















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ …...0O0…... BÀI TẬP LỚN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Đề bài: Thực trạng Hội nhập Kinh tế Quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Hữu Bằng Mã sinh viên : 11220787 Lớp tín chỉ : LLNL1106(222)_04-Kinh
tế chính trị Mác - Lênin MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................
B. NỘI DUNG CHÍNH..............................................................................................................
I. Cơ sở lý luận và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt
Nam.........................................................................................................................................
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế...........................................................
a. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế........................
b. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................
2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.................................................
3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam........................
a. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế........................................................
b. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế........................................................
II. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay................................................
1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và con đường hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam:...........................................................................................................................
2. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế...................
a. Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế....................................
b. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.............................
3. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam................................
III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho hội nhập kinh tế ở Việt Nam.................................
C. KẾT LUẬN............................................................................................................................
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 1 A. LỜI MỞ ĐẦU
Việc hội nhập quốc tế của mỗi một quốc gia, không riêng gì Việt Nam, là một
việc làm tất yếu, có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Tỷ phú
Warren Buffett đã nói: “Muốn đi nhanh thì đi một mình, muốn đi xa thì đi cùng
nhau”. Thật vậy, nếu muốn đưa đất nước ta phát triển ngang tầm với các nước lớn
trên thế giới, bản thân Việt Nam ta cần xác định mục tiêu rằng cần phải học hỏi
nhiều, tiếp thu, kế thừa và phát huy những thành tựu của những đất nước đi trước
nhằm đem lại lợi ích trong công cuộc phát triển đất nước.
Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra không gian phát triển mới cho nền kinh
tế Việt Nam, đặc biệt kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào
năm 2007. Nhờ gia nhập vào nhiều tổ chức, diễn đàn hợp tác kinh tế thế giới, Việt
Nam đã thiết lập rất nhiều mối quan hệ ngoại giao với nhiều nước, góp phần rất nhiều
vào nền kinh tế của đất nước, mở ra nhiều cơ hội để tăng cường chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Là một sinh viên Kinh tế, nhận thức được tầm quan trọng của quá trình hội
nhập kinh tế, cùng với đó là niềm mong muốn được tìm hiểu sâu hơn, có cái nhìn sâu
sắc và toàn diện hơn về bản chất của quá trình hội nhập ấy với thế giới nên em đã đi
tới quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện
nay” cho bài tập lớn của mình.
Ngoài nội dung của phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của
bài tập lớn này bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam.
Phần II: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Phần III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. 2 B. NỘI DUNG CHÍNH I.
Cơ sở lý luận và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
a. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Từ những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều tổ chức đã xuất hiện như:
Liên minh Châu Âu (EU), hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại (GATT)... Ở khu vực Châu Á cũng có những tổ chức tương tự,
tiêu biểu nhất có thể kể đến là Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC). Điểm chung của các tổ chức này là đều được thành lập trong bối cảnh sự gia
tăng của quá trình toàn cầu hoá trên tất cả các lĩnh vực khiến các quốc gia và khu vực
trên thế giới ngày càng tăng tính phụ thuộc vào nhau, dẫn đến có nhu cầu đẩy mạnh
và mở rộng sự hợp tác kinh tế với nhau.
Hội nhập quốc tế của Việt Nam là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế,
là quá trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng động
quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam. Về mức độ, hội nhập
kinh tế quốc tế trải dài từ một vài lĩnh vực đến nhiều lĩnh vực, từ một vài nước cho đến nhiều nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự
phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế của
các quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm
phán cắt giảm các hàng rào thuế quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế
quan; Giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối
với hoạt động đầu tư quốc tế; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động di chuyển 3
sức lao động quốc tế; Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách thương mại quốc tế khác…
Như vậy, có thể thấy rằng vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện
nay không chỉ đơn thuần là giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được
mở rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế - thương mại, nhằm
mục tiêu mở rộng thị trường cho hàng hoá và dịch vụ của mỗi quốc gia, loại bỏ các
rào cản hữu hình và vô hình đối với trao đổi thương mại quốc tế, giúp cho việc lưu
thông, trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia trở nên thuận tiện hơn rất nhiều.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và
quan hệ giữa con người. Các cá nhân muốn tồn tại và phát triển cần phải có quan hệ
và liên kết với nhau tạo thành cộng đồng. Khi nhiều cộng động liên kết với nhau, nó
sẽ tạo thành xã hội và các quốc gia - dân tộc. Các quốc gia liên kết lại với nhau sẽ tạo
thành những thực thể quốc tế lớn hơn và hình thành hệ thống thế giới.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi phải mở rộng các thị
trường quốc gia, hình thành thị trường khu vực và quốc tế thống nhất. Đây là động
lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung.
Hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế lớn và một đặc trưng quan trọng của
thế giới hiện nay. Không ít người khẳng định rằng chúng ta đang sống trong thời đại
toàn cầu hoá. Nói một cách khác, đó chính là thời đại của hội nhập toàn cầu. Xu thế
này đã chi phối toàn bộ quan hệ quốc tế và làm thay đổi to lớn cấu trúc hệ thống thế
giới cũng như bản thân các chủ thể và mối quan hệ giữa chúng.
b. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó
nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. Sau đây là một số
nguyên tắc cơ bản của hội nhập: 4
- Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước,
cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp
cần thiết, dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
Trên đây chỉ là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập mà hầu hết tổ chức nào
cũng cần phải có. Tuỳ theo từng tổ chức cụ thể mà sẽ có các nguyên tắc cụ thể khác nhau.
Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên không phải thực hiện hội nhập bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, quá trình này
đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối
quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và
hiệu lực thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế,...là những điều
kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập
kinh tế quốc tế có thể coi là nông, sâu tuỳ theo mức độ tham gia của một nước vào
các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là:
- Thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA)
- Khu vực mậu dịch tự do (FTA) - Liên minh thuế quan (CU)
- Thị trường chung (hay thị trường duy nhất)
- Liên minh kinh tế - tiền tệ…
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế,
hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ,... 5
2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là 1 trong
những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới là đi
ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu đối với
sự phát triển của mỗi nước. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực khoa học công nghệ,
đặc biệt là công nghệ truyền thông và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng có mối
liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng toàn cầu hoá được thể hiện
rõ ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới. Về thương mại: trao đổi buôn bán
trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá
trị trao đổi buôn bán trên thị trường toàn cầu đã tăng 12 lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay
đổi đáng kể. Công nghiệp nhường chỗ cho dịch vụ.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá,
Việt Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn, bắt đầu mở cửa tiếp xúc với nền kinh
tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng không vì thế mà chúng
ta bỏ cuộc. Trái lại, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận thức được những cơ
hội và thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một bộ phận của cộng đồng quốc
tế không thể từ chối việc hội nhập. Chỉ có hội nhập, Việt Nam mới khai thác hết
những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, đại hội Đảng VII của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1991 đã đề
ra đường lối chiến lược: “Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại”. Đến đại hội Đảng VIII, nghị quyết TW4 đã đề ra
nhiệm vụ: “Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên
ngoài, xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới.”
3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam
Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa
kinh tế trên cơ sở các nước tự nguyện tham gia và chấp nhận thực hiện những điều
khoản, nguyên tắc đã được thoả thuận thống nhất trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều tác động
tích cực cho các quốc gia tham gia, tuy nhiên nó cũng đưa lại không ít tác động tiêu cực. 6
a. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Trên cơ sở các hiệp định đã ký kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa
học kĩ thuật, văn hóa, xã hội... được phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên;
từng quốc gia thành viên có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác tối ưu lợi thế
quốc gia trong phân công lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và
cơ cấu xuất nhập khẩu theo hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện và tăng cường phát
triển các quan hệ thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.
Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong
việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc
tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương.
Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực
phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.
Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ,
đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến.
Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế
giới mới, giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn định
và phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với
luật pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến
nhiều doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. 7
Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế
giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực.
Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác”
công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước
theo quan niệm truyền thống. II.
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và con đường hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
Theo quan điểm của đảng, Việt Nam tiến hành hội nhập từng bước, dần dần
mở cửa thị trường với lộ trình hợp lý. Một lộ trình “quá nóng” về mức độ %, thời hạn
mở cửa thị trường vượt quá khả năng chịu đựng của nền kinh tế sẽ dẫn tới thua thiệt,
đổ vỡ, hàng loạt doanh nghiệp, vượt khỏi tầm kiểm soát của nhà nước, kéo theo nhiều
hậu quả khó lường. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là lộ trình càng dài càng tốt,
bởi kéo dài quá trình hội nhập sẽ đi liền với duy trì quá lâu chính sách bảo hộ bao cấp
của nhà nước, gây tâm lý trì trệ, ỷ lại, không dốc sức cải tiến quản lý công nghệ, kéo
dài tình trạng kém hiệu quả, yếu sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Xác định lộ trình hội nhập là rất quan trọng. Đây không chỉ là xác định thời
gian mở cửa thị trường trong nước mà còn là xác định mục tiêu nền kinh tế nước ta:
phát huy lợi thế so sánh, chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trên thương trường quốc
tế, thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường các nước cả về hàng hoá và đầu tư dịch vụ.
Tháng 12/1987, Quốc hội nước ta thông qua luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam đã mở các cuộc đàm phán để nối lại các quan hệ với quỹ tiền tệ quốc tế và ngân
hàng tài chính thế giới, đến tháng 10/1993 đã bình thường hoá quan hệ tín dụng với
hai tổ chức tài chính tiền tệ lớn nhất thế giới.
Tháng 7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và từ ngày 1/1/1996 bắt
đầu thực hiện cam kết trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do ASEAN, tức AFTA. 8
Cùng tháng 7/1995 công nghệ đã kí kết hiệp định khung về hợp tác kinh tế, khoa học
kỹ thuật và một số lĩnh vực khác với công đồng Châu Âu (EU). Đồng thời bình
thường hoá quan hệ với Mỹ. Khoảng tháng 3/1996, Việt Nam tham gia với tư cách
thành viên sáng lập diễn đàn hợp tác kinh tế á - Âu (ASEM). Tháng 11/1998, Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Tháng 7/2000, hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã được kí kết.
Trước đó từ cuối năm 1994, nhà nước ta đã gửi đơn xin gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO) và hiện đang trong quá trình đàm phán để được kết nạp vào tổ chức này.
2. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
a. Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Hiện nay, tình hình trong nước, khu vực và thế giới đã có nhiều thay đổi, đang
diễn biến phức tạp, khó lường. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc, Việt Nam
không những phát huy cơ hội, thuận lợi, phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà còn tạo ra khả năng bảo đảm quốc phòng, an
ninh, ổn định chính trị - xã hội, giữ vững môi trường hòa bình, phát triển nhanh và
bền vững. Việc thực hiện có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ
mới sẽ tạo ra cơ hội mở rộng, đa dạng hóa thị trường với mức ưu đãi cao, tham gia
sâu hơn vào chuỗi cung ứng, mạng lưới sản xuất toàn cầu; góp phần tích cực vào quá
trình đổi mới đồng bộ và toàn diện, khơi dậy tiềm năng của đất nước và sức sáng tạo
của các tầng lớp nhân dân, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao trình độ phát triển,
giảm dần tỷ trọng gia công lắp ráp của nền kinh tế. Nước ta cũng có cơ hội tham gia
chủ động và sâu hơn vào quá trình định hình và cải cách các định chế, cơ chế, cấu
trúc khu vực và quốc tế có lợi cho ta và có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ lợi
ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của các tổ chức, cá nhân; bảo đảm độc lập, tự chủ, củng
cố và duy trì môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Doanh
nghiệp Việt Nam có cơ hội để phát triển mạnh hơn, sáng tạo hơn và có sức cạnh tranh
hơn. Người tiêu dùng có thêm cơ hội lựa chọn hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, giá
cả cạnh tranh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.
b. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế 9
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải nhận thấy những hạn chế của hội nhập kinh
tế quốc tế trong 5 năm qua, đó là:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế muốn thành công phải trên cơ sở phát huy
nội lực của nền kinh tế, nhưng chúng ta chưa làm tốt điều này, trong hội nhập còn
thua thiệt, hạn chế, còn xảy ra những vụ kiện tranh chấp.
Thứ hai, chúng ta vẫn chưa xác lập được một cách thật sự bền vững môi trường
kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho phát triển kinh tế, quan hệ với một số đối tác
thương mại quan trọng của ta còn nhiều trở ngại, nhất là quan hệ của ta với các nước đối tác lớn.
Thứ ba, việc triển khai các cam kết chưa kịp thời, sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành còn chưa nhịp nhàng và đồng bộ.
Thứ tư, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước
về hội nhập kinh tế quốc tế chưa được các cấp, các ngành quán triệt đầy đủ, chậm
được cụ thể hóa và thể chế hóa; các đơn vị chưa thực sự chủ động tận dụng các cơ
hội, cũng như chưa thấy được thách thức mới nảy sinh để chủ động ứng phó, chưa
lường trước các tác động tiêu cực từ bên ngoài để có những biện pháp hạn chế hữu hiệu.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế gắn với yêu cầu nâng cao hiệu quả, phát
triển bền vững chưa được tiến hành đồng bộ với quá trình gia tăng liên kết giữa các
vùng, miền trong cả nước. Cơ chế chỉ đạo, điều hành, giám sát và phối hợp quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế từ Trung ương đến địa phương, giữa các ban, ngành còn nhiều bất cập.
Thứ sáu, hội nhập quốc tế về các lĩnh vực khác chưa thực sự gắn kết và tạo tác
động tích cực đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; trong nhiều trường hợp còn bị động.
3. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một
số thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 10
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất
khẩu đạt 239 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã
tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển
thêm nhiều thị trường mới. Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường các nước có
hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam đều có tốc độ tăng cao so với
năm 2017. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các thị trường đã ký kết FTA đạt khoảng
40%, tăng mạnh so với con số khoảng 35% các năm trước. Điều đó cho thấy,
doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới việc khai thác các cơ hội
từ hội nhập và thực thi các FTA…
Đến nay đã có 71 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Việt
Nam đã ký kết và thực thi 12 FTA, kết thúc đàm phán 01 FTA, và đang đàm phán 03
FTA khác. Trong 12 FTA đã ký kết và thực thi có 07 FTA ký kết với tư cách là thành
viên ASEAN (gồm AFTA, 06 FTA giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc, Hồng Kông và New Zealand); 05 FTA ký kết với tư
cách là một bên độc lập với Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á - Âu
(EAEU), và CPTPP; 01 FTA đã kết thúc đàm phán là FTA với Liên minh Châu Âu,
và 03 FTA đang được đàm phán bao gồm: Hiệp định Đối tác kinh tế Toàn diện khu
vực (RCEP), FTA với Israel và FTA với Khối thương mại tự do Châu Âu (EFTA).
Ngoài ra, Việt Nam đã thiết lập đối tác chiến lược với 16 quốc gia, đối tác toàn
diện với 14 quốc gia và quan hệ chiến lược đặc biệt với Lào và Campuchia. Các mối
quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện tiếp tục được thúc đẩy phát triển, phát
huy được các mặt tích cực. Việt Nam đã đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với
các đối tác, nhất là các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển, an
ninh của đất nước. Cụ thể hóa và đưa khuôn khổ đã xác lập đi vào chiều sâu, thực
chất, tạo sự đan xen, gắn kết giữa lợi ích của Việt Nam với các nước… Đẩy mạnh hội
nhập quốc tế trên mọi mặt, chuyển từ “tham dự” sang chủ động tham gia”, tích cực
đóng góp, xây dựng, định hình các thể chế khu vực và toàn cầu tạo thuận lợi cho hội
nhập kinh tế, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế. Trong đó nổi bật là Việt Nam
đã tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, đoàn kết, hợp tác và tự cường.
Đặc biệt, Việt Nam đảm nhiệm tốt vai trò nước chủ nhà trong tổ chức các Hội nghị
quốc tế, trong đó Việt Nam đã tổ chức thành công Năm APEC Việt Nam 2017, đã
tranh thủ tốt vị trí nước chủ nhà, khẳng định được vai trò và khả năng của Việt Nam
trong việc xử lý những vấn đề quốc tế và khu vực; Hội nghị WEF ASEAN 2018 tại
Việt Nam được đánh giá là hội nghị khu vực thành công nhất trong lịch sử 27 năm
của Diễn đàn Kinh tế Thế giới; Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều lần thứ 2 cùng
nhiều sáng kiến hợp tác cụ thể tại các diễn đàn đa phương cho thấy rõ vai trò và vị
thế ngày càng tăng của Việt Nam trong khu vực và thế giới. 11 III.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho hội nhập kinh tế ở Việt Nam
Trên thế giới hiện nay, mọi thứ đều đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Vậy
để bắt kịp với các nước tiên tiến, nâng cao hiệu quả cho hội nhập kinh tế của Việt
Nam, chúng ta cần phải chú trọng:
- Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước, coi trọng
phát triển quan hệ có chiều sâu với nhân dân các nước láng giềng và các nước
có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta; củng cố quan hệ với bạn
bè truyền thống, tăng cường quan hệ với các lực lượng yêu chuộng hoà bình và
tiến bộ trên thế giới; đồng thời, mở rộng quan hệ với các tổ chức, cá nhân và
nhân sĩ nước ngoài, tranh thủ tình cảm và sự ủng hộ của họ đối với Việt Nam,
phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng đối tác.
- Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học – công nghệ,
bảo vệ môi trường… Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực và
nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc tế, các TCPCPNN, phù hợp
với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, bảo đảm kết hợp hài
hoà giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Cần nắm bắt cơ hội và nhận diện những thách thức của các FTA để có hội
nhập phù hợp song không để bị lệ thuộc và bị cuốn theo các trào lưu ngắn hạn,
các xu hướng loại trừ và hình thành những liên kết khép kín trong làn sóng FTA.
- Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân
dân thế giới, nhằm góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu
vào cuộc đấu tranh chung vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội,
phù hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích của nước ta.
- Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại,
làm cho bạn bè quốc tế và nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng và đầy đủ
hơn về đất nước và con người Việt Nam, về đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước và công cuộc đổi mới của nước ta. Đồng thời góp phần nâng cao 12
hiểu biết và nhận thức của các tầng lớp nhân dân ta về chính sách đối ngoại của
Việt Nam, về tình hình thế giới và các vấn đề toàn cầu.
- Thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại vừa là mục
tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập. Để có được điều này cần có những chính sách
củng cố quyền sở hữu nhằm thúc đẩy đầu tư dài hạn; thực hiện hiệu quả cải
cách hành chính công nhằm tăng tính minh bạch, giảm quan liêu và hạ chi phí
giao dịch vốn có ảnh hưởng không nhiều đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cùng với đẩy mạnh các hoạt động thương mại, đầu tư, Việt Nam cần nâng cao
năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện
về thương mại, đầu tư quốc tế, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưng, phát triển
đội ngũ luật sư, cán bộ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người dân và doanh nghiệp. 13 C. KẾT LUẬN
Dưới sự lãnh đạo của Chính phủ, Việt Nam đã có những chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế rất tích cực trong thời gian qua. Chúng ta đã gia nhập WTO và tham
gia nhiều hiệp định thương mại tự do khác, từ đó mở rộng thị trường, thu hút đầu tư
nước ngoài và đẩy mạnh xuất khẩu.
Tuy nhiên, việc hội nhập cũng đặt ra nhiều thách thức cho nền kinh tế và các
doanh nghiệp Việt Nam. Các công ty trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra, các sản phẩm của Việt Nam còn thấp
về chất lượng, thiếu tính cạnh tranh so với các sản phẩm của các nước trong khu vực.
Để giải quyết những thách thức trên, chính phủ cần đưa ra các chính sách hỗ
trợ phù hợp để các doanh nghiệp trong nước có thể cải thiện chất lượng sản phẩm và
tăng cường năng lực cạnh tranh. Đồng thời, cần tăng cường hợp tác và đào tạo với
các đối tác quốc tế để nâng cao trình độ kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng không thể tránh khỏi trong thế
giới hiện đại. Việt Nam cần phải tiếp tục thực hiện các chính sách hội nhập kinh tế
một cách hiệu quả, vừa bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp trong nước vừa giúp nền
kinh tế Việt Nam phát triển bền vững và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin (Dành cho bậc Đại học không chuyên
Lý luận chính trị), trang 162 - 167.
[2] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NXB. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 164
[3] Luật sư Lê Minh Trường (2022), Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tác động hội
nhập kinh tế quốc tế, truy cập ngày 05/04/2023 tại: https://luatminhkhue.vn/hoi-nhap-
kinh-te-quoc-te-la-gi-tac-dong-va-cac-loai-hinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te.aspx
[4] TS. Hoàng Xuân Hoà (2019), Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sau 5 năm nhìn
lại, truy cập ngày 02/04/2023 tại: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/-oi-
ngoai2/-/2018/504312/chu-dong-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-sau-5-nam-nhin-lai.aspx
[5] Bùi Phụ (2019), Những cơ hội, thách thức về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam, truy cập ngày 03/04/2023 tại:
https://truongchinhtri.kontum.gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-doi/nhung-co-hoi-
thach-thuc-ve-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-o-viet-nam-102.html 15