

















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
Viện: Thương mại và Kinh tế Quốc Tế *** BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế Chính trị Mác – Lênin
Đề bài: Lý luận về lợi nhuận và vận dụng nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn công nghiệp – viễn
thông quân đội Viettel ở nước ta hiện nay
Sinh viên: Bùi Minh Long
Mã sinh viên: 11217553
Lớp tín chỉ: Kinh tế Chính trị Mác – Lênin (221_10)
GVHD: PGS. TS Tô Đức Hạnh ê HÀ NỘI - 4/2022 MỤC LỤC
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN ...................................................................................1 I.
LỢI NHUẬN ................................................................................................................................1 1.
Lợi nhuận và chi phí sản xuất ................................................................................................1 2.
Tỷ suất lợi nhuận .....................................................................................................................1 3.
Lợi nhuận bình quân ...............................................................................................................2 4.
Lợi nhuận thương nghiệp .......................................................................................................3 5.
Lợi tức và lợi nhuận ngân hàng ..............................................................................................3
5.1. Lợi tức ....................................................................................................................................3
5.2. Lợi nhuận ngân hàng và tư bản giả .........................................................................................4 II.
VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN .................................................................................................4
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL NĂM 2021 .............................................6 I.
Những thành tựu đạt được .....................................................................................................6 II.
Những hạn chế còn tồn tại ..................................................................................................9
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL............................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................................14
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ CPSX Chi phí sản xuất CPTB Chi phí tư bản GCSX Giá cả sản xuất GTTD Giá trị thặng dư LNBQ Lợi nhuận bình quân TBCV Tư bản cho vay TSLN Tỷ suất lợi nhuận
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN I. LỢI NHUẬN
1. Lợi nhuận và chi phí sản xuất
Lợi nhuận được xem là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, lợi nhuận được xem là mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp.
Dựa trên quan điểm về lợi ích của lợi ích xã hội và lợi ích lao động, trong
qua trình sản xuất hàng hóa thì phải bỏ ra chi phí lao động: lao động quá khứ
(lao động cũ), và lao đông sống (hiện tại). Như vậy, hao phí xã hội để tạo ra
hàng hóa sẽ là c + v + m.
Tuy nhiên, đối với các nhà tư bản, họ chỉ quan tâm tới việc bỏ ra bao
nhiêu chi phí tư bản (CPTB), bao gồm có tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến
(m). Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (CPSX) là phần chi phí mà nhà tu bản đã
bỏ ra để sản xuất hàng hóa (k). Về mặt lượng, k = c + v. Sau quá trình sản xuất,
nhà tư bản sẽ thu được hàng hóa có giá trị G = c + v + m. Và sau khi lượng hàng
hóa được bán, các nhà tư bản thu được khoản tiền chênh lệch giữa giá trị hàng
hóa và chi phí trung bình ngang bằng với giá trị thặng dư (m), hay đó chính là lợi
nhuận (p). GTTD là nội dung bên trong được tạo ra trong quá trình sản xuất và
kết tinh trong hàng hóa, còn lợi nhuận chỉ được coi là hình thức biểu hiện của
GTTD thông qua lưu thông. Quan hệ cung cầu, sức mua của đồng tiền, và giá trị
hàng hóa là 3 yếu tố aản hưởng đến việc lưu thông trên thị trường.
2. Tỷ suất lợi nhuận 1
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của
tư bản ứng trước (ký hiệu là p’). TSLN được tính theo công thức: p’= p × 100 % c +v .
Tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư bản
trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, cho biết các nhà tư bản bỏ ra bao
nhiêu CPTB (k) và thu được bao nhiêu lợi nhuận (p). Với mục đích muốn làm
giàu nhanh, các nhà tư bản sẽ tìm cách để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất
thông qua việc đầu tư vào những ngành có lợi nhất.
TSLN chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố: tỷ suất GTTD (m’), cấu tạo hữu cơ tư
bản (c/v), tốc độ chu chuyển của tư bản (n), tiết kiệm tư bản bất biến (c).
3. Lợi nhuận bình quân
Trong nền knh tế thị trường cạnh tranh giữa các ngành sẽ dẫn đến sự hình
thành lợi nhuận bình quân (LNBQ).
LNBQ ( p) là số lợi nhuận bằng nhau của tư bản như nhau đầu tư vào các ∑ p
ngành khác nhau thu được theo tỷ suất LNBQ ( p'). Trong đó p '= × ∑( c+ v) 100%.
Nếu ký hiệu giá trị tư bản ứng trước là k thì LNBQ được tính là: p=p' ×k.
Khi hình thành tỷ suất LNBQ thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả
sản xuất (GCSX) = k + p.
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận bình quân đã trở
thành kim chỉ nam mà các nhà tư bản hướng đến, và GCSX hàng hóa là phương
tiện, công cụ để họ thu được lợi nhuận. Do đó, LNBQ và GCSX là quy luật kinh 2
tế của CNTB, vói GCSX là hình thức biểu hiện của quy luật giá trị, còn LNBQ là
hình thức biểu hiện hoạt động của quy luật GTTD.
4. Lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương nhiệp là môt phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản
sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp từ việc giúp tiêu thụ hàng hóa. Các
nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa theo đúng giá trị hàng hóa (p = c + v +
m). Khi đó, lợi nhuận thương nghiệp là phần chênh lệch giữa giá mua và bán.
5. Lợi tức và lợi nhuận ngân hàng 5.1. Lợi tức
Tư bản cho vay (TBCV) là hình thức tư bản tiền tệ mà người có lượng tiền
nhàn rỗi cho những người cầu tiền vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định nhằm thu thêm một khoản tiền nhất định gọi là lợi tức. Lợi tức là một phần
lợi nhuận bình quân ứng với số tiền cho vay. Tư bản cho vay vận động theo công
thức T – T’, ở đó T = T’ + Z với Z là lợi tức.
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
Thứ nhất, quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng. Chủ thể sở hữu tư bản
không phải là chủ thể sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong
một thời gian nhất định và không có quyền sở hữu.
Thứ hai, TBCV là hàng hóa đặc biệt. Người bán không mất quyền sở hữu,
người mua chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian. Sau khi sử dụng, TBCV
không mất giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo tồn. Giá cả của TBCV được
quyết định bởi giá trị sử dụng của nó, do đó không những không được quyết định
bởi giá trị, mà còn thấp hơn nhiều so với giá trị. 3
Thứ ba, lợi tức được tính theo tỷ suất lợi tức. Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần
trăm giữa lợi tức và TBCV, kí hiệu là Z’. Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các
nhân tố chủ yếu là tỷ suất LNBQ ( p), tình hình cung cầu về TBCV (nếu cung >
cầu thì Z’ giảm và ngược lại), bên cạnh đó là tỷ lệ phân chia lợi nhuận bình quân
cả doanh nghiệp thành lợi nhuận xã hội và lợi tức. Vì vây, Z’ luôn có sự vận
động trong khoảng 0 - p.
5.2. Lợi nhuận ngân hàng và tư bản giả
Lợi nhuận ngân hàng = lợi tức cho vay – lợi tức nhận gửi – các chi phí
nghiệp vụ ngân hàng + thu nhập khác = lợi nhuận bình quân.
Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thái các chứng khoán có giá (vốn
gián tiếp), là những giấy trên đó xác nhận quyền sở hữu một khối lượng vốn hay
tài sản nhất định (trái phiếu, cổ phiếu, ngân phiếu, công trái…) II.
VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là chỉ số kinh tế cơ bản và quan trọng để đánh giá tổng quan kết
quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, động lực và còn là
điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
• Lợi nhuận là động lực trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế xã hội đang trên đà phát trển, nhân tố con người chiếm
một ví trị vô cùng quan trọng. Lợi nhuận cao của doanh nghiệp đồng nghĩa với
lợi ích với người tham gia thị trường ngày một lớn hơn, và nó cũng làm tăng nhu
cầu và động lực tham gia thị trường này hơn.
• Lợi nhuận phân bổ nguồn lực xã hội 4
Lợi nhuận giúp các doanh nghiệp có kế hoạch, chính sách và phương án
để ra các quyết định kinh doanh phân bổ nguồn lực về lao động, đất đai, hay vốn…
• Lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Để ngày một tăng mức lợi nhuận lên, các doanh nghiệp cần đổi mới và
hoàn thiện, đầu tư và cải tiến cơ sở vật chất, kĩ thuật, dây chuyền sản xuất, trong
bối cảnh xã hội trong thời kì công nghiệp hóa, máy móc thiết bị được ứng dụng
ngày càng nhiều, nên trình độ công nhận cũng cần được nâng cao hơn, cả về
trình độ học vấn lẫn tay nghề.
• Lợi nhuận nâng cao thu nhập
Một doanh nghiệp thu được lợi nhuận không chỉ nâng cao tiềm lực tài
chính, sức mạnh thị trường mà thu nhập lao động trong xã hội cũng được tăng
lên, mức sống của người dân cũng dần tốt hơn, giải quyết các vấn đề xã hội vẫn
còn tồn đọng như vấn đề tiền lương giữa nhà tư bản và công nhân, rút ngắn hơn khoảng cách xã hội.
• Lợi nhuận tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng cho xã hội
Với mục đích là tạo ra lợi nhuận lớn hơn, các nhà tư bản sẽ không ngừng
nâng cao và phát triển năng suất lao động của doanh nghiệp, mở rộng phạm vi
ảnh hưởng, liên kết với các ngành có liên quan, thắt chặt các ngành kinh tế
không chỉ trong khu vực mà còn là thế giới, tích lũy kì kinh doanh trước để tăng
cường cho kì kinh doanh sau, tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng cho xã hội.
• Lợi nhuận kích thích các chủ thể kinh tế 5
Lợi nhuận sẽ là phương thức, động lực để các chủ thể kinh tế phải luôn
tìm tòi, cải tiến, mở rông quy mô và tất cả mọi mặt của quá trình kinh doanh,
thúc đẩy năng suất trong nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL NĂM 2021
Là doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt nhất trong ngành, nộp ngân
sách gần 32 nghìn tỷ, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) giữ
vững vị trí số 1 về di động và là nhà mạng có chất lượng tốt nhất Việt Nam. Tại
Việt Nam, Viettel vẫn duy trì vị thế dẫn đầu và là nhà mạng có chất lượng tốt
nhất Việt Nam. Đến nay, Viettel là nhà cung cấp phủ sóng 5G lớn nhất với 150
trạm tại 16 tỉnh/thành phố. I.
Những thành tựu đạt được • Lợi nhuận:
Ngày 7/1/2022, Viettel đã tổ chức Hội nghị Tổng kết năm 2021. Theo báo
cáo, Viettel đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra, là doanh nghiệp có kết quả kinh
doanh tốt nhất trong ngành, đảm bảo thu nhập cho người lao động. Doanh thu
Tập đoàn đạt 274 nghìn tỷ, tăng trưởng 3,3%, lợi nhuận đạt 40,1 nghìn tỷ, tăng
trưởng 2,0%. Nộp ngân sách gần 32 nghìn tỷ.
Kinh doanh bán lẻ của Viettel tiếp tục giữ đà tăng trưởng tốt (DT tăng 30%, LN tăng 43%).
Các giải pháp số giúp Viettel duy trì tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
trong bối cảnh dịch bệnh vẫn kéo dài suốt năm 2021. 6
Ở thị trường nước ngoài lợi nhuận viễn thông tăng trưởng 13,5%. Trong
đó, thương hiệu Viettel tại Châu Phi đạt kỷ lục khi tăng 37%; hay Mytel - thương
hiệu Viettel tại Myanmar cũng tăng 31,5% với 11,2 triệu thuê bao. Tại 5 trong số
10 thị trường nước ngoài, Viettel giữ vị trí dẫn đầu. 7
Viettel đã thoái vốn thành công tại Công ty Vĩnh Sơn, thu về gần 1.000 tỷ đồng
Kinh doanh bán lẻ tăng trưởng tốt, chuỗi siêu thị Viettel Store tăng trưởng
gấp 3 lần bình quân thị trường.
TV360 của Viettel đạt 28 triệu khách hàng sau 1 năm hoạt động. Với hàng
trăm kênh truyền hình, hàng nghìn phim có bản quyền và khả năng đồng nhất
trải nghiệm của người xem trên tất cả các nền tảng, TV360 đem lại nguồn thu
ước tính 567 tỷ đồng.
Dịch vụ quảng cáo trên nền tảng số tại Viettel Media trong năm 2021 đạt
doanh thu đạt 320 tỷ đồng, tăng 2,6 lần so với 2020. Trong đó, hoạt động phát
triển nội dung và tài nguyên số trên các kênh mạng xã hội đem lại doanh thu
tăng trưởng đột phá, gấp gần 4 lần so với năm 2020.
• Tác động và ảnh hưởng tới nền kinh tế
Năm qua, giá trị thương hiệu Viettel tăng 32 bậc với giá trị 6,061 tỷ USD,
đứng thứ 325 toàn cầu và là lần thứ 6 liên tiếp Viettel giữ vị trí số 1 trong Top 50
thương hiệu giá trị nhất Việt Nam. 8
Các chỉ số về tiền và các khoản tương đương tiền đều tăng, nhờ lượng lơi
nhuận lớn đưa được dòng tiền lưu động trong thị trường, kiểm soát và điều hòa
dòng tiền, làm tăng lượng tiền cơ sở góp phần vào phát triển thị trường tiền tệ,
vốn nói riêng hay nền kinh tế nói chung, giúp làm tăng khả năng thanh khoản và
sử dụng đồng tiền sinh lời nhiều hơn. II.
Những hạn chế còn tồn tại
Trong năm, dịch Covid – 19 diễn biến phức tạp với nhiều quy định về giãn
cách xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt đồng ngành bưu chính nói chung và
Tổng công ty nói riêng. Mặc dù chi phí tăng mạnh nhưng Tổng Công ty vẫn duy
trì giá phí dịch vụ nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nên lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp năm nay giảm so với năm trước.
• Khó khăn về cơ chế, có nhiều tiền nhưng lực bất tòng tâm
Mỗi năm, Viettel có khoảng 4.000 tỷ để nghiên cứu khoa học, nhưng vì cơ
chế rất khó nên chỉ tiêu được khoảng 700 tỷ.
• Thiếu tính đồng bộ trong các hoạt động kinh doanh
Mặc dù được đầu tư và mở rộng nhưng quy mô mạng lưới của Viettel nhìn
chung chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay, còn thiếu đồng bộ trong các hoạt động
kinh doanh dẫn đến những khó khăn trong vận hành, quản lý, năng suất lao động
chưa cao, cơ sở hạ tầng chưa hiện đại cũng làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch
vụ. Không linh động trong các hoạt động kinh doanh. Chưa đáp ứng tốt nhu cầu
thay đổi của khách hàng. 9
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
Nghiên cứu và phát triển
Ngay từ đầu khi mới tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông (năm 2000),
Viettel đã xác định hoạt động nghiên cứu và phát triển là yếu tố quan trọng và
then chốt giúp Viettel liên tục đổi mới, liên tục phát triển. Trong giai đoạn phát
triển và kinh doanh, Viettel đã đầu tư cho những hoạt động nghiên cứu và phát
triển khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm. Nhưng vì cơ chế, Viettel đã không thể tận
dụng tối đa nguồn lực và vốn để phát triển quá trình nghiên cứu. Với việc coi
hoạt động nghiên cứu và phát triển như một yếu tố nòng cốt để tìm ra các
phương pháp mới, cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng suất làm việc và
sáng tạo ra thêm nhiều dịch vụ cũng như sản phẩm mới thu hút nhiều khách hàng
hơn, trước tiên, Viettel cần xác lập và điều chỉnh một cơ chế, kế hoạch đúng đắn,
thiết lập một hệ thống quy mô và đầy đủ phục vụ cho việc nghiên cứu, làm chủ
công nghệ, chuyển giao công nghệ kết hợp với sư quyết tâm, sáng tạo, đột phá ,
ứng dụng với các trang thiết bị công nghệ cao, hợp tác tốt hơn với các chuyên
gia để ra tìm đường lối và phương thức đúng đắn, hiệu quả nhất. Có thể tổ chức
bộ máy nghiên cứu tại ngước ngoài với công nghệ tiên tiến, sau đó chuyển về
nước dưới hình thức sản phẩm cụ thể để tiếp tục phát triển hơn nữa. 10
• Kỹ thuật công nghệ
Đây luôn được coi là một vấn đề vô cùng quan trọng, là yếu tố chính quyết
định sự phát triển không chỉ của vận hành bộ máy làm việc, phát triển sản phẩm
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời đại 4.0, nơi mà công nghệ kĩ thuật tiên tiến lên ngôi, nơi máy
móc với bộ vi xử lí khổng lồ có thể làm việc với năng suất của cả nghìn người.
Với phương châm “mới nhất” luôn là bất biến và được ưu tiên hàng đầu, Viettel
cần tiếp tục phát huy tinh thần cầu tiến, đi tắt đón đầu ứng dụng công nghệ viễn
thông tiên tiến, mới nhất của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, luôn đẩy
mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không ngừng mở rộng và nâng cao
hiệu quả sản xuất , kinh doanh, thường xuyên kiểm định, thay thế và nâng cấp
đảm bảo phục vụ mọi như cầu của khách hàng, bắt kịp sự phát triển của khoa
học công nghệ tiên tiến của thế giới.
• Quản trị nhân sự
Nổi tiếng với việc “trọng dụng người tài”, hiện nay, Viettel đang sở hữu
một số lượng nhân viên vừa có trình độ vừa có tinh thần cầu tiến và vô cùng chất
lượng, am hiểu và phù hợp với văn hóa doanh nghiệp, sẵn sàng trong việc sàng
lọc đội ngũ lao động để loại bỏ những người không phù hợp, đồng thời giúp
nhân sự biết được điểm yếu của mình đẻ cải thiện và phát huy tốt hơn nếu như
không muốn bị loại bỏ. Viettel cần ban hành ra các giải pháp, chính sách để có
thể phát huy tốt nhất vai trò và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, nhân viên toàn
tập đoàn trong việc đẩy mạnh chiến lược nghiên cứu, làm chủ công nghệ, phát
triển công nghệ theo hướng tiên tiến hóa. Điều chỉnh chế độ lương thưởng và cơ
cấu tài chính của nhân viên và nhân sự trong doanh nghiệp một cách phù hợp và 11
mang tính hấp dẫn để khích lệ tinh thần nhân viên, tăng thu nhập và cũng tăng
phúc lợi cho nhân viên, khuyến khích và tiếp thêm động lực để nhân viên có thể
chủ động tìm tòi, nâng cao năng suất làm việc, luôn sáng tạo để đạt được kết quả
và đảm bảo hoàn thành công việc một cách tốt hơn.
• Quản trị Marketing
Trong thời đại Marketing lên ngôi, đây thực sự là một phương tiện đem lại
nguồn lợi nhuận khổng lồ cho cá doanh nghiêp tận dụng tốt sức mạnh truyền
thông. Xét trên bình diện thị trường viễn thông tại Việt Nam những năm gần
đây, có thể nói Viettel luôn chiếm một vị thế hàng đầu, vị thế của một ông lớn
trong lĩnh vực này, nên sức hút qua những chiến dịch và những phương án kinh
doanh luôn thu hút được sự quan tâm rất lớn từ khách hàng luôn tin tưởng vào
hãng. Nhưng có lẽ Viettel vẫn thiếu một chiến dịch marketing gây ấn tượng và
bùng nổ truyền thông. Qua đó, doanh nghiệp cần chú trọng và phát triển hơn ở
mảng này, đưa ra những chiến lược hấp dẫn, thu hút khách hàng, lan tỏa truyền
bá rộng rãi hơn về thương hiệu và các chương trình ưu đãi hấp dẫn đến nhiều
hơn những khách hàng tiềm năng, tạo sự tin tưởng trong lòng khách hàng. Chiến
dịch cần có sự sáng tạo và hiện đại hơn, đánh thẳng vào tâm lí khách hàng ở mọi
lứa tuổi, gắn liền với những sự kiện và nhân vật có tầm ảnh hưởng để tạo sự ấn
tượng với khách hàng nhiều hơn, qua đó sẽ đem lại một lượng khách hàng không
chỉ mới mà cũ tham gia vào nhiều hơn những chương trình ưu đãi, đem lại lợi
nhuận lớn cho doanh nghiệp.
• Các hoạt động kinh doanh 12
Cần đồng bộ lại tất cả các khâu cũng như quá trình, vận hành, quản lý, từ
con người tới tư bản một cách khoa học và hợp lí, qua đó gắn kết các quá trình,
các cấp độ con người lại với nhau, liên kết thành một đường dây để cung cấp đầy
đủ thông tin tới tất cả các vị trí, tổ đội, ban ngành để có những kế hoạch xây
dựng và triển khai công việc một cách tối ưu và hiệu quả nhất, nâng cao năng
suất lao động của nhân viên, tăng tính chủ động và linh động trong hoạt động
kinh doanh ở tất cả các bộ phận phòng ban liên quan. Cần cải thiện và chú trọng
nâng cấp hơn nữa cơ sở vật chất cũng như cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng
dịch vụ, qua đó tạo điều kiện tốt hơn cho dịch vụ chăm sóc khách hàng, góp
phần tạo thiện cảm và ấn tượng, hài lòng từ khách hàng để họ chú ý và quan tâm
nhiều hơn đến các chương trình và dịch vụ của doanh nghiệp. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa (2019). Các hình thức biểu hiện của
giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường. Giáo trình Kinh tế Chính trị
Mác – Lênin, NXB Giáo dục, Hà Nội, 68 - 75.
2. Việt Vũ (2021). Viettel: Khó khăn về cơ chế, có nhiều tiền
nhưng lực bất tòng tâm, < https://congluan.vn/viettel-kho-khan-ve-co-che-
co-nhieu-tien-nhung-luc-bat-tong-tam-post171678.html>, truy cập lần cuối 5/5/2022.
3. An An (2022). Đạt doanh thu 274 nghìn tỷ đồng năm 2021,
Viettel dẫn đầu ngành về kết quả kinh doanh, <
https://cand.com.vn/doanh-nghiep/dat-doanh-thu-274-nghin-ty-dong-nam-
2021-viettel-dan-dau-nganh-ve-ket-qua-kinh-doanh-i640816/#:~:text=Th
%E1%BB%8B%20tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-,%C4%90%E1%BA
%A1t%20doanh%20thu%20274%20ngh%C3%ACn%20t%E1%BB
%B7%20%C4%91%E1%BB%93ng%20n%C4%83m%202021%2C
%20Viettel,v%E1%BB%81%20k%E1%BA%BFt%20qu%E1%BA
%A3%20kinh%20doanh&text=L%C3%A0%20doanh%20nghi%E1%BB
%87p%20c%C3%B3%20k%E1%BA%BFt,l%C6%B0%E1%BB%A3ng 14
%20t%E1%BB%91t%20nh%E1%BA%A5t%20Vi%E1%BB%87t
%20Nam>, truy cập lần cuối 5/5/2022.
4. Cổng thông tin điện tử tỉnh Nam Định (2022). Các thành tựu nổi
bật nhất của VIETTEL trong năm 2021, <
https://namdinh.gov.vn/portal/Pages/2022-1-31/Cac-thanh-tuu-noi-bat-
nhat-cua-VIETTEL-trong-nam-26vf3rc.aspx>, truy cập lần cuối 5/5/2022.
5. Tổng công ty cổ phần công trình Viettel (2021). Báo cáo tài
chính hợp nhất năm 2021, < https://viettelconstruction.com.vn/wp-
content/uploads.bak/2022/03/CTR_BCTC_HN_2021.pdf>, truy cập lần cuối 5/5/2022. 15