Tiểu luận marketing môn Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường phát triển , cạnh tranh ngày càng gay gắt, một trong những vấn đề khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp đó chính là thỏa mãn nhu cầu khách hàng . Yếu tố marketing trong doanh nghiệp rất quan trọng , nó giúp doanh nghiệp giải quyết tốt khâu phân tích thị trường và nhu cầu của khách hàng , tạo lập hay
duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường .
Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
38 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận marketing môn Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường phát triển , cạnh tranh ngày càng gay gắt, một trong những vấn đề khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp đó chính là thỏa mãn nhu cầu khách hàng . Yếu tố marketing trong doanh nghiệp rất quan trọng , nó giúp doanh nghiệp giải quyết tốt khâu phân tích thị trường và nhu cầu của khách hàng , tạo lập hay
duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường .
Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

61 31 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46836766
1
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI BÁO CÁO....................................................................4
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:..............................................................................................4
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:.......................................................................................4
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..............................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................6
2.1 . TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ............................................................. 6
2.2. MÔI TRƯỜNG MARKETING...................................................................................8
2.3 . HÌNH MARKETING DỊCH VỤ........................................................................ 11
CHƯƠNG 3 : SO SÁNH DỊCH VỤ GIỮA BỆNH VIỆN TWQĐ 108 VÀ MỘT SỐ ĐỐI
THỦ CẠNH TRANH THEO MÔ HÌNH 7P........................................................................18
PHẦN A - GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ BỆNH VIỆN TWQĐ 108:.............................18
Giới thiệu:.........................................................................................................................18
Lịch sử hình thành:...........................................................................................................18
Chức năng, nhiệm vụ:.......................................................................................................18
PHẦN B - SO SÁNH DỊCH VỤ GIỮA BỆNH VIỆN TWQĐ 108 VÀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH THEO MÔ HÌNH 7P.................................................................................19
3.1- PRODUCT ( SẢN PHẨM):......................................................................................19
3.2- PRICE ( GIÁ ) :.........................................................................................................21
3.3- PLACE ( PHÂN PHỐI).............................................................................................21
3.4- PROMOTION ( XÚC TIẾN )...................................................................................22
3.5- PHYSICAL EVIDENCE ( CƠ SỞ HẠ TẦNG )......................................................25
3.6- PROCESS ( QUY TRÌNH CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ )..........................28
3.7- PEOPLE ( CON NGƯỜI ):.......................................................................................32
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN.........................................................................32
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN..................................................................................32
4.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO
DỊCH VỤ :........................................................................................................................33
KẾT LUẬN...............................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................37
lOMoARcPSD| 46836766
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển , cạnh tranh ngày càng gay gắt , một
trong những vấn đề khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp đó chính là thỏa mãn nhu
cầu khách hàng . Yếu tố marketing trong doanh nghiệp rất quan trọng , nó giúp doanh
nghiệp giải quyết tốt khâu phân tích thị trường và nhu cầu của khách hàng , tạo lập hay
duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường . Tuy nhiên , ở nước ta hiện nay
vẫn có nhiều doanh nghiệp không quan tâm đúng mức đến chiến lược marketing của
mình , làm cho doanh nghiệp phải gánh chịu những thiệt hại không ngờ .
Ngày nay , marketing ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình
trong doanh nghiệp . Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không phụ thuộc rất
lớn vào chiến lược marketing hỗn hợp của mình thể hiện chủ yếu ở 4P ( sản phẩm , giá
cả , phân phối , xúc tiến hỗn hợp ) . Để thích ứng với từng doanh nghiệp , chiến lược
marketing còn có thể thêm nhiều nhân tố khác như con người , quy trình hay chứng cứ
hữu hình . Vì thế , các đề tài về marketing luôn được các sinh viên quan tâm . Kết cấu
của đề tài gồm 4 chương và được thể hiện rõ ở các phần sau.
lOMoARcPSD| 46836766
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI BÁO CÁO
1.1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới, dịch vụ cũng ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân của các nước, đặc biệt là các nước
phát triển. Dịch vụ đã trở thành ngành sản xuất lớn nhất hiện nay. Những năm gần nay,
nền kinh tế Việt Nam phát triển tương đối ổn định. Do đó, thu nhập người dân ngày
càng cao. Đòi hỏi người dân đối với nhu cầu về cuộc sống nói chung và nhu cầu về
lĩnh vực dịch vụ tiêu dùng nói riêng cũng ngày càng cao. Dịch vụ là một trong những
ngành nghề có tiềm năng, thực tiễn phát triển nhất. Kinh tế thị trường càng phát triển,
cuộc sống ấm no, thì các dịch vụ đi kèm, dịch vụ mới phải phát triển cho kịp. Dịch vụ
tồn tại trong tất cả khía cạnh cuộc sống của con người từ thương mại, vận tải, du lịch
đến bảo hiểm, tài chính, ngân hàng..... Với chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế của
nhà nước trong giai đoạn đổi mới. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP sẽ ngày càng tăng. Vai
trò của dịch vụ ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động marketing ngày càng được khẳng
định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt động kinh doanh của
mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng
doanh số bán và tăng sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Marketing được coi là một
trong những bí quyết tạo nên sự thành công của các doanh nghiệp dịch vụ và là công
cụ cạnh tranh có hiệu quả. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần
sử dụng các công cụ marketing dịch vụ một cách hợp lý, nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh và tạo sự khác biệt cho công ty so với các công ty khác. Hoạt động marketing
được tập trung phân tích, nghiên cứu trên 7P. Đó là: Sản phẩm (product), giá (price),
phân phối (place), xúc tiến (promotion), con người (people), cơ sở vật chất ( physical
evidence) và quy trình (process ).
Nghiên cứu mô hình 7P này là đưa đúng sản phẩm vào đúng thời điểm, đúng
giá, đúng nơi để tiếp cận đến khách hàng một cách hiệu quả, định vị sản phẩm một
cách rõ ràng trong tâm trí khách hàng. Có thể nói, mô hình 7P cung cấp một khuôn khổ
toàn diện để dịch vụ công có thể phát triển và triển khai các chiến lược Marketing hiệu
quả. Nó cung cấp cho dịch vụ công một cách tiếp cận toàn diện để tiếp thị, đảm bảo
rằng mỗi yếu tố đều phù hợp với đối tượng mục tiêu và mục tiêu kinh doanh.
1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :
· Thứ nhất, sử dụng thông tin thứ cấp để phân tích thực trạng chiến lược marketing
mà bệnh viện đang sử dụng.
· Thứ hai, xây dựng và kiểm định các thang đo từng yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ
khám chữa bệnh.
· Thứ ba, so sánh dịch vụ công giữa Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện TWQĐ 108
dựa theo mô hình 7P. Qua đó, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện chiến lược
marketing-mix
lOMoARcPSD| 46836766
4
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.3.1 . Phương pháp thu thập số liệu :
Thông tin và dữ liệu được sử dụng trong bài tiểu luận chủ yếu là các số liệu thứ cấp
.Thu thập các dữ liệu lí thuyết liên quan đến marketing, đặc biệt là về mô hình nghiên
cứu marketing 7P tại 2 bệnh viện lớn.Thu thập dữ liệu, thông tin về bệnh viện TWQĐ
108 và bệnh viện Bạch mai qua website của bệnh viện.Trên cơ sở những số liệu thu
thập được, nhóm chúng tôi sẽ tiến hành tổng hợp các thông tin :cần thiết phục vụ cho
đề tài nghiên cứu này.
1.3.2 Phương pháp phân tích :
Tiểu luận sử dụng nhiều loại phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt chú trọng vào
các phương pháp sau đây:
-Phương pháp so sánh được sử dụng trong đề tài nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh và phân tích tác động của những yếu tố môi trường Marketing đến hoạt động
Marketing dịch vụ của Bệnh viện 108 và bệnh viện bạch mai.
- Phương pháp thống kê kinh tế: tổng hợp các số liệu từ báo cáo hoạt động của 2 bệnh
viện rồi đưa ra nhận xét sự giống và khác nhau.
lOMoARcPSD| 46836766
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 . TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
2.1.1 . Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về marketing:
Theo CIM (UK’s Chartered Institute of Marketing): “Marketing là quá trình quản trị
nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có
lợi”.
Theo AMA (American Marketing Association, 1985): “Marketing là tiến trình hoạch
định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa
và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ
chức”.
Theo Gronroos (1990): “Marketing là hoạt động thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài
những mối quan hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên.
Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thỏa mãn những điều hứa
hẹn”.
Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (1994): “Marketing là tiến trình qua đó các cá
nhân và các nhóm có thể đạt được nhu cầu, mong muốn bằng việc sáng tạo và trao trỗi
sản phẩm, giá trị giữa các bên”.
* Khái niệm về dịch vụ:
Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (1991): “Dịch vụ là một hoạt động hay một lợi
ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, trong đó nó có tính vô hình và không dẫn
đến sự chuyển giao sở hữu nào”.
Dịch vụ có các đặc trưng: Tính vô hình, tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng
dịch vụ, tính không đồng đều về chất lượng, tính không dự trữ được.
* Khái niệm về marketing dịch vụ:
Theo Philip Kotler: “Marketing dịch vụ đòi hỏi các giải pháp nâng cao chất lượng,
năng suất dịch vụ, tác động làm thay đổi cầu, việc định giá cũng như phân phối”.
Theo Krippendori: “Marketing dịch vụ là quá trình thu nhận, tìm hiểu đánh giá và thỏa
mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn và xác định bằng quá trình phân phối
các nguồn lực của các tổ chức nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. Marketing được xem xét
trong sự năng động của mối quan hệ qua lại giữa các sản phẩm dịch vụ của công ty,
nhu cầu của người tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh”.
* Khái niệm về marketing-mix:
Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing sử dụng để đạt được các mục tiêu
trong một thị trường đã chọn. Các công cụ marketing được pha trộn và kết hợp với
lOMoARcPSD| 46836766
6
nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên thị
trường. Có thể nói marketing mix là một giải pháp có tính tình thế của tổ chức.
Marketing cho các ngành dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của
marketing hàng hóa. Tuy nhiên hệ thống marketing-mix cho hàng hóa tỏ ra không phù
hợp hoàn toàn với đặc điểm của dịch vụ. Do đó ta cần bổ sung thêm 3 thành tố, 3 P
nữa để tạo thành marketing-mix 7P cho marketing dịch vụ. Đó là: Sản phẩm (product),
giá (price), phân phối (place), chiêu thị (promotion), con người (people), chứng cứ hữu
hình (physical evidence) và quy trình (process).
2.1.2 . Đặc điểm và vai trò của marketing dịch vụ đối với doanh nghiệp
* Đặc điểm của marketing dịch vụ:
Việc thỏa mãn nhu cầu của con người về một dịch vụ sẽ khó khăn hơn do khó khăn
trong việc mô tả mặt hàng được trao đổi và việc thẩm định chất lượng của dịch vụ là
hàng hóa vô hình. Do đó, marketing dịch vụ sẽ phải sử dụng các công cụ xúc tiến
mô tả đặc biệt hơn để đưa sản phẩm tới tay người sử dụng.
Marketing dịch vụ chú trọng đến yếu tố tâm lý của nhân viên làm dịch vụ để đảm bảo
chất lượng dịch vụ. Thường xuyên đưa ra các chiến lược đổi mới cho sản phẩm.
Dịch vụ thường có tính thời vụ cao nên marketing dịch vụ chú trọng vào việc tiêu thụ
dịch vụ và hạn chế tối đa tình trạng dịch vụ không được cung cấp.
*Vai trò của marketing dịch vụ:
Hoạch định sản phẩm: Phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản
phẩm, nhãn hiệu, bao bì, loại bỏ sản phẩm yếu kém.
Hoạch định giá: Xác định các mức giá, k thuật định giá, các điều khoản bán
hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.
Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, và phân
phối hàng hóa dịch vụ.
Hoạch định xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, với công chúng và các nhóm
khách hàng khác thông qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán
hàng cá nhân và khuyến mãi.
Hoạch định con người: Con người là nhân tố không thể thiếu tham gia vào quy
trình cung ứng dịch vụ của công ty. Marketing dịch vụ đưa ra các tiêu chí khả năng lựa
chọn, tuyển dụng và giữ chân những con người thích hợp với những năng lực và k
năng tốt để hoàn thành công việc được giao phó là rất quan trọng.
Hoạch định chứng cứ hữu hình: Nó giúp cho việc tạo ra vị thế của công ty và
trợ giúp hữu hình cho dịch vụ. Tạo ra các trang trí nội thất, trang bị đồng phục cho
nhân viên...nhằm gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình.
lOMoARcPSD| 46836766
7
Hoạch định quy trình: Loại trừ được những sai sót từ cả hai phía cung cầu. Một
quy trình hiệu quả để hạn chế được đặc điểm không đồng nhất trong quá trình cung
ứng dịch vụ.
2.2 . MÔI TRƯỜNG MARKETING
2.2.1 . Môi trường vĩ mô :
* Dân số:
Môi trường dân số bao gồm các yếu tố như quy mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác,
giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp...Đó là các khía cạnh được những
người làm marketing quan tâm nhiều nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con người và
con người cũng là tác nhân để tạo ra thị trường.
Chúng ta có thể liệt kê một số thay đổi chính yếu mà ít nhiều đã tác động đến các hoạt
động marketing của một số các doanh nghiệp: Những sự thay đổi dịch chuyển về dân
số, những thay đổi cơ cấu độ tuổi trong dân chúng, sự thay đổi về cơ cấu gia đình, một
cơ cấu dân cư có trình độ văn hóa cao hơn.
* Kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố tác động đến khả năng chi tiêu của khách
hàng và tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Việc hiểu thị trường không chỉ biết rõ
về yếu tố mong muốn của con người mà còn nắm được khả năng chi tiêu của họ. Khả
năng chi tiêu này ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả, còn phụ thuộc rất nhiều
vào tình hình kinh tế, mức thu nhập của người dân, nhu cầu tiết kiệm và các điều kiện
tài chính tín dụng. Do đó các nhà marketing phải nhận biết được các hướng chính về
thu nhập trong dân chúng và những thay đổi chi tiêu của các nhóm công chúng khác
biệt.
* Tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm các tài nguyên thiên nhiên được xem là những nhân tố
đầu vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Một số xu hướng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
marketing của một doanh nghiệp: Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu vật liệu, sự gia
tăng chi phí năng lượng, tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên.
* Công nghệ:
Việc áp dụng công nghệ mới giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới và làm tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Sự phát triển công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào sự đầu
tư công tác nghiên cứu và phát triển. Người ta thấy rằng giữa chi phí nghiên cứu, phát
triển và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các doanh nghiệp đầu tư
cho việc nghiên cứu và phát triển cao thì khả năng kiếm lời cũng sẽ cao.
* Pháp luật:
lOMoARcPSD| 46836766
8
Các quyết định marketing của một doanh nghiệp thường bị ảnh hưởng nhiều bởi các
yếu tố pháp luật. Đó có thể là điều khoản pháp luật, các chính sách nhà nước, chính
phủ và chính quyền địa phương ban hành. Các yếu tố này điều chỉnh những hoạt động
của doanh nghiệp theo khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Văn hóa:
Con người sinh ra và lớn lên trong một xã hội cụ thể và những niềm tin, nhận thức về
các giá trị, chuẩn mực, truyền thống mà họ đang sinh sống.
Một số đặc trưng về môi trường văn hóa có tác động đến hoạt động marketing của một
doanh nghiệp: Tính bền vững của các giá trị cốt lõi, các nhóm văn hóa nhỏ, sự biến đổi
trong các giá trị văn hóa thứ cấp.
2.2.2 . Môi trường vi mô :
* Môi trường nội tại của doanh nghiệp:
Trong việc thiết kế một kế hoạch marketing cho doanh nghiệp, bộ phận marketing phải
chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty đồng thời phải hợp tác với những bộ phận
khác trong doanh nghiệp như bộ phận nghiên cứu và phát triển, nhân sự, vật tư, tài
chính và kế toán của doanh nghiệp đó....
Nhà cung ứng:Là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các nguồn lực (có thể là sản
phẩm, dịch vụ, nguyên nhiên liệu và nguồn nhân lực) cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Sự tăng giá hay khan hiếm các nguồn lực này trên thị trường có thể ảnh
hưởng rất nhiều đến các hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng bảo đảm nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp trong việc sản xuất
kinh doanh sản phẩm. c nhà quản trị marketing cần phải nắm bắt được khả năng của
các nhà cung ứng cả về chất lẫn về lượng.
* Các trung gian marketing:
Các trung gian marketing có trách nhiệm giúp doanh nghiệp truyền thông, bán và phân
phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. Đó có thể là các trung gian phân phối
công ty cung ứng dịch vụ marketing như quảng cáo, nghiên cứu thị trường, các cơ s
vật chất phục vụ phân phối hay các tổ chức tài chính.
* Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường.
Do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình.
Nhìn chung có những khách hàng sau: Người tiêu dùng, nhà sản xuất, trung gian phân
phối, các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận, khách hàng quốc tế.
* Đối thủ cạnh tranh:
lOMoARcPSD| 46836766
9
Mỗi doanh nghiệp tùy hoàn cảnh có những hình thức đối thủ cạnh tranh khác nhau. Cơ
bản có bốn loại như sau: Đối thủ cạnh tranh về ước muốn, đối thủ cạnh tranh về loại
sản phẩm, đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm, đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu
sản phẩm.
* Công chúng:
Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đến doanh nghiệp
và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của công ty đang phục vụ thị
trường. Công chúng bao gồm: Giới tài chính, giới truyền thông, giới công quyền, giới
địa phương, các tổ chức xã hội, công chúng rộng rãi, công chúng nội bộ.
2.2.3 . Môi trường nội bộ :
* Văn hóa:
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, là một tập
hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ
nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa....Chính sự khác nhau
này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù
phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt
được mục tiêu chung của tổ chức đó là văn hóa doanh nghiệp.
Ban giám đốc:
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra
chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những công ty lớn, ngoài ban giám đốc còn có
hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định phương
hướng hướng của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm và khả
năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho
doanh nghiệp không chỉ lợi ích trước mắt mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh
nghiệp.
* Đội ngũ các bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp:
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý, khả
năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực
kinh doanh sẽ là một lợi thế qua trọng cho doanh nghiệp.
* Các cán bộ quản lý phân xưởng, đốc công và công nhân:
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình m việc của họ là yếu tố
tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khi tay nghề cao kết
lOMoARcPSD| 46836766
10
hợp lòng hăng say nhiệt tình lao động thì năng suất lao động sẽ tăng, trong khi chất
lượng sản phẩm được đảm bảo.
* Khả năng tài chính:
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư, mua
sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có điều
kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao
chất lượng, hạ thấp giá thành nhằm duy trì nâng cao mức cạnh tranh...
* Máy móc thiết bị và công nghệ:
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bật nhất thể hiện năng
lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến
giá thành và giá bán sản phẩm....
* Hệ thống mạng lưới phân phối:
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một cách
hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh nghiệp
thu hút khách hàng bằng cách chinh phục (hình thức mua bán, thanh toán, vận chuyển)
hợp lý nhất.
2.3 . MÔ HÌNH MARKETING DỊCH V
2.3.1 . Sản phẩm (Product ):
* Định nghĩa: Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong
muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng
hay tiêu dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể, những hàng hóa hữu hình hay dịch
vụ, ý tưởng...
a) Các thành phần của một sản phẩm dịch vụ
* Cấp độ thứ nhất dịch vụ cơ bản (core service): Là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chính
của khách hàng, là lý do chính để khách hàng mua dịch vụ. Dịch vụ cơ bản sẽ trả lời
câu hỏi: Về thực chất khách hàng mua gì?, khách hàng không mua một dịch vụ,
mua một lợi ích mà nó mang lại.
* Cấp độ thức hai dịch vụ thứ cấp (secondary service): Tương ứng với cấp sản phẩm
hữu hình và sản phẩm nâng cao. Nói cách khác dịch vụ thứ cấp là sự kết hợp của cả
yếu tố hữu hình và vô hình.
b) Chiến lược phát triển sản phẩm trong dịch vụ :
* Xâm nhập thị trường: Tăng khối lượng dịch vụ hiện tại trên thị trường hiện tại.
* Mở rộng thị trường: Tìm những khách hàng mới cho dịch vụ hiện tại.
lOMoARcPSD| 46836766
11
* Phát triển dịch vụ: Đưa dịch vụ mới vào thị trường hiện tại.
* Đa dạng hóa: Đưa dịch vụ mới vào thị trường mới.
c) Chu kỳ sống của sản phẩm
* Giới thiệu (introduction): Là giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, trong giai đoạn
này sản phẩm tiêu thụ chậm, lợi nhuận không có vì tốn nhiều cho quảng cáo, giới
thiệu, nhiều người chưa biết.
Tăng trưởng (growth): Là thời kỳ mà sản phẩm thị trường chấp nhận và được tiêu thụ
mạnh, lợi nhuận gia tăng đáng kể.
* Trưởng thành (maturity): Giai đoạn trưởng thành là thời kỳ tiêu thụ chậm, doanh thu
giảm do sản phẩm đã được hầu hết các khách hàng tiềm ẩn đã mua. Lợi nhuận không
tăng hay bị giảm sút chút ít đồng thời tăng chi phí mạnh. Suy thoái: Là thời kỳ mức
tiêu thụ bị giảm nhanh, doanh thu sụt giảm đi đôi với lợi nhuận giảm.
2.3.2 . Giá (Price ):
* Khái niệm: Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có
được một sản phẩm, một dịch vụ với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất
định, ở một nơi nhất định.
a) Các phương pháp định giá
* Định giá dựa vào chi phí : Đây là phương pháp đơn giản nhất. Phương pháp này
chúng ta cộng thêm một phần lợi nhuận tiêu chuẩn vào chi phí sản phẩm. Phần lợi
nhuận này thay đổi theo loại sản phẩm, dịch vụ.
* Định giá căn cứ vào nhu cầu: Cận trên của dịch vụ là mức giá cao nhất mà khách
hàng có thể trả. Trên thực tế, các khách hàng khác nhau có thể đặt các mức giá trần
khác nhau cho cùng một dịch vụ.
* Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh từ các dịch vụ cùng loại (cạnh tranh
trực tiếp) và cạnh tranh từ các dịch vụ thay thế (cạnh tranh gián tiếp).
* Định giá theo lợi nhuận mục tiêu : Trong phương pháp này, nhà sản xuất phải xem
xét các mức giá khác nhau và ước đoán sản lượng hòa vốn, khả năng về cầu, và lợi
nhuận đơn vị sản phẩm, dịch vụ để xác định tính khả thi của lợi nhuận mục tiêu.
b) Các chiến lược định giá:
* Chiến lược giá “hớt kem” (market skimming pricing): Là chiến lược công ty đặt giá
cao cho sản phẩm mới, cao đến mức chỉ có một số phân khúc chấp nhận. Sau khi
lượng tiêu thụ chậm lại, công ty mới hạ giá sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng.
Làm như vậy, công ty đã đạt được một phần lợi nhuận cao từ phân khúc lúc ban đầu.
* Chiến lược giá xâm nhập thị trường (market penetration pricing): Với chiến lược
này, công ty ấn định giá thấp với hy vọng sẽ hấp dẫn, thu hút được nhiều khách hàng
nhằm tăng thị phần lớn.
lOMoARcPSD| 46836766
12
* Chiến lược giá cho hỗn hợp sản phẩm: Định giá cho dòng sản phẩm (product line
pricing), đặt giá sản phẩm tự chọn (optional product pricing), đặt giá sản phẩm kèm
theo (captive product pricing), đặt giá thứ phẩm hoặc sản phẩm phụ (by product
pricing), đặt giá bỏ sản phẩm (product bundle pricing).
2.3.3 . Phân phối (Place ):
* Khái niệm: Kênh phân phối là một tập hợp các công ty và cá nhân có tư cách tham
gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ (tiêu dùng hay công nghiệp) từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
a) Phân phối trực tiếp dịch vụ
Nhìn chung dịch vụ là một dạng sản phẩm vô hình và phải được trải nghiệm theo thời
gian. Do đó việc phân phối dịch vụ không đơn thuần là triển khai sản phẩm qua một
chuỗi phân phối bắt đầu từ nhà sản xuất và kết thúc là người tiêu dùng, như trong
trường hợp phân phối hàng hóa.Trên thực tế nhiều dịch vụ được phân phối trực tiếp từ
nhà cung cấp dịch vụ đến khách hàng.Trái với kênh phân phối của hàng hóa, kênh
phân phối cho dịch vụ thì thường trực tiếp. Có nghĩa là người chủ dịch vụ bán trực tiếp
và tương tác trực tiếp đến khách hàng.
Chúng ta không thể sở hữu dịch vụ, do đó hầu hết các dịch vụ đều không được chủ
quyền hóa khi được chủ dịch vụ triển khai thông qua các kênh phân phối. Cũng bởi vì
bản chất của dịch vụ rất khó có thể hình dung và dễ bị nhầm lẫn, tính chất tồn trữ hàng
hóa cũng không tồn tại, do đó việc xây dựng các kho trữ là không cần thiết.
b) Phân phối dịch vụ thông qua các trung gian
Mặc dù nhiều chức năng mà những nhà trung gian cung cấp cho các công ty sản xuất
hàng hóa không thích hợp cho dạng công ty dịch vụ, nhưng họ vẫn có thể hỗ trợ việc
phân phối dịch vụ và thực hiện một vài chức năng quan trọng cho người chủ dịch vụ.
Trước tiên, họ có thể hợp tác sản xuất dịch vụ, đưa ra những lời cam kết về dịch vụ
hoàn hảo cho khách hàng. Những nhà trung gian cung cấp dịch vụ cũng có thể hiện
thực hóa dịch vụ tại thị trường địa phương, tạo nên sự thuận tiện về thời gian và nơi
mua cho khách hàng. Một vài trường hợp những nhà trung gian đại diện cho nhiều
người chủ dịch vụ, như dịch vụ du lịch lữ hành và đại lý bảo hiểm, thì họ có thể đóng
vai trò như các nhà buôn bán lẻ. Những loại trung gian chyếu được dùng trong phân
phối dịch vụ chính là:
* Những tổ chức kinh doanh được nhượng quyền thương mại: Là những cửa hàng
được cấp phép bởi chủ dịch vụ để phân phối một dịch vụ duy nhất đã được tạo ra hoặc
đã được phổ biến.
* Đại lý: Đại lý là người thay mặt cho người bán hoặc người mua để thực hiện giao
dịch với khách hàng. Họ nhận được khoản hoa hồng hoặc thù lao do bên sử dụng trả
theo hợp đồng đã ký kết.
lOMoARcPSD| 46836766
13
* Người môi giới: Là người không tham gia mua bán hàng hóa mà chỉ làm nhiệm vụ
chắp nối người bán với người mua, không gánh chịu một sự rủi ro nào và được hưởng
thù lao của bên sử dụng mua giới
c) Chức năng kênh phân phối
* Là người đồng sản xuất với nhà cung cấp dịch vụ, các trung gian có vai trò hỗ tr
cho các dịch vụ sẵn có để khách hàng tiêu dùng tại các địa điểm và thời gian phù hợp
với khách hàng. Trong một số trường hợp khác, các trung gian có thể đóng vai trò
chính trong quá trình tạo ra dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
* Các trung gian giúp cho nhà cung cấp dịch vụ mở rộng mạng lưới tại các khu vực
khác nhau, đồng thời giảm chi phí, do vậy tăng khả năng cạnh tranh cho nhà cung cấp
dịch vụ.
* Các trung gian thường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại các điểm giao
dịch. Do vậy công tác tư vấn của trung gian khi khách hàng lựa chọn có tác động lớn
đến quyết định mua của khách hàng.
Khách hàng thường ưu thích mua dịch vụ từ các trung gian có nhiều dịch vụ cùng loại
của đối thủ cạnh tranh, vì vậy họ có nhiều cơ hội lựa chọn hơn là mua dịch vụ trực tiếp
từ nhà cung cấp.
Trung gian có thể chia sẻ rủi ro với nhà cung cấp trong các trường hợp khi trung gian
đóng góp vốn đầu tư cơ sở vật chất tại điểm giao dịch, hoặc được quyền chia sẻ lợi
nhuận với nhà cung cấp.
Sử dụng các trung gian độc lập, nhà cung cấp dịch vụ có thể dùng vốn để đầu tư vào
thiết bị trong quá trình sản xuất chính, do vậy có thể nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.3.4 . Chiến lược xúc tiến (Promotion ):
Khái niệm: Xúc tiến là hành động thông báo, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích
khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp. Nhờ xúc tiến
mà doanh nghiệp có thể bán ra nhiều hơn và nhanh hơn.
a) Quảng cáo
Khái niệm: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền
đạt tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Bản chất quảng
cáo có những điểm lưu ý sau: Sự trình bày công khai, sự lan tỏa, gia tăng sự diễn đạt,
tính vô cảm.
b) Quan hệ công chúng
Khái niệm: Quan hệ công chúng là những hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo
vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm, dịch vụ trước các giới công chúng.
Đặc trưng của quan hệ công chúng: Sự tin cậy cao, làm mất sự phòng thủ của khách
hàng, kịch tính hóa.
lOMoARcPSD| 46836766
14
c) Khuyến mãi
Khái niệm: Khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một sản
phẩm vật chất hay một dịch vụ.
Đặc trưng của khuyến mãi: Truyền thông, kích thích, chào mời.
d) Bán hàng cá nhân
Khái niệm: Bán hàng cá nhân là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với
khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm, dịch vụ.
Bán hàng cá nhân tạo sự chú ý của mỗi khách hàng và truyền tải nhiều thông tin. Giữa
người bán và người mua có một sự tương tác linh động, thích ứng cho những yêu cầu
riêng biệt của khách hàng và có thể dẫn đến hành vi mua hàng. Nhân viên bán hàng
cũng có thể thuyết phục, giải thích thắc mắc của khách hàng và hình thành mối quan
hệ với khách hàng.
e) Marketing trực tiếp
Khái niệm: Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công
cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ những
khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng.
2.3.5 . Con người trong marketing dịch vụ (People ):
a) Yếu tố con người trong dịch vụ :
Nhân tố con người giữ vị trí quan trọng trong marketing dịch vụ và đã được chú trọng.
Thành công của marketing dịch vụ một phần phụ thuộc chặt chẽ vào việc tuyển chọn,
đào tạo động lực và quản lý con người. Con người là yếu tố quan trọng của marketing
dịch vụ bởi vì yếu tố này giữ vai trò khác nhau trong việc tác động tới nhiệm vụ của
marketing và giao tiếp với khách hàng.
Hai nhóm người tác động đến việc tiếp nhận dịch vụ khách hàng: Đội ngũ tham gia
dịch vụ và khách hàng.
Một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức là lực
lượng khách hàng. Sự nhận thức về chất lượng dịch vụ của khách hàng có thể được
đào tạo ra và ảnh hưởng bởi khách hàng khác, bởi nhân viên thực hiện công ty.
b) Bản chất của nhân viên trong tổ chức dịch vụ:
Trong tổ chức dịch vụ, những động lực của tổ chức có một sự tác động trực tiếp với
những người mà tổ chức phục vụ cùng với sự hoạt động của các nhân viên và thái độ
của họ. Mặc dù khách hàng nhìn nhận từ những bối cảnh khác nhau, sự nhận thức của
khách hàng và nhân viên của tổ chức về hiệu quả có sự quan hệ hữu cơ với nhau. Nhân
viên phục vụ cung ứng có chất lượng sẽ được khách hàng thừa nhận. Mối quan hệ của
lOMoARcPSD| 46836766
15
tổ chức dịch vụ và khách hàng, công chúng là yếu tố quan trọng nhất tạo nên môi
trường dịch vụ, họ cũng như tổ chức dịch vụ không thể tách rời khách hàng của mình.
2.3.6 . Cơ sở vật chất (Physical evidence ):
Môi trường vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là nơi dịch vụ được tạo ra, với
khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử hữu
hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ.
Do đặc trưng của dịch vụ là vô hình cho nên trong kinh doanh dịch vụ các nhà
marketing phải cố gắng cung cấp các đầu mối vật chất để hỗ trợ vị trí và tăng cường
cho dịch vụ bao quanh nhằm làm giảm bớt tính vô hình của dịch vụ. Do đó, có thể
khẳng định bằng chứng vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là hết sức quan trọng.
Nó giúp cho việc tạo ra vị thế của công ty và trợ giúp hữu hình cho dịch vụ.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp đã phải chi những khoản tiền lớn để tạo ra kiểu
dáng kiến trúc các trang trí nội thất, trang bị đồng phục cho nhân viên.... Nhằm gây ấn
tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình.
2.3.7 . Quy trình cung ứng dịch vụ (Process )
Do tính đồng thời trong quá trình cung ứng dịch vụ, chất lượng của sản phẩm dịch vụ
được đảm bảo chủ yếu thông qua một quy trình cung ứng rõ ràng, chuẩn xác. Loại trừ
được những sai sót từ cả hai phía. Một quy trình hiệu quả cũng hạn chế được đặc điểm
không đồng nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ.
a) Hệ thống quy trình cung cấp dịch vụ :
Khách hàng: Là người hưởng thụ dịch vụ, là yếu tố quan trọng nhất trong hệ
thống.
Cơ sở vật chất bao gồm: Các trang thiết bị cần thiết cho dịch vụ và môi trường
vật chất.
Nhân viên phục vụ: Bao gồm những nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, những nhân viên phục vụ gián tiếp và các cán bộ quản lý.
Dịch vụ: Là mục tiêu của hệ thống và đồng thời là kết quả (đầu ra) của hệ
thống. Dịch vụ được quyết định bởi kịch bản đã vạch ra.
b) Một số hệ thống quy trình cung cấp cơ bản :
- Hệ thống kiểu 1:Trong hệ thống kiểu 1 có 3 yếu tố: Nhân viên phục vụ, người tiêu
dùng dịch vụ và bản thân dịch vụ, do vậy xuất hiện ba mối quan hệ. Cả người cung
cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ đều có vai trò tích cực, có tác động qua lại với
nhau, ảnh hưởng đến nhận thức, tình cảm của nhau.
- Hệ thống kiểu 2:Trong hệ thống này có 3 yếu tố tham gia: Cơ sở vật chất, người sử
dụng dịch vụ và dịch vụ. Dịch vụ được cung cấp thông qua cơ sở vật chất như nhà
cửa, thiết bị.....
- Hệ thống kiểu 3: Là hệ thống kết hợp hệ thống 1 và hệ thống 2 ở trên.
lOMoARcPSD| 46836766
16
CHƯƠNG 3 : SO SÁNH DỊCH VỤ GIỮA BỆNH VIỆN TWQĐ
108 VÀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH THEO MÔ HÌNH
7 P
PHẦN A - GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ BỆNH VIỆN TW
108:
Giới thiệu:
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 , thường được gọi tắt là Quân y viện 108, trực
thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là bệnh viện tuyến cuối của quân đội ở khu vực phía
bắc, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ cấp cao trong quân đội, cán bộ cấp cao
Đảng - Nhà nước, và các đối tượng khác.
Ngày truyền thống: ngày 01 tháng 4 năm 1951
Địa chỉ: Số 1 phố Trần Hưng Đạo - phường Bạch Đằng - quận Hai Bà Trưng -
thành phố Hà Nội.
Trang web chính thức: http://www.benhvien108.vn/ Lịch sử hình thành:
Từ phân đội tiền thân hình thành từ năm 1950, phục vụ chiến dịch Biên giới trên đất
Thủy Khẩu - Trung Quốc, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được thành lập ngày
01/4/1951 tại Làng Nông, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên với 500
giường bệnh. Từ 1954-1965, bệnh viện về Thủ đô, với các tên gọi mới qua các thời kỳ:
Quân y viện 108 (6-1956), Viện quân y 108 (1960).
Địa điểm hiện tại của bệnh viện là Nhà thương Đồn Thủy trước kia, vốn là nhà thương
do quân đội Pháp xây dựng từ năm 1894, nay là Bệnh viện quân đội 108 và Bệnh viện
Hữu Nghị Việt-Xô. Khoảng cuối năm 1954, đầu năm 1955, khi mới tiếp quản Thủ đô,
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam còn đóng trụ sở ở đây .
Ngày 31-3-1995 Bệnh viện được chính thức mang tên Bệnh viện TWQĐ 108. Ngày 06
tháng 9 năm 2002, Bệnh viện TWQĐ 108 được chuyển từ Tổng cục Hậu cần về trực
thuộc Bộ Quốc phòng
Ngày 08 tháng 5 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cho Bệnh viện
TWQĐ 108 được mang thêm phiên hiệu Viện Nghiên cứu Khoa học Y-Dược lâm sàng
108 thuộc Bộ Quốc phòng, có con dấu riêng,có chức năng đào tạo sau đại học (Bác sĩ
Chuyên khoa cấp 1, cấp 2 và Tiến sĩ y học).
Chức năng, nhiệm vụ:
Khám, cấp cứu thu dung điều trị cho các đối tượng bệnh nhân: quân nhân tại
chức, cán bộ cấp cao trong quân đội, cán bộ cấp cao Đảng - Nhà nước, bảo
hiểm y tế quân, bảo hiểm y tế khác và các đối tượng dịch vụ.
lOMoARcPSD| 46836766
17
Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng.
Đào tạo sau đại học: Chuyên khoa I, Chuyên khoa II, Tiến sĩ thuộc các chuyên
ngành: Truyền nhiễm, Chấn thương chỉnh hình, Răng Hàm Mặt - Tạo hình, Gây
mê - Hồi sức, Tim mạch, Tiêu hóa, Thần kinh, Nội hô hấp, Ngoại Lồng ngực,
Da liễu Dị ứng, Chẩn đoán Hình ảnh.
Tham gia bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước và làm
nhiệm vụ Quốc tế với Lào, Campuchia.
PHẦN B - SO SÁNH DỊCH VỤ GIỮA BỆNH VIỆN TWQĐ 108
VÀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH THEO MÔ HÌNH 7P
3.1- PRODUCT ( SẢN PHẨM ):
Nội
dung
Bệnh viện
TWQĐ 108
Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh viện Đại học
Y Hà Nội
Phát
triển
các
lĩnh
vực
1. Khám lâm sàng
2. Xét nghiệm
3. Chẩn đoán hình
ảnh.
4. Chẩn đoán chức
năng.
5. Khám và điều
trị các bệnh da
liễu
1. Tim mạch
2. Hồi sức - cấp
cứu - chống
độc
3. Thần kinh
4. Y học hạt nhân
và ung bướu
5. Chẩn đoán hình
ảnh
6. Hoá sinh
7. Vi sinh
1. Tim mạch
2. Cấp cứu
3. Gây mê hồi sức
4. Ngoại khoa
5. Ung bướu
6. Chẩn đoán hình
ảnh
7. Răng Hàm Mặt,
8. Tai Mũi Họng
9. Trung tâm nghiên
cứu Gen –
Protein.
10 .Nội soi can thiệp.
lOMoARcPSD| 46836766
18
Chuyê
n khoa
Bao gồm 14 khoa, cụ
thể như sau:
- Khoa Nội tổng
hợp (Khoa A1-A)
- Khoa Bệnh cấp
tính và cấp cứu (Khoa
A1-
C)
- Khoa Nội Tim
mạch (Khoa A2-A)
- Khoa Phẫu
thuật Tim mạch (Khoa
A2-B)
- Khoa Chẩn
đoán và
Can thiệp Tim mạch (
Khoa A2-C )
- Khoa Điều trị
Gan,
Mật, Tụy (Khoa A3-B)
- Khoa Bệnh lây
đường Tiêu hóa (Khoa
A4-B)
- Khoa Bệnh lây
đường máu (Khoa A4-
A)
- Khoa Bệnh lây
đường Hô hấp và cấp
cứu (Khoa A4-C)
- Khoa Nội hô
hấp ( Khoa Khoa A 5)
- Khoa Chống
đau và
Chăm sóc giảm nhẹ
(Khoa A6-A)
- Khoa Hóa trị
(Khoa A6-B)
+ Cơ xương khớp
+ Tiêu hóa
+ Thần kinh
+ Nội tiết - Đái tháo
đường
+ Nhi khoa
+ Sản phụ khoa
+ Thận - Tiết niệu
+ Nội tiết – Đái tháo
đường.
+ Tim mạch. +
Nội tổng quát +
Hô hấp.
Có 9 phòng chức năng,
14 khoa thuộc khối lâm
sàng, 8 khoa thuộc khối
cận lâm sàng :
- Khoa lâm sàng :
+ Khoa Cấp cứu & Hồi
sức tích cực.
+ Khoa Gây mê hồi sức
và Chống đau.
+ Khoa Khám bệnh.
+ Khoa Khám chữa
bệnh theo yêu cầu.
+ Khoa Mắt
+ Khoa Nội tổng hợp.
+ Khoa Ngoại Thần
kinh Cột sống Chấn
thương chỉnh hình.
+ Khoa Phục hồi chức
năng.
+ Khoa Phẫu thuật tạo
hình thẩm mỹ.
+ Khoa Răng –m
Mặt.
+ Khoa Tai Mũi
Họng.
+ Khoa Ung bướu &
Chăm sóc giảm nhẹ.
lOMoARcPSD| 46836766
19
- Khoa Xạ trị -
Xạ phẫu (Khoa A6-C)
+ Khoa Y học cổ
truyền.
lOMoARcPSD| 46836766
20
- Khoa cận lâm sàng :
+ Khoa Chẩn đoán hình
ảnh.
+ Khoa Xét nghiệm.
+ Khoa Thăm dò chức
năng.
+ Khoa Dược
+ Khoa Kiểm soát nhiễm
khuẩn
+ Khoa Dinh dưỡng và
Tiết chế.
+ Khoa Giải phẫu bệnh.
+ Khoa Vi sinh
sinh trùng.
3.2- PRICE ( GIÁ ) :
Nội dung
Bệnh viện Đại
học Y Hà Nội
Dịch vụ
Tuy nhiên, ước tính chi
phí khám sức khỏe
- Gói khám sức
khỏe tổng quát cơ
bản: từ
1.250.000 VNĐ
(cho nam) &
1.700.000 VNĐ (
cho nữ )
- Gói khám sức
khỏe tổng quát nâng
cao:
2.500.000 VNĐ
(cho nam) &
3.000.000 VNĐ
( cho Nữ )
| 1/38

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46836766 Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI BÁO CÁO....................................................................4
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:..............................................................................................4
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:.......................................................................................4
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..............................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................6
2.1 . TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ............................................................. 6
2.2. MÔI TRƯỜNG MARKETING...................................................................................8
2.3 . MÔ HÌNH MARKETING DỊCH VỤ........................................................................ 11
CHƯƠNG 3 : SO SÁNH DỊCH VỤ GIỮA BỆNH VIỆN TWQĐ 108 VÀ MỘT SỐ ĐỐI
THỦ CẠNH TRANH THEO MÔ HÌNH 7P........................................................................18
PHẦN A - GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ BỆNH VIỆN TWQĐ 108:.............................18
Giới thiệu:.........................................................................................................................18
Lịch sử hình thành:...........................................................................................................18
Chức năng, nhiệm vụ:.......................................................................................................18
PHẦN B - SO SÁNH DỊCH VỤ GIỮA BỆNH VIỆN TWQĐ 108 VÀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH THEO MÔ HÌNH 7P.................................................................................19
3.1- PRODUCT ( SẢN PHẨM):......................................................................................19
3.2- PRICE ( GIÁ ) :.........................................................................................................21
3.3- PLACE ( PHÂN PHỐI).............................................................................................21
3.4- PROMOTION ( XÚC TIẾN )...................................................................................22
3.5- PHYSICAL EVIDENCE ( CƠ SỞ HẠ TẦNG )......................................................25
3.6- PROCESS ( QUY TRÌNH CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ )..........................28
3.7- PEOPLE ( CON NGƯỜI ):.......................................................................................32
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN.........................................................................32
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN..................................................................................32
4.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO
DỊCH VỤ :........................................................................................................................33
KẾT LUẬN...............................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................37 1 lOMoAR cPSD| 46836766 LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển , cạnh tranh ngày càng gay gắt , một
trong những vấn đề khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp đó chính là thỏa mãn nhu
cầu khách hàng . Yếu tố marketing trong doanh nghiệp rất quan trọng , nó giúp doanh
nghiệp giải quyết tốt khâu phân tích thị trường và nhu cầu của khách hàng , tạo lập hay
duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường . Tuy nhiên , ở nước ta hiện nay
vẫn có nhiều doanh nghiệp không quan tâm đúng mức đến chiến lược marketing của
mình , làm cho doanh nghiệp phải gánh chịu những thiệt hại không ngờ .
Ngày nay , marketing ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình
trong doanh nghiệp . Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không phụ thuộc rất
lớn vào chiến lược marketing hỗn hợp của mình thể hiện chủ yếu ở 4P ( sản phẩm , giá
cả , phân phối , xúc tiến hỗn hợp ) . Để thích ứng với từng doanh nghiệp , chiến lược
marketing còn có thể thêm nhiều nhân tố khác như con người , quy trình hay chứng cứ
hữu hình . Vì thế , các đề tài về marketing luôn được các sinh viên quan tâm . Kết cấu
của đề tài gồm 4 chương và được thể hiện rõ ở các phần sau. 2 lOMoAR cPSD| 46836766
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI BÁO CÁO
1.1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới, dịch vụ cũng ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân của các nước, đặc biệt là các nước
phát triển. Dịch vụ đã trở thành ngành sản xuất lớn nhất hiện nay. Những năm gần nay,
nền kinh tế Việt Nam phát triển tương đối ổn định. Do đó, thu nhập người dân ngày
càng cao. Đòi hỏi người dân đối với nhu cầu về cuộc sống nói chung và nhu cầu về
lĩnh vực dịch vụ tiêu dùng nói riêng cũng ngày càng cao. Dịch vụ là một trong những
ngành nghề có tiềm năng, thực tiễn phát triển nhất. Kinh tế thị trường càng phát triển,
cuộc sống ấm no, thì các dịch vụ đi kèm, dịch vụ mới phải phát triển cho kịp. Dịch vụ
tồn tại trong tất cả khía cạnh cuộc sống của con người từ thương mại, vận tải, du lịch
đến bảo hiểm, tài chính, ngân hàng..... Với chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế của
nhà nước trong giai đoạn đổi mới. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP sẽ ngày càng tăng. Vai
trò của dịch vụ ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động marketing ngày càng được khẳng
định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt động kinh doanh của
mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng
doanh số bán và tăng sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Marketing được coi là một
trong những bí quyết tạo nên sự thành công của các doanh nghiệp dịch vụ và là công
cụ cạnh tranh có hiệu quả. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần
sử dụng các công cụ marketing dịch vụ một cách hợp lý, nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh và tạo sự khác biệt cho công ty so với các công ty khác. Hoạt động marketing
được tập trung phân tích, nghiên cứu trên 7P. Đó là: Sản phẩm (product), giá (price),
phân phối (place), xúc tiến (promotion), con người (people), cơ sở vật chất ( physical
evidence) và quy trình (process ).
Nghiên cứu mô hình 7P này là đưa đúng sản phẩm vào đúng thời điểm, đúng
giá, đúng nơi để tiếp cận đến khách hàng một cách hiệu quả, định vị sản phẩm một
cách rõ ràng trong tâm trí khách hàng. Có thể nói, mô hình 7P cung cấp một khuôn khổ
toàn diện để dịch vụ công có thể phát triển và triển khai các chiến lược Marketing hiệu
quả. Nó cung cấp cho dịch vụ công một cách tiếp cận toàn diện để tiếp thị, đảm bảo
rằng mỗi yếu tố đều phù hợp với đối tượng mục tiêu và mục tiêu kinh doanh.
1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :
· Thứ nhất, sử dụng thông tin thứ cấp để phân tích thực trạng chiến lược marketing
mà bệnh viện đang sử dụng.
· Thứ hai, xây dựng và kiểm định các thang đo từng yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ khám chữa bệnh.
· Thứ ba, so sánh dịch vụ công giữa Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện TWQĐ 108
dựa theo mô hình 7P. Qua đó, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện chiến lược marketing-mix 3 lOMoAR cPSD| 46836766
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.3.1 . Phương pháp thu thập số liệu :
Thông tin và dữ liệu được sử dụng trong bài tiểu luận chủ yếu là các số liệu thứ cấp
.Thu thập các dữ liệu lí thuyết liên quan đến marketing, đặc biệt là về mô hình nghiên
cứu marketing 7P tại 2 bệnh viện lớn.Thu thập dữ liệu, thông tin về bệnh viện TWQĐ
108 và bệnh viện Bạch mai qua website của bệnh viện.Trên cơ sở những số liệu thu
thập được, nhóm chúng tôi sẽ tiến hành tổng hợp các thông tin :cần thiết phục vụ cho
đề tài nghiên cứu này.
1.3.2 Phương pháp phân tích :
Tiểu luận sử dụng nhiều loại phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt chú trọng vào
các phương pháp sau đây:
-Phương pháp so sánh được sử dụng trong đề tài nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh và phân tích tác động của những yếu tố môi trường Marketing đến hoạt động
Marketing dịch vụ của Bệnh viện 108 và bệnh viện bạch mai.
- Phương pháp thống kê kinh tế: tổng hợp các số liệu từ báo cáo hoạt động của 2 bệnh
viện rồi đưa ra nhận xét sự giống và khác nhau. 4 lOMoAR cPSD| 46836766
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 . TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
2.1.1 . Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về marketing:
Theo CIM (UK’s Chartered Institute of Marketing): “Marketing là quá trình quản trị
nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi”.
Theo AMA (American Marketing Association, 1985): “Marketing là tiến trình hoạch
định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa
và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ chức”.
Theo Gronroos (1990): “Marketing là hoạt động thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài
những mối quan hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên.
Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thỏa mãn những điều hứa hẹn”.
Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (1994): “Marketing là tiến trình qua đó các cá
nhân và các nhóm có thể đạt được nhu cầu, mong muốn bằng việc sáng tạo và trao trỗi
sản phẩm, giá trị giữa các bên”.
* Khái niệm về dịch vụ:
Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (1991): “Dịch vụ là một hoạt động hay một lợi
ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, trong đó nó có tính vô hình và không dẫn
đến sự chuyển giao sở hữu nào”.
Dịch vụ có các đặc trưng: Tính vô hình, tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng
dịch vụ, tính không đồng đều về chất lượng, tính không dự trữ được.
* Khái niệm về marketing dịch vụ:
Theo Philip Kotler: “Marketing dịch vụ đòi hỏi các giải pháp nâng cao chất lượng,
năng suất dịch vụ, tác động làm thay đổi cầu, việc định giá cũng như phân phối”.
Theo Krippendori: “Marketing dịch vụ là quá trình thu nhận, tìm hiểu đánh giá và thỏa
mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn và xác định bằng quá trình phân phối
các nguồn lực của các tổ chức nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. Marketing được xem xét
trong sự năng động của mối quan hệ qua lại giữa các sản phẩm dịch vụ của công ty,
nhu cầu của người tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh”.
* Khái niệm về marketing-mix:
Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing sử dụng để đạt được các mục tiêu
trong một thị trường đã chọn. Các công cụ marketing được pha trộn và kết hợp với 5 lOMoAR cPSD| 46836766
nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên thị
trường. Có thể nói marketing mix là một giải pháp có tính tình thế của tổ chức.
Marketing cho các ngành dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của
marketing hàng hóa. Tuy nhiên hệ thống marketing-mix cho hàng hóa tỏ ra không phù
hợp hoàn toàn với đặc điểm của dịch vụ. Do đó ta cần bổ sung thêm 3 thành tố, 3 P
nữa để tạo thành marketing-mix 7P cho marketing dịch vụ. Đó là: Sản phẩm (product),
giá (price), phân phối (place), chiêu thị (promotion), con người (people), chứng cứ hữu
hình (physical evidence) và quy trình (process).
2.1.2 . Đặc điểm và vai trò của marketing dịch vụ đối với doanh nghiệp
* Đặc điểm của marketing dịch vụ:
Việc thỏa mãn nhu cầu của con người về một dịch vụ sẽ khó khăn hơn do khó khăn
trong việc mô tả mặt hàng được trao đổi và việc thẩm định chất lượng của dịch vụ là
hàng hóa vô hình. Do đó, marketing dịch vụ sẽ phải sử dụng các công cụ xúc tiến và
mô tả đặc biệt hơn để đưa sản phẩm tới tay người sử dụng.
Marketing dịch vụ chú trọng đến yếu tố tâm lý của nhân viên làm dịch vụ để đảm bảo
chất lượng dịch vụ. Thường xuyên đưa ra các chiến lược đổi mới cho sản phẩm.
Dịch vụ thường có tính thời vụ cao nên marketing dịch vụ chú trọng vào việc tiêu thụ
dịch vụ và hạn chế tối đa tình trạng dịch vụ không được cung cấp.
*Vai trò của marketing dịch vụ:
Hoạch định sản phẩm: Phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản
phẩm, nhãn hiệu, bao bì, loại bỏ sản phẩm yếu kém.
Hoạch định giá: Xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán
hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.
Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, và phân
phối hàng hóa dịch vụ.
Hoạch định xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, với công chúng và các nhóm
khách hàng khác thông qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán
hàng cá nhân và khuyến mãi.
Hoạch định con người: Con người là nhân tố không thể thiếu tham gia vào quy
trình cung ứng dịch vụ của công ty. Marketing dịch vụ đưa ra các tiêu chí khả năng lựa
chọn, tuyển dụng và giữ chân những con người thích hợp với những năng lực và kỹ
năng tốt để hoàn thành công việc được giao phó là rất quan trọng.
Hoạch định chứng cứ hữu hình: Nó giúp cho việc tạo ra vị thế của công ty và
trợ giúp hữu hình cho dịch vụ. Tạo ra các trang trí nội thất, trang bị đồng phục cho
nhân viên...nhằm gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình. 6 lOMoAR cPSD| 46836766
Hoạch định quy trình: Loại trừ được những sai sót từ cả hai phía cung cầu. Một
quy trình hiệu quả để hạn chế được đặc điểm không đồng nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ.
2.2 . MÔI TRƯỜNG MARKETING
2.2.1 . Môi trường vĩ mô : * Dân số:
Môi trường dân số bao gồm các yếu tố như quy mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác,
giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp...Đó là các khía cạnh được những
người làm marketing quan tâm nhiều nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con người và
con người cũng là tác nhân để tạo ra thị trường.
Chúng ta có thể liệt kê một số thay đổi chính yếu mà ít nhiều đã tác động đến các hoạt
động marketing của một số các doanh nghiệp: Những sự thay đổi dịch chuyển về dân
số, những thay đổi cơ cấu độ tuổi trong dân chúng, sự thay đổi về cơ cấu gia đình, một
cơ cấu dân cư có trình độ văn hóa cao hơn. * Kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố tác động đến khả năng chi tiêu của khách
hàng và tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Việc hiểu thị trường không chỉ biết rõ
về yếu tố mong muốn của con người mà còn nắm được khả năng chi tiêu của họ. Khả
năng chi tiêu này ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả, còn phụ thuộc rất nhiều
vào tình hình kinh tế, mức thu nhập của người dân, nhu cầu tiết kiệm và các điều kiện
tài chính tín dụng. Do đó các nhà marketing phải nhận biết được các hướng chính về
thu nhập trong dân chúng và những thay đổi chi tiêu của các nhóm công chúng khác biệt. * Tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm các tài nguyên thiên nhiên được xem là những nhân tố
đầu vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Một số xu hướng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
marketing của một doanh nghiệp: Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu vật liệu, sự gia
tăng chi phí năng lượng, tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên. * Công nghệ:
Việc áp dụng công nghệ mới giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới và làm tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Sự phát triển công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào sự đầu
tư công tác nghiên cứu và phát triển. Người ta thấy rằng giữa chi phí nghiên cứu, phát
triển và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các doanh nghiệp đầu tư
cho việc nghiên cứu và phát triển cao thì khả năng kiếm lời cũng sẽ cao. * Pháp luật: 7 lOMoAR cPSD| 46836766
Các quyết định marketing của một doanh nghiệp thường bị ảnh hưởng nhiều bởi các
yếu tố pháp luật. Đó có thể là điều khoản pháp luật, các chính sách nhà nước, chính
phủ và chính quyền địa phương ban hành. Các yếu tố này điều chỉnh những hoạt động
của doanh nghiệp theo khuôn khổ cho phép của pháp luật. Văn hóa:
Con người sinh ra và lớn lên trong một xã hội cụ thể và những niềm tin, nhận thức về
các giá trị, chuẩn mực, truyền thống mà họ đang sinh sống.
Một số đặc trưng về môi trường văn hóa có tác động đến hoạt động marketing của một
doanh nghiệp: Tính bền vững của các giá trị cốt lõi, các nhóm văn hóa nhỏ, sự biến đổi
trong các giá trị văn hóa thứ cấp.
2.2.2 . Môi trường vi mô :
* Môi trường nội tại của doanh nghiệp:
Trong việc thiết kế một kế hoạch marketing cho doanh nghiệp, bộ phận marketing phải
chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty đồng thời phải hợp tác với những bộ phận
khác trong doanh nghiệp như bộ phận nghiên cứu và phát triển, nhân sự, vật tư, tài
chính và kế toán của doanh nghiệp đó....
Nhà cung ứng:Là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các nguồn lực (có thể là sản
phẩm, dịch vụ, nguyên nhiên liệu và nguồn nhân lực) cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Sự tăng giá hay khan hiếm các nguồn lực này trên thị trường có thể ảnh
hưởng rất nhiều đến các hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng bảo đảm nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp trong việc sản xuất
kinh doanh sản phẩm. Các nhà quản trị marketing cần phải nắm bắt được khả năng của
các nhà cung ứng cả về chất lẫn về lượng. * Các trung gian marketing:
Các trung gian marketing có trách nhiệm giúp doanh nghiệp truyền thông, bán và phân
phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. Đó có thể là các trung gian phân phối
công ty cung ứng dịch vụ marketing như quảng cáo, nghiên cứu thị trường, các cơ sở
vật chất phục vụ phân phối hay các tổ chức tài chính. * Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường.
Do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình.
Nhìn chung có những khách hàng sau: Người tiêu dùng, nhà sản xuất, trung gian phân
phối, các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận, khách hàng quốc tế. * Đối thủ cạnh tranh: 8 lOMoAR cPSD| 46836766
Mỗi doanh nghiệp tùy hoàn cảnh có những hình thức đối thủ cạnh tranh khác nhau. Cơ
bản có bốn loại như sau: Đối thủ cạnh tranh về ước muốn, đối thủ cạnh tranh về loại
sản phẩm, đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm, đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm. * Công chúng:
Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đến doanh nghiệp
và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của công ty đang phục vụ thị
trường. Công chúng bao gồm: Giới tài chính, giới truyền thông, giới công quyền, giới
địa phương, các tổ chức xã hội, công chúng rộng rãi, công chúng nội bộ.
2.2.3 . Môi trường nội bộ : * Văn hóa:
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, là một tập
hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ
nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa....Chính sự khác nhau
này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù
phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt
được mục tiêu chung của tổ chức đó là văn hóa doanh nghiệp. Ban giám đốc:
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra
chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những công ty lớn, ngoài ban giám đốc còn có
hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định phương
hướng hướng của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm và khả
năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho
doanh nghiệp không chỉ lợi ích trước mắt mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
* Đội ngũ các bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp:
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý, khả
năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực
kinh doanh sẽ là một lợi thế qua trọng cho doanh nghiệp.
* Các cán bộ quản lý phân xưởng, đốc công và công nhân:
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ là yếu tố
tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khi tay nghề cao kết 9 lOMoAR cPSD| 46836766
hợp lòng hăng say nhiệt tình lao động thì năng suất lao động sẽ tăng, trong khi chất
lượng sản phẩm được đảm bảo. * Khả năng tài chính:
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư, mua
sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có điều
kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao
chất lượng, hạ thấp giá thành nhằm duy trì nâng cao mức cạnh tranh...
* Máy móc thiết bị và công nghệ:
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bật nhất thể hiện năng
lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến
giá thành và giá bán sản phẩm....
* Hệ thống mạng lưới phân phối:
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một cách
hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh nghiệp
thu hút khách hàng bằng cách chinh phục (hình thức mua bán, thanh toán, vận chuyển) hợp lý nhất.
2.3 . MÔ HÌNH MARKETING DỊCH VỤ
2.3.1 . Sản phẩm (Product ):
* Định nghĩa: Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong
muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng
hay tiêu dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể, những hàng hóa hữu hình hay dịch vụ, ý tưởng...
a) Các thành phần của một sản phẩm dịch vụ
* Cấp độ thứ nhất dịch vụ cơ bản (core service): Là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chính
của khách hàng, là lý do chính để khách hàng mua dịch vụ. Dịch vụ cơ bản sẽ trả lời
câu hỏi: Về thực chất khách hàng mua gì?, khách hàng không mua một dịch vụ, mà
mua một lợi ích mà nó mang lại.
* Cấp độ thức hai dịch vụ thứ cấp (secondary service): Tương ứng với cấp sản phẩm
hữu hình và sản phẩm nâng cao. Nói cách khác dịch vụ thứ cấp là sự kết hợp của cả
yếu tố hữu hình và vô hình.
b) Chiến lược phát triển sản phẩm trong dịch vụ :
* Xâm nhập thị trường: Tăng khối lượng dịch vụ hiện tại trên thị trường hiện tại.
* Mở rộng thị trường: Tìm những khách hàng mới cho dịch vụ hiện tại. 10 lOMoAR cPSD| 46836766
* Phát triển dịch vụ: Đưa dịch vụ mới vào thị trường hiện tại.
* Đa dạng hóa: Đưa dịch vụ mới vào thị trường mới.
c) Chu kỳ sống của sản phẩm
* Giới thiệu (introduction): Là giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, trong giai đoạn
này sản phẩm tiêu thụ chậm, lợi nhuận không có vì tốn nhiều cho quảng cáo, giới
thiệu, nhiều người chưa biết.
Tăng trưởng (growth): Là thời kỳ mà sản phẩm thị trường chấp nhận và được tiêu thụ
mạnh, lợi nhuận gia tăng đáng kể.
* Trưởng thành (maturity): Giai đoạn trưởng thành là thời kỳ tiêu thụ chậm, doanh thu
giảm do sản phẩm đã được hầu hết các khách hàng tiềm ẩn đã mua. Lợi nhuận không
tăng hay bị giảm sút chút ít đồng thời tăng chi phí mạnh. Suy thoái: Là thời kỳ mức
tiêu thụ bị giảm nhanh, doanh thu sụt giảm đi đôi với lợi nhuận giảm. 2.3.2 . Giá (Price ):
* Khái niệm: Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có
được một sản phẩm, một dịch vụ với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất
định, ở một nơi nhất định.
a) Các phương pháp định giá
* Định giá dựa vào chi phí : Đây là phương pháp đơn giản nhất. Phương pháp này
chúng ta cộng thêm một phần lợi nhuận tiêu chuẩn vào chi phí sản phẩm. Phần lợi
nhuận này thay đổi theo loại sản phẩm, dịch vụ.
* Định giá căn cứ vào nhu cầu: Cận trên của dịch vụ là mức giá cao nhất mà khách
hàng có thể trả. Trên thực tế, các khách hàng khác nhau có thể đặt các mức giá trần
khác nhau cho cùng một dịch vụ.
* Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh từ các dịch vụ cùng loại (cạnh tranh
trực tiếp) và cạnh tranh từ các dịch vụ thay thế (cạnh tranh gián tiếp).
* Định giá theo lợi nhuận mục tiêu : Trong phương pháp này, nhà sản xuất phải xem
xét các mức giá khác nhau và ước đoán sản lượng hòa vốn, khả năng về cầu, và lợi
nhuận đơn vị sản phẩm, dịch vụ để xác định tính khả thi của lợi nhuận mục tiêu.
b) Các chiến lược định giá:
* Chiến lược giá “hớt kem” (market skimming pricing): Là chiến lược công ty đặt giá
cao cho sản phẩm mới, cao đến mức chỉ có một số phân khúc chấp nhận. Sau khi
lượng tiêu thụ chậm lại, công ty mới hạ giá sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng.
Làm như vậy, công ty đã đạt được một phần lợi nhuận cao từ phân khúc lúc ban đầu.
* Chiến lược giá xâm nhập thị trường (market penetration pricing): Với chiến lược
này, công ty ấn định giá thấp với hy vọng sẽ hấp dẫn, thu hút được nhiều khách hàng
nhằm tăng thị phần lớn. 11 lOMoAR cPSD| 46836766
* Chiến lược giá cho hỗn hợp sản phẩm: Định giá cho dòng sản phẩm (product line
pricing), đặt giá sản phẩm tự chọn (optional product pricing), đặt giá sản phẩm kèm
theo (captive product pricing), đặt giá thứ phẩm hoặc sản phẩm phụ (by product
pricing), đặt giá bỏ sản phẩm (product bundle pricing).
2.3.3 . Phân phối (Place ):
* Khái niệm: Kênh phân phối là một tập hợp các công ty và cá nhân có tư cách tham
gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ (tiêu dùng hay công nghiệp) từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
a) Phân phối trực tiếp dịch vụ
Nhìn chung dịch vụ là một dạng sản phẩm vô hình và phải được trải nghiệm theo thời
gian. Do đó việc phân phối dịch vụ không đơn thuần là triển khai sản phẩm qua một
chuỗi phân phối bắt đầu từ nhà sản xuất và kết thúc là người tiêu dùng, như trong
trường hợp phân phối hàng hóa.Trên thực tế nhiều dịch vụ được phân phối trực tiếp từ
nhà cung cấp dịch vụ đến khách hàng.Trái với kênh phân phối của hàng hóa, kênh
phân phối cho dịch vụ thì thường trực tiếp. Có nghĩa là người chủ dịch vụ bán trực tiếp
và tương tác trực tiếp đến khách hàng.
Chúng ta không thể sở hữu dịch vụ, do đó hầu hết các dịch vụ đều không được chủ
quyền hóa khi được chủ dịch vụ triển khai thông qua các kênh phân phối. Cũng bởi vì
bản chất của dịch vụ rất khó có thể hình dung và dễ bị nhầm lẫn, tính chất tồn trữ hàng
hóa cũng không tồn tại, do đó việc xây dựng các kho trữ là không cần thiết.
b) Phân phối dịch vụ thông qua các trung gian
Mặc dù nhiều chức năng mà những nhà trung gian cung cấp cho các công ty sản xuất
hàng hóa không thích hợp cho dạng công ty dịch vụ, nhưng họ vẫn có thể hỗ trợ việc
phân phối dịch vụ và thực hiện một vài chức năng quan trọng cho người chủ dịch vụ.
Trước tiên, họ có thể hợp tác sản xuất dịch vụ, đưa ra những lời cam kết về dịch vụ
hoàn hảo cho khách hàng. Những nhà trung gian cung cấp dịch vụ cũng có thể hiện
thực hóa dịch vụ tại thị trường địa phương, tạo nên sự thuận tiện về thời gian và nơi
mua cho khách hàng. Một vài trường hợp những nhà trung gian đại diện cho nhiều
người chủ dịch vụ, như dịch vụ du lịch lữ hành và đại lý bảo hiểm, thì họ có thể đóng
vai trò như các nhà buôn bán lẻ. Những loại trung gian chủ yếu được dùng trong phân
phối dịch vụ chính là:
* Những tổ chức kinh doanh được nhượng quyền thương mại: Là những cửa hàng
được cấp phép bởi chủ dịch vụ để phân phối một dịch vụ duy nhất đã được tạo ra hoặc đã được phổ biến.
* Đại lý: Đại lý là người thay mặt cho người bán hoặc người mua để thực hiện giao
dịch với khách hàng. Họ nhận được khoản hoa hồng hoặc thù lao do bên sử dụng trả
theo hợp đồng đã ký kết. 12 lOMoAR cPSD| 46836766
* Người môi giới: Là người không tham gia mua bán hàng hóa mà chỉ làm nhiệm vụ
chắp nối người bán với người mua, không gánh chịu một sự rủi ro nào và được hưởng
thù lao của bên sử dụng mua giới
c) Chức năng kênh phân phối
* Là người đồng sản xuất với nhà cung cấp dịch vụ, các trung gian có vai trò hỗ trợ
cho các dịch vụ sẵn có để khách hàng tiêu dùng tại các địa điểm và thời gian phù hợp
với khách hàng. Trong một số trường hợp khác, các trung gian có thể đóng vai trò
chính trong quá trình tạo ra dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
* Các trung gian giúp cho nhà cung cấp dịch vụ mở rộng mạng lưới tại các khu vực
khác nhau, đồng thời giảm chi phí, do vậy tăng khả năng cạnh tranh cho nhà cung cấp dịch vụ.
* Các trung gian thường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại các điểm giao
dịch. Do vậy công tác tư vấn của trung gian khi khách hàng lựa chọn có tác động lớn
đến quyết định mua của khách hàng.
Khách hàng thường ưu thích mua dịch vụ từ các trung gian có nhiều dịch vụ cùng loại
của đối thủ cạnh tranh, vì vậy họ có nhiều cơ hội lựa chọn hơn là mua dịch vụ trực tiếp từ nhà cung cấp.
Trung gian có thể chia sẻ rủi ro với nhà cung cấp trong các trường hợp khi trung gian
đóng góp vốn đầu tư cơ sở vật chất tại điểm giao dịch, hoặc được quyền chia sẻ lợi
nhuận với nhà cung cấp.
Sử dụng các trung gian độc lập, nhà cung cấp dịch vụ có thể dùng vốn để đầu tư vào
thiết bị trong quá trình sản xuất chính, do vậy có thể nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.3.4 . Chiến lược xúc tiến (Promotion ):
Khái niệm: Xúc tiến là hành động thông báo, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích
khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp. Nhờ xúc tiến
mà doanh nghiệp có thể bán ra nhiều hơn và nhanh hơn. a) Quảng cáo
Khái niệm: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền
đạt tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Bản chất quảng
cáo có những điểm lưu ý sau: Sự trình bày công khai, sự lan tỏa, gia tăng sự diễn đạt, tính vô cảm.
b) Quan hệ công chúng
Khái niệm: Quan hệ công chúng là những hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo
vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm, dịch vụ trước các giới công chúng.
Đặc trưng của quan hệ công chúng: Sự tin cậy cao, làm mất sự phòng thủ của khách hàng, kịch tính hóa. 13 lOMoAR cPSD| 46836766 c) Khuyến mãi
Khái niệm: Khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một sản
phẩm vật chất hay một dịch vụ.
Đặc trưng của khuyến mãi: Truyền thông, kích thích, chào mời.
d) Bán hàng cá nhân
Khái niệm: Bán hàng cá nhân là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với
khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm, dịch vụ.
Bán hàng cá nhân tạo sự chú ý của mỗi khách hàng và truyền tải nhiều thông tin. Giữa
người bán và người mua có một sự tương tác linh động, thích ứng cho những yêu cầu
riêng biệt của khách hàng và có thể dẫn đến hành vi mua hàng. Nhân viên bán hàng
cũng có thể thuyết phục, giải thích thắc mắc của khách hàng và hình thành mối quan hệ với khách hàng.
e) Marketing trực tiếp
Khái niệm: Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công
cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ những
khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng.
2.3.5 . Con người trong marketing dịch vụ (People ):
a) Yếu tố con người trong dịch vụ :
Nhân tố con người giữ vị trí quan trọng trong marketing dịch vụ và đã được chú trọng.
Thành công của marketing dịch vụ một phần phụ thuộc chặt chẽ vào việc tuyển chọn,
đào tạo động lực và quản lý con người. Con người là yếu tố quan trọng của marketing
dịch vụ bởi vì yếu tố này giữ vai trò khác nhau trong việc tác động tới nhiệm vụ của
marketing và giao tiếp với khách hàng.
Hai nhóm người tác động đến việc tiếp nhận dịch vụ khách hàng: Đội ngũ tham gia dịch vụ và khách hàng.
Một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức là lực
lượng khách hàng. Sự nhận thức về chất lượng dịch vụ của khách hàng có thể được
đào tạo ra và ảnh hưởng bởi khách hàng khác, bởi nhân viên thực hiện công ty.
b) Bản chất của nhân viên trong tổ chức dịch vụ:
Trong tổ chức dịch vụ, những động lực của tổ chức có một sự tác động trực tiếp với
những người mà tổ chức phục vụ cùng với sự hoạt động của các nhân viên và thái độ
của họ. Mặc dù khách hàng nhìn nhận từ những bối cảnh khác nhau, sự nhận thức của
khách hàng và nhân viên của tổ chức về hiệu quả có sự quan hệ hữu cơ với nhau. Nhân
viên phục vụ cung ứng có chất lượng sẽ được khách hàng thừa nhận. Mối quan hệ của 14 lOMoAR cPSD| 46836766
tổ chức dịch vụ và khách hàng, công chúng là yếu tố quan trọng nhất tạo nên môi
trường dịch vụ, họ cũng như tổ chức dịch vụ không thể tách rời khách hàng của mình.
2.3.6 . Cơ sở vật chất (Physical evidence ):
Môi trường vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là nơi dịch vụ được tạo ra, với
khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử hữu
hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ.
Do đặc trưng của dịch vụ là vô hình cho nên trong kinh doanh dịch vụ các nhà
marketing phải cố gắng cung cấp các đầu mối vật chất để hỗ trợ vị trí và tăng cường
cho dịch vụ bao quanh nhằm làm giảm bớt tính vô hình của dịch vụ. Do đó, có thể
khẳng định bằng chứng vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là hết sức quan trọng.
Nó giúp cho việc tạo ra vị thế của công ty và trợ giúp hữu hình cho dịch vụ.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp đã phải chi những khoản tiền lớn để tạo ra kiểu
dáng kiến trúc các trang trí nội thất, trang bị đồng phục cho nhân viên.... Nhằm gây ấn
tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình.
2.3.7 . Quy trình cung ứng dịch vụ (Process )
Do tính đồng thời trong quá trình cung ứng dịch vụ, chất lượng của sản phẩm dịch vụ
được đảm bảo chủ yếu thông qua một quy trình cung ứng rõ ràng, chuẩn xác. Loại trừ
được những sai sót từ cả hai phía. Một quy trình hiệu quả cũng hạn chế được đặc điểm
không đồng nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ.
a) Hệ thống quy trình cung cấp dịch vụ :
Khách hàng: Là người hưởng thụ dịch vụ, là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống.
Cơ sở vật chất bao gồm: Các trang thiết bị cần thiết cho dịch vụ và môi trường vật chất.
Nhân viên phục vụ: Bao gồm những nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, những nhân viên phục vụ gián tiếp và các cán bộ quản lý.
Dịch vụ: Là mục tiêu của hệ thống và đồng thời là kết quả (đầu ra) của hệ
thống. Dịch vụ được quyết định bởi kịch bản đã vạch ra.
b) Một số hệ thống quy trình cung cấp cơ bản :
- Hệ thống kiểu 1:Trong hệ thống kiểu 1 có 3 yếu tố: Nhân viên phục vụ, người tiêu
dùng dịch vụ và bản thân dịch vụ, do vậy xuất hiện ba mối quan hệ. Cả người cung
cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ đều có vai trò tích cực, có tác động qua lại với
nhau, ảnh hưởng đến nhận thức, tình cảm của nhau.
- Hệ thống kiểu 2:Trong hệ thống này có 3 yếu tố tham gia: Cơ sở vật chất, người sử
dụng dịch vụ và dịch vụ. Dịch vụ được cung cấp thông qua cơ sở vật chất như nhà cửa, thiết bị.....
- Hệ thống kiểu 3: Là hệ thống kết hợp hệ thống 1 và hệ thống 2 ở trên. 15 lOMoAR cPSD| 46836766
CHƯƠNG 3 : SO SÁNH DỊCH VỤ GIỮA BỆNH VIỆN TWQĐ
108 VÀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH THEO MÔ HÌNH
7 P
PHẦN A - GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ BỆNH VIỆN TWQĐ 108: Giới thiệu:
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 , thường được gọi tắt là Quân y viện 108, trực
thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là bệnh viện tuyến cuối của quân đội ở khu vực phía
bắc, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ cấp cao trong quân đội, cán bộ cấp cao
Đảng - Nhà nước, và các đối tượng khác.
Ngày truyền thống: ngày 01 tháng 4 năm 1951
Địa chỉ: Số 1 phố Trần Hưng Đạo - phường Bạch Đằng - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
Trang web chính thức: http://www.benhvien108.vn/ Lịch sử hình thành:
Từ phân đội tiền thân hình thành từ năm 1950, phục vụ chiến dịch Biên giới trên đất
Thủy Khẩu - Trung Quốc, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được thành lập ngày
01/4/1951 tại Làng Nông, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên với 500
giường bệnh. Từ 1954-1965, bệnh viện về Thủ đô, với các tên gọi mới qua các thời kỳ:
Quân y viện 108 (6-1956), Viện quân y 108 (1960).
Địa điểm hiện tại của bệnh viện là Nhà thương Đồn Thủy trước kia, vốn là nhà thương
do quân đội Pháp xây dựng từ năm 1894, nay là Bệnh viện quân đội 108 và Bệnh viện
Hữu Nghị Việt-Xô. Khoảng cuối năm 1954, đầu năm 1955, khi mới tiếp quản Thủ đô,
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam còn đóng trụ sở ở đây .
Ngày 31-3-1995 Bệnh viện được chính thức mang tên Bệnh viện TWQĐ 108. Ngày 06
tháng 9 năm 2002, Bệnh viện TWQĐ 108 được chuyển từ Tổng cục Hậu cần về trực thuộc Bộ Quốc phòng
Ngày 08 tháng 5 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cho Bệnh viện
TWQĐ 108 được mang thêm phiên hiệu Viện Nghiên cứu Khoa học Y-Dược lâm sàng
108 thuộc Bộ Quốc phòng, có con dấu riêng,có chức năng đào tạo sau đại học (Bác sĩ
Chuyên khoa cấp 1, cấp 2 và Tiến sĩ y học).
Chức năng, nhiệm vụ:
Khám, cấp cứu thu dung điều trị cho các đối tượng bệnh nhân: quân nhân tại
chức, cán bộ cấp cao trong quân đội, cán bộ cấp cao Đảng - Nhà nước, bảo
hiểm y tế quân, bảo hiểm y tế khác và các đối tượng dịch vụ. 16 lOMoAR cPSD| 46836766
Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng.
Đào tạo sau đại học: Chuyên khoa I, Chuyên khoa II, Tiến sĩ thuộc các chuyên
ngành: Truyền nhiễm, Chấn thương chỉnh hình, Răng Hàm Mặt - Tạo hình, Gây
mê - Hồi sức, Tim mạch, Tiêu hóa, Thần kinh, Nội hô hấp, Ngoại Lồng ngực,
Da liễu Dị ứng, Chẩn đoán Hình ảnh.
Tham gia bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước và làm
nhiệm vụ Quốc tế với Lào, Campuchia.
PHẦN B - SO SÁNH DỊCH VỤ GIỮA BỆNH VIỆN TWQĐ 108
VÀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH THEO MÔ HÌNH 7P
3.1- PRODUCT ( SẢN PHẨM ): Bệnh viện
Bệnh viện Đại học Nội
Bệnh viện Bạch Mai Y Hà Nội dung TWQĐ 108 1. Khám lâm sàng 1. Tim mạch 2. Xét nghiệm 2. Hồi sức - cấp 1. Tim mạch 3. Chẩn đoán hình cứu - chống 2. Cấp cứu ảnh. độc 3. Gây mê hồi sức 4. Chẩn đoán chức 3. Thần kinh 4. Ngoại khoa Phát năng. 4. Y học hạt nhân 5. Ung bướu triển 5. Khám và điều và ung bướu 6. Chẩn đoán hình các trị các bệnh da 5. Chẩn đoán hình ảnh lĩnh liễu ảnh 7. Răng Hàm Mặt, vực 6. Hoá sinh 8. Tai Mũi Họng 7. Vi sinh 9. Trung tâm nghiên cứu Gen – Protein. 10 .Nội soi can thiệp. 17 lOMoAR cPSD| 46836766
Chuyê Bao gồm 14 khoa, cụ + Cơ xương khớp Có 9 phòng chức năng, n khoa thể như sau: 14 khoa thuộc khối lâm + Tiêu hóa sàng, 8 khoa thuộc khối - Khoa Nội tổng hợp (Khoa A1 cận lâm sàng : -A) + Thần kinh - Khoa lâm sàng : -
Khoa Bệnh cấp + Nội tiết - Đái tháo tính và cấp cứu (Khoa đường
+ Khoa Cấp cứu & Hồi A1- sức tích cực. C) + Nhi khoa + Khoa Gây mê hồi sức - Khoa Nội Tim + Sản phụ khoa mạch (Khoa A2-A) và Chống đau. + Thận - Tiết niệu - Khoa Phẫu + Khoa Khám bệnh.
thuật Tim mạch (Khoa + Nội tiết – Đái tháo đường. A2-B) + Khoa Khám chữa + Tim mạch. + - Khoa Chẩn bệnh theo yêu cầu. đoán và Nội tổng quát + Can thiệp Tim mạch ( Hô hấp. + Khoa Mắt Khoa A2-C ) - Khoa Điều trị + Khoa Nội tổng hợp. Gan, Mật, Tụy (Khoa A3-B) + Khoa Ngoại Thần - Khoa Bệnh lây
kinh – Cột sống – Chấn đường Tiêu hóa (Khoa thương chỉnh hình. A4-B) + Khoa Phục hồi chức - Khoa Bệnh lây đường máu (Khoa A4- năng. A) + Khoa Phẫu thuật tạo - Khoa Bệnh lây đường Hô hấp và cấp hình thẩm mỹ. cứu (Khoa A4-C) - Khoa Nội hô + Khoa Răng – Hàm – hấp ( Khoa Khoa A 5) Mặt. - Khoa Chống đau và + Khoa Tai – Mũi – Chăm sóc giảm nhẹ Họng. (Khoa A6-A) - Khoa Hóa trị + Khoa Ung bướu & (Khoa A6-B) Chăm sóc giảm nhẹ. 18 lOMoAR cPSD| 46836766 - Khoa Xạ trị - + Khoa Y học cổ Xạ phẫu (Khoa A6-C) truyền. 19 lOMoAR cPSD| 46836766 - Khoa cận lâm sàng : + Khoa Chẩn đoán hình ảnh. + Khoa Xét nghiệm. + Khoa Thăm dò chức năng. + Khoa Dược + Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn + Khoa Dinh dưỡng và Tiết chế. + Khoa Giải phẫu bệnh. + Khoa Vi sinh – Ký sinh trùng. 3.2- PRICE ( GIÁ ) : Bệnh viện Bệnh viện Đại Nội dung TWQĐ 108
Bệnh viện Bạch Mai học Y Hà Nội Dịch vụ - Gói khám sức - Gói khám sức khỏe Vì chưa có gói khám khỏe tổng quát cơ cơ bản: Chi phí sức khỏe tổng tổng bản: từ 1.140.000đ quát cụ thể để lựa 1.250.000 VNĐ
chọn, nên chưa có mức (cho nam) & - Gói khám sức khỏe giá gói khám cụ thể. 1.700.000 VNĐ ( nâng cao: Chi phí Tùy theo chỉ định của cho nữ ) 1.800.000đ bác sĩ mà mỗi bệnh nhân sẽ có mức giá - Gói khám sức - Gói khám sức khỏe khám tổng quát khác khỏe tổng quát nâng toàn diện: Chi phí nhau. cao: 3.900.000đ 2.500.000 VNĐ
Tuy nhiên, ước tính chi (cho nam) & - Gói khám sức khỏe phí khám sức khỏe 3.000.000 VNĐ và tầm soát ung thư cơ ( cho Nữ ) 20