Tieu Luan Kinh Te Chinh Tri Mac Lenin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tieu Luan Kinh Te Chinh Tri Mac Lenin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
17 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tieu Luan Kinh Te Chinh Tri Mac Lenin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tieu Luan Kinh Te Chinh Tri Mac Lenin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

48 24 lượt tải Tải xuống
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
CHỦ ĐỀ: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO LỢI ÍCH
QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Nhóm 3
Thành viên:
Họ tên MSSV
Phạm Việt Thuỳ Trinh 22247133
Ngô Quốc Trung 22247135
Phạm Thị Anh Thư 22247123
Huỳnh Cát Tường 22247141
Lê Nguyễn Ngọc Hương 22247038
Nguyễn Đức Thịnh 22247119
Phạm Ngọc Huỳnh Anh 22247012
Giáo Viên: Giang Thị Trúc Mai
TP.HCM, tháng 6 năm 2023
1
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 2
1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ......................... 3
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế ............................ 3
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế ........................................................................... 3
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hội nhập kinh tế quốc tế .......................... 3
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................... 4
2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA VIỆT NAM .................................................................................................... 4
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................ 4
2.1.1. Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước ................................................................... 4
2.1.2. Tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 5
2.1.3. Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hoá, chính trị, củng
cố an ninh - quốc phòng .......................................................................................... 5
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................ 6
2.2.1. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ở hiện tại ............................ 6
2.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ở tương lai ......................... 7
3. BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO LỢI ÍCH QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ......................................................................... 7
3.1. Nhận thức thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại ................. 7
3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp .................................... 8
3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam
kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế và khu vực ................................................ 9
3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp ................................................................ 10
3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế ........................................ 12
3.6. Xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam .................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 16
2
LỜI MỞ ĐẦU
Mở cửa ra với thương mại quốc tế đã giúp bao nhiêu quốc gia tăng trưởng nhanh
hơn. Thương mại quốc tế giúp kinh tế phát triển khi xuất khẩu đã trở thành lực đẩy cho sự
tăng trưởng. Tăng trưởng dựa vào xuất khẩu là trung tâm của chính sách công nghiệp đã
làm giàu nhiều nước Châu Á và làm cho hàng triệu người được hưởng cuộc sống tốt hơn.
Nhờ toàn cầu hoá mà nhiều người trên thế giới ngày nay được sống lâu hơn và hưởng
mức sống cao hơn trước đây nhiều.
Toàn cầu hoá đã làm giảm đi tình trạng cô lập mà các nước đang phát triển thường
gặp và tạo ra cơ hội tiếp cận tri thức cho nhiều người ở các nước đang phát triển, điều
vượt xa tầm với, thậm chí những người giàu có nhất ở bất kì quốc gia nào một thế kỷ
trước đây. Tuy nhiên, toàn cầu hóa - sức mạnh mang đến điều tốt lành, lại trở thành chủ
đề tranh cải, bản thân phong trào chống toàn cầu hóa cũng là kết quả của sự liên kết mang
tính toàn cầu hóa. Sự liên kết giữa những nhà hoạt động ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt
những liên kết thực hiện qua mạng Internet đã tạo ra sức ép đưa đến hiệp ước quốc tế về
mìn sát thương.
“Toàn cầu hóa không tốt, không xấu. Nó có sức mạnh để đem lại vô số điều tốt.
Với các nước Đông Á, nó đã thu được nhiều lợi ích. Nhưng ở phần lớn các nơi khác, toàn
cầu hoá không đem lại lợi ích tương xứng.” Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1
trong thời kì toàn cầu hoá và hiện đại hóa đất nước, Việt Nam sẽ không tránh khỏi những
thách thức mà toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, vì vậy biết rõ về những
cơ hội và thách thức sẽ giúp Việt Nam tránh khỏi những khó khăn và đảm bảo được lợi
ích của quốc gia. Đó là lý do nhóm 3 thực hiện đề tài “Một số biện pháp cơ bản nhằm
đảm bảo lợi ích quốc gia của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Qua những thông
tin dưới đây, nhóm 3 mong rằng có thể đóng góp một phần nhỏ về vấn đề “Hoà nhập
nhưng không hoà tan” của Việt Nam.
1
Joseph E.Stiglitz: , Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, Toàn cầu hóa và những mặt trái
2008, tr5, 28.
3
1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc
gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực toàn cầu. Hội nhập kinh
tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc
gia cũng như toàn thế giới .
2
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu a kinh tế. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một tất yếu khách quan: quan hệ
lao động, quan hệ sản xuất và quan hệ trao đổi quốc tế ngày càng trở nên chặt chẽ, làm cho
các nền kinh tế của các quốc gia khác nhau trở thành cốt lõi của hệ thống quốc tế. Một phần
của nó được tích hợp hữu cơ với nền kinh tế toàn cầu và không thể tách rời. Như vậy, nếu
không hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia không thể đảm bảo các điều kiện cần thiết cho
sản xuất trong nước.
3
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất làc nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Đối với cácớc đang
và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế là hội để tiếp thu và sử dụng các nguồn lực
bên ngoài như tài chính, công nghệ, kinh nghiệm của nước khác để phát triển. Hội nhập
kinh tế quốc tế là con đường giúp các nước đang phát triển và kém phát triển tận dụng các
cơ hội phát triển để rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển, khắc phục nguy
cơ lạc hậu ngày càng rõ rệt, đáng kể. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu
hút vốn, đầy mạnh công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo nhiều cơ hội việc làm mới vàng
cao mức thu nhập tương đối của dân cư.
3
2
Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, luatminhkhue.vn,
26/06/2023.
3
Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam, accgroup.vn, 26/06/2023.
4
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công. Hội nhập
tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá. Quá trình hội
nhập phải được cần nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích
hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn hội, sự hoàn thiện và hiệu
lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực
sản xuất thực, là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
4
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh tế quốc tế có
thể được coi nông, sâu tuỳ vào mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế
đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thoả thuận thương mại ưu
đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CT), Thị trường chung
(hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế tiền tệ. Xét về hình thức, hội nhập kinh tế
quốc tế toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa
dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
4
2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA VIỆT NAM
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1. Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước
Tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong
phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
4
Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, accgroup.vn, 26/06/2023.
5
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại
hiệu quả hơn.
Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn
tín dụng các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức
quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Tạo hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng thụ các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh.
Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển thế giới.
5
2.1.2. Tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước
nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại tiếp thu công nghệ mới thông
qua đầu trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền
kinh tế.
5
2.1.3. Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hoá, chính trị, củng cố an
ninh - quốc phòng
Cụ thể hoá và thực hiện có hiệu quả quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
với chiến lược bảo vệ Tổ quốc; trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoả, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại; trong từng địa phương, vùng, địa bàn chiến lược và trong từng nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch cụ thể. Để thực hiện thắng lợi chủ trương trên cần nhận thức rõ một
số nội dung sau:
Một là, củng cố quốc phòng, an ninh, nhằm giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối
ngoại. Trong đó, củng cố tiềm lực chính trị - tinh thần, nâng cao năng lực lãnh đạo,
5
Bùi Thọ An, những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế xã hội
ở Việt Nam. Giải pháp thích ứng và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn
hiện nay, 2020-2021.
6
sức chiến đấu của Đảng. Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba , củng cố lực lượng quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hoá, hội, đối
ngoại.
5
Bốn là, tăng cường quốc phòng, an ninh với mở rộng hợp tác quốc tế, đấu tranh quốc phòng
gắn với phát triển kinh tế, văn hoá, hội, đối ngoại. Hợp tác về quốc phòng, an ninh tạo
thời cơ thuận lợi cho hợp tác quốc tế ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, tạo điều kiện cho
hợp tác phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại, thu hút nguồn lực, nhân lực chất lượng
cao, khoa học, công nghệ tiên tiến.
5
Năm , nhất quán nguyên tắc độc lập, tự chủ trong hội nhập quốc tế đối ngoại quốc
phòng.
6
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.1. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ở hiện tại
Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều
doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí là còn có thể dẫn
đến việc phá sản.
Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới.
Điều này cũng sẽ khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu hay khu vực.
Các nước đang kém phát triển phải đối mặt với nguy trở thành bãi rác công
nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
Hội nhập sẽ không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nướcnhóm nước
khác nhau trong xã hội. Cũng chính vì thế mà sẽ dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt
hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
7
6
Chủ động tích cực hội nhập quốc tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh phát triển nhanh,
bền vững ở Việt Nam, mof.gov.vn, 27/06/2023.
7
Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, hội đối ngoại, tapchiqptd.vn,
27/06/2023.
7
2.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ở tương lai
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực N
nước, chủ quyền quốc gia phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh
và ổn định trật tự an toàn xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế thể làm ng nguy bản sắc dân tộc, văn hoá truyền
thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hoá nước ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc
tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp.
8
3. BIỆN PHÁP BẢN NHẰM ĐẢM BẢO LỢI ÍCH QUỐC GIA CỦA VIỆT
NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Nhận thức thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
Nhận thức vhội nhập kinh tế quốc tếtầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động khách
quan của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ trương
và chính sách phát triển thích ứng. Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập
kinh tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia
nào thể tránh hoặc quay lưng với hội nhập. Việt Nam cũng không thể đứng ngoài
dòng chảy của lịch sử, hội nhập quốc tế không chỉ là “khẩu hiệu thời thượng” phải là
“phương thức tồn tại và phát triển” của nước ta hiện nay.
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy cả mặt tích cực và tiêu cực tác
động của là đa chiều, đa phương diện; trong đó, cần phải coi mặt thuận lợi, tích cực là
cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới: tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế, tiếp cận khoa học - công nghệ, mở rộng thị trường, …;đồng thời cũng phải
thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như: những thách thức về sức ép cạnh
tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường
hàng hoá quốc tế cả những thách thức về chính trị, an ninh, văn hoá. Nhận thức này
cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của
hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
8
Hội nhập quốc tế là gì - Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế, luatduonggia.vn, 19/12/2022.
8
Về chủ thể tham gia hội nhập, Nhà nước một chủ thể quan trọng nhưng không phải
duy nhất. Nhà nước là người dẫn dắt tiến trình hội nhập hỗ trcác chủ thể khác cùng
tham gia sân chơi ở khu vực toàn cầu. Song, hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập
của toàn xã hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là
lực lượng nồng cốt, Nhà nước không thể làm thay các chủ thể khác trong xã hội. Trong tiến
trình hội nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung tâm, do đó, hội nhập kinh tế quốc tế
phải được coi là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức, đó là
những lực lượng đi đầu trong tiến trình này, .…Thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán
triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi
cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và
ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Quan điểm chỉ đạo, chủ trương lớn được Đảng và Chính phủ quán triệt về quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập vào các FTA là:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo
đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, thúc đẩy phát triển văn
hoá, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong một chiến lược
hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế năng lực
của đất nước.
Thứ hai, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ
nghĩa bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi
trường.
Thứ ba, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, chế, chính sách kinh tế phợp với chủ
trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới,
9
tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương,
khu vực và đa phương.
Thứ tư, xây dựng và triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối
tác kinh tế - thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù
hợp với lợi ích và khả năng của đất nước. Chủ động xây dựng và thực hiện các biện pháp
bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước.
Thứ năm, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm
quan trọng chiến lược đối với sự phát triển an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan
hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa nước ta với các đối tác.
Thứ sáu, chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng trật tự
chính trị và kinh tế công bằng, dân chủ, ngăn ngừa chiến tranh, xung đột, củng cố hoà bình,
đẩy mạnh hợp tác cùnglợi. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc tham gia xây dựng Cộng
đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam trong ASEAN các chế, diễn đàn do
ASEAN giữ vai trò trung tâm, nhằm tăng cường đoàn kết, gia tăng liên kết nội khối, củng
cố quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hoà bình, hợp tác và
phát triển trong khu vực.
10
3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế và khu vực
Về quan hệ hợp tác song phương: Với đường lối đổi mới, nước ta đã mở rộng và củng cố
quan hệ đối ngoại, vượt qua những khó khăn về thị trường do những biến động Liên xô cũ
và Đông Âu gây ra, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế. Tính đến nay, Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với khoảng 180 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại,
xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết gần 100
Hiệp định thương mại song phương, trên 60 Hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư,
khoảng 70 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song
phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
10
Bảo vệ tư tưởng của Đảng, Bộ Công Thương Việt Nam, moit.gov.vn, 26/06/2023.
10
Về hợp tác đa phương và khu vực: Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập vào Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) chính thức tham gia khu vực Thương mại tự do
ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Đây sự kiện đánh dấu bước đột phá của Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn
đàn hợp c Á – Âu (ASEM) và đến m 1998, Việt Nam được công nhận thành viên
của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Đặc biệt, ngày 11/1/2007
Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
11
Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN, APEC…, Việt
Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các hoạt động
trong khuôn khổ các tổ chức này.
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết
của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo
được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế, đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội
nhập quốc tế trên các tầng nấc, tạo chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng
góp, tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần
thiết trong hội nhập kinh tế.
3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa các nước về
thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay, hầu hết các nước đều phát triển theo mô hình kinh
tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo mô hình “kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa” của nước ta mặc sự khác biệt với các nước về định
hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hề cản trở sự hội nhập.
Vấn đề ảnh hưởng lớn hiện nay chế thị trường của nước ta chưa hoàn thiện; hệ
thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh kinh tế trong nước
chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; môi trường cạnh tranh còn nhiều hạn
chế.
11
Những kết quả đạt được sau 30 năm đổi mới về hội nhập kinh tế quốc tế, mof.gov.vn,
26/06/2023.
11
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên
cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực nhân doanh nghiệp nhà nước;
hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các
chủ thể kinh tế,…
Đi đôi với hoàn thiện chế thị trường cần đổi mớichế quản của Nhà nước trên
sở thực hiện đúng các chức năng của Nhà nước trong định ớng, tạo môi trường, hỗ trợ
giám sát hoạt động của các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải
cách hành chính, chính sách kinh tế, chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, làm thông
thoáng i trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu của các
thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong ngoài nước. Đó là cơ sở then chốt để nước ta
có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn
cầu.
Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất luật pháp liên quan đến hội
nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng,...
Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với luật pháp quốc tế; đồng thời phòng
ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế nhấttranh chấp thương mại, đầu
tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm
lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
“Sau gần hai mươi m tiến hành sự nghiệp đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
công tác xây dựng hoàn thiện hthống pháp luật đãnhững tiến bộ quan trọng. Quy
trình ban hành c văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới. Nhiều bộ luật, luật, pháp
lệnh được ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn để Nhà nước quản
lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại... Nguyên
tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa từng bước được đề cao và phát huy trên thực tế. Công tác
phổ biến giáo dục pháp luật được tăng cường đáng kể. Những tiến bộ đó đã góp phần
thể chế hoá đường lối của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của Nhà
nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, nhìn chung hệ thống pháp luật nước ta vẫn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả
thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Cơ chế xây dựng, sửa đổi pháp luật còn nhiều bất hợp lý
và chưa được coi trọng đổi mới, hoàn thiện. Tiến độ xây dựng luật và pháp lệnh còn chậm,
12
chất lượng các văn bản pháp luật chưa cao. Việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện các điều
ước quốc tế mà Việt Nam thành viên chưa được quan tâm đầy đủ. Hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế. Thiết chế bảo đảm thi hành pháp
luật còn thiếu yếu. Nguyên nhân của những yếu kém nêu trên do chưa hoạch định
được một chương trình xây dựng pháp luật toàn diện, tổng thể, có tầm nhìn chiến lược; việc
đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ pháp luật công tác nghiên cứu luận về pháp luật
chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn; việc tổ chức thi hành pháp luật còn thiếu chặt chẽ; ý
thức pháp luật của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức nhân dân còn nhiều hạn
chế.”
12
3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế cũng như của các doanh nghiệp.
Cơ hội:
Việt Nam đã có nhiều đổi mới, từ một nền kinh tế khép kín đã trở thành một bộ phận năng
động của nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng, mức sống và thu
nhập của người dân được nâng cao, tỷ lệ đói nghèo giảm và ngày càng là một trong những
điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Thách thức:
Mức thu nhập của Việt Nam còn thấp, ngay cả so với các nước láng giềng trong khu vực.
Nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu kém
Nguồn lao động có chất lượng thấp
Quy mô đầu tư nhỏ bé
Những diễn biến và thay đổi của môi trường bên ngoài đang diễn ra nhanh chóng và phức
tạp, ngày càng tác động nhiều hơn tới nền kinh tế
12
Nghị quyết về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020, Bộ Chính Trị, Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2005.
13
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm về chất lượng, giá cả, chi phí đều hạn chế
Hạn chế khả năng vươn ra thị trường thế giới của các doanh nghiệp trong nước; ảnh hưởng
đến khả năng thu hút đầu tư và công nghệ từ bên ngoài
Giải pháp:
Đối với nhà nước:
Sớm chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu mới
của hội nhập sâu rộng
Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề theo cơ chế thị trường, chú trọng đào tạo gắn với nhu cầu
của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội
Tăng cường tổ chức các khoá đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về hội nhập kỹ năng hội
nhập, quản trtheo cách toàn cầu, đề cao ng lực ng tạo, đặc biệt kiến thức về quy
định, luật kinh tế, thương mại quốc tế
Huy động nhiều nguồn lực khác nhau để phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao
thông, thông tin, dịch vụ,… để cải thiện môi trường đầu tư, giảm chi phí sản xuất tạo
điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn và công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
với những thành tựu của cách mạng công nghiệp, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Đối với doanh nghiệp:
Cần có các chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của
nhà nước vtín dụng để cải thiện nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ xúc tiến thị trường, môi giới
công nghệ, đào tạo lao động,… để giúp các doanh nghiệp vượt qua những thách thức của
thời kỳ hội nhập
Chú trọng tới đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
Học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: học tìm kiếm cơ hội kinh doanh, học kết
nối cùng chấp nhận cạnh tranh, học cách huy động vốn, học quản trị sự bất định, học đồng
hành với chính phủ, học “đối thoại pháp lý”
13
13
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên , Đại học Quốc gia Hà Nội.
14
3.6 . Xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ. Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào
nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách
phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, i chính, thương mại, viện
trợ... để áp đặt không chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây:
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển
đất nước.
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây nhiệm vụ trọng tâm
nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, giúp Việt
Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy tụt hậu xa hơn về kinh tế so với c nước khác,
trong giai đoạn hiện nay, cần tập trung vào một số biện pháp sau:
Đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.
Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và đối
tác, tránh phụ thuộc o một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn định,
bền vững. Chiến lược thị trường cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và xúc tiến
quảng bá sản phẩm nhằm nâng cao vị thế và uy tín của sản phẩm hàng hóa trong nước
Quy định chặt chẽ mạnh dạn trong đổi mới công nghệ. Đi liền với quá trình du nhập
công nghệ, cân tăng nguồn tài chính đầu tư cho nghiên cứu và triển khai, nhằm từng bước
nghiên cứu phát triển, tiến tới tự chủ dần về công nghệ
Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động HNKTQT đáp ứng yêu cầu và lợi
ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời qua đó phát huy vai trò của Việt Nam
trong quá trình hợp tác với các nước, tổ chức khu vực và thế giới. Để chủ động HNKTQT
một cách có hiệu quả, trong thời gian tới cần chú ý thực hiện những giải pháp cụ thể sau:
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các FTA
yêu cầu cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các điều ước quốc tế
trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư...; có đại diện làm việc tại các Tổ chức thương
mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế
15
Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: cải cách thể
chế; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực
Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện môi
trường sản xuất, kinh doanh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước tham gia sản xuất hàng
hóa dịch vụ cung cấp cho thị trường trong nước đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường
khu vực và thế giới
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ , tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế
kinh tế, hành chính, đặc biệt tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo
nguồn nhân lực chất ợng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những ngành vị thế của
Việt Nam.
Thứ m, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh đối ngoại trong hội nhập
quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng
có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giữ
gìn bản sắc văn hoán tộc; giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hoà bình. Đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế, quốc phòng, an ninh và
đối ngoại để tạo sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau giữa nước ta với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
, Bộ Giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin
Chính trị quốc gia sự thật.
2
Joseph E.Stiglitz, , Nxb Trẻ, Thành phố Hồ CToàn cầu hoá và những mặt trái
Minh, 2008.
3
Bùi Thọ An, những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam. Giải pháp thích ứng và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế giai đoạn hiện nay, 2020-2021.
4
Nghị quyết về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Bộ Chính Trị, Hà Nội, ngày 24 tháng 05
năm 2005.
5
, Trường Đại học Khoa học Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Tự nhiên , Đại học Quốc gia Hà Nội.
6
Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế,
luatminhkhue.vn, 26/06/2023.
7
, accgroup.vn, Nội dung và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam
26/06/2023.
8
Chủ động tích cực hội nhập quốc tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát
triển nhanh, bền vững ở Việt Nam, mof.gov.vn, 27/06/2023.
9
, Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội và đối ngoại
tapchiqptd.vn, 27/06/2023.
10
Hội nhập quốc tế là gì - Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế, luatduonggia.vn,
19/12/2022.
11
Bảo vệ tư tưởng của Đảng, Bộ Công Thương Việt Nam, moit.gov.vn,
26/06/2023.
12
, Những kết quả đạt được sau 30 năm đổi mới về hội nhập kinh tế quốc tế
mof.gov.vn, 26/06/2023.
| 1/17

Preview text:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
CHỦ ĐỀ: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO LỢI ÍCH
QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Nhóm 3 Thành viên: Họ tên MSSV Phạm Việt Thuỳ Trinh 22247133 Ngô Quốc Trung 22247135 Phạm Thị Anh Thư 22247123 Huỳnh Cát Tường 22247141 Lê Nguyễn Ngọc Hương 22247038 Nguyễn Đức Thịnh 22247119 Phạm Ngọc Huỳnh Anh 22247012
Giáo Viên: Giang Thị Trúc Mai
TP.HCM, tháng 6 năm 2023 Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 2
1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ......................... 3
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế ............................ 3
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế ........................................................................... 3
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hội nhập kinh tế quốc tế .......................... 3
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................... 4
2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA VIỆT NAM .................................................................................................... 4
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................ 4
2.1.1. Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước ................................................................... 4
2.1.2. Tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 5
2.1.3. Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hoá, chính trị, củng
cố an ninh - quốc phòng .......................................................................................... 5
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................ 6
2.2.1. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ở hiện tại ............................ 6
2.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ở tương lai ......................... 7
3. BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO LỢI ÍCH QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ......................................................................... 7
3.1. Nhận thức thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại ................. 7
3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp .................................... 8
3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam
kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế và khu vực ................................................ 9
3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp ................................................................ 10
3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế ........................................ 12
3.6. Xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam .................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 16 1 LỜI MỞ ĐẦU
Mở cửa ra với thương mại quốc tế đã giúp bao nhiêu quốc gia tăng trưởng nhanh
hơn. Thương mại quốc tế giúp kinh tế phát triển khi xuất khẩu đã trở thành lực đẩy cho sự
tăng trưởng. Tăng trưởng dựa vào xuất khẩu là trung tâm của chính sách công nghiệp đã
làm giàu nhiều nước Châu Á và làm cho hàng triệu người được hưởng cuộc sống tốt hơn.
Nhờ toàn cầu hoá mà nhiều người trên thế giới ngày nay được sống lâu hơn và hưởng
mức sống cao hơn trước đây nhiều.
Toàn cầu hoá đã làm giảm đi tình trạng cô lập mà các nước đang phát triển thường
gặp và tạo ra cơ hội tiếp cận tri thức cho nhiều người ở các nước đang phát triển, điều
vượt xa tầm với, thậm chí những người giàu có nhất ở bất kì quốc gia nào một thế kỷ
trước đây. Tuy nhiên, toàn cầu hóa - sức mạnh mang đến điều tốt lành, lại trở thành chủ
đề tranh cải, bản thân phong trào chống toàn cầu hóa cũng là kết quả của sự liên kết mang
tính toàn cầu hóa. Sự liên kết giữa những nhà hoạt động ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt
những liên kết thực hiện qua mạng Internet đã tạo ra sức ép đưa đến hiệp ước quốc tế về mìn sát thương.
“Toàn cầu hóa không tốt, không xấu. Nó có sức mạnh để đem lại vô số điều tốt.
Với các nước Đông Á, nó đã thu được nhiều lợi ích. Nhưng ở phần lớn các nơi khác, toàn
cầu hoá không đem lại lợi ích tương xứng.” 1 Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
trong thời kì toàn cầu hoá và hiện đại hóa đất nước, Việt Nam sẽ không tránh khỏi những
thách thức mà toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, vì vậy biết rõ về những
cơ hội và thách thức sẽ giúp Việt Nam tránh khỏi những khó khăn và đảm bảo được lợi
ích của quốc gia. Đó là lý do nhóm 3 thực hiện đề tài “Một số biện pháp cơ bản nhằm
đảm bảo lợi ích quốc gia của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Qua những thông
tin dưới đây, nhóm 3 mong rằng có thể đóng góp một phần nhỏ về vấn đề “Hoà nhập
nhưng không hoà tan” của Việt Nam.
1 Joseph E.Stiglitz: Toàn cầu hóa và những mặt trái, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2008, tr5, 28. 2
1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc
gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh
tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc
gia cũng như toàn thế giới .2
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một tất yếu khách quan: quan hệ
lao động, quan hệ sản xuất và quan hệ trao đổi quốc tế ngày càng trở nên chặt chẽ, làm cho
các nền kinh tế của các quốc gia khác nhau trở thành cốt lõi của hệ thống quốc tế. Một phần
của nó được tích hợp hữu cơ với nền kinh tế toàn cầu và không thể tách rời. Như vậy, nếu
không hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia không thể đảm bảo các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. 3
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Đối với các nước đang
và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp thu và sử dụng các nguồn lực
bên ngoài như tài chính, công nghệ, kinh nghiệm của nước khác để phát triển. Hội nhập
kinh tế quốc tế là con đường giúp các nước đang phát triển và kém phát triển tận dụng các
cơ hội phát triển để rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển, khắc phục nguy
cơ lạc hậu ngày càng rõ rệt, đáng kể. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu
hút vốn, đầy mạnh công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo nhiều cơ hội việc làm mới và nâng
cao mức thu nhập tương đối của dân cư. 3
2 Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, luatminhkhue.vn, 26/06/2023.
3 Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam, accgroup.vn, 26/06/2023. 3
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công. Hội nhập
là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá. Quá trình hội
nhập phải được cần nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích
hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu
lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực
sản xuất thực, là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công. 4
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh tế quốc tế có
thể được coi là nông, sâu tuỳ vào mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế
đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thoả thuận thương mại ưu
đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CT), Thị trường chung
(hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế – tiền tệ. Xét về hình thức, hội nhập kinh tế
quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa
dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ… 4
2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA VIỆT NAM
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1. Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước
Tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong
phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
4 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, accgroup.vn, 26/06/2023. 4
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại và hiệu quả hơn.
Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn
tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức
quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng thụ các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh.
Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển thế giới. 5
2.1.2. Tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà
nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông
qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế. 5
2.1.3. Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hoá, chính trị, củng cố an ninh - quốc phòng
Cụ thể hoá và thực hiện có hiệu quả quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
với chiến lược bảo vệ Tổ quốc; trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoả, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại; trong từng địa phương, vùng, địa bàn chiến lược và trong từng nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch cụ thể. Để thực hiện thắng lợi chủ trương trên cần nhận thức rõ một số nội dung sau:
Một là, củng cố quốc phòng, an ninh, nhằm giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối
ngoại. Trong đó, củng cố tiềm lực chính trị - tinh thần, nâng cao năng lực lãnh đạo,
5 Bùi Thọ An, những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế xã hội
ở Việt Nam. Giải pháp thích ứng và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay, 2020-2021. 5
sức chiến đấu của Đảng. Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, củng cố lực lượng quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại. 5
Bốn là, tăng cường quốc phòng, an ninh với mở rộng hợp tác quốc tế, đấu tranh quốc phòng
gắn với phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại. Hợp tác về quốc phòng, an ninh tạo
thời cơ thuận lợi cho hợp tác quốc tế ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, tạo điều kiện cho
hợp tác phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại, thu hút nguồn lực, nhân lực chất lượng
cao, khoa học, công nghệ tiên tiến. 5
Năm là, nhất quán nguyên tắc độc lập, tự chủ trong hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng. 6
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.1. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ở hiện tại
Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều
doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí là còn có thể dẫn đến việc phá sản.
Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới.
Điều này cũng sẽ khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực.
Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành bãi rác công
nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
Hội nhập sẽ không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm nước
khác nhau trong xã hội. Cũng chính vì thế mà sẽ dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt
hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội. 7
6 Chủ động tích cực hội nhập quốc tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển nhanh,
bền vững ở Việt Nam, mof.gov.vn, 27/06/2023.
7 Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội và đối ngoại, tapchiqptd.vn, 27/06/2023. 6
2.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ở tương lai
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh
và ổn định trật tự an toàn xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hoá truyền
thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hoá nước ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc
tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp. 8
3. BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO LỢI ÍCH QUỐC GIA CỦA VIỆT
NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Nhận thức thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động khách
quan của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ trương
và chính sách phát triển thích ứng. Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập
kinh tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia
nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập. Việt Nam cũng không thể đứng ngoài
dòng chảy của lịch sử, hội nhập quốc tế không chỉ là “khẩu hiệu thời thượng” mà phải là
“phương thức tồn tại và phát triển” của nước ta hiện nay.
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác
động của nó là đa chiều, đa phương diện; trong đó, cần phải coi mặt thuận lợi, tích cực là
cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới: tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế, tiếp cận khoa học - công nghệ, mở rộng thị trường, …;đồng thời cũng phải
thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như: những thách thức về sức ép cạnh
tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường
hàng hoá quốc tế và cả những thách thức về chính trị, an ninh, văn hoá. Nhận thức này là
cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của
hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
8 Hội nhập quốc tế là gì - Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế, luatduonggia.vn, 19/12/2022. 7
Về chủ thể tham gia hội nhập, Nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không phải là
duy nhất. Nhà nước là người dẫn dắt tiến trình hội nhập và hỗ trợ các chủ thể khác cùng
tham gia sân chơi ở khu vực và toàn cầu. Song, hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập
của toàn xã hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là
lực lượng nồng cốt, Nhà nước không thể làm thay các chủ thể khác trong xã hội. Trong tiến
trình hội nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung tâm, do đó, hội nhập kinh tế quốc tế
phải được coi là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức, đó là
những lực lượng đi đầu trong tiến trình này, .…Thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán
triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi
cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và
ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Quan điểm chỉ đạo, chủ trương lớn được Đảng và Chính phủ quán triệt về quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập vào các FTA là:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo
đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, thúc đẩy phát triển văn
hoá, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong một chiến lược
hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước.
Thứ hai, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ
nghĩa bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
Thứ ba, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ
trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới, 8
tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu vực và đa phương.
Thứ tư, xây dựng và triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối
tác kinh tế - thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù
hợp với lợi ích và khả năng của đất nước. Chủ động xây dựng và thực hiện các biện pháp
bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước.
Thứ năm, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm
quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan
hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa nước ta với các đối tác.
Thứ sáu, chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng trật tự
chính trị và kinh tế công bằng, dân chủ, ngăn ngừa chiến tranh, xung đột, củng cố hoà bình,
đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc tham gia xây dựng Cộng
đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam trong ASEAN và các cơ chế, diễn đàn do
ASEAN giữ vai trò trung tâm, nhằm tăng cường đoàn kết, gia tăng liên kết nội khối, củng
cố quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hoà bình, hợp tác và
phát triển trong khu vực. 10
3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế và khu vực
Về quan hệ hợp tác song phương: Với đường lối đổi mới, nước ta đã mở rộng và củng cố
quan hệ đối ngoại, vượt qua những khó khăn về thị trường do những biến động Liên xô cũ
và Đông Âu gây ra, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế. Tính đến nay, Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với khoảng 180 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại,
xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết gần 100
Hiệp định thương mại song phương, trên 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư,
khoảng 70 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song
phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
10 Bảo vệ tư tưởng của Đảng, Bộ Công Thương Việt Nam, moit.gov.vn, 26/06/2023. 9
Về hợp tác đa phương và khu vực:
Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập vào Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và chính thức tham gia khu vực Thương mại tự do
ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Đây là sự kiện đánh dấu bước đột phá của Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn
đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) và đến năm 1998, Việt Nam được công nhận là thành viên
của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Đặc biệt, ngày 11/1/2007
Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). 11
Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN, APEC…, Việt
Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các hoạt động
trong khuôn khổ các tổ chức này.
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết
của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo
được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế, đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội
nhập quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng
góp, tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần
thiết trong hội nhập kinh tế.
3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa các nước về
thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay, hầu hết các nước đều phát triển theo mô hình kinh
tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo mô hình “kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” của nước ta mặc dù có sự khác biệt với các nước về định
hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hề cản trở sự hội nhập.
Vấn đề có ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa hoàn thiện; hệ
thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh kinh tế trong nước
chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; môi trường cạnh tranh còn nhiều hạn chế.
11 Những kết quả đạt được sau 30 năm đổi mới về hội nhập kinh tế quốc tế, mof.gov.vn, 26/06/2023. 10
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên
cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân và doanh nghiệp nhà nước;
hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế,…
Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước trên cơ
sở thực hiện đúng các chức năng của Nhà nước trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ
và giám sát hoạt động của các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải
cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, làm thông
thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các
thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đó là cơ sở then chốt để nước ta
có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu.
Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan đến hội
nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng,...
Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với luật pháp quốc tế; đồng thời phòng
ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế nhất là tranh chấp thương mại, đầu
tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm
lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
“Sau gần hai mươi năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã có những tiến bộ quan trọng. Quy
trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới. Nhiều bộ luật, luật, pháp
lệnh được ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn để Nhà nước quản
lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại... Nguyên
tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa từng bước được đề cao và phát huy trên thực tế. Công tác
phổ biến và giáo dục pháp luật được tăng cường đáng kể. Những tiến bộ đó đã góp phần
thể chế hoá đường lối của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của Nhà
nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, nhìn chung hệ thống pháp luật nước ta vẫn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả
thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Cơ chế xây dựng, sửa đổi pháp luật còn nhiều bất hợp lý
và chưa được coi trọng đổi mới, hoàn thiện. Tiến độ xây dựng luật và pháp lệnh còn chậm, 11
chất lượng các văn bản pháp luật chưa cao. Việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa được quan tâm đầy đủ. Hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế. Thiết chế bảo đảm thi hành pháp
luật còn thiếu và yếu. Nguyên nhân của những yếu kém nêu trên là do chưa hoạch định
được một chương trình xây dựng pháp luật toàn diện, tổng thể, có tầm nhìn chiến lược; việc
đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ pháp luật và công tác nghiên cứu lý luận về pháp luật
chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn; việc tổ chức thi hành pháp luật còn thiếu chặt chẽ; ý
thức pháp luật của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức và nhân dân còn nhiều hạn chế.” 12
3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế cũng như của các doanh nghiệp. Cơ hội:
Việt Nam đã có nhiều đổi mới, từ một nền kinh tế khép kín đã trở thành một bộ phận năng
động của nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng, mức sống và thu
nhập của người dân được nâng cao, tỷ lệ đói nghèo giảm và ngày càng là một trong những
điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Thách thức:
Mức thu nhập của Việt Nam còn thấp, ngay cả so với các nước láng giềng trong khu vực.
Nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu kém
Nguồn lao động có chất lượng thấp Quy mô đầu tư nhỏ bé
Những diễn biến và thay đổi của môi trường bên ngoài đang diễn ra nhanh chóng và phức
tạp, ngày càng tác động nhiều hơn tới nền kinh tế
12 Nghị quyết về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020, Bộ Chính Trị, Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2005. 12
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm về chất lượng, giá cả, chi phí đều hạn chế
Hạn chế khả năng vươn ra thị trường thế giới của các doanh nghiệp trong nước; ảnh hưởng
đến khả năng thu hút đầu tư và công nghệ từ bên ngoài Giải pháp:
Đối với nhà nước:
Sớm chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu mới
của hội nhập sâu rộng
Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề theo cơ chế thị trường, chú trọng đào tạo gắn với nhu cầu
của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội
Tăng cường tổ chức các khoá đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về hội nhập và kỹ năng hội
nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về quy
định, luật kinh tế, thương mại quốc tế
Huy động nhiều nguồn lực khác nhau để phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao
thông, thông tin, dịch vụ,… để cải thiện môi trường đầu tư, giảm chi phí sản xuất và tạo
điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn và công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
với những thành tựu của cách mạng công nghiệp, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Đối với doanh nghiệp:
Cần có các chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của
nhà nước về tín dụng để cải thiện nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ xúc tiến thị trường, môi giới
công nghệ, đào tạo lao động,… để giúp các doanh nghiệp vượt qua những thách thức của thời kỳ hội nhập
Chú trọng tới đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
Học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: học tìm kiếm cơ hội kinh doanh, học kết
nối cùng chấp nhận cạnh tranh, học cách huy động vốn, học quản trị sự bất định, học đồng
hành với chính phủ, học “đối thoại pháp lý” 13
13 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên , Đại học Quốc gia Hà Nội. 13
3.6 . Xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ. Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào
nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách
phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện
trợ... để áp đặt không chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây:
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước.
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng tâm
nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, giúp Việt
Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước khác,
trong giai đoạn hiện nay, cần tập trung vào một số biện pháp sau:
Đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.
Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và đối
tác, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn định,
bền vững. Chiến lược thị trường cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và xúc tiến
quảng bá sản phẩm nhằm nâng cao vị thế và uy tín của sản phẩm hàng hóa trong nước
Quy định chặt chẽ và mạnh dạn trong đổi mới công nghệ. Đi liền với quá trình du nhập
công nghệ, cân tăng nguồn tài chính đầu tư cho nghiên cứu và triển khai, nhằm từng bước
nghiên cứu phát triển, tiến tới tự chủ dần về công nghệ
Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động HNKTQT đáp ứng yêu cầu và lợi
ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời qua đó phát huy vai trò của Việt Nam
trong quá trình hợp tác với các nước, tổ chức khu vực và thế giới. Để chủ động HNKTQT
một cách có hiệu quả, trong thời gian tới cần chú ý thực hiện những giải pháp cụ thể sau:
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các FTA
yêu cầu ở cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các điều ước quốc tế
trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư...; có đại diện làm việc tại các Tổ chức thương
mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế 14
Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: cải cách thể
chế; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực
Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện môi
trường sản xuất, kinh doanh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước tham gia sản xuất hàng
hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường khu vực và thế giới
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế
kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị thế của Việt Nam.
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập
quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng
có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giữ
gìn bản sắc văn hoá dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hoà bình. Đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế, quốc phòng, an ninh và
đối ngoại để tạo sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, Bộ Giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia sự thật.
2 Joseph E.Stiglitz, Toàn cầu hoá và những mặt trái, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2008.
3 Bùi Thọ An, những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam. Giải pháp thích ứng và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế giai đoạn hiện nay, 2020-2021.
4 Nghị quyết về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Bộ Chính Trị, Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2005.
5 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên , Đại học Quốc gia Hà Nội.
6 Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, luatminhkhue.vn, 26/06/2023.
7 Nội dung và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam, accgroup.vn, 26/06/2023.
8 Chủ động tích cực hội nhập quốc tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát
triển nhanh, bền vững ở Việt Nam, mof.gov.vn, 27/06/2023.
9 Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội và đối ngoại, tapchiqptd.vn, 27/06/2023.
10 Hội nhập quốc tế là gì - Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế, luatduonggia.vn, 19/12/2022.
11 Bảo vệ tư tưởng của Đảng, Bộ Công Thương Việt Nam, moit.gov.vn, 26/06/2023.
12 Những kết quả đạt được sau 30 năm đổi mới về hội nhập kinh tế quốc tế, mof.gov.vn, 26/06/2023. 16