vào mục tiêu
tối đa hoá lợi ích của quốc gia.
2. Vai trò của nhà nước đối với việc điều tiết các yếu tố ngoại vi
Yếu tố ngoại vi là ảnh hưởng do các yếu tố bên ngoài gây nên cho
hoạt động của các doanh nghiệp hay cho xã hội. Yếu tố ngoại vi xảy ra
khi có sự khác biệt về phí tổn hoặc lợi ích giữa cá nhân và xã hội. Các chi
phí hoặc lợi ích này không được tính đến trong hệ thống giá cả và thị
trường. Những chi phí ngoại vi cho sản xuất phải tính đến cả sự tắc nghẽn
giao thông và ô nhiễm môi trường mà nhà máy hoặc xí nghiệp sản xuất
tạo ra... Những yếu tố này gây nên sự giảm sút về phúc lợi của những
người dân sống xung quanh hoặc có thể buộc những nhà máy khác gần đó
phải tốn kém thêm chi phí để làm sạch nguồn nước bị ô nhiễm mà mình
sử dụng trong sản xuất. Bằn
g sự can thiệp, nhà nước buộc tất cả những ai
hưởng lợi từ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều phải trả toàn bộ chi phí sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm ấy.
Nhà nước sử dụng hệ thống thuế, luật pháp, điều lệ, mức hình phạt,
thậm chí truy tố trước pháp luật nhằm giảm thiểu ô nhiễm hoặc tạo điều
kiện để các tổ chức xã hội thành lập các quỹ bảo vệ môi trường, môi sinh
nhằm giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi
trường và khuyến nghị các biện pháp sản xuất bảo đảm yếu tố bền vững.
Ngoài ra, nhà nước sử dụng chính sách quyền sở hữu công khai nguồn tài Page | 2 0
nguyên, bắt buộc các cá nhân, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên gây ô
nhiễm phải chịu chi phí theo giá thị trường. Các khoản thuế hay biện pháp
trợ cấp đều được coi là phương thức để nhà nước xử lý những yếu tố ngoại vi.
3. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm công bằng, trật tự xã hội
Để thực hiện chức năng phân phối, nền kinh tế thị trường đòi hỏi một
loạt thể chế phát triển cao, trong đó có hệ thống luật pháp để chống gian
lận bao gồm: hệ thống có liên quan tới những quyền sở hữu, những điều
luật về phá sản và khả năng thanh toán, hệ thống tài chính với ngân hàng
trung ương và các ngân hàng thương mại để giữ cho việc cung cấp tiền
mặt được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Trong nền kinh tế thị trường cả người mua lẫn người bán đều muốn
khi đã đồng ý trao đổi thì sự thoả thuận phải được thực hiện. Nếu không
có luật pháp thì các giao dịch trên thị trường trở nên khó có thể thực hiện được.
Nhà nước phải thiết lập và bảo vệ quyền sở hữu tư nhân và quyền
được hưởng các lợi ích kinh tế xuất phát từ việc sử dụng quyền sở hữu đó.
Nếu không có sự bảo đảm ấy, một số người sẽ gặp những rủi ro nếu đầu
tư thời gian và tiền vốn của mình vào lĩnh vực kinh doanh mà rốt cuộc lợi
nhuận lại là của người khác. Đây là những can thiệp quan trọng của nhà
nước trong việc bảo vệ bản quyền tác giả và qua đó, khuyến khích những
hoạt động sáng tạo, khả năng trí tuệ của các nhà khoa học, các nghệ sĩ.
4.Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm cạnh tranh và chống độc quyền
Vai trò này của nhà nước thể hiện ở những biện pháp kiểm soát thông
qua điều tiết đối với những hãng có khả năng chi phối, kiểm soát các vụ
việc sáp nhập công ty nhằm ngăn ngừa khả năng độc quyền hoá các ngành Page | 2 1
công nghiệp, kiểm soát các hành vi chống cạnh tranh, khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh giữa các nhà cung ứng, đồng thời bảo vệ người tiêu dùng
chống lại tình trạng độc quyền.
Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng như để duy trì
được tốc độ tăng trưởng, nhà nước phải tính tới tốc độ tăng trưởng nhanh
của các ngành công nghiệp có tính cạnh tranh. Trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, thương mại quốc tế không chỉ tạo ra sức ép cạnh
tranh mà còn là thước đo năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nội
địa. Để bảo đảm năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, nhà nước phải
tạo lập "sân chơi" bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp trong toàn bộ
nền kinh tế, không thiên vị với bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào,
tránh tình trạng bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nước.
5.Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm phúc lợi lợi xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, có một số người thu nhập còn hạn chế,
trong khi đó, số khác lại có nguồn thu nhập cao. Do vậy, vai trò của nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập là rất quan trọng để thu hẹp
khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội. Trên thực tế, chính phủ của nhiều
quốc gia thực hiện điều này thông qua chính sách thuế, đặc biệt là thuế
thu nhập nhằm tạo sự công bằng hơn trong phân phối.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước có vai trò rất quan trọng trong
việc nâng cao phúc lợi công cộng, xoá đói, giảm nghèo. Các vấn đề như
việc làm, sức khoẻ, bảo hiểm y tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn… luôn là
những vấn đề cần đến sự quan tâm của nhà nước, để khích lệ được mọi
thành phần lao động trong việc tạo ra của cải và tiết kiệm chi dùng những
của cải ấy.
6.Vai trò của nhà nước đối với chính sách tài chính và tiền tệ Page | 2 2
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đóng vai trò rất lớn trong việc
ổn định nền kinh tế vĩ mô. Một trong những chính sách quan trọng trong
việc bình ổn giá cả, giảm lạm phát chính là chính sách tài chính và chính
sách tiền tệ. Các chính sách này đúng sẽ tạo ra một thị trường tiền tệ ổn
định, được chấp nhận rộng rãi, có khả năng loại bỏ hệ thống giao dịch
cồng kềnh, kém hiệu quả và hạn chế được lạm phát. Trong nền kinh tế thị
trường, tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt. Do vậy, mỗi động thái của
chính phủ đều tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính của thị trường.
Hơn thế, đầu tư là một hoạt động rủi ro và phụ thuộc rất nhiều vào các
điều kiện thực tế. Chính vì những lý do này mà nhà nước đóng vai trò
then chốt trong việc điều tiết thị trường để giảm thiểu những rủi ro có tính hệ thống.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, sự giao lưu kinh tế, hội nhập kinh
tế quốc tế của mọi quốc gia chỉ có hiệu quả cao, khi có tác nhân khởi thủy
từ phía nhà nước, được hỗ trợ đắc lực từ phía nhà nước. Đại diện cho đất
nước tham gia vào các quá trình soạn thảo và thông qua chuẩn mực luật
pháp kinh tế, các hiệp định kinh tế, các nghị định thư… Nhà nước ta góp
phần tạo cho chủ thể kinh tế của đất nước vị trí có lợi trong quan hệ kinh
tế quốc tế. Sự kiện đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) thành công là chứng minh rõ rệt cho điều này.
Trong thời gian qua, dịch bệnh Covid-19 đã bùng phát trên phạm
vi toàn cầu, tác động sâu sắc, toàn diện tới mọi mặt đời sống kinh tế -
xã hội của nhiều quốc gia
Nhà nước cần phải đổi mới công tác kế hoạch nhằm xác định rõ
những nội dung kinh tế - xã hội mà mỗi cấp chính quyền cần hoạch định;
đồng thời tính toán sự cân đối các nguồn lực tương ứng với các mục tiêu
đã xác định, nhằm định hướng cho thị trường phát triển. Page | 2 3
Mở rộng phân cấp, phân quyền cho địa phương; nhưng đồng thời phải
tạo cơ chế để tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát của chính quyền
Trung ương đối với chính quyền địa phương. Cụ thể là Chính phủ cần tập
trung vào 3 nhiệm vụ: (1) Hoạch định chính sách; (2) Ban hành các quy
định; (3) Kiểm tra giám sát chế tài vi phạm. Còn các quyết định cụ thể
liên quan đến đời sống kinh tế ở mỗi địa phương, nên để địa phương thực hiện.
- Chuyển nền hành chính đang mang nặng mục tiêu quản lý, bao cấp
trách nhiệm dân sự của công dân sang nền hành chính mang tính chất phục vụ.
Xây dựng nền hành chính phục vụ dựa trên cơ sở hình thành các tổ
chức cung cấp dịch vụ công, các định chế yểm trợ. Cần xác định rõ bản
chất của định chế cung cấp dịch vụ công phi lợi nhuận là các tổ chức cung
cấp các dịch vụ công cho xã hội, như : y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học,
dịch vụ đô thị, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ thông tin; các tổ chức khuyến nông,
khuyến ngư… do các thành phần kinh tế và Nhà nước đầu tư; không phân
biệt ai là chủ sở hữu được thành lập để phục vụ cho lợi ích chung của xã hội và cộng đồng.
→ Để thực hiện vai trò này của Nhà nước cần sớm xây dựng một đạo
luật về các tổ chức dịch vụ công phi lợi nhuận. Khi có đạo luật này, thì vai
trò quản lý Nhà nước chính là giám sát sự hoạt động của các tổ chức trên,
chứ không phải làm thay các tổ chức này, với những chỉ tiêu, chỉ số đo
đếm hiệu quả sát thực và khoa học.
Quản lý chặt chẽ, xử lý chính xác thông tin về dịch bệnh Covid -19
trên truyền thông xã hội theo Luật An ninh mạng. Để quản lý tốt, cần thực
hiện hiệu quả việc lọc và phát hiện tin giả, tin sai sự thật về tình hình dịch
bệnh; kịp thời ngăn chặn sự lan truyền tin giả ngay khi nó xuất hiện. Bảo Page | 2 4
đảm sàng lọc nhanh tin giả, tin sai sự thật… để có biện pháp cảnh báo, ngăn chặn kịp thời.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong nước, giữa
trong nước và nước ngoài nhằm ngăn chặn, xử lý các thông tin xấu độc
nói chung và thông tin sai sự thật về dịch Covid-19 mang nội dung chống phá đất nước.
Thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch Covid – 19 vừa phát
triển kinh tế - xã hội. Triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các
phương án, biện pháp phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an sinh xã hội,
giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân tại địa phương. Kỳ vọng kiểm
soát hiệu quả Covid-19 và tăng trưởng trong công nghiệp, thương mại và
đầu tư sẽ đẩy tốc độ tăng trưởng lên đáng kể trong năm 2021 và 2022. KẾT LUẬN
Tóm lại, Nhà nước có vai trò to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ
mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự cân đối, hài hòa các
quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội
trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất nước. Tính đúng đắn, hợp
lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực hiện các chính
sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết để
hình thành sự đồng thuận đó. Việc tăng cường quản lý vĩ mô sẽ nâng cao
hiệu quả tác động của Nhà nước tới sự phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Page | 2 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Học viện Ngân hàng, Khoa lý luận chính trị, bộ môn những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tài liệu học tập môn kinh tế chính trị Mác - Lênin, Hà Nội – 2021.
Tài liệu trực tuyến
(1) https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/05/01/2794/
(2) http://baodongnai.com.vn/phapluat/202105/nhan-thuc-dung-v - e nen- kinh-t -
e thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-3058579/
(3) https://nhandan.vn/nhan-dinh/kinh-t - e viet-nam-d - u bao-tang-manh-tro-
lai-trong-nam-2021-2022-643775/
(4) https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-
/2018/819611/tac-dong-cua-dai-dich-covid-19%C2%A0va-mot-so-
giai-phap-chinh-sach-cho-viet-nam-trong-giai-doan-toi.aspx
(5) https://laodong.vn/thoi-su/chong-dich-covid-1 - 9 phai-dat-trong-ton - g
the-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-a - n ninh-quoc-phong-va-doi- ngoai-800766.ldo
Xin chân thành cảm ơn! Page | 2 6