Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Sau hơn hai mươi năm đổi mới, đất nước ta đã gặt hái được nhiềuthành tựu như kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, uy tín Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, với sự xuất phát từ nông nghiệp nên nền kinh tế nước ta có quy mô nhỏ, quá trình hòa nhập quốc tế đang gặp phải nhiều
khó khăn.
Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
15 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Sau hơn hai mươi năm đổi mới, đất nước ta đã gặt hái được nhiềuthành tựu như kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, uy tín Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, với sự xuất phát từ nông nghiệp nên nền kinh tế nước ta có quy mô nhỏ, quá trình hòa nhập quốc tế đang gặp phải nhiều
khó khăn.
Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

212 106 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47886956
MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu như
kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, uy tín Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, với sự xuất phát từ nông nghiệp nên nền
kinh tế nước ta có quy mô nhỏ, quá trình hòa nhập quốc tế đang gặp phải nhiều khó
khăn. Vì vậy, để khắc phục thực trạng yếu kém và phát huy thế mạnh hiện có nước
ta đã thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Để thúc đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta đã huy động tất cả các yếu tố phát
triển về nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó, việc vận dụng các quy luật kinh tế mà
đặc biệt là hc thuyết giá trị thặng dư đã và đang là một hướng áp dụng có hiệu quả
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nước ta hiện
nay. Bên cạnh đó, hàng hóa sức lao động cũng được c trọng bởi nguồn tài nguyên
thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, đất nước muốn giàu mạnh t phải dựa vào bản thân,
sức lao động sáng tạo của con người. Tuy nhiên, chính sách của Việt Nam vẫn còn
nhiều bất cập so với nhu cầu thực tiễn phát triển đất nước. Như vậy, việc nghiên cứu,
tìm hiểu về vật chất lượng của giá trị thặng dư, hàng hóa sức lao động sẽ giúp
chúng ta có những nhận thức đúng đắn về con đường đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam mà Đảng và nhà nước ta đã chọn.
Từ đó, em xin chọn đề tài “Trình bầy luận thực tiễn về hàng hóa sức lao
động, giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hìnhthức
biểu hiện của giá trị thặng trong nền kinh tế thị trường” cho bài luận của mình.
Do thời gian có hạn nên bài luận không thể tránh khỏi những hạn chế về kiến thức,
kính mong thầy giáo đóng góp ý kiến để bài luận của em được hoàn chỉnh hơn.
NỘI DUNG
lOMoARcPSD| 47886956
1 . Khái niệm về sức lao đng, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa :
1.1 . Khái niệm về sức lao đng :
Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể,
trong một con người đang sống, và được người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa.
Trong chủ nghĩa tư bản sức lao động đối tượng mua bán, mua bán khả năng
lao động của người lao động về để lao động cho nhà bản, đó chế độ lao động
làm thuê. Nó khác với hình thức mua người lao động trong chế độ nô lệ.
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu của quá trình
lao động sản xuất. Nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng hàng hóa. Sức
lao động chỉ biến thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau:
Người lao động phải được tdo về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình
và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động để duy trì
sự sống.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng hai thuộc
tính: giá tr hàng hóa và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hóa sức lao động:
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất tái sản xuất sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như
năng lực sống của con người. muốn tái sản xuất ra năng lực đó, người công dân phải
tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn, mặc, ở, học nghề, ….
Ngoài ra, người lao động còn phải thỏa mãn những nhu cầu của gia đình con
cái. Chỉ như vậy tsức lao động mới được sản xuất tái sn xuất một cách liên
tục.
Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường
chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần lịch sử. Điều đó có nghĩa ngoài những
nhu cầu về vật chất, người công dân còn nhu cầu tinh thần, văn hóa…. Những
nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước trong từng thời kỳ, đồng
thời nó còn phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí hậu ca nước đó
Tuy giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử, nhưngđối với
một nước nhất định trong một thời kỳ nhất định, thì quy những liệu sinh
hoạt cần thiết cho người lao động một đạ lượng nhất định, do đó có thể xác định
được lượng giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất
ra sức lao động.
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động. Ba là, giá trị những liệu sinh hoạt cần
thiết (vật chất tinh thần) để nuôi con của người lao động.-Giá trị sử dụng của hàng
hóa sức lao động:
Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể
hiện chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua sử dụng vào quá trìnhlao động.
lOMoARcPSD| 47886956
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:
Phương thức tồn tại mua bán của (chỉ bán quyền sử dụng, chú không bán
quyền sở hữu, chỉ bán trong một thời gian nhất định không bán hẳn).
Khi được sử dụng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó chính là
nguồn gốc của giá trị thặng dư.
3. Khái niệm giá trị thặng dư, quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như
thế nào? Ngun gốc, bản chất của giá trị thặng dư.
3.1. Khái niệm giá trị thặng dư:
Giá trị thặng phần giá trị mới do lao động sống của người công nhân tạo
ra ngoài giá trị sức lao động của công dân, kết quả lao động không công của người
công nhân.
Khái niệm này chỉ bản chất bóc lột của nhà bản đối với công nhân làm thuê.
phần lao động của công dân được chia làm hai phần, phần tiền lương của công
dân và phần giá trị thặng dư nhà tư bản chiếm đoạt không công của công nhân.
Giá trị thặng được Marx xem phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa số
tiền nhà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình
thức tư liệu sản xuất gọi bản bất biến và bỏ ra bản để thuê mướn lao động
gọi bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động được đưa vào hàng hóa một lượng
giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động.
Phần dư ra đó gọi là gia trị thặng dư.
3.2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào?
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra
giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng sư cho nhà tư bản. C.Mác viết:
“ Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì
quá trình sản xuất là quá trình sản xuất hàng hóa; với cách là sự thống nhất giữa
quá trình lao động với qtrình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất mt quá
trình tư bản chủ nghĩa, là hình thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hóa”.
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp tư bản đồng thời là quá trình nhà tư bản tiêu
dùng sức lao động tư liệu sản xuất nhà bản đã mua, nên cácđặc điểm:
Một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, giống như những
yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng cho có hiệu quả nhất.
Hai là, sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không thuộc về
công nhân
Khi phân tích quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa C.Mác đã lấy ví dụ quá trình sản
xuất sợi; sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học đưa ra các giả định: mua
bán đúng giá trị, tư bản cố định hao mòn hết trong một chu kỳ sản xuất, trong một
giờ lao động người lao động tạo ra một lượng giá trị nhất định. Từ sự phân tích sợi
C.Mác đã rút ra một số kết luận cơ bản:
Một là, bản chất của giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới do người công
nhân làm ra và thuộc về nhà tư bản.
Hai là, ngày lao động được chia thành hai phần thời gian lao động cần thiết và
thời gian lao động thặng dư. Trong đó, thời gian lao động cần thiết tại ra tiền công
trả cho người công nhân thời gian lao động thặng tại ra giá trị thặng cho
nhà tư bản.
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)
Ba là, mẫu thuẫn của công thức chung của bản đã được giải quyết việc
chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông, mà đồng thời không diễn
ra trong lĩnh vực đó, chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua được một thứ hàng
hóa đặc biệt, đó là hàng hóa sức lao động.
Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hóa sức lao động đó trong sản xuất, tức
ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Do đó tiền của nhà bản mới chuyển thành bản. Bản chất của bản giá trị
mang lại giá trị thặng dư
3.3. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư:
Nguồn gốc của giá trị thặng từ đâu có? Việc mua, bán hàng hóa thấp n
hoặc bằng giá trị sẽ không giá trị tăng thêm, nếu người mua hang hóa để bán hàng
hóa đó cao hơn giá trị thì chỉ được lợi xét về người bán, nhưng xét về người mua thì
lại bị thiệt. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi người đều đóng vai tròlà người bán và
đồng thời cũng người mua. Do đó, nếu được lợi khi bán thì bị thiệt người mua.
Lưu thông (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêmxét trên phạm vi
xã hội.
Bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt nào đó mà
trong quá trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó không những được bảotồn
mà còn tạo ra được giá trị mối lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao
động.
4 . Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư.
4.1. Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối:
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)
Giá trị thặng tuyệt đối là giá trị thặng thu được do kéo dài ngày lao động
vượt qthời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao đng, giá trị sức lao động
và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động
thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa mọi điều kiện khác vẫn như cũ, thì
giá trị thặng tuyệt đối tăng lên 6 giờ tỷ suất giá trị thặng cùng tăng lên
thành:
m’ = x 100% = 150%
Như vậy, trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, ngày lao
động kéo dài tức thời gian lao động thặng tăng lên kéo theo tỷ suất giá trị
thặng cùng tăng theo. Bởi vậycác ntư ản đã tìm mọi cách kéo dài ngày lao
động nhăm mực đích sản xuất ra ở mức độ tối đa nhất.
Khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu
không thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, tỷ suất giá trị thặng dưtăng
lên. Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động
một cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
4.2. Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng tương đối giá trị thặng thu được nhờ rút ngắn thời gianlao
động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng trong khi độ dài ngày lao
động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. dụ: Ngày lao động 8 giờ, với
4 giờ lao động tất yếu 4 giờ lao động thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư 100%. Nếu
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh
(tranlanh1406@gmail.com)
giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu t xuống còn 2 giờ thì
thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó:
m’ = x 100% = 300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao động giảm khiến
thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì thời gian lao động thặng dưsẽ là 5
giờ. Khi đó:
m’ = x 100% = 500%
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao đng trong các
ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế
tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết
ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất
ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá rị xã hội, do đó, sẽ thu được một số giá trị thặng dư
trội hơn so với các nghiệp khác. Phần giá trị thặng trội hơn đó giátrị thặng
dư siêu ngạch.
Giá trị thặng siêu ngạch động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà bản
rasức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà
bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động hội, hình thành giá trị
thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư
siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)
Sự hình thành và phát triển của nền đại công nghiệp thông qua cách mạng công
nghiệp đã mở ra những điều kiện mới cho phát triển khoa học công nghệ, thúc
đẩy sản xuất nói chung và sản xuất giá trị thặng dư nói riêng phát triển nhanh.
5. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường: lợi
nhuận, lợi tức, địa tô.
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh
(tranlanh1406@gmail.com)
5.1. Lợi nhuận:
Để làm rõ bản chất của lợi nhuận, C.Mác bắt đầu phân tích làm rõ chi phí sản
xuất. Chi phí sản xuất bản chủ nghĩa phần giá trị của hàng hóa, lại giá cả
của những liệu sản xuất đã tiêu dùng giá cả ca sức lao động đã sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thực tế, giá trị hàng hóa bán ra và chi phí
đầu tư vào sản xuất luôn có một khoảng chênh lệch, vậy nên sau khi bán hàng hóa,
ngoài việc đắp đủ số chi phí đã ứng ra, ntư bản còn thu được số chênh lệch
bằng giá trị thặng dư. Số chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận, nó là một hình thái
biểu hiện bị biến tướng của giá trị thặng dư, phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của
chủ nghĩa tư bản trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng một con số cụ thể tchỉ hiện được
quy của hiệu quả kinh doanh chưa phản ánh mức độ hiệu quả của kinh
doanh, do đó cần được bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường bản chủ nghĩa còn xuất hiện một bộ
phận doanh nghiệp chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa, gọi bản thương
nghiệp. Lợi nhuận thương nhiệp là một phần giá trị thặng dư được hình thành do sự
chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là nhà
bản thương nghiệp bán hàng hóa cao hơn giá trị nó, họ mua hàng hóa thấp
hơn giá trị và bán ra thị trường với giá đúng của nó.
Trong thực tiễn các doanh nghiệp nhân của Việt Nam hiện nay đã thuê
laođộng để tiến hành sản xuất tạo ra lợi nhuận. Thực trạng hiện nay cho thấy năng
suất lao động của Việt Nam thấp do ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong đó,
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)
nguyên nhân do doanh nghiệp Việt đa phần có vốn mỏng, trình đcông nghệ thấp,
sử dụng nhiều lao động, sản phẩm làm ra không nhiều. Để khắc phục tình trạng này,
giải pháp duy nhất là chuyên nghiệp hóa từng công đoạn sản xuất đi đôi với cải tiến
công nghệ một cách phù hợp, khả thi. Để tạo ra nhiều lợi nhuận t doanh nghiệp s
tập trung vào tăng năng suất lao động mang tính bản lâu dài bền vững
hơn. Muốn vậy phải đầu khoa học công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực
trình độ tay nghề cao. Từ đó sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận.
5.2. Lợi tức:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường đã hình thành hình thái mới
bản cho vay. Đây là một dạng bản hội dưới hình thái tiền tệ mà người chủ
sở hữu cho nhà tư bản khác sử dụng trong mt thời gian nhất định để nhận được một
số tiền lời nào đó, gọi là lợi tức.
Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi vay)phải
trả cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người
cho vay. Đây quan hệ kinh tế phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người
cho vay. Song về thực chất, lợi tức đó là một phần của giá trị thặng dư mà người đi
vay đã thu được thông qua sử dụng tiền vay đó.
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
Thứ hai, tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt.
Thứ ba, tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất, song cũng được
sùng bái nhất.
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh
(tranlanh1406@gmail.com)
Ngoài ra lợi tức cũng bao gồm các khoản lợi nhuận như mua bán cổ phiếu, tiền
lãi gửi ngân hàng hay lợi nhuận cổ phần. được xem như thước đo của cho quá
trình hoạt động của một doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều cần lợi tức để duy trì phát triển. Trên thực tế
nó chưa phản ánh được hiệu quả của số vốn bỏ ra. Do đó, nó thường ưu tiên so sánh
với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời
5.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa:
Tư bản kinh doanh nông nghiệp là một bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnhvực
nông nghiệp. Trong nông nghiệp, quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa được hìnhthành
chủ yếu theo hai con đường:
Thông qua cải cách, dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh
theo phương thức tư bản chủ nghĩa ở một số nước như: Đức, Ý, Nga, Nhật,…
Thông qua cách mạng dân chủ sản, xóa bỏ kinh tế địa chủ phong kiến, hình
thành và phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, điển hình là ở Pháp.
C.Mác khái quát, địa phần giá trị thặng còn lại sau khi đã khấu trừ điphần
lợi nhuận bình quân các nhà bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệpphải trả
cho địa chủ.
Theo C.Mác, có các hình thức địa như:
Địa chênh lệch: Trong đó, địa chênh lệch I địa địa chủ thu đượcdo chỗ
cho thuê ruộng đất tốt và độ màu mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi. Đa tô chênh
lệch II là địa mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê mảnh đất đã được đầu tư, thâm
canh và làm tăng độ màu mỡ của đất.
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)
Địa tô tuyệt đối: là địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất cho thuê, không kể độ
màu mỡ tự nhiên thuận lợi hay do thâm canh. Đó phần lợi nhuận siêu ngạch dôi
ra ngoài lợi nhuận bình quân được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị nông sản
giá trị cả sản xuất chung của nông sản.
Ngoài ra, ruộng đất trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa không chỉđối tượng sử
dụng, cho thuê còn được bán. Giá cả đất đai là hình thức địa tô tư bản bán hóa,
phụ thuộc vào sự biến động của địa tô và tỷ suất lợi tức tiền gửi vào ngân hàng.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam, theo Hiến pháp nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ spháp lý xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai được quy
định tại Điều 53: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản do Nhà nước đầu
tư, quản tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
thống nhất quản lý. Chế đsở hữu toàn dân vđất đai Việt Nam ưu
điểm chung giống với chế độ shữu toàn dân về đất đai các nước khác. Tuy nhiên,
việc thực hiện chế độ đó trên thực tế ở Việt Nam có lúc và có nơi chưa phù hợp.
Thứ nhất, mức định giá đất và cách thu hổi đất của chính quyền có lúc nơi
còn bất hợp lý.Vẫn còn những bất hợp lý trong thu hồi đất đai khi chỉ phục vụ
cho lợi ích của một nhóm nào đó.
Thứ hai, khung khổ pháp đối với quyền sử dụng đất đai Việt Nam chưa
thật cụ thể và rõ ràng. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hợp lý nhưng từ chế độ
đó cần có quy định pháp lý cụ thể và rõ ràng đối với quyn sử dụng đất đai.
Đất đai nguồn tài nguyên cùng quan trọng của mỗi quốc gia, chế độ sở
hữu đất đai phù hợp sẽ giúp cho việc khai thác nguồn tài nguyên giá này
hiệuquả. Ngược lại, chế độ sở hữu không phù hợp sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy tiêu cực
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam hiện nay, chế độ sở hữu đất đai là
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh
(tranlanh1406@gmail.com)
chế độ sở hữu toàn dân. Chế dộ đó phù hợp nhưng việc cụ thể hóa chế độ sở
hữutoàn dân về đất đai vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. Chính vì thế, việc nghiên
cứu, bổ sung chỉnh sửa các quy định pháp luật về đất đai vẫn đang là một nhiệm vụ
quan trọng và cấp bách
6 . liên hệ thực tiễn các doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Kinh tế chính trị vai trò quan trọng trong đời sóng hội. Học tập môn kinh tế
chính trị giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng quá trình kinh
tế, nắm được các quy luật kinh tế chi phối svận động phát triển kinhtế; phát
triển luận kinh tế vận dụng luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật,
tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí. Kinh tế chính trị cung câos cácluận cứ
khoa học làm sở cho sự hình thành đường lối, chiến lược phát triển kinhtế, hội
các chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật
khách quan và điều kiện cụ thể của đất nước ở từng thời kỳ nhất định. Họctập kinh
tế chính trị, nắm được các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ sở cho ngườihọc hình
thành duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà quản n rất
cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp ca mọi tầng lớp dân cư,
tất cả các thành phần kinh tế.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...
NỘI DUNG………………………………………………………………………
1. Khái niệm sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa…....
1.1. Khái niệm sức lao động ...………………………………………………..
lOMoARcPSD| 47886956
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa …………………………..
2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ………………………………….
3. Khái niệm giá trị thặng dư, quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như
thế nào? Ngun gốc, bản chất của giá trị thặng dư ………………………… 3.1
. Khái niệm giá trị thặng dư ……………………………………………….
3.2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào? ……………..
3.3. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư ………………………………..
4. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư.………………………………
4.1. Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối..……………………..
4.2. Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối …………………….
5. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường: lợi
nhuận, lợi tức và địa tô……………………………………………………… 5.1
. Lợi nhuận ………………………………………………………………..
5.2. Lợi tức…………………………………………………………………
5.3. Địa tô …………………………………………………………………...
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………
MỤC LỤC ..……………………………………………………………………
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47886956 MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu như
kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, uy tín Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, với sự xuất phát từ nông nghiệp nên nền
kinh tế nước ta có quy mô nhỏ, quá trình hòa nhập quốc tế đang gặp phải nhiều khó
khăn. Vì vậy, để khắc phục thực trạng yếu kém và phát huy thế mạnh hiện có nước
ta đã thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để thúc đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta đã huy động tất cả các yếu tố phát
triển về nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó, việc vận dụng các quy luật kinh tế mà
đặc biệt là học thuyết giá trị thặng dư đã và đang là một hướng áp dụng có hiệu quả
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay. Bên cạnh đó, hàng hóa sức lao động cũng được chú trọng bởi nguồn tài nguyên
thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, đất nước muốn giàu mạnh thì phải dựa vào bản thân,
sức lao động sáng tạo của con người. Tuy nhiên, chính sách của Việt Nam vẫn còn
nhiều bất cập so với nhu cầu thực tiễn phát triển đất nước. Như vậy, việc nghiên cứu,
tìm hiểu về vật chất và lượng của giá trị thặng dư, hàng hóa sức lao động sẽ giúp
chúng ta có những nhận thức đúng đắn về con đường đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam mà Đảng và nhà nước ta đã chọn.
Từ đó, em xin chọn đề tài “Trình bầy lý luận và thực tiễn về hàng hóa sức lao
động, giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hìnhthức
biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường” cho bài luận của mình.
Do thời gian có hạn nên bài luận không thể tránh khỏi những hạn chế về kiến thức,
kính mong thầy giáo đóng góp ý kiến để bài luận của em được hoàn chỉnh hơn. NỘI DUNG lOMoAR cPSD| 47886956
1 . Khái niệm về sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa :
1.1 . Khái niệm về sức lao động :
Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể,
trong một con người đang sống, và được người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa.
Trong chủ nghĩa tư bản sức lao động là đối tượng mua – bán, mua bán khả năng
lao động của người lao động về để lao động cho nhà tư bản, đó là chế độ lao động
làm thuê. Nó khác với hình thức mua người lao động trong chế độ nô lệ.
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu của quá trình
lao động sản xuất. Nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hóa. Sức
lao động chỉ biến thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau:
Người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình
và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động để duy trì sự sống.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc
tính: giá trị hàng hóa và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hóa sức lao động: lOMoAR cPSD| 47886956
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như
năng lực sống của con người. muốn tái sản xuất ra năng lực đó, người công dân phải
tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn, mặc, ở, học nghề, ….
Ngoài ra, người lao động còn phải thỏa mãn những nhu cầu của gia đình và con
cái. Chỉ như vậy thì sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất một cách liên tục.
Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường
ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó có nghĩa là ngoài những
nhu cầu về vật chất, người công dân còn có nhu cầu tinh thần, văn hóa…. Những
nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước trong từng thời kỳ, đồng
thời nó còn phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó
Tuy giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử, nhưngđối với
một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh
hoạt cần thiết cho người lao động là một đạ lượng nhất định, do đó có thể xác định
được lượng giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động. Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần
thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.-Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể
hiện ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua là sử dụng vào quá trìnhlao động.
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:
Phương thức tồn tại và mua bán của nó (chỉ bán quyền sử dụng, chú không bán
quyền sở hữu, chỉ bán trong một thời gian nhất định không bán hẳn).
Khi được sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó chính là
nguồn gốc của giá trị thặng dư.
3. Khái niệm giá trị thặng dư, quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như
thế nào? Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư.
3.1. Khái niệm giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư là phần giá trị mới do lao động sống của người công nhân tạo
ra ngoài giá trị sức lao động của công dân, là kết quả lao động không công của người công nhân.
Khái niệm này chỉ rõ bản chất bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
Vì phần lao động của công dân được chia làm hai phần, phần tiền lương của công
dân và phần giá trị thặng dư nhà tư bản chiếm đoạt không công của công nhân.
Giá trị thặng dư được Marx xem là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số
tiền nhà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình
thức tư liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động
gọi là tư bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động được đưa vào hàng hóa một lượng
giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động.
Phần dư ra đó gọi là gia trị thặng dư.
3.2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào? lOMoAR cPSD| 47886956
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra
giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng sư cho nhà tư bản. C.Mác viết:
“ Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì
quá trình sản xuất là quá trình sản xuất hàng hóa; với tư cách là sự thống nhất giữa
quá trình lao động với quá trình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá
trình tư bản chủ nghĩa, là hình thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hóa”.
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp tư bản đồng thời là quá trình nhà tư bản tiêu
dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà tư bản đã mua, nên nó có cácđặc điểm:
Một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, giống như những
yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng cho có hiệu quả nhất.
Hai là, sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không thuộc về công nhân
Khi phân tích quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa C.Mác đã lấy ví dụ quá trình sản
xuất sợi; sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học đưa ra các giả định: mua và
bán đúng giá trị, tư bản cố định hao mòn hết trong một chu kỳ sản xuất, trong một
giờ lao động người lao động tạo ra một lượng giá trị nhất định. Từ sự phân tích sợi
C.Mác đã rút ra một số kết luận cơ bản:
Một là, bản chất của giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới do người công
nhân làm ra và thuộc về nhà tư bản.
Hai là, ngày lao động được chia thành hai phần thời gian lao động cần thiết và
thời gian lao động thặng dư. Trong đó, thời gian lao động cần thiết tại ra tiền công
trả cho người công nhân và thời gian lao động thặng dư tại ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
Ba là, mẫu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết việc
chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông, mà đồng thời không diễn
ra trong lĩnh vực đó, chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua được một thứ hàng
hóa đặc biệt, đó là hàng hóa sức lao động.
Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hóa sức lao động đó trong sản xuất, tức là
ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản. Bản chất của tư bản là giá trị
mang lại giá trị thặng dư
3.3. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư:
Nguồn gốc của giá trị thặng dư từ đâu mà có? Việc mua, bán hàng hóa thấp hơn
hoặc bằng giá trị sẽ không có giá trị tăng thêm, nếu người mua hang hóa để bán hàng
hóa đó cao hơn giá trị thì chỉ được lợi xét về người bán, nhưng xét về người mua thì
lại bị thiệt. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi người đều đóng vai tròlà người bán và
đồng thời cũng là người mua. Do đó, nếu được lợi khi bán thì bị thiệt người mua.
Lưu thông (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêmxét trên phạm vi xã hội.
Bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt nào đó mà
trong quá trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó không những được bảotồn
mà còn tạo ra được giá trị mối lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
4 . Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư.
4.1. Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối:
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động
và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động
thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa mọi điều kiện khác vẫn như cũ, thì
giá trị thặng dư tuyệt đối tăng lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư cùng tăng lên thành: m’ = x 100% = 150%
Như vậy, trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, ngày lao
động kéo dài tức là thời gian lao động thặng dư tăng lên và kéo theo tỷ suất giá trị
thặng dư cùng tăng theo. Bởi vậy mà các nhà tư ản đã tìm mọi cách kéo dài ngày lao
động nhăm mực đích sản xuất ra ở mức độ tối đa nhất.
Khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu
không thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, tỷ suất giá trị thặng dưtăng
lên. Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động
một cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
4.2. Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gianlao
động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ, với
4 giờ lao động tất yếu 4 giờ lao động thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì
thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó: m’ = x 100% = 300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao động giảm khiến
thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì thời gian lao động thặng dưsẽ là 5 giờ. Khi đó: m’ = x 100% = 500%
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong các
ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế
tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết
ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất
ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá rị xã hội, do đó, sẽ thu được một số giá trị thặng dư
trội hơn so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giátrị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản
rasức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà
tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị
thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư
siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
Sự hình thành và phát triển của nền đại công nghiệp thông qua cách mạng công
nghiệp đã mở ra những điều kiện mới cho phát triển khoa học và công nghệ, thúc
đẩy sản xuất nói chung và sản xuất giá trị thặng dư nói riêng phát triển nhanh.
5. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường: lợi
nhuận, lợi tức, địa tô.
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956 5.1. Lợi nhuận:
Để làm rõ bản chất của lợi nhuận, C.Mác bắt đầu phân tích làm rõ chi phí sản
xuất. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả
của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thực tế, giá trị hàng hóa bán ra và chi phí
đầu tư vào sản xuất luôn có một khoảng chênh lệch, vậy nên sau khi bán hàng hóa,
ngoài việc bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra, nhà tư bản còn thu được số chênh lệch
bằng giá trị thặng dư. Số chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận, nó là một hình thái
biểu hiện bị biến tướng của giá trị thặng dư, phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của
chủ nghĩa tư bản trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng một con số cụ thể thì chỉ hiện được
quy mô của hiệu quả kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiệu quả của kinh
doanh, do đó cần được bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa còn xuất hiện một bộ
phận doanh nghiệp chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa, gọi là tư bản thương
nghiệp. Lợi nhuận thương nhiệp là một phần giá trị thặng dư được hình thành do sự
chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là nhà
tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cao hơn giá trị nó, mà họ mua hàng hóa thấp
hơn giá trị và bán ra thị trường với giá đúng của nó.
Trong thực tiễn các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam hiện nay đã thuê
laođộng để tiến hành sản xuất tạo ra lợi nhuận. Thực trạng hiện nay cho thấy năng
suất lao động của Việt Nam thấp là do ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong đó, Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
nguyên nhân do doanh nghiệp Việt đa phần có vốn mỏng, trình độ công nghệ thấp,
sử dụng nhiều lao động, sản phẩm làm ra không nhiều. Để khắc phục tình trạng này,
giải pháp duy nhất là chuyên nghiệp hóa từng công đoạn sản xuất đi đôi với cải tiến
công nghệ một cách phù hợp, khả thi. Để tạo ra nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ
tập trung vào tăng năng suất lao động vì nó mang tính cơ bản lâu dài và bền vững
hơn. Muốn vậy phải đầu tư khoa học công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ tay nghề cao. Từ đó sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận. 5.2. Lợi tức:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường đã hình thành hình thái mới
là tư bản cho vay. Đây là một dạng tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ mà người chủ
sở hữu cho nhà tư bản khác sử dụng trong một thời gian nhất định để nhận được một
số tiền lời nào đó, gọi là lợi tức.
Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi vay)phải
trả cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người
cho vay. Đây là quan hệ kinh tế phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người
cho vay. Song về thực chất, lợi tức đó là một phần của giá trị thặng dư mà người đi
vay đã thu được thông qua sử dụng tiền vay đó.
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
Thứ hai, tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt.
Thứ ba, tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất, song cũng được sùng bái nhất.
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
Ngoài ra lợi tức cũng bao gồm các khoản lợi nhuận như mua bán cổ phiếu, tiền
lãi gửi ngân hàng hay lợi nhuận cổ phần. Nó được xem như thước đo của cho quá
trình hoạt động của một doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều cần lợi tức để duy trì và phát triển. Trên thực tế
nó chưa phản ánh được hiệu quả của số vốn bỏ ra. Do đó, nó thường ưu tiên so sánh
với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời
5.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa:
Tư bản kinh doanh nông nghiệp là một bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnhvực
nông nghiệp. Trong nông nghiệp, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hìnhthành
chủ yếu theo hai con đường:
Thông qua cải cách, dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh
theo phương thức tư bản chủ nghĩa ở một số nước như: Đức, Ý, Nga, Nhật,…
Thông qua cách mạng dân chủ tư sản, xóa bỏ kinh tế địa chủ phong kiến, hình
thành và phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, điển hình là ở Pháp.
C.Mác khái quát, địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ điphần
lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệpphải trả cho địa chủ.
Theo C.Mác, có các hình thức địa tô như:
Địa tô chênh lệch: Trong đó, địa tô chênh lệch I là địa tô mà địa chủ thu đượcdo chỗ
cho thuê ruộng đất tốt và độ màu mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi. Địa tô chênh
lệch II là địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê mảnh đất đã được đầu tư, thâm
canh và làm tăng độ màu mỡ của đất. Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
Địa tô tuyệt đối: là địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất cho thuê, không kể độ
màu mỡ tự nhiên thuận lợi hay do thâm canh. Đó là phần lợi nhuận siêu ngạch dôi
ra ngoài lợi nhuận bình quân được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị nông sản và
giá trị cả sản xuất chung của nông sản.
Ngoài ra, ruộng đất trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa không chỉ là đối tượng sử
dụng, cho thuê mà còn được bán. Giá cả đất đai là hình thức địa tô tư bản bán hóa,
phụ thuộc vào sự biến động của địa tô và tỷ suất lợi tức tiền gửi vào ngân hàng.
Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam, theo Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ sở pháp lý xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai được quy
định tại Điều 53: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản do Nhà nước đầu
tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam có ưu
điểm chung giống với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở các nước khác. Tuy nhiên,
việc thực hiện chế độ đó trên thực tế ở Việt Nam có lúc và có nơi chưa phù hợp.
Thứ nhất, mức định giá đất và cách thu hổi đất của chính quyền có lúc và có nơi
còn bất hợp lý.Vẫn còn có những bất hợp lý trong thu hồi đất đai khi chỉ phục vụ
cho lợi ích của một nhóm nào đó.
Thứ hai, khung khổ pháp lý đối với quyền sử dụng đất đai ở Việt Nam chưa
thật cụ thể và rõ ràng. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hợp lý nhưng từ chế độ
đó cần có quy định pháp lý cụ thể và rõ ràng đối với quyền sử dụng đất đai.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia, chế độ sở
hữu đất đai phù hợp sẽ giúp cho việc khai thác nguồn tài nguyên vô giá này có
hiệuquả. Ngược lại, chế độ sở hữu không phù hợp sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy tiêu cực
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam hiện nay, chế độ sở hữu đất đai là
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
chế độ sở hữu toàn dân. Chế dộ đó là phù hợp nhưng việc cụ thể hóa chế độ sở
hữutoàn dân về đất đai vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. Chính vì thế, việc nghiên
cứu, bổ sung chỉnh sửa các quy định pháp luật về đất đai vẫn đang là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
6 . liên hệ thực tiễn các doanh nghiệp KẾT LUẬN
Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong đời sóng xã hội. Học tập môn kinh tế
chính trị giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh
tế, nắm được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinhtế; phát
triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật,
tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí. Kinh tế chính trị cung câos cácluận cứ
khoa học làm cơ sở cho sự hình thành đường lối, chiến lược phát triển kinhtế, xã hội
và các chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật
khách quan và điều kiện cụ thể của đất nước ở từng thời kỳ nhất định. Họctập kinh
tế chính trị, nắm được các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ sở cho ngườihọc hình
thành tư duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà quản lý vĩ mô mà còn rất
cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp của mọi tầng lớp dân cư, ở
tất cả các thành phần kinh tế. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...
NỘI DUNG………………………………………………………………………
1. Khái niệm sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa…....
1.1. Khái niệm sức lao động ...……………………………………………….. Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47886956
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa …………………………..
2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ………………………………….
3. Khái niệm giá trị thặng dư, quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như
thế nào? Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư ………………………… 3.1
. Khái niệm giá trị thặng dư ……………………………………………….
3.2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào? ……………..
3.3. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư ………………………………..
4. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư.………………………………
4.1. Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối..……………………..
4.2. Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối …………………….
5. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường: lợi
nhuận, lợi tức và địa tô……………………………………………………… 5.1
. Lợi nhuận ………………………………………………………………..
5.2. Lợi tức……………………………………………………………………
5.3. Địa tô …………………………………………………………………...
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………
MỤC LỤC ..………………………………………………………………………
Downloaded by Tr?n Lanh (tranlanh1406@gmail.com)