Tiểu luận Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái môn Business and Technology | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Như mọi người ai cũng biết ở tất cả các công ty, xí nghiệp hoặc tất cảtổ chức nào thì vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng. Nhưng lãnh đạo một doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái là một vấn đề không đơn giản và không phải nhà lãnh đạo nào cũng làm được. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đónxem!

Thông tin:
22 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái môn Business and Technology | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Như mọi người ai cũng biết ở tất cả các công ty, xí nghiệp hoặc tất cảtổ chức nào thì vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng. Nhưng lãnh đạo một doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái là một vấn đề không đơn giản và không phải nhà lãnh đạo nào cũng làm được. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đónxem!

27 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Như mọi người ai cũng biết tất cả các công ty, nghiệp hoặc tất cả tổ chức nào
thì vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng. Nhưng lãnh đạo một doanh nghiệp trong
thời ksuy thoái một vấn đề không đơn giản không phải nhà lãnh đạo nào cũng
làm được.
Sự diễn biến của cuộc khủng hoảng vô cùng phức tạp, đa dạng. Chính vậy,
cuốn tiểu luận “Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời k suy thoái” đã ra đời. Từ những
cách thức, phương cách trong cuốn tiểu luận sẽ giúp mọi người hiểu thêm làm thế nào
để lãnh đạo doanh nghiệp mình thoát khỏi thời kỳ suy thoái, nâng cấp doanh nghiệp
mình ny càng lớn mạnh hơn nữa. Cuốn tiểu luận này được biên soạn nhằm giúp mọi
người hiểu n về vai trò của người lãnh đạo, giúp người đọc biết cách lãnh đạo
một tổ chức trong thời kỳ suy thoái.
“Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái” đã tổng hợp khá toàn diện hệ
thống thuyết lãnh đạo, giúp người đọc phát triển một nền tảng tri thức vững chắc
về lĩnh vực lãnh đạo để thể thành đạt trong môi trường tchức. Nội dung của cuốn
tiểu luận này được thiết kế gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về “Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái”.
Phần II : Thực trạng quản trị và lãnh đạo tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Phần III : Những doanh ngiệp đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng.
Trong quá trình biên soạn tiểu luận tôi đã được góp ý kiến hết sức quý báu của
Huỳnh Thúy Diệu, giảng viên môn Quản trị học, từ các bạn trong lớp. Tuy vậy,
cũng không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các bạn trong lớp và bạn đọc để tiểu luận hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
ii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................................ii
Đề tài: Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái................................................1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP TRONG THỜI
KỲ SUY THOÁI”.............................................................................................................1
1.1. Những lý thuyết về lãnh đạo...................................................................................1
1.1.1. Lý thuyết về tâm lý lãnh đạo............................................................................1
1.1.1.1. Uy tín..........................................................................................................1
1.1.1.2. Nguyên tắc đạo đức....................................................................................2
1.1.1.3. Trao gửi niềm tin........................................................................................2
1.1.2. Lý thuyết phong cách lãnh đạo........................................................................2
1.1.2.1. Đặc điểm của lãnh đạo...............................................................................2
1.1.2.2. Thái độ của người lãnh đạo........................................................................3
1.2. Những cách thức lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái........................4
1.2.1. Năm quy tắc vượt khủng hoảng.......................................................................4
1.2.1.1. Thay đổi cách nghĩ......................................................................................4
1.2.1.2. Tổ chức lại tài chính công ty.......................................................................4
1.2.1.3. Phát triển thị phần......................................................................................4
1.2.1.4. Dám cải tiến...............................................................................................5
1.2.2. Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái..............................................5
1.2.2.1. Về quy mô hoạt động..................................................................................5
1.2.2.2. Về tài chính doanh nghiệp..........................................................................5
1.2.2.3. Về quản lý điều hành..................................................................................6
1.2.3. Phương cách chèo lái doanh nghiệp vượt khủng hoảng................................6
1.2.3.1. “Nặn óc” nghĩ cách....................................................................................6
1.2.3.2. Quan tâm đến vấn đề quản trị.....................................................................7
1.2.4. Cơ hội trong khủng hoảng...............................................................................7
1.2.4.1. Cơ hội gia tăng thị phần.............................................................................7
1.2.4.2. Cơ hội thu hút người tài..............................................................................8
1.2.4.3. Cơ hội nâng cao chất lượng sản phẩm.......................................................8
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ LÃNH ĐẠO TẠI TẬP ĐOÀN DẦU
KHÍ VIỆT NAM...............................................................................................................9
2.1. Sơ lược về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.................................................................9
2.1.1. Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.....................................................9
2.1.1.1 Lịch sử hình thành.......................................................................................9
2.1.1.2. Tổng quan về Tập đoàn..............................................................................9
2.1.2. Cơ cấu.............................................................................................................11
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................11
2.1.2.2. Cơ cấu quản lý và điều hành....................................................................12
2.1.3. Các ngành then chốt đã tạo thành công cho Tập đoàn.................................13
2.2. Thực trạng lãnh đạo của Tập đoàn trong thời kỳ suy thoái ................................13
2.2.1. Quy mô hoạt động..........................................................................................13
2.2.2. Thay đổi cách nghĩ.........................................................................................14
2.2.2.1. Lãnh đạo phải tự củng cố niềm tin............................................................14
2.2.2.2. Vực dậy tinh thần nhân viên.....................................................................15
2.2.3. Cơ hội trong khủng hoảng.............................................................................15
PHẦN III: NHŨNG DOANH NGHIỆP ĐÃ VƯỢT QUA THỜI KỲ KHỦNG
HOẢNG...........................................................................................................................16
1.3. Những doanh nghiệp đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng.....................................16
1.3.1. Công ty cổ phần Kềm Nghĩa..........................................................................16
1.3.2. Công ty cổ phần Kiếng Đình Quốc................................................................16
1.3.3. Tập đoàn Worldsoft........................................................................................16
KẾT LUẬN......................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................19
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
1
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
Đề tài: Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP
TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI”
1.1 . Những lý thuyết về lãnh đạo
- Lãnh đạo một trong những khái niệm quan trọng nhất trong khoa
học về tổ chức - nhân sự. Đó là một quá trình ảnh hưởng mang tính xã hội trong
đó lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức. Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi của cá nhân hay
nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức.
- Lý thuyết là những khái quát lý luận về một lĩnh vực nào đó, thông
qua nghiên cứu khảo nghiệm thực tế, từ đó vận dụng vào c hoạt động thực
tiễn trong mỗi lĩnh vực.
- Các lý thuyết về lãnh đạo, quản trị là sở, là nền tảng dẫn đường
cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách khoa học, có hệ thống.
1.1.1 . Lý thuyết về tâm lý lãnh đạo
1.1.1.1 . Uy tín
Các nguyên tắc tạo lập uy tín:
- Nhanh chóng tạo lập được thắng lợi ban đầu cho hệ thống và tạo ra
thắng lợi liên tục.
- Tạo sự nhất trí cao độ trong doanh ngiệp.
- Đi theo con đường sáng suốt tránh mọi thủ đoạn đen tối, xấu xa.
- Không đựoc dối trá đã hứa thì phải thực hiện.
- Biết sử dụng tốt cán bộ giúp việc.
- Mẫu mực về đạo đức ,được quần chúng tin tưởng và bảo vệ.
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
2
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
1.1.1.2 . Nguyên tắc đạo đức
Nếu ai đã từng đọc quyển Đắc nhân tâm rất nổi tiếng của tác giả Dale Canergie
thì sẽ không thể quên một nguyên tắc vàng trong đối nhân xử thế: "Muốn nhận từ người
ta cái y cho người ta cái đó”. Bạn muốn nhận từ nhân viên của bạn cái gì: Sự kính
trọng? Sự tử tế? Tinh thần trách nhiệm? Sự hăng hái? Vậy thì bạn hãy tỏ thái độ kính
trọng nhân viên của mình, hãy tử tế với họ, và hãy làm việc với sự hăng hái và tinh thần
trách nhiệm cao nhất như thể không ai có thể làm được như bạn.
1.1.1.3 . Trao gửi niềm tin
Bạn biết sự khác nhau giữa một phụ nữ một gái không? Câu trả lời rất
thú vị: sự khác nhau không nằm hành vi của họ nằm cách cư xử của những người
xung quanh đối với họ. Điều này có ý nghĩa gì đây? Bạn thử đặt mình vào vị trí của nhân
viên tự hỏi: Khi sếp giao cho bạn một công việc kèm theo đó sự tin tưởng tuyệt
đối bạn sẽ làm tốt thì bạn sẽ cảm thấy thế nào? Tin chắc là bạn ng tin rằng bạn sẽ hoàn
thành không những tốt cực tốt công việc đó. sao vậy? Đó chính sức mạnh
của sự tin tưởng.
1.1.2 . Lý thuyết phong cách lãnh đạo
Người lãnh đạo chính thức (quản trị viên) hay không chính thức ( tự nhiên
) là người đưa ra những quyết định, vạch ra những mục tiêu, hoạch định những chương
trình thực hiện, v.v… để tổ chức thực hiện. Họ người chỉ huy, nhà tổ chức
những chiến lược gia của tổ chức.
1.1.2.1 . Đặc điểm của lãnh đạo
a. Người lãnh đạo phải biết “lãnh đạo”
Khái niệm y tưởng chừng khá hài hước nhưng người lãnh đạo phải có khả năng
“lãnh đạo” theo đúng nghĩa chứ không chỉ khả năng quản lý điều hành. Điều y
nghĩa một người lãnh đạo cần giữ vai trò hướng dẫn, lựa chọn mục tiêu, xác định
tầm nhìn, dẫn dắt và tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển.
b. Tự tin, có chí hướng, có trách nhiệm và biết cách đối xử với nhân viên
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
3
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
Người lãnh đạo thành công người luôn đi thẳng,ngẩng cao đầu, bước những
bước chững chạc tự tin. Tự tin một trong những phẩm chất dẫn đến thành công.
Ngoài ra, người “cầm cân nẩy mực” luôn phải giữ bình tĩnh tự chủ trong mọi tình
huống để đối mặt với mọi sóng gió và thách thức trên thương trường.
c. Nắm vững khoa học về tổ chức quản lý
Người lãnh đạo doanh nghiệp không nên “huyênh hoang” về trình độ, năng lực
kinh doanh của mình, càng không nên lạm dụng uy tín, vị thế để chèn ép, kìm hãm sáng
kiến của nhân viên dưới quyền. Biết động viên khai thác năng lực, tính sáng tạo của
nhân viên là một trong những nghệ thuật sử dụng người không phải nhà lãnh đạo nào
cũng làm được.
d. Biết quý trọng thời gian của nhân viên
Người lãnh đạo không bao giờ được phép tạo ra không khí vô công rồi nghề trong
doanh nghiệp của mình điều y sẽ làm giảm khí thế m việc của nhân viên. Việc
lãnh đạo không biết bố trí nhân viên và tổ chức công việc kinh doanh sẽ phá vỡ trình độ
văn minh của quản lý lao động và văn hoá doanh nghiệp.
e. Phê bình và biết tiếp thu ý kiến của nhân viên
Người lãnh đạo sợ phê bình thì không thể là người chèo chống con tàu được. Thay cho
việc không pbình được nhân viên, nhà lãnh đạo sẽ lại luôn tự phàn nàn, điều này
sẽ tạo nên ấn tượng không mấy tốt đẹp về mình trong con mắt của nhân viên.
Phê bình cần mang tính xây dựng nhằm giúp nhân viên sửa chữa khuyết điểm.
Người lãnh đạo giỏi là người không những chỉ cho nhân viên thấy được vi phạm mà còn
hướng dẫn, giúp họ nhận thức được sâu sắc sai lầm của mình và sửa chữa nó.
1.1.2.2 . Thái độ của người lãnh đạo
Những đặc điểm bề ngoài của một người lãnh đạo chỉ giá trị tương đối. Ngược lại,
thái độ của một người lại đóng vai trò rất quan trọng trong phong cách lãnh đạo của họ. Thực
vậy, trước tiên cần thiết nhất, thái độ của một người kết quả của ý thức về nhân bản của
người đó. Một người có ý thức nhân bản cao sẽ có thái độ tốt. Thái độ tốt sẽ có lối hành xử tốt,
không chỉ với công tác mà còn đối với người trong tương quan đội ngũ.
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
4
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
1.2 . Những cách thức lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái
1.2.1 . Năm quy tắc vượt khủng hoảng
Lịch sử đã chứng minh, khủng hoảng tạo ra cơ hội. Các nhà quản lý doanh nghiệp
thể buộc phải cắt giảm chi phí để trụ qua cơn khủng hoảng, nhưng những người thông
minh luôn có tầm nhìn xa sẽ tìm kiếm các cơ hội kinh doanh.
1.2.1.1 . Thay đổi cách nghĩ
Tín dụng đang bị siết chặt. Thị trường đang biến động. Tinh thần khó có thể vực
dậy trong không khí lo lắng đang bao trùm thị trường hiện nay. Đó là những thay đổi mà
các nhà quản lý cần hiểu rõ để từ đó thích ứng với tình hình mới.
1.2.1.2 . Tổ chức lại tài chính công ty
Một vấn đề quan trọng đối với nhiều công ty hiện nay làm sao tiếp cận được
nguồn vốn để phát triển doanh nghiệp. Trước đây, doanh nghiệp rất dễ tiếp cận được
nguồn vốn vay, nhưng bây giờ chỉ những công ty có bảng cân đối tài chính “khỏe mạnh
mới có cửa”
Để cải thiện năng lực tài chính doanh nghiệp phải biết hy sinh, từ việc phải bán
tháo các tài sản cho đến việc phát hành chứng khoán trong một thị trường đang xuống
giá.
1.2.1.3 . Phát triển thị phần
Chiếc bánh thphần đang ngày càng nhỏ hơn các đối thủ đang ngày càng suy
yếu dần. Nhưng đừng chờ đến khi các đối th cạnh tranh của bạn ngã quy thu
hút những nhân viên giỏi nhất của họ ngay từ bây giờ, đồng thời không để họ cướp đi
người giỏi nhất của bạn. Hoặc mua lại tài sản của các đối thủ gặp khó khăn tài chính với
giá rẻ.
Ví dụ, năm ngoái, Wal-Mart đã hủy bỏ chính sách đa dạng hóa các chủng loại hàng hóa,
tập trung đơn giản hóa các danh mục hàng hóa giảm giá đối với các sản phẩm được ưa chuộng
nhất của hãng. Kết quả Wal-Mart đã mở rộng được thị phần đối với các loại hàng hóa bán
chạy như tivi màn hình phẳng.
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
5
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
1.2.1.4 . Dám cải tiến
Cải tiến ngay từ bây giờ có thể giúp doanh nghiệp ở vị thế thuận lợi hơn để sẵn sàng lội
ngược dòng khi có cơ hội. Năm ngoái, hãng dược phẩm Pfizer đã tách 2 bộ phận nghiên cứu
kinh doanh để khuyến khích phát triển những ý tưởng mới. Corey Goodman, người đứng đầu
Trung tâm cải tiến sinh học liệu pháp sinh học (Biotherapeutics & Bioinnovation Center) của
Pfizer tại San Francisco, cho biết, động thái y đã “giúp cho Pfizer trở nên hiệu quả hơn và ở
vị thế thuận lợi hơn".
1.2.2 . Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái
1.2.2.1. Về quy mô hoạt động
Trong giai đoạn y, mục đích của doanh nghiệp không phải phát triển
tồn tại. Trong tình hình nhu cầu giảm sút nghiêm trọng rủi ro thanh khoản cao, phần
lớn các công ty trên thế giới đã phải chọn giải pháp thu hẹp quy mô.
Việc thu hẹp quy mô cũng có thể bao gồm đơn giản hóa các quy trình và giảm các tầng
lớp quản lý đcắt giảm chi phí. Tuy nhiên, mọi sự tái cấu trúc phải bảo đảm giữ gìn được cốt
lõi của doanh nghiệp. Việc cấu lại tổ chức phải đảm bảo tổ chức sẽ uyển chuyển nhanh
chóng nắm bắt cơ hội khi kinh tế phục hồi.
1.2.2.2 . Về tài chính doanh nghiệp
Hơn lúc nào hết, thời điểm này các doanh nghiệp thấm thía ý nghĩa “tiền mặt
vua”. Lãnh đạo doanh nghiệp thậm chí cần phải đặt ra kịch bản để đối phó với tình huống
xấu nhất: cạn tiền mặt. Việc quản trị tài chính lúc này không nên đặt nặng báo cáo doanh
thu mà phải quan m đến bảng cân đối tài sản, phải đưa ra được biện pháp cân đối các
dòng tiền để tránh thiếu hụt.
Việc cân nhắc các dòng tiền phải diễn ra hàng tuần, hàng ngày và chú trọng đến
ba nguồn tiền mặt từ nội lực: tiền mặt từ hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
(từ hàng tồn kho các khoản phải thu), và từ nguồn thanh lý các tài sản. Khi tính toán
giá bán, doanh nghiệp cần chú trọng đến khả năng thu tiền và khoản tiền đầu tư cần thiết
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
6
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
để tạo ra lợi nhuận hơn là tính toán đến phần trăm lãi như trước đây. Doanh nghiệp phải
tính lại điểm hòa vốn ở mức thực tế hơn, thậm chí trong tình huống xấu nhất.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu cần tính toán lại dự kiến lợi
nhuận từ các báo cáo thẩm định dự án đã lập trước khi xảy ra suy thoái kinh tế để cân
nhắc lại thời điểm đầu tư, và liệu có nên đầu tư tiếp hay không.
Nhưng nói như vậy không nghĩa doanh nghiệp không cần đầu để phát
triển. Để phục vụ cho chiến lược thay đổi thị trường, doanh nghiệp vẫn cần đầu vào
việc đổi mới, nghiên cứu chiến lược mới, sản phẩm mới, thị trường mới hoặc kênh phân
phối mới để kịp thời “vào nhịp” khi kinh tế phục hồi.
1.2.2.3 . Về quản lý điều hành
Các doanh nghiệp đang trong giai đoạn đấu tranh để tồn tại. nh đạo doanh
nghiệp phải thay đổi phương thức điều hành, kế hoạch kinh doanh phải được theo dõi
cập nhật ng ngày. Lãnh đạo phải đánh giá lại thường xuyên trao đổi thông tin với
những quản lý chủ chốt của doanh nghiệp để điều chỉnh kịp thời các mục tiêu ngắn hạn
- trung hạn. Trong giai đoạn tạm thời ít bận rộn, doanh nghiệp nên tận dụng quỹ thời
gian để đào tạo nhân viên, có thể tiết kiệm chi phí bằng cách đào tạo nội bộ hoặc thông
qua sách vở, các phương tiện truyền thông…
Doanh nghiệp phải xây dựng cho được một bộ máy đồng tâm nhất trí, cùng nhau chấp
nhận những thiệt thòi tạm thời để vượt qua giai đoạn thử thách. Cả đội ngũ phải được cơ cấu lại
để đảm bảo khả năng ứng phó kịp thời trước các tình huống.
1.2.3 . Phương cách chèo lái doanh nghiệp vượt khủng hoảng
1.2.3.1 . “Nặn óc” nghĩ cách
Càng trong khủng hoảng càng phải “nặn óc” nghĩ cách m như thế nào và nên tự
trấn an là luôn có cách. “Khủng hoảng sớm hay muộn rồi cũng sẽ qua bởi không có con
đường nào đi xuống dốc mãi. Do vậy, “nghiệm” của bài toán vượt khủng hoảng là... cầm
cự được!”.
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
7
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
Nhiều thắc mắc của doanh nghiệp cho thấy họ đang những nỗi lo khá trừu
tượng, hoặc thuộc về những vấn đề quá mô, ngoài khả ng giải quyết của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng khủng hoảng cần bình tĩnh tỏ ra
sáng suốt. “Suy nghĩ những điều càng cụ thể càng giúp nảy ra nhiều cách làm, nhờ đó
mà doanh nghiệp có thể cân nhắc, chọn lựa phương cách tốt nhất”.
1.2.3.2 . Quan tâm đến vấn đề quản trị
Trên thực tế, nhiều nhà doanh nghiệp vẫn xem tiền bạc yếu tố quyết định số 1
luôn nghĩ “giá mình có tiền để giải quyết khủng hoảng”. Một số khác cứ mãi than vãn
ở vào hoàn cảnh “lực bất tòng tâm”. Và theo những chuyên gia nghiên cứu về kinh tế
các nước đã đúc kết, trong số các nguyên nhân khiến cho một doanh nghiệp sập tiệm, có
đến 80% là do những yếu kém nội tại, chỉ có 20% là do yếu tố bên ngoài tác động.
Ba vấn đề của người nh đạo cần được nhấn mạnh: (1) biết lắng nghe và khuyến
khích nhân viên đóng góp ý tưởng, càng khủng hoảng càng cần nhiều ý tưởng; (2) phải
thể hiện sự tin tưởng đối với nhân viên. Trong khủng hoảng, điều càng cần được thể hiện
rõ hơn, vì sẽ giúp trấn an và ổn định nguồn nhân lực; (3) các thành viên trong ban quản
trị cùng lúc tham gia điều hành quá nhiều công ty hay không. Đây một điểm yếu
vẫn đang tồn tại ở nhiều công ty thuộc các nước phát triển, làm hạn chế năng lực của ban
quản trị.
“Luôn m vững c con số phương cách theo dõi thường xuyên sức khỏe
doanh nghiệp để có những điều chỉnh cần thiết, kịp thời”.
1.2.4 . Cơ hội trong khủng hoảng
1.2.4.1 . Cơ hội gia tăng thị phần
Khủng hoảng không dành riêng cho doanh nghiệp nào.
Khủng hoảng tác động tiêu cực cho mình, nhưng cũng y khó cho
cả đối thủ cạnh tranh. Đối thủ càng lớn, khó khăn có thể càng nhiều.
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
8
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
Đây hội để doanh nghiệp yếu thu hẹp khoảng cách tìm cách vượt lên
doanh nghiệp mạnh.
Trong thực tế, có doanh nghiệp nhỏ khôn khéo, biết nhân cơ hội này, gắng “gồng
mình” lên một chút, triển khai các chương trình marketing nhỏ lẻ, đẩy mạnh các hoạt
động bán hàng, chăm sóc khách hàng, sẽ dễ dàng giành lấy thị phần từ đối thủ lớn
trong giai
đoạn bình thường rất khó giành được.
1.2.4.2 . Cơ hội thu hút người tài
Khủng hoảng m gia tăng thất nghiệp. Nhiều công ty lớn, kể cả công ty vốn
đầu ớc ngoài bị buộc phải cắt giảm nhân sự. Việt kiều từ ớc ngoài cũng đang kéo
về nước tìm việc làm. Giá của lao động, kể cả quản lý cấp trung, cấp cao đều giảm.
Đây là hội để các công ty Việt Nam “mua” vào, đầucho con người; tương tự như
đầu , mua máy móc thiết bị giảm giá với chất lượng không giảm trong giai đoạn khủng
hoảng.
1.2.4.3 . Cơ hội nâng cao chất lượng sản phẩm
Khủng hoảng làm giảm sản lượng sản xuất. Đây hội để doanh nghiệp
điều kiện “chăm chút” cho chất lượng sản phẩm. Với thời gian nguồn lực cho phép,
doanh nghiệp hoàn toàn có thể xem xét lại quy trình sản xuất, quy trình tiếp nhận nguyên
vật liệu đầu vào, quy trình thí nghiệm, nghiệm thu… để kiểm soát và cải tiến chất lượng
sản phẩm. Doanh nghiệp cũng thể tranh thủ giai đoạn “nhàn rỗi” để xây dựng hệ thống
quản chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc các tiêu chuẩn khác như HACCP,
GMP… mà vốn từ lâu, doanh nghiệp đã có kế hoạch nhưng chưa triển khai được vì quá
bận rộn với việc sản xuất, kinh doanh.
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
9
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ LÃNH ĐẠO TẠI TẬP
ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1 . Sơ lược về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Sau nhiều năm hoạt động, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã chứng tỏ năng lực quản
hiệu quả gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế. Trước những biến
động của thị trường dầu khí những khó khăn tài chính, tập đoàn đã có nhiều biện pháp
thích hợp được áp dụng để duy trì sự tăng trưởng liên tục trong hoạt động kinh doanh
đầu của toàn tập đoàn. Với những kế hoạch đang được triển khai để cải tạo phát
triển về dầu khí, đầu tư mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ, tập
đoàn dầu khí Việt Nam cùng các thành viên tự tin, lạc quan tiến về phía trước.
2.1.1 . Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Ngày 3-7-1980, Chính phủ Việt Nam Chính phủ Liên (cũ) Hiệp định
hợp tác tìm kiếm thăm khai thác dầu khí thềm lục địa Nam Việt Nam. Ngày 19-
61981 ký Hiệp định thành lập Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt Xô (Vietsovpetro) tại
Vũng Tàu.
Ngày 29-8-2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 199/2006/QĐ-
TTg thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Oil and Gas Group gọi tắt là Petrovietnam, viết tắt là PVN. Tại Quyết định số
198/2006/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietnam National Oil and Gas Group.
2.1.1.2. Tổng quan về Tập đoàn
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Công ty nhà ớc được Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam quyết định ng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu (tên giao dịch là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) tại Quyết định số 924/QĐTTg
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
1
0
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
ngày 18-6-2010. Tên giao dịch quốc tế VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt
là Petrovietnam, viết tắt là PVN.
- Tên gọi đầy đủ: TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM OIL AND GAS GROUP
- Tên gọi tắt: PETROVIETNAM, Viết tắt: PVN
- Địa chỉ trụ sở chính: 18 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội
- Điện thoại: 84 - 04 - 3 8252526
- Fax: 84 - 04 - 3 8265942
- Website: www.petrovietnam.com.vn; www.pvn.com.vn;
www.pvn.vn
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
11
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
- Email: info@pvn.vn
Tại Quyết định số 36/2007/QĐ-TTg ngày 14-3-2007, Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
PVN có các chức năng nhiệm vụ cơ bản sau:
Đầu vào các công ty con, các công ty liên kết, chi phối các công ty con theo
mức độ nắm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật
Điều lệ này.
Thực hiện quyền nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn nhà ớc tại các công ty
con và công ty liên kết.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam.
2.1.2 . Cơ cấu
2.1.2.1 . Cơ cấu tổ chức
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
1
2
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
2.1.2.2 . Cơ cấu quản lý và điều hành
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
- Các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ
01. Ban QLDA Cụm Khí Điện Đạm Cà Mau (CPMB)
02 . Ban QLDA Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (DQR )
03 . Ban QLDA Công trình Liên hợp Lọc hoá Dầu Nghi Sơn (NSPM )
04 . Ban QLDA Trường Đại học Dầu khí Việt Nam (VPU )
Các công ty con
a. Các Tổng công ty - Công ty Tập đoàn nắm 100% vốn
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
13
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
01. Tổng công ty Thăm dò & Khai thác Dầu khí (PVEP)
02. Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS)
03. Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil)
04. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power)
b. Các Tổng công ty - Công ty - Đơn vị Tập đoàn nắm quyền chi phối
01. Tổng công ty CP Khoan & Dịch vụ khoan DK (PVDrilling)
02. Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC)
03. Tổng công ty CP Vận tải Dầu khí (PV Trans)
04. Tổng công ty Tài chính CP Dầu khí Việt Nam (PVFC)
05. Tổng công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI)
Các công ty liên kết
01. XNLD Dầu khí Vietsopetro (VSP)
02 . Công ty TNHH Lien doanh Rusvietpetro
03. Công ty CP Tư vấny dựng Đầu tư Dầu khí (PCIC)
Các Đơn vị nghiên cứu khoa học và đào tạo
01. Viện Dầu khí Việt Nam (VPI)
02. Trường Cao đẳng nghề Dầu khí (PVMTC)
2.1.3 . Các ngành then chốt đã tạo thành công cho Tập đoàn
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
1
4
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
- Nghiên cứu, m kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, dầu
khí, khí hoá than, làm dịch vụ về dầu khí ở trong và ngoài nước.
- Kinh doanh dịch vụ khai thác dầu thô, khí, các sản phẩm dầu, khí các sản phẩm
có nguồn gốc từ dầu khí ở trong và ngoài nước.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hóa dầu.
- Kinh doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hóa phẩm dầu khí.
2.2. Thực trạng lãnh đạo của Tập đoàn trong thời kỳ suy thoái để vượt khủng
hoảng
2.2.1. Quy mô hoạt động
Đặc biệt, từ cuối năm 2007, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam nói chung và mọi mặt hoạt động của Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
lớn. Song bằng sự nỗ lực, ý chí quyết m, tinh thần đoàn kết, Tập đoàn đã hoàn thành
toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra. Doanh thu bình quân 5
năm đạt trên 22%/năm, tương đương 18-20% GDP cả nước, tăng 3 lần so với nhiệm kỳ
trước; nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân 14%/năm, chiếm trung bình 28-30%/năm
tổng thu ngân sách nhà nước và tăng 2,5 lần so với nhiệm kỳ trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, nhiều công trình được hoàn thành đúng tiến độ
bảo đảm chất lượng như : Hoàn thành và hạ thuỷ các dàn khai thác "Chim sáo", Topaz,
Chân đế H1 - Tê giác trắng, dàn khai thác dầu khí BK14, BK15, v.v
2.2.2. Thay đổi cách nghĩ
Thị trường đang biến động, tinh thần khó có thể vực dậy trong không khí lo lắng
đang bao trùm thị trường hiện nay. Các nhà quản cần phải cố gắng củng cố niềm tin
ở nhân viên.
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
15
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
2.2.2.1. Lãnh đạo phải tự củng cố niềm tin
“Đây giai đoạn đòi hỏi những người lãnh đạo phải tinh thần thép”, Giám đốc
điều hành Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nói: Ông kể mình tham dự hội nghị quốc tế v
kinh tế đối ngoại ở Hà Nội. Ở đó Economist Intelligence Unit dự báo kinh tế Việt Nam
chỉ tăng trưởng 0,3% trong năm 2009. “Chẳng có lý do gì để tôi tin vào một dự báo quá
u ám như thế khi họ không thực sự sống làm việc tại quốc gia này. Tôi cũng không
tin lắm vào dự báo quá lạc quan của Chính phủ. Nhưng tôi phần nghiêng về dự báo
của các hiệp hội doanh nghiệp châu Âu, Mỹ tại Việt Nam”, ông nói.
Chưa bao giờ Tập đoàn phải trải qua một đợt sát hạch đầy cam go như hiện nay.
Nhiều nhân viên không giấu được sự lo lắng của mình đó âu cũng điều dễ hiểu.
Tuy nhiên đối với những nhà lãnh đạo, họ không được phép nao núng nếu muốn lèo lái
doanh nghiệp vượt qua cơn sóng gió đang làm cả thế giới chao đảo.
Đây là lúc nhà lãnh đạo phải giữ cho mình một tinh thần vững vàng nhất và phải
tin rằng khó khăn chỉ là tạm thời.
2.2.2.2. Vực dậy tinh thần nhân viên
Giữ được “tinh thần chiến đấu” của mình chỉ là một điều kiện để vượt qua khủng
hoảng. Nhà lãnh đạo còn phải biết cách giữ vững tinh thần tạo niềm tin cho nhân viên.
Tăng cường giao tiếp với nhân viên việc các cấp quản cần làm vào lúc
này. Nếu nhân viên xuống tinh thần, chỉ cần người lãnh đạo để lộ thái quá mối quan ngại
của mình trong khi giao tiếp, hsẽ càng thêm lo lắng. Các nhà lãnh đạo phải cho nhân
viên thấy doanh nghiệp vẫn đang chuyển động, các nhà quản doanh nghiệp vẫn
đang nỗ lực làm việc là một cách củng cố tinh thần cho họ.
2.2.3 . Cơ hội trong khủng hoảng
Những khó khăn kinh tế hiện nay được một số doanh nghiệp phần mềm Việt Nam
nhìn nhận là cơ hội để “lột xác”.
lOMoARcPSD| 47270246
Tiểu luận môn học
1
6
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)
Ông Phùng Đình Thực, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí cho biết, kinh tế đang
dần hồi phục, chkhoảng 30% doanh nghiệp trong ngành bảnh hưởng Tập đoàn
Dầu khí đang nhìn thấy những cơ hội to lớn từ khó khăn kinh tế hiện nay. “Tập đoàn dầu
khí không bị tác động quá nhiều bởi khó khăn chúng tôi dự kiến doanh số sẽ tăng ít
nhất 50% so với m ngoái”, ông Thực cho biết.Theo ông, Tập đoàn đang thu hút nhân
sự từ các công ty dầu khí cắt giảm lao động do ảnh ởng của khủng hoảng kinh tế. Khó
khăn của người y lại hội của người khác để đẩy nhanh kế hoạch hoạt động của
mình.
PHẦN III: NHŨNG DOANH NGHIỆP ĐÃ VƯỢT QUA THỜI
KỲ KHỦNG HOẢNG
1.3 . Những doanh nghiệp đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng
1.3.1. Công ty cổ phần Kềm Nghĩa
Tổng giám đốc công ty, ông Đỗ Hòa, cho biết công ty ông đang trong quá trình
vượt khủng hoảng bằng cách tái cấu trúc doanh nghiệp, với mục tiêu chuyển từ một con
thuyền lúc nào cũng phải cầm lái mới chạy đúng hướng, sang hình chạy tự động 95%
và chỉ điều khiển bằng tay khi tàu ra vào cảng, hay gặp giông bão.
Ông Đỗ Hòa chia sẻ kinh nghiệm, khi mới về làm việc cho Kềm Nghĩa, điều đầu
tiên là bắt mạch xem chủ doanh nghiệp muốn gì, quan tâm gì, lo cái gì. Sau đó thực hiện
“khám tổng quát” công ty, đánh giá lại hệ thống hoạt động kinh doanh, hệ thống quản
trị, cơ chế điều hành, tìm ra đâu là điểm mạnh, điểm yếu, thị trường có cơ hội phát triển
hay đang bị ách tắc. Sau đó kiểm tra nguồn tài chính, năng lực của đội ngũ nhân viên…
1.3.2. Công ty cổ phần Kiếng Đình Quốc
Ông Đoàn Đình Quốc, Tổng giám đốc công ty, cho rằng đây là thời gian để nhìn
lại mình, nhìn lại thị trường, đối thủ.
Ông Quốc chia sẻ, thời trước khủng hoảng, công ty đặt tham vọng tăng trưởng
nhanh, hiệu quả nhanh, nhưng nay đã điều chỉnh lại mục tiêu từ phát triển nhanh chuyển
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học LỜI MỞ ĐẦU
Như mọi người ai cũng biết ở tất cả các công ty, xí nghiệp hoặc tất cả tổ chức nào
thì vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng. Nhưng lãnh đạo một doanh nghiệp trong
thời kỳ suy thoái là một vấn đề không đơn giản và không phải nhà lãnh đạo nào cũng làm được.
Sự diễn biến của cuộc khủng hoảng vô cùng phức tạp, và đa dạng. Chính vì vậy,
cuốn tiểu luận “Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái” đã ra đời. Từ những
cách thức, phương cách trong cuốn tiểu luận sẽ giúp mọi người hiểu thêm làm thế nào
để lãnh đạo doanh nghiệp mình thoát khỏi thời kỳ suy thoái, và nâng cấp doanh nghiệp
mình ngày càng lớn mạnh hơn nữa. Cuốn tiểu luận này được biên soạn nhằm giúp mọi
người hiểu rõ hơn về vai trò của người lãnh đạo, và giúp người đọc biết cách lãnh đạo
một tổ chức trong thời kỳ suy thoái.
“Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái” đã tổng hợp khá toàn diện hệ
thống lý thuyết lãnh đạo, và giúp người đọc phát triển một nền tảng tri thức vững chắc
về lĩnh vực lãnh đạo để có thể thành đạt trong môi trường tổ chức. Nội dung của cuốn
tiểu luận này được thiết kế gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về “Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái”.
Phần II : Thực trạng quản trị và lãnh đạo tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Phần III : Những doanh ngiệp đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng.
Trong quá trình biên soạn tiểu luận tôi đã được góp ý kiến hết sức quý báu của cô
Huỳnh Bá Thúy Diệu, giảng viên môn Quản trị học, và từ các bạn trong lớp. Tuy vậy,
cũng không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các bạn trong lớp và bạn đọc để tiểu luận hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................................ii
Đề tài: Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái................................................1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP TRONG THỜI
KỲ SUY THOÁI”.............................................................................................................1
1.1. Những lý thuyết về lãnh đạo...................................................................................1
1.1.1. Lý thuyết về tâm lý lãnh đạo............................................................................1
1.1.1.1. Uy tín..........................................................................................................1
1.1.1.2. Nguyên tắc đạo đức....................................................................................2
1.1.1.3. Trao gửi niềm tin........................................................................................2
1.1.2. Lý thuyết phong cách lãnh đạo........................................................................2
1.1.2.1. Đặc điểm của lãnh đạo...............................................................................2
1.1.2.2. Thái độ của người lãnh đạo........................................................................3
1.2. Những cách thức lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái........................4
1.2.1. Năm quy tắc vượt khủng hoảng.......................................................................4
1.2.1.1. Thay đổi cách nghĩ......................................................................................4
1.2.1.2. Tổ chức lại tài chính công ty.......................................................................4
1.2.1.3. Phát triển thị phần......................................................................................4
1.2.1.4. Dám cải tiến...............................................................................................5
1.2.2. Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái..............................................5
1.2.2.1. Về quy mô hoạt động..................................................................................5
1.2.2.2. Về tài chính doanh nghiệp..........................................................................5
1.2.2.3. Về quản lý điều hành..................................................................................6
1.2.3. Phương cách chèo lái doanh nghiệp vượt khủng hoảng................................6
1.2.3.1. “Nặn óc” nghĩ cách....................................................................................6
1.2.3.2. Quan tâm đến vấn đề quản trị.....................................................................7
1.2.4. Cơ hội trong khủng hoảng...............................................................................7
1.2.4.1. Cơ hội gia tăng thị phần.............................................................................7
1.2.4.2. Cơ hội thu hút người tài..............................................................................8
1.2.4.3. Cơ hội nâng cao chất lượng sản phẩm.......................................................8 ii lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ LÃNH ĐẠO TẠI TẬP ĐOÀN DẦU
KHÍ VIỆT NAM...............................................................................................................9
2.1. Sơ lược về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.................................................................9
2.1.1. Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.....................................................9
2.1.1.1 Lịch sử hình thành.......................................................................................9
2.1.1.2. Tổng quan về Tập đoàn..............................................................................9
2.1.2. Cơ cấu.............................................................................................................11
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................11
2.1.2.2. Cơ cấu quản lý và điều hành....................................................................12
2.1.3. Các ngành then chốt đã tạo thành công cho Tập đoàn.................................13
2.2. Thực trạng lãnh đạo của Tập đoàn trong thời kỳ suy thoái ................................13
2.2.1. Quy mô hoạt động..........................................................................................13
2.2.2. Thay đổi cách nghĩ.........................................................................................14
2.2.2.1. Lãnh đạo phải tự củng cố niềm tin............................................................14
2.2.2.2. Vực dậy tinh thần nhân viên.....................................................................15
2.2.3. Cơ hội trong khủng hoảng.............................................................................15
PHẦN III: NHŨNG DOANH NGHIỆP ĐÃ VƯỢT QUA THỜI KỲ KHỦNG
HOẢNG...........................................................................................................................16
1.3. Những doanh nghiệp đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng.....................................16
1.3.1. Công ty cổ phần Kềm Nghĩa..........................................................................16
1.3.2. Công ty cổ phần Kiếng Đình Quốc................................................................16
1.3.3. Tập đoàn Worldsoft........................................................................................16
KẾT LUẬN......................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................19 lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
Đề tài: Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP
TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI”
1.1 . Những lý thuyết về lãnh đạo -
Lãnh đạo là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong khoa
học về tổ chức - nhân sự. Đó là một quá trình ảnh hưởng mang tính xã hội trong
đó lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức. Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi của cá nhân hay
nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức. -
Lý thuyết là những khái quát lý luận về một lĩnh vực nào đó, thông
qua nghiên cứu và khảo nghiệm thực tế, từ đó vận dụng vào các hoạt động thực
tiễn trong mỗi lĩnh vực. -
Các lý thuyết về lãnh đạo, quản trị là cơ sở, là nền tảng dẫn đường
cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách khoa học, có hệ thống.
1.1.1 . Lý thuyết về tâm lý lãnh đạo 1.1.1.1 . Uy tín
Các nguyên tắc tạo lập uy tín: -
Nhanh chóng tạo lập được thắng lợi ban đầu cho hệ thống và tạo ra thắng lợi liên tục. -
Tạo sự nhất trí cao độ trong doanh ngiệp. -
Đi theo con đường sáng suốt tránh mọi thủ đoạn đen tối, xấu xa. -
Không đựoc dối trá đã hứa thì phải thực hiện. -
Biết sử dụng tốt cán bộ giúp việc. -
Mẫu mực về đạo đức ,được quần chúng tin tưởng và bảo vệ. 1
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
1.1.1.2 . Nguyên tắc đạo đức
Nếu ai đã từng đọc quyển Đắc nhân tâm rất nổi tiếng của tác giả Dale Canergie
thì sẽ không thể quên một nguyên tắc vàng trong đối nhân xử thế: "Muốn nhận từ người
ta cái gì hãy cho người ta cái đó”. Bạn muốn nhận từ nhân viên của bạn cái gì: Sự kính
trọng? Sự tử tế? Tinh thần trách nhiệm? Sự hăng hái? Vậy thì bạn hãy tỏ thái độ kính
trọng nhân viên của mình, hãy tử tế với họ, và hãy làm việc với sự hăng hái và tinh thần
trách nhiệm cao nhất như thể không ai có thể làm được như bạn.
1.1.1.3 . Trao gửi niềm tin
Bạn có biết sự khác nhau giữa một phụ nữ và một cô gái không? Câu trả lời rất
thú vị: sự khác nhau không nằm ở hành vi của họ mà nằm ở cách cư xử của những người
xung quanh đối với họ. Điều này có ý nghĩa gì đây? Bạn thử đặt mình vào vị trí của nhân
viên mà tự hỏi: Khi sếp giao cho bạn một công việc kèm theo đó là sự tin tưởng tuyệt
đối bạn sẽ làm tốt thì bạn sẽ cảm thấy thế nào? Tin chắc là bạn cũng tin rằng bạn sẽ hoàn
thành không những tốt mà là cực tốt công việc đó. Vì sao vậy? Đó chính là sức mạnh của sự tin tưởng.
1.1.2 . Lý thuyết phong cách lãnh đạo
Người lãnh đạo dù là chính thức (quản trị viên) hay không chính thức ( tự nhiên
) là người đưa ra những quyết định, vạch ra những mục tiêu, hoạch định những chương
trình thực hiện, v.v… để tổ chức thực hiện. Họ là người chỉ huy, là nhà tổ chức và là
những chiến lược gia của tổ chức.
1.1.2.1 . Đặc điểm của lãnh đạo
a. Người lãnh đạo phải biết “lãnh đạo”
Khái niệm này tưởng chừng khá hài hước nhưng người lãnh đạo phải có khả năng
“lãnh đạo” theo đúng nghĩa chứ không chỉ là khả năng quản lý và điều hành. Điều này
có nghĩa là một người lãnh đạo cần giữ vai trò hướng dẫn, lựa chọn mục tiêu, xác định
tầm nhìn, dẫn dắt và tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển.
b. Tự tin, có chí hướng, có trách nhiệm và biết cách đối xử với nhân viên 2
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
Người lãnh đạo thành công là người luôn đi thẳng,ngẩng cao đầu, bước những
bước chững chạc và tự tin. Tự tin là một trong những phẩm chất dẫn đến thành công.
Ngoài ra, người “cầm cân nẩy mực” luôn phải giữ bình tĩnh và tự chủ trong mọi tình
huống để đối mặt với mọi sóng gió và thách thức trên thương trường.
c. Nắm vững khoa học về tổ chức quản lý
Người lãnh đạo doanh nghiệp không nên “huyênh hoang” về trình độ, năng lực
kinh doanh của mình, càng không nên lạm dụng uy tín, vị thế để chèn ép, kìm hãm sáng
kiến của nhân viên dưới quyền. Biết động viên và khai thác năng lực, tính sáng tạo của
nhân viên là một trong những nghệ thuật sử dụng người mà không phải nhà lãnh đạo nào cũng làm được.
d. Biết quý trọng thời gian của nhân viên
Người lãnh đạo không bao giờ được phép tạo ra không khí vô công rồi nghề trong
doanh nghiệp của mình vì điều này sẽ làm giảm khí thế làm việc của nhân viên. Việc
lãnh đạo không biết bố trí nhân viên và tổ chức công việc kinh doanh sẽ phá vỡ trình độ
văn minh của quản lý lao động và văn hoá doanh nghiệp.
e. Phê bình và biết tiếp thu ý kiến của nhân viên
Người lãnh đạo sợ phê bình thì không thể là người chèo chống con tàu được. Thay cho
việc không phê bình được nhân viên, nhà lãnh đạo sẽ lại luôn tự phàn nàn, và điều này
sẽ tạo nên ấn tượng không mấy tốt đẹp về mình trong con mắt của nhân viên.
Phê bình cần mang tính xây dựng nhằm giúp nhân viên sửa chữa khuyết điểm.
Người lãnh đạo giỏi là người không những chỉ cho nhân viên thấy được vi phạm mà còn
hướng dẫn, giúp họ nhận thức được sâu sắc sai lầm của mình và sửa chữa nó.
1.1.2.2 . Thái độ của người lãnh đạo
Những đặc điểm bề ngoài của một người lãnh đạo chỉ có giá trị tương đối. Ngược lại,
thái độ của một người lại đóng vai trò rất quan trọng trong phong cách lãnh đạo của họ. Thực
vậy, trước tiên và cần thiết nhất, thái độ của một người là kết quả của ý thức về nhân bản của
người đó. Một người có ý thức nhân bản cao sẽ có thái độ tốt. Thái độ tốt sẽ có lối hành xử tốt,
không chỉ với công tác mà còn đối với người trong tương quan đội ngũ. 3
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
1.2 . Những cách thức lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái
1.2.1 . Năm quy tắc vượt khủng hoảng
Lịch sử đã chứng minh, khủng hoảng tạo ra cơ hội. Các nhà quản lý doanh nghiệp
có thể buộc phải cắt giảm chi phí để trụ qua cơn khủng hoảng, nhưng những người thông
minh luôn có tầm nhìn xa sẽ tìm kiếm các cơ hội kinh doanh.
1.2.1.1 . Thay đổi cách nghĩ
Tín dụng đang bị siết chặt. Thị trường đang biến động. Tinh thần khó có thể vực
dậy trong không khí lo lắng đang bao trùm thị trường hiện nay. Đó là những thay đổi mà
các nhà quản lý cần hiểu rõ để từ đó thích ứng với tình hình mới.
1.2.1.2 . Tổ chức lại tài chính công ty
Một vấn đề quan trọng đối với nhiều công ty hiện nay là làm sao tiếp cận được
nguồn vốn để phát triển doanh nghiệp. Trước đây, doanh nghiệp rất dễ tiếp cận được
nguồn vốn vay, nhưng bây giờ chỉ những công ty có bảng cân đối tài chính “khỏe mạnh mới có cửa”
Để cải thiện năng lực tài chính doanh nghiệp phải biết hy sinh, từ việc phải bán
tháo các tài sản cho đến việc phát hành chứng khoán trong một thị trường đang xuống giá.
1.2.1.3 . Phát triển thị phần
Chiếc bánh thị phần đang ngày càng nhỏ hơn và các đối thủ đang ngày càng suy
yếu dần. Nhưng đừng chờ đến khi các đối thủ cạnh tranh của bạn ngã quỵ mà hãy thu
hút những nhân viên giỏi nhất của họ ngay từ bây giờ, đồng thời không để họ cướp đi
người giỏi nhất của bạn. Hoặc mua lại tài sản của các đối thủ gặp khó khăn tài chính với giá rẻ.
Ví dụ, năm ngoái, Wal-Mart đã hủy bỏ chính sách đa dạng hóa các chủng loại hàng hóa,
tập trung đơn giản hóa các danh mục hàng hóa và giảm giá đối với các sản phẩm được ưa chuộng
nhất của hãng. Kết quả là Wal-Mart đã mở rộng được thị phần đối với các loại hàng hóa bán
chạy như tivi màn hình phẳng. 4
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
1.2.1.4 . Dám cải tiến
Cải tiến ngay từ bây giờ có thể giúp doanh nghiệp ở vị thế thuận lợi hơn để sẵn sàng lội
ngược dòng khi có cơ hội. Năm ngoái, hãng dược phẩm Pfizer đã tách 2 bộ phận nghiên cứu và
kinh doanh để khuyến khích phát triển những ý tưởng mới. Corey Goodman, người đứng đầu
Trung tâm cải tiến sinh học và liệu pháp sinh học (Biotherapeutics & Bioinnovation Center) của
Pfizer tại San Francisco, cho biết, động thái này đã “giúp cho Pfizer trở nên hiệu quả hơn và ở
vị thế thuận lợi hơn".
1.2.2 . Lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái
1.2.2.1. Về quy mô hoạt động
Trong giai đoạn này, mục đích của doanh nghiệp không phải là phát triển mà là
tồn tại. Trong tình hình nhu cầu giảm sút nghiêm trọng và rủi ro thanh khoản cao, phần
lớn các công ty trên thế giới đã phải chọn giải pháp thu hẹp quy mô.
Việc thu hẹp quy mô cũng có thể bao gồm đơn giản hóa các quy trình và giảm các tầng
lớp quản lý để cắt giảm chi phí. Tuy nhiên, mọi sự tái cấu trúc phải bảo đảm giữ gìn được cốt
lõi của doanh nghiệp. Việc cơ cấu lại tổ chức phải đảm bảo tổ chức sẽ uyển chuyển và nhanh
chóng nắm bắt cơ hội khi kinh tế phục hồi.
1.2.2.2 . Về tài chính doanh nghiệp
Hơn lúc nào hết, thời điểm này các doanh nghiệp thấm thía ý nghĩa “tiền mặt là
vua”. Lãnh đạo doanh nghiệp thậm chí cần phải đặt ra kịch bản để đối phó với tình huống
xấu nhất: cạn tiền mặt. Việc quản trị tài chính lúc này không nên đặt nặng báo cáo doanh
thu mà phải quan tâm đến bảng cân đối tài sản, phải đưa ra được biện pháp cân đối các
dòng tiền để tránh thiếu hụt.
Việc cân nhắc các dòng tiền phải diễn ra hàng tuần, hàng ngày và chú trọng đến
ba nguồn tiền mặt từ nội lực: tiền mặt từ hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
(từ hàng tồn kho và các khoản phải thu), và từ nguồn thanh lý các tài sản. Khi tính toán
giá bán, doanh nghiệp cần chú trọng đến khả năng thu tiền và khoản tiền đầu tư cần thiết 5
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
để tạo ra lợi nhuận hơn là tính toán đến phần trăm lãi như trước đây. Doanh nghiệp phải
tính lại điểm hòa vốn ở mức thực tế hơn, thậm chí trong tình huống xấu nhất.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư cần tính toán lại dự kiến lợi
nhuận từ các báo cáo thẩm định dự án đã lập trước khi xảy ra suy thoái kinh tế để cân
nhắc lại thời điểm đầu tư, và liệu có nên đầu tư tiếp hay không.
Nhưng nói như vậy không có nghĩa là doanh nghiệp không cần đầu tư để phát
triển. Để phục vụ cho chiến lược thay đổi thị trường, doanh nghiệp vẫn cần đầu tư vào
việc đổi mới, nghiên cứu chiến lược mới, sản phẩm mới, thị trường mới hoặc kênh phân
phối mới để kịp thời “vào nhịp” khi kinh tế phục hồi.
1.2.2.3 . Về quản lý điều hành
Các doanh nghiệp đang trong giai đoạn đấu tranh để tồn tại. Lãnh đạo doanh
nghiệp phải thay đổi phương thức điều hành, kế hoạch kinh doanh phải được theo dõi và
cập nhật hàng ngày. Lãnh đạo phải đánh giá lại và thường xuyên trao đổi thông tin với
những quản lý chủ chốt của doanh nghiệp để điều chỉnh kịp thời các mục tiêu ngắn hạn
- trung hạn. Trong giai đoạn tạm thời ít bận rộn, doanh nghiệp nên tận dụng quỹ thời
gian để đào tạo nhân viên, có thể tiết kiệm chi phí bằng cách đào tạo nội bộ hoặc thông
qua sách vở, các phương tiện truyền thông…
Doanh nghiệp phải xây dựng cho được một bộ máy đồng tâm nhất trí, cùng nhau chấp
nhận những thiệt thòi tạm thời để vượt qua giai đoạn thử thách. Cả đội ngũ phải được cơ cấu lại
để đảm bảo khả năng ứng phó kịp thời trước các tình huống.
1.2.3 . Phương cách chèo lái doanh nghiệp vượt khủng hoảng
1.2.3.1 . “Nặn óc” nghĩ cách
Càng trong khủng hoảng càng phải “nặn óc” nghĩ cách làm như thế nào và nên tự
trấn an là luôn có cách. “Khủng hoảng sớm hay muộn rồi cũng sẽ qua bởi không có con
đường nào đi xuống dốc mãi. Do vậy, “nghiệm” của bài toán vượt khủng hoảng là... cầm cự được!”. 6
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
Nhiều thắc mắc của doanh nghiệp cho thấy họ đang có những nỗi lo khá trừu
tượng, hoặc thuộc về những vấn đề quá vĩ mô, ngoài khả năng giải quyết của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng khủng hoảng cần bình tĩnh và tỏ ra
sáng suốt. “Suy nghĩ những điều càng cụ thể càng giúp nảy ra nhiều cách làm, nhờ đó
mà doanh nghiệp có thể cân nhắc, chọn lựa phương cách tốt nhất”.
1.2.3.2 . Quan tâm đến vấn đề quản trị
Trên thực tế, nhiều nhà doanh nghiệp vẫn xem tiền bạc là yếu tố quyết định số 1
và luôn nghĩ “giá mình có tiền để giải quyết khủng hoảng”. Một số khác cứ mãi than vãn
ở vào hoàn cảnh “lực bất tòng tâm”. Và theo những chuyên gia nghiên cứu về kinh tế ở
các nước đã đúc kết, trong số các nguyên nhân khiến cho một doanh nghiệp sập tiệm, có
đến 80% là do những yếu kém nội tại, chỉ có 20% là do yếu tố bên ngoài tác động.
Ba vấn đề của người lãnh đạo cần được nhấn mạnh: (1) biết lắng nghe và khuyến
khích nhân viên đóng góp ý tưởng, càng khủng hoảng càng cần nhiều ý tưởng; (2) phải
thể hiện sự tin tưởng đối với nhân viên. Trong khủng hoảng, điều càng cần được thể hiện
rõ hơn, vì sẽ giúp trấn an và ổn định nguồn nhân lực; (3) các thành viên trong ban quản
trị có cùng lúc tham gia điều hành quá nhiều công ty hay không. Đây là một điểm yếu
vẫn đang tồn tại ở nhiều công ty thuộc các nước phát triển, làm hạn chế năng lực của ban quản trị.
“Luôn bám vững các con số là phương cách theo dõi thường xuyên sức khỏe
doanh nghiệp để có những điều chỉnh cần thiết, kịp thời”.
1.2.4 . Cơ hội trong khủng hoảng
1.2.4.1 . Cơ hội gia tăng thị phần
Khủng hoảng không dành riêng cho doanh nghiệp nào.
Khủng hoảng tác động tiêu cực cho mình, nhưng cũng gây khó cho
cả đối thủ cạnh tranh. Đối thủ càng lớn, khó khăn có thể càng nhiều. 7
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
Đây là cơ hội để doanh nghiệp yếu thu hẹp khoảng cách và tìm cách vượt lên doanh nghiệp mạnh.
Trong thực tế, có doanh nghiệp nhỏ khôn khéo, biết nhân cơ hội này, gắng “gồng
mình” lên một chút, triển khai các chương trình marketing nhỏ lẻ, đẩy mạnh các hoạt
động bán hàng, chăm sóc khách hàng, sẽ dễ dàng giành lấy thị phần từ đối thủ lớn mà trong giai
đoạn bình thường rất khó giành được.
1.2.4.2 . Cơ hội thu hút người tài
Khủng hoảng làm gia tăng thất nghiệp. Nhiều công ty lớn, kể cả công ty có vốn
đầu tư nước ngoài bị buộc phải cắt giảm nhân sự. Việt kiều từ nước ngoài cũng đang kéo
về nước tìm việc làm. Giá của lao động, kể cả quản lý cấp trung, cấp cao đều giảm.
Đây là cơ hội để các công ty Việt Nam “mua” vào, đầu tư cho con người; tương tự như
đầu tư, mua máy móc thiết bị giảm giá với chất lượng không giảm trong giai đoạn khủng hoảng.
1.2.4.3 . Cơ hội nâng cao chất lượng sản phẩm
Khủng hoảng làm giảm sản lượng sản xuất. Đây là cơ hội để doanh nghiệp có
điều kiện “chăm chút” cho chất lượng sản phẩm. Với thời gian và nguồn lực cho phép,
doanh nghiệp hoàn toàn có thể xem xét lại quy trình sản xuất, quy trình tiếp nhận nguyên
vật liệu đầu vào, quy trình thí nghiệm, nghiệm thu… để kiểm soát và cải tiến chất lượng
sản phẩm. Doanh nghiệp cũng có thể tranh thủ giai đoạn “nhàn rỗi” để xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc các tiêu chuẩn khác như HACCP,
GMP… mà vốn từ lâu, doanh nghiệp đã có kế hoạch nhưng chưa triển khai được vì quá
bận rộn với việc sản xuất, kinh doanh. 8
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ LÃNH ĐẠO TẠI TẬP
ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1 . Sơ lược về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Sau nhiều năm hoạt động, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã chứng tỏ năng lực quản
lý hiệu quả dù gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế. Trước những biến
động của thị trường dầu khí và những khó khăn tài chính, tập đoàn đã có nhiều biện pháp
thích hợp được áp dụng để duy trì sự tăng trưởng liên tục trong hoạt động kinh doanh và
đầu tư của toàn tập đoàn. Với những kế hoạch đang được triển khai để cải tạo và phát
triển về dầu khí, đầu tư mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ, tập
đoàn dầu khí Việt Nam cùng các thành viên tự tin, lạc quan tiến về phía trước.
2.1.1 . Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Ngày 3-7-1980, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Liên Xô (cũ) ký Hiệp định
hợp tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ở thềm lục địa Nam Việt Nam. Ngày 19-
61981 ký Hiệp định thành lập Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt Xô (Vietsovpetro) tại Vũng Tàu.
Ngày 29-8-2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 199/2006/QĐ-
TTg thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Oil and Gas Group gọi tắt là Petrovietnam, viết tắt là PVN. Tại Quyết định số
198/2006/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietnam National Oil and Gas Group.
2.1.1.2. Tổng quan về Tập đoàn
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là Công ty nhà nước được Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam quyết định là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu (tên giao dịch là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) tại Quyết định số 924/QĐTTg 9
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
ngày 18-6-2010. Tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt
là Petrovietnam, viết tắt là PVN.
- Tên gọi đầy đủ: TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM OIL AND GAS GROUP
- Tên gọi tắt: PETROVIETNAM, Viết tắt: PVN
- Địa chỉ trụ sở chính: 18 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội
- Điện thoại: 84 - 04 - 3 8252526 - Fax: 84 - 04 - 3 8265942
- Website: www.petrovietnam.com.vn; www.pvn.com.vn; www.pvn.vn 1 0
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học - Email: info@pvn.vn
Tại Quyết định số 36/2007/QĐ-TTg ngày 14-3-2007, Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
PVN có các chức năng nhiệm vụ cơ bản sau:
Đầu tư vào các công ty con, các công ty liên kết, chi phối các công ty con theo
mức độ nắm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các công ty con và công ty liên kết.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. 2.1.2 . Cơ cấu
2.1.2.1 . Cơ cấu tổ chức 11
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
2.1.2.2 . Cơ cấu quản lý và điều hành
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam -
Các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ
01. Ban QLDA Cụm Khí Điện Đạm Cà Mau (CPMB)
02 . Ban QLDA Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (DQR )
03 . Ban QLDA Công trình Liên hợp Lọc hoá Dầu Nghi Sơn (NSPM )
04 . Ban QLDA Trường Đại học Dầu khí Việt Nam (VPU ) Các công ty con
a. Các Tổng công ty - Công ty Tập đoàn nắm 100% vốn 1 2
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
01. Tổng công ty Thăm dò & Khai thác Dầu khí (PVEP)
02. Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS)
03. Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil)
04. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power)
b. Các Tổng công ty - Công ty - Đơn vị Tập đoàn nắm quyền chi phối
01. Tổng công ty CP Khoan & Dịch vụ khoan DK (PVDrilling)
02. Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC)
03. Tổng công ty CP Vận tải Dầu khí (PV Trans)
04. Tổng công ty Tài chính CP Dầu khí Việt Nam (PVFC)
05. Tổng công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI) Các công ty liên kết
01. XNLD Dầu khí Vietsopetro (VSP)
02 . Công ty TNHH Lien doanh Rusvietpetro
03. Công ty CP Tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí (PCIC)
Các Đơn vị nghiên cứu khoa học và đào tạo
01. Viện Dầu khí Việt Nam (VPI)
02. Trường Cao đẳng nghề Dầu khí (PVMTC)
2.1.3 . Các ngành then chốt đã tạo thành công cho Tập đoàn 13
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học -
Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, dầu
khí, khí hoá than, làm dịch vụ về dầu khí ở trong và ngoài nước. -
Kinh doanh dịch vụ khai thác dầu thô, khí, các sản phẩm dầu, khí và các sản phẩm
có nguồn gốc từ dầu khí ở trong và ngoài nước. -
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hóa dầu. -
Kinh doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hóa phẩm dầu khí.
2.2. Thực trạng lãnh đạo của Tập đoàn trong thời kỳ suy thoái để vượt khủng hoảng
2.2.1. Quy mô hoạt động
Đặc biệt, từ cuối năm 2007, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam nói chung và mọi mặt hoạt động của Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
lớn. Song bằng sự nỗ lực, ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết, Tập đoàn đã hoàn thành
toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra. Doanh thu bình quân 5
năm đạt trên 22%/năm, tương đương 18-20% GDP cả nước, tăng 3 lần so với nhiệm kỳ
trước; nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân 14%/năm, chiếm trung bình 28-30%/năm
tổng thu ngân sách nhà nước và tăng 2,5 lần so với nhiệm kỳ trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, nhiều công trình được hoàn thành đúng tiến độ và
bảo đảm chất lượng như : Hoàn thành và hạ thuỷ các dàn khai thác "Chim sáo", Topaz,
Chân đế H1 - Tê giác trắng, dàn khai thác dầu khí BK14, BK15, v.v…
2.2.2. Thay đổi cách nghĩ
Thị trường đang biến động, tinh thần khó có thể vực dậy trong không khí lo lắng
đang bao trùm thị trường hiện nay. Các nhà quản lý cần phải cố gắng củng cố niềm tin ở nhân viên. 1 4
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
2.2.2.1. Lãnh đạo phải tự củng cố niềm tin
“Đây là giai đoạn đòi hỏi những người lãnh đạo phải có tinh thần thép”, Giám đốc
điều hành Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nói: Ông kể mình tham dự hội nghị quốc tế về
kinh tế đối ngoại ở Hà Nội. Ở đó Economist Intelligence Unit dự báo kinh tế Việt Nam
chỉ tăng trưởng 0,3% trong năm 2009. “Chẳng có lý do gì để tôi tin vào một dự báo quá
u ám như thế khi họ không thực sự sống và làm việc tại quốc gia này. Tôi cũng không
tin lắm vào dự báo quá lạc quan của Chính phủ. Nhưng tôi có phần nghiêng về dự báo
của các hiệp hội doanh nghiệp châu Âu, Mỹ tại Việt Nam”, ông nói.
Chưa bao giờ Tập đoàn phải trải qua một đợt sát hạch đầy cam go như hiện nay.
Nhiều nhân viên không giấu được sự lo lắng của mình và đó âu cũng là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên đối với những nhà lãnh đạo, họ không được phép nao núng nếu muốn lèo lái
doanh nghiệp vượt qua cơn sóng gió đang làm cả thế giới chao đảo.
Đây là lúc nhà lãnh đạo phải giữ cho mình một tinh thần vững vàng nhất và phải
tin rằng khó khăn chỉ là tạm thời.
2.2.2.2. Vực dậy tinh thần nhân viên
Giữ được “tinh thần chiến đấu” của mình chỉ là một điều kiện để vượt qua khủng
hoảng. Nhà lãnh đạo còn phải biết cách giữ vững tinh thần và tạo niềm tin cho nhân viên.
Tăng cường giao tiếp với nhân viên là việc mà các cấp quản lý cần làm vào lúc
này. Nếu nhân viên xuống tinh thần, chỉ cần người lãnh đạo để lộ thái quá mối quan ngại
của mình trong khi giao tiếp, họ sẽ càng thêm lo lắng. Các nhà lãnh đạo phải cho nhân
viên thấy doanh nghiệp vẫn đang chuyển động, và các nhà quản lý doanh nghiệp vẫn
đang nỗ lực làm việc là một cách củng cố tinh thần cho họ.
2.2.3 . Cơ hội trong khủng hoảng
Những khó khăn kinh tế hiện nay được một số doanh nghiệp phần mềm Việt Nam
nhìn nhận là cơ hội để “lột xác”. 15
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47270246 Tiểu luận môn học
Ông Phùng Đình Thực, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí cho biết, kinh tế đang
dần hồi phục, chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp trong ngành bị ảnh hưởng và Tập đoàn
Dầu khí đang nhìn thấy những cơ hội to lớn từ khó khăn kinh tế hiện nay. “Tập đoàn dầu
khí không bị tác động quá nhiều bởi khó khăn và chúng tôi dự kiến doanh số sẽ tăng ít
nhất 50% so với năm ngoái”, ông Thực cho biết.Theo ông, Tập đoàn đang thu hút nhân
sự từ các công ty dầu khí cắt giảm lao động do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Khó
khăn của người này lại là cơ hội của người khác để đẩy nhanh kế hoạch hoạt động của mình.
PHẦN III: NHŨNG DOANH NGHIỆP ĐÃ VƯỢT QUA THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG
1.3 . Những doanh nghiệp đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng
1.3.1. Công ty cổ phần Kềm Nghĩa
Tổng giám đốc công ty, ông Đỗ Hòa, cho biết công ty ông đang trong quá trình
vượt khủng hoảng bằng cách tái cấu trúc doanh nghiệp, với mục tiêu chuyển từ một con
thuyền lúc nào cũng phải cầm lái mới chạy đúng hướng, sang mô hình chạy tự động 95%
và chỉ điều khiển bằng tay khi tàu ra vào cảng, hay gặp giông bão.
Ông Đỗ Hòa chia sẻ kinh nghiệm, khi mới về làm việc cho Kềm Nghĩa, điều đầu
tiên là bắt mạch xem chủ doanh nghiệp muốn gì, quan tâm gì, lo cái gì. Sau đó thực hiện
“khám tổng quát” công ty, đánh giá lại hệ thống hoạt động kinh doanh, hệ thống quản
trị, cơ chế điều hành, tìm ra đâu là điểm mạnh, điểm yếu, thị trường có cơ hội phát triển
hay đang bị ách tắc. Sau đó kiểm tra nguồn tài chính, năng lực của đội ngũ nhân viên…
1.3.2. Công ty cổ phần Kiếng Đình Quốc
Ông Đoàn Đình Quốc, Tổng giám đốc công ty, cho rằng đây là thời gian để nhìn
lại mình, nhìn lại thị trường, đối thủ.
Ông Quốc chia sẻ, thời trước khủng hoảng, công ty đặt tham vọng tăng trưởng
nhanh, hiệu quả nhanh, nhưng nay đã điều chỉnh lại mục tiêu từ phát triển nhanh chuyển 1 6
Downloaded by Tran Anh (trananh1406@gmail.com)