Bt nhân kte asean
Kinh tế Chính trị Mác- Nin (Đại học Kinh tế Quốc dân)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TẬP NHÂN HỌC PHẦN KINH
TẾ ASEAN
Đề tài: Chính sách phát triển nông nghiệp của
Philippines giai đoạn 2016-2023 và triển vọng hợp tác
với Việt Nam
Họ và tên sinh viên : TRẦN PHƯƠNG LINH
STT 32
sinh vn 11223800
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Lớp : Kinh tế quốc tế A
Hệ : Chính quy
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Email : langnt@neu.edu.vn,
langnguyen3300@gmail.com
SĐT 0983478486
Thời gian học : Học kỳ 3 năm học 2023-2024
NỘI, 5/2024
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tập này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các phần trích dẫn
và tài liệu sử dụng trong bài tập hoàn toàn trung thực, được trích nguồn và đảm
bảo độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nếu không đúng như đã
nêu trên, tôi xin chịu trách nhiệm về bài tập của mình.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin được cảm ơn sâu sắc tới các giảng viên trường Đại
học Kinh tế quốc dân nói chung và các giảng viên thuộc Viện Thương Mại và
Kinh tế quốc tế nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng, người
đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quà trình thực hiện bài tập. Trong khoảng
thời gian được làm việc với thầy, em đã không ngừng học tích lũy nhiều kiến thức
bổ ích cho mình mà còn được học tập được tinh thần làm việc nghiêm túc, hiệu
quả, đây những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học tậpcông tác sau
này
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã luôn
động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
thành bài tập này.
SV: Trần Phương Linh
Lớp: Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 1
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHILIPPINES .............................................................. 3
1.1. CỘNG HÒA PHILIPPINES ................................................................................................ 3
1.1.1. Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 3
1.1.2. Dân .............................................................................................................................. 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA PHILIPPINES ...................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA PHILIPPINES
GIAI ĐOẠN 2016-2023 ....................................................................................................... 9
2.1. CHÍNH SÁCH XÓA NỢ CHO DÂN ............................................................................ 9
2.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ “DUTERTENOMICS ............................... 9
2.3. GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU GẠO ............................................................................. 10
2.4. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP GIÁ TRỊ CAO
ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÀ PHÊ .................................................................... 11
2.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO TRONG NÔNG NGHIỆP................................. 12
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG HỢP TÁC VỚI VIỆT NAM CỦA PHILIPPINES ....... 13
3.1. NHỮNG THÀNH TỰU TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM PHILIPPINES
TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2023 .............................................................................................. 13
3.2. TRIỂN VỌNG HỢP TÁC CỦA PHILIPPINES ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............... 14
3.2.1. Hợp tác kinh tếthương mại .......................................................................... 14
3.2.2. Hợp tác về quốc phòng và an ninh .................................................................... 16
3.2.3. Hợp tác giáo dục văn hóa .............................................................................. 16
3.2.4. Hợp tác về nông nghiệp ...................................................................................... 16
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHO .......................................................................... 19
SV: Trần Phương Linh
Lớp: Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài
Lựa chọn đề tài "Chính sách phát triển nông nghiệp của Philippines giai đoạn 2016-
2023 và triển vọng hợp tác với Việt Nam" là một quyết định có tính tất yếu và quan trọng
trong bối cảnh hiện tại. Đầu tiên, nông nghiệp là một lĩnh vực trọng yếu đối với nền kinh tế
của cả Philippines và Việt Nam. Cả hai quốc gia đều có tỷ lệ dân số làm việc trong ngành
nông nghiệp cao và phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông sản không chỉ để cung cấp lương thực
trong nước mà còn để xuất khẩu, đóng góp đáng kể vào GDP quốc gia. Nghiên cứu về các
chính sách phát triển nông nghiệp của Philippines trong giai đoạn này sẽ cung cấp cái nhìn sâu
sắc về những biện pháp và chiến lược mà nước này đã áp dụng để đối mặt với những thách
thức và cơ hội trong lĩnh vực này.
Trong giai đoạn 2016-2023, Philippines đã thực hiện nhiều cải cách quan trọng nhằm
tăng cường năng suất và phát triển bền vững trong nông nghiệp. Những chính sách như cải
cách đất đai, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho nông dân, và áp dụng công nghệ tiên tiến đã tạo
ra những thay đổi đáng kể. Việc nghiên cứu chi tiết những chính sách này không chỉ giúp đánh
giá hiệu quả của chúng mà còn có thể cung cấp bài học kinh nghiệm cho các quốc gia khác,
bao gồm Việt Nam, trong việc phát triển và cải tiến ngành nông nghiệp của mình.
Hơn nữa, hợp tác nông nghiệp giữa Philippines và Việt Nam có tiềm năng lớn, mang
lại nhiều lợi ích cho cả hai quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
việc xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các nước trong khu vực là vô cùng quan
trọng. Việt Nam và Philippines, với những thế mạnh và kinh nghiệm riêng biệt trong nông
nghiệp, có thể học hỏi lẫn nhauhỗ trợ nhau trong nhiều khía cạnh. Ví dụ, Việt Nam thể
chia sẻ kinh nghiệmcông nghệ tiên tiến trong trồng lúa, trong khi Philippines thể hỗ trợ
Việt Nam trong việc phát triển cây ăn quả nhiệt đới và các loại cây trồng đặc trưng khác.
Ngoài ra, việc nghiên cứu và phân tích triển vọng hợp tác giữa hai quốc gia trong lĩnh
vực nông nghiệp không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần vào việc xây dựng một
khu vực Đông Nam Á ổn định và phát triển bền vững. Hợp tác nông nghiệp có thể giúp giải
quyết các vấn đề chung như biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, và phát triển bền vững.
Đồng thời, việc tăng ờng mối quan hệ song phương sẽ giúp củng cố vị thế của cả
Philippines và Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
2. Mục tiêunhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đó là đánh giá và phân tích các chính sách phát triển
nông nghiệp mà Philippines đã triển khai trong giai đoạn 2016-2023, từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệmđề xuất những hướng đi mới cho việc phát triển nông nghiệp bền vững.
Đồng thời, nghiên cứu này cũng nhằm khám phá và đề xuất các triển vọng hợp tác giữa
SV: Trần Phương Linh 1 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
PhilippinesViệt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm tăng cường sự phát triển kinh tế
cải thiện đời sống của người dân hai nước.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
Thứ nhất, giới thiệu khái quát về Philippines cũng như tình hình kinh tế
Thứ hai, phân tích c chính sách ng nghiệp của Phillipines giai đoạn 2016-2023
Thứ ba, nêu lên những triển vọng hợp tác của Phillipines và Việt Nam
3. Đối tượngphạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Chính sách nông nghiệp Philippines giai đoạn 2016-2023 và triển vọng hợp
tác với Việt Nam
Phạm vi: Việt Nam và Philippines
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài tập sử dụng phương pháp phân ch, tổng hợp, so sánh để giải quyết vấn đề đặt ra.
Số liệu thu thập từ các quan Hải quan, Tổng cục Thốngquả Việt Nammột số
quốc gia khác.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Philippines
Chương 2: c chính sách nông nghiệp của Philippines giai đoạn 2016-2023
Chương 3: Triển vọng hợp tác đối với Việt Nam
SV: Trần Phương Linh 2 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHILIPPINES
1.1. CỘNG HÒA PHILIPPINES
1.1.1. Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên
Philippines còn được gọi là Cộng Hoà Philippines, là một đảo quốc có chủ quyền tại
Đông Nam Á. Philippines cách Đài Loan qua eo biển Luzon ở phía Bắc, cách Việt Nam qua
biển Đông ở phía Tây và các đảo khác của Indonesia qua biển Celebes ở phía Nam. Còn phía
Đông quốc gia này là biển Philippines và đảo quốc Palau. Đây là một hòn đảo gồm 7107 đảo
(có gần khoảng 700 đảo có người ở) và tổng diện tích gần bằng 300.000 km2, quốc gia rộng
thứ 64 trên thế giới. Và là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về chiều dài bờ biển (Phil có
36.389 km bờ biển). địa thế thuận lợi nên Philippines một nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú và đa dạng sinh học ở mức độ cao.
Về tiếp giáp, phía Bắc giáp biển Đài Loan, phía Tây ngăn cách với Việt Nam bởi biển
Đông (khoảng 1.500km), phía Nam ngăn cách với Malaysia bởi biển Sulu và Celebes, phía
Đông là Thái Bình Dương.
Philippines khí hậu nhiệt đới biển, gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4),
gió mùa Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 10). Nhiệt độ trung bình: 27 độ C. ợng mưa trung
bình hàng năm: 1.000- 4.000mm.
1.1.2. Dân
Người Philippines những người nền văn hóa đa dạng phong phú, bao gồm sự
ảnh hưởng từ các nền văn hóa khác nhau trong quá khứ như Tây Ban Nha, Trung QuốcẤn
SV: Trần Phương Linh 3 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Độ. Dân tộc chính của người Philippines là người Tagalog, chiếm khoảng 28% tổng dân số
quốc gia. Tuy nhiên, đất nước Philippines hơn 100 dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc nét
đặc trưng riêng của mình.
Đặc biệt, dân đây những người thân thiệnchào đón khách du lịch từ khắp nơi
trên thế giới, họ sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức. Đặc biệt, người dân có tinh thần
hội nhập và thích giao lưu với người nước ngoài khắp thế giới, nhất là khi đến từ các nước có
nền văn hóa tương đồng với Philippines.
Tôn giáo tại Philippines đa dạng và phong phú, do sự ảnh hưởng của các nền văn hóa
khác nhau trong quá khứ. Chủ yếu bốn tôn giáo lớn tại đất nước Philippines bao gồm Công
giáo Rôma, Tin Lành, Hồi giáo và Phật giáo. Công giáo Rôma là tôn giáo phổ biến nhất tại
Philippines, với hơn 80% dân số Philippines theo tôn giáo này. Tôn giáo này đã được giới
thiệu vào thế kỷ thứ 16 bởi các thuyền nhân Tây Ban Nha. Và hiện nay vẫn đóng một vai trò
quan trọng trong đời sống tôn giáo của người dân Philippines.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA PHILIPPINES
1.2.1. Đặc điểm chung:
Philippines một trong những nền kinh tế lớn tốc độ tăng trưởng nhanh khu
vực Đông Nam Á.
SV: Trần Phương Linh 4 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Philippines được đánh giá là một nền kinh tế mới nổi, chuyển đổi từ nền kinh tế phụ
thuộc vào nông nghiệp sang dịch vụ và chế xuất. Năm 2020, quy nền kinh tế của quốc gia
này xếp thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á sau Indonesia và Thái Lan, đứng hạng 32 toàn cầu
theo GDP danh nghĩa. Năm 2022, GDP của quốc gia này tăng 7,6% trong năm 2022 so với
cùng kỳ. Mức tăng trưởng này vượt qua mục tiêu của Chính phủ nhờ nhu cầu chi tiêu cho nhà
hàng và giải trí cuối cùng cũng được giải phóng sau khi bị dồn nén quá lâu do dịch bệnh, và
thị trường việc làm được cải thiện đã thúc đẩy nhu cầu trong nước.
Từ năm 2016 đến 2023, nền kinh tế Philippines trải qua nhiều biến động và thay đổi
đáng kể. Giai đoạn này bắt đầu với một sự tăng trưởng mạnh mẽ, với GDP tăng trung bình
khoảng 6-7% mỗi năm, nhờ vào tiêu dùng nội địa mạnh mẽ, đầu tư công và kiều hối từ người
lao động ở nước ngoài. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 vào năm 2020 đã gây ra một cú sốc
lớn, khiến nền kinh tế suy giảm nghiêm trọng, với GDP giảm khoảng 9,5%, mức giảm lớn
nhất trong lịch sử hiện đại của quốc gia này. Sau đó, nền kinh tế dần hồi phục với các biện
pháp kích thích tài chính và cải cách kinh tế từ chính phủ, bao gồm việc tăng cường đầu vào
cơ sở hạ tầng và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đến năm 2023, kinh tế
Philippines bắt đầu ổn định trở lại, với mức tăng trưởng GDP khoảng 5-6%, dù vẫn phải đối
mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, bất ổn chính trị và cạnh tranh khu vực. Tổng
thể, giai đoạn 2016-2023 của Philippines là một giai đoạn đầy biến động nhưng cũng cho thấy
sự kiên cường và khả năng phục hồi của nền kinh tế nước này.
1.2.2. Về nông nghiệp:
Từ năm 2016 đến 2023, nền nông nghiệp Philippines trải qua nhiều thăng trầm, phản
ánh rõ nét những thách thức và cơ hội mà quốc gia này đối mặt. Trong giai đoạn đầu, nông
nghiệp chiếm khoảng 10-11% GDP toàn quốc, đóng góp quan trọng vào việc cung cấp lương
thực và tạo việc làm cho hàng triệu người dân. Lúa gạo, chuốidừa là những sản phẩm nông
nghiệp chủ lực, với Philippines một trong những nhà sản xuấtxuất khẩu lớn trên thế giới.
Trong năm 2021, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nông sản Philippines đạt 334,24
tỷ peso, tăng 8,7% so với năm trước. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông sản chiếm
9,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Philippines. Chuối tươi là sản phẩm nông sản xuất
khẩu chủ lực của Philippines, với kim ngạch xuất khẩu đạt 2,43 triệu tấn, chiếm 16,8% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông sản của Philippines. Kim ngạch xuất khẩu chuối
tươi của Philippines năm 2021 đạt 2.43 triệu tấn, giảm 36,1% so với năm 2020, giá trị xuất
khẩu đạt 56,98 tỷ peso. Tiếp đến là dứa tươi với kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt 546,11
nghìn tấn, giảm 8,2% so với năm trước, với giá trị xuất khẩu đạt 14,28 tỷ peso. Xoài tươi cũng
là sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của Philippines với kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt
10,08 triệu tấn, giảm 5,4% so với năm trước, với giá trị xuất khẩu đạt 617,78 triệu peso. Ngoài
ra, Philippines cũng là quốc gia xuất khẩu cao xu, thịt bò, thịt gà và cá hồi. Mặc dù cũng là
nước sản xuất nông nghiệp nhưng Philippines cũng là nước nhập khẩu nhiều sản phẩm nông
nghiệp. Năm 2021, kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm nông sản của Philippines là 773,61 tỷ
SV: Trần Phương Linh 5 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
peso, tăng 24% so với năm trước (năm 2020 kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp
của Philippines là 623.98 tỷ peso) gấp hơn 2,3 lần kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông
sản. Năm 2021, nhập 6 khẩu gạo của Philippines là 2,98 triệu tấn, tăng 33,7% so với năm
trước, với giá trị nhập khẩu là 56,17 tỷ peso, tăng 28,9% so với năm trước, chiếm 7,3% trong
tổng kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Philippines. Trong khi, tổng kim
ngạch nhập khẩu ngô đạt 459,73 nghìn tấn, giảm 40,2% so với năm trước, với giá trị nhập
khẩu là 7,69 tỷ peso, giảm 22,3% so với năm trước, chiếm 1% trong tổng kim ngạch nhập
khẩu các mặt hàng nông sản. Ngoài ra, Philippines còn nhập khẩu các sản phẩm cao su, cà
phê, hồ tiêu, chè, hành khô… và thịt bò, thịt lợn, gà.
SV: Trần Phương Linh 6 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Xuất nhập khẩu các sản phẩm nông sản của Philippines năm 2021
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước này phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm thiên
tai thường xuyên, biến đổi khí hậu, và thiếu hụt cơ sở hạ tầng hiện đại. Đại dịch COVID-19
năm 2020 gây ra những gián đoạn đáng kể, làm giảm sản lượng và ảnh hưởng đến xuất khẩu.
Để khắc phục, chính phủ đã triển khai các chương trình hỗ trợ nông dân, cải thiện cơ sở hạ
tầng và thúc đẩy ứng dụng công nghệ trong canh tác. Mặc dù vậy, sự phục hồi sau đại dịch
vẫn còn nhiều thách thức, nhưng với những cải cách đầu hợp lý, nông nghiệp Philippines
đã dần ổn định và tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Nhìn chung, từ 2016 đến 2023, nền nông nghiệp Philippines không chỉ vượt qua nhiều
khó khăn còn thể hiện sự kiên cườngkhả năng thích ứng trước những biến động kinh tế
và môi trường.
1.2.3. Về công nghiệp:
Từ năm 2016 đến 2023, ngành công nghiệp Philippines trải qua một giai đoạn phát
triển đáng chú ý, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế quốc gia. Đầu tiên, ngành sản
xuất và lắp ráp điện tử, đặc biệt là chất bán dẫn, tiếp tục đóng vai trò then chốt, xuất khẩu ra
toàn cầu và thu hút đầu tư nước ngoài. Các ngành như ô tô, dệt may và thực phẩm chế biến
cũng chứng kiến sự mở rộng, nhờ vào các chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa và cải thiện
sở hạ tầng của chính phủ. Philippine đặt mục tiêu sẽ tạo ra một ngành công nghiệp sản xuất
cạnh tranh toàn cầu. Tầm nhìn là tạo ra một ngành công nghiệp sản xuất cạnh tranh toàn cầu
với các mối liên kết mạnh mẽ để đóng vai trò là trung tâm trong mạng lưới sản xuất ô tô, điện
tử, hàng may mặc và thực phẩm trong khu vực và quốc tế và được hỗ trợ bởi các chuỗi cung
ứng được quản lý tốt.
Tháng 7/2021 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp của Philippin đạt 90,6 điểm, tăng
so với 89,8 điểm trong tháng 6/2021, nhưng thấp hơn so với 92 điểm tháng 7/2020. Xu hướng
tăng sản xuất công nghiệp trong tháng 7/2021 của Philippin được đóng góp bởi sự gia tăng của
15 trong tổng số 22 ngành. Trong đó, đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành công nghiệp
Philippin trong tháng 7/2021 so với tháng 7/2020, gồm: sản xuất than cốc các sản phẩm dầu
mỏ tinh chế; sản xuất thực phẩm; sản xuất đồ uống; sản xuất hàng dệt, may; sản xuất quần áo;
giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất hóa chất và sản phẩm từ hóa chất … Ngược lại, chỉ số sản
xuất một số ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp của Philippine giảm, như: sản xuất gỗ và sản
phẩm từ gỗ; sản xuất các sản phẩm từ khoáng phi kim loại; sản xuất máy tính, điện tử và các
sản phẩm quang học…
Đối với nhóm hàng tiêu dùng, giai đoạn 2016 - 2020 chỉ số sản xuất thực phẩm và giày
dép của Philippin giảm bình quân 1,4%/năm và 3,7%/năm, từ 191,2 điểm và 332,9 điểm năm
SV: Trần Phương Linh 7 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
2016 xuống 180,5 điểm285,3 điểm năm 2020. Ngược lại, chỉ số sản xuất các ngành công
nghiệp đồ uống, sản xuất thuốc lá, nội thất và đồ đạc tăng trưởng bình quân 5,9%/ năm,
14,6%/năm và 12,9%/năm.
Đối với nhóm hàng hóa trung gian, chỉ số sản xuất nhiều mặt hàng công nghiệp của
Philippin giảm trong giai đoạn 2016 - 2020. Đơn cử như: chỉ số sản xuất gỗsản phẩm từ gỗ
giảm 4,8%/năm, chỉ số sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 2,3%/năm... Ngược lại, chỉ số
sản xuất sản phẩm từ dầu mỏ và sản phẩm khoáng phi kim loại tăng trưởng bình quân
3,9%/năm và 1,7%/năm.
Đối với nhóm tư liệu sản xuất, chỉ số sản xuất nhiều mặt hàng công nghiệp của
Philippin giảm trong giai đoạn 2016 - 2020, gồm: các ngành công nghiệp kim loại cơ bản,
máy móc trừ điện, thiết bị vận tải, xi măng. Ngược lại, chỉ số sản xuất máy móc chạy bằng
điện và sắt và thép tăng trưởng bình quân 0,3%/năm và 1,8%/năm.
Cơ cấu hàng sản xuất công nghiệp của Philippin và Việt Nam có khá nhiều nét tương
đồng. Philippin thúc đẩy sản xuất các ngành công nghiệp: Sản phẩm điện tử, hàng may mặc,
phụ tùng ô tô, ngành ô tô, hóa chất, sản xuất gỗ, đồ nội thất, sắt và thép, giấy, chất dẻo, cao su,
rau quả chế biến, sản xuất khoáng phi kim loại phục vụ cho cả tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 vào năm 2020 đã gây ra những gián đoạn nghiêm trọng,
làm chậm lại tiến trình sản xuất và chuỗi cung ng, dẫn đến sự suy giảm trong sản lượng công
nghiệp. Để ứng phó, chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy số
hóa, giúp các ngành công nghiệp phục hồi và thích ứng với tình hình mới. Đến năm 2023,
ngành công nghiệp Philippines bắt đầu khôi phục đà tăng trưởng, với sự gia tăng trong đầu tư
và đổi mới công nghệ, mặc dù vẫn phải đối mặt với các thách thức về lao động và cạnh tranh
quốc tế.
Tổng thể, giai đoạn 2016-2023 chứng kiến sự phát triển và khả năng phục hồi của
ngành công nghiệp Philippines, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững của
quốc gia.
SV: Trần Phương Linh 8 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA
PHILIPPINES GIAI ĐOẠN 2016-2023
Nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ chốt của Philippines, đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho một phần lớn dân số.
Giai đoạn 2016-2023, chính phủ Philippines đã triển khai hàng loạt chính sách nhằm thúc đẩy
sự phát triển bền vững của ngành này. Những chính sách này bao gồm cải cách đất đai, hỗ trợ
tài chính, phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại và bảo vệ môi
trường.
2.1. CHÍNH SÁCH XÓA NỢ CHO DÂN
Ngày 7/7/2023, Tổng thống Philippines Ferdinand Marcos Jr đã chính thức xóa khoản
nợ trị giá 1,04 tỷ USD liên quan đến tiền sử dụng đất đai của khoảng 500.000 nông dân.
Cụ thể, Đạo luật Giải phóng đất nông nghiệp mới Tổng thống Marcos vừa thành
luật sẽ giúp miễn trừ tất cả các khoản nợ liên quan đến đất đai của những nông dân đã được
giao đất với thời hạn thanh toán 30 năm theo chương trình cải cách ruộng đất năm 1988,
nhưng không khả năng thanh toán. Phát biểu tại lễ ký ở Dinh Tổng thống, ông Marcos nêu
rõ, khoản nợ khổng lồ này có thể gây khó khăn với những người nông dân, do đó chính phủ
quyết định biện pháp hỗ trợ. Ông nhấn mạnh, điều này cũng thể hiện nỗ lực và trách nhiệm
của Chính phủ Philippines đối với người dân. Tổng thống Marcos cho biết, việc xóa sẽ mang
lại lợi ích cho 610.000 người.
Ngoài ra, Chính phủ Philippines sẽ chi thêm 206 triệu Peso (3,6 triệu USD) để bồi
thường cho những chủ sở hữu đất đã chuyển giao tài sản cho người khác. Trong bối cảnh đóng
góp của ngành nông nghiệp cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP) suy giảm, Quốc hội
Philippines đã quyết định thông qua luật mới do có 1,2 triệu ha đất được phân bổ chưa được
thanh toán.
Thêm vào đó, Chính phủ Philippines sẽ chi thêm 206 triệu Peso (tương đương 3,6 triệu
USD) để bồi thường cho những chủ sở hữu đất đã chuyển giao tài sản cho người khác.
Philippines đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nông sản khiến giá cả tăng vọt. Trong
khi đó, nhập khẩu gạo của ớc này cũng tăng mạnhđây vốn một trong những mặt hàng
lương thực thiết yếu nhất của nước này. Tổng thống Marcos đã nhấn mạnh ưu tiên phục hồi
ngành nông nghiệp và biến ngành này trở thành động lực tăng trưởng cho kinh tế Philippines.
2.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ “DUTERTENOMICS”
"Dutertenomics" là chiến lược phát triển kinh tế do Tổng thống Duterte đề xuất và
được công bố vào năm 2017, trong đó nông nghiệp được xác định một trong những lĩnh vực
trọng tâm. Chương trình tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực,
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chống tham nhũng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
SV: Trần Phương Linh 9 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Chính sách này đã đem lại khá nhiều những tác động tích cực tới nền nông nghiệp
Philippines, cụ thể đó là:
Tăng cường đầu tư: Chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc
biệt vào sở hạ tầng, khoa học kỹ thuậtphát triển nguồn nhân lực. Nhờ
đó, năng suất cây trồng và vật nuôi được nâng cao, góp phần đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia.
Hỗ trợ nông dân: Chính phủ Philippines triển khai nhiều chương trình hỗ trợ
nông dân như cung cấp vốn vay, giống cây trồng, phân bón, tập huấn kỹ
thuật, ... giúp người nông dân tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao
hiệu quả sản xuất và thu nhập.
Phát triển thị trường: Chính sách khuyến khích phát triển thị trường nông sản,
kết nối nông dân với người tiêu dùng, giảm thiểu chi phí trung gian và giúp
người nông dân bán được sản phẩm với giá cao hơn.
Cải thiện môi trường đầu tư: Chính sách tạo môi trường đầu thuận lợi, minh
bạch, thu hút các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực chế biến, bảo quản và
xuất khẩu nông sản, thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp.
Nhờ những tác động tích cực này, nông nghiệp Philippines đã những bước phát triển
đáng kể trong giai đoạn 2016-2023. Năng suất cây trồng và vật nuôi được nâng cao, sản lượng
nông sản tăng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và nâng cao thu nhập cho người
nông dân.
Tuy nhiên, Dutertenomics cũng gặp một số thách thức như thiếu hụt nguồn lực tài
chính, sở hạ tầng chưa hoàn thiệnbiến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Do đó, cần có sự nỗ lực của chính phủ, doanh nghiệp và người nông dân để tiếp tục phát triển
nông nghiệp bền vững, hiệu quả và nâng cao thu nhập cho người nông dân trong những năm
tới.
2.3. GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU GẠO
Ngày 15/5/2021, Tổng thống Phi-lip-pin ký Sắc lệnh số 135 năm 2021 về việc “Tạm
thời điều chỉnh mức thuế nhập khẩu đối với gạo căn cứ theo Mục 1611 của Đạo luật số 10863,
hay còn gọi là Đạo luật hiện đại hóa Hải quan và Thuế quan”. Sắc lệnh nêu trên được ban hành
với mục đích đa dạng hóa các nguồn thị trường, duy trì nguồn cung gạo với mức giá phải
chăng, giảm áp lực lạm phát, đảm bảo an ninh ơng thựcbảo vệ người tiêu dùng Phi-lip-pin
trước bối cảnh giá gạo nhập khẩu tăng trong thời gian qua, đặc biệt là từ các nước nội khối
ASEAN.
Theo đó, mức thuế Tối huệ quốc (MFN) đối với gạo nhập khẩu trong hạn ngạch và
ngoài hạn ngạch sẽ giảm lần lượt từ 40% và 50% xuống cùng mức 35% trong vòng 12 tháng kể
từ ngày Sắc lệnh có hiệu lực. Sau 12 tháng, mức thuế trên sẽ được điều chỉnh về mức thuế ban
SV: Trần Phương Linh 10 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
đầu 40% đối với gạo nhập khẩu trong hạn ngạch50% đối với gạo nhập khẩu ngoài hạn
ngạch. Sắc lệnh có hiệu lực từ ngày 30/5/2021.
Việc giảm thuế nhập khẩu gạo cũng đã đem lại khá nhiều những lợi ích cho sự phát
triển nông nghiệp của Philippines, có thể kể đến như là:
Tăng nguồn cung gạo: Giảm thuế nhập khẩu giúp Philippines nhập khẩu gạo dễ
dàng hơn, từ đó bù đắp cho thiếu hụt nguồn cung nội địa, p phần đảm bảo an
ninh lương thực.
Giảm giá gạo: Nhập khẩu nhiều gạo hơn giúp cạnh tranh với gạo nội địa, từ đó
giảm giá gạo cho người tiêu dùng.
Kích thích tiêu dùng: Ggạo rẻ hơn kích thích người tiêu dùng Philippines tiêu
thụ nhiều gạo hơn, thúc đẩy ngành dịch vụ ăn uống.
Giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước: Nhập khẩu gạo thay vì trợ cấp cho
nông dân trong nước giúp giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
2.4. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP GIÁ TRỊ
CAO ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÀ PHÊ
Bộ Nông nghiệp Philippines thông qua Chương trình phát triển sản phẩm nông nghiệp
giá trị cao (High Value Crops Development Programme) đã dành ra khoản tiền 84.15 triệu
peso để hỗ trợ các dự án nhằm mục tiêu tăng cường và đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm cà
phê Philippines. Ngân sách dành cho chương trình nhằm tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm
và lợi nhuận cho người Philippines trồng cà phê trong dài hạn.
Cà phê là một trong những mặt hàng thương mại quan trọng trên thế giới và mặt hàng
nhiều đóng góp cho sự phát triển của kinh tế Philippines. vậy, phát triển ngành sản xuất
cà phê là một trong những ưu tiên hàng đầu của chính phủ Philippines. Qũy phát triển còn
dành một phần để nâng cao năng lực và đào tạo cho các chủ thể, hướng dẫn xây dựng các
trung tâm lưu kho và phơi sấy. Hiện nay, sản lượng cà phê sản xuất của Philippines tự đáp
ứng được khoảng 15% nhu cầu. Các vùng sản xuất cà phê lớn bao gồm Mindanao đóng góp
khoảng 83,63% sản lượng, theo sau là Luzon khoảng 9,18% sản lượng và Visayas khoảng
7,2% sản lượng.
Nhờ chương trình phát triển sản phẩm nông nghiệp này, sản xuất phê Philippines đã
đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây. Năng suất cà phê tăng, chất ợng
cà phê được cải thiện và giá bán cà phê tăng cao. Thu nhập của nông dân trồng cà phê cũng
tăng đáng kể. Cà phê Philippines đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu nông
nghiệp quan trọng của đất nước.
SV: Trần Phương Linh 11 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
2.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO TRONG NÔNG NGHIỆP
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoa học kỹ thuật trong việc thúc đẩy tăng
trưởngnâng cao năng suất nông nghiệp, Philippines đã đang đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ vào nhiều lĩnh vực trong ngành. Một số ví dụ tiêu biểu bao gồm:
Trí tuệ nhân tạo (AI): AI được ứng dụng để phân tích dữ liệu về thời tiết, sâu
bệnh, thổ nhưỡng, giúp nông dân đưa ra quyết định canh tác hiệu quả hơn. Ví
dụ, hệ thống AI thể dự báo thời điểm bùng phát dịch bệnh, giúp nông dân chủ
động phòng ngừa.
Internet vạn vật (IoT): Hệ thống cảm biến IoT được lắp đặt trên cánh đồng và
trang trại để thu thập dữ liệu về độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng của y trồng, giúp
nông dân theo dõi tình trạng cây trồng và điều chỉnh hệ thống tưới tiêu, bón
phân hợp lý.
Máy móc và thiết bị: Máy móc hiện đại như máy cày, máy gặt, máy tuốt lúa
được sử dụng ngày ng phổ biến, giúp giảm chi phí lao động, tăng năng suất
hiệu quả sản xuất.
Công nghệ sinh học: Ứng dụng công nghệ sinh học để phát triển giống cây trồng
có khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn hán, năng suất cao, giúp giảm thiểu sử
dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ môi trường.
Thương mại điện tử: Nền tảng thương mại điện tử giúp kết nối nông dân với
người tiêu dùng, tạonh bán hàng trực tiếp, giảm chi phí trung gian và giúp
nông dân nhận được giá cao hơn cho sản phẩm.
Bên cạnh việc ứng dụng công nghệ, Philippines cũng chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nông dân để họ có thể sử dụng công nghệ hiệu quả.
Việc ứng dụng công nghệ vào nông nghiệp hứa hẹn sẽ giúp Philippines nâng cao năng suất,
hiệu quả sản xuất, giảm thiểu chi phí, tăng thu nhập cho người nông dân và góp phần đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ cũng tiềm ẩn một số thách thức như chi phí đầu
cao, khoảng cách kỹ thuật số giữa các địa phương và sự phụ thuộc vào nhà cung cấp công
nghệ. Do đó, cần có sự hỗ trợ từ chính phủ và các doanh nghiệp để giúp nông dân tiếp cận và
sử dụng công nghệ hiệu quả hơn.
SV: Trần Phương Linh 12 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG HỢP TÁC VỚI VIỆT NAM CỦA
PHILIPPINES
3.1. NHỮNG THÀNH TỰU TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM PHILIPPINES
TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2023
Việt Nam và Philippines thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 12-7-1976. Từ đó đến
nay, quan hệ hữu nghị hợp tác giữa hai nước không ngừng được vun đắp, phát triển.
hai quốc gia trong cùng khu vực, Việt Nam và Philippines nhiều nét tương đồng về lịch
sử, văn hóa; nhân dân hai nước có sự hiểu biết và giao lưu hữu nghị truyền thống lâu đời.
Trong những năm qua, quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt giữa hai nước ngày
càng phát triển thực chất và đi vào chiều sâu, nhất là từ khi hai nước thiết lập quan hệ Đối
tác Chiến lược vào tháng 11/2015. Hai bên duy trì đều đặn các chuyến thămtiếp xúc cấp
cao và các cấp trên tất cả các kênh Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội và giao lưu nhân
n.
Về phía Việt Nam, gần đây nhất chuyến thăm Philippines của Phó Chủ tịch nước
Võ Thị Ánh Xuân nhân dịp tham dự Lễ tuyên thệ nhậm chức của Tổng thống Ferdinand
Romualdez Marcos (tháng 7/2022) và chuyến thăm chính thức Philippines của Chủ tịch
Quốc hội Vương Đình Huệ (tháng 11/2022) ...
Phía Philippines, gần đây chuyến thăm của Tổng thống Rodrigo Duterte (9/2016
và 11/2017); Bộ trưởng Ngoại giao Teodoro Lopez Locsin (7/2019) và Bộ trưởng Ngoại
giao Enrique A. Manalo (8/2023) ...
Quan hệ Việt Nam-Philippines thời gian qua gi đà phát triển tốt đẹpthu được
thành quả trong nhiều lĩnh vực. Hợp tác chính trị giữa hai nước tiếp tục được tăng cường.
Hai bên thường xuyên trao đổi đoàn và tiếp xúc cấp cao. Nhằm đẩy mạnh thực chất quan
hệ và nâng cao hiệu quả hợp tác, hai bên đã ký kết nhiều thỏa thuận quan trọng, tiêu biểu
như: Khuôn khổ hợp tác song phương trong 25 năm đầu thế kỷ XXI và thời kỳ tiếp theo,
Chương trình Hành động giai đoạn 2007-2010, 2011-2016... Hai nước hiện đang nỗ lực
thực hiện Chương trình hành động triển khai quan hệ Đối tác Chiến lược giai đoạn 2019-
2024.
Hợp tác kinh tế giữa hai nước tiếp tục phát triển tích cực. Kim ngạch thương mại song
phương năm 2022 đạt khoảng 7,8 tỷ USD, tăng 12% so với mức năm 2021. Tính đến hết
tháng 11/2023, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 7,1 tỷ USD.Với Việt Nam, Philippines
hiện là đối tác thương mại lớn thứ 16 trên thế giới và lớn thứ sáu trong ASEAN. Philippines
cũng là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Trong 11 tháng đầu năm 2023, Việt
Nam xuất khẩu sang Philippines 2,63 triệu tấn gạo, tương ứng 1,41 tỷ USD. Philippines hiện
có 92 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký khoảng 608 triệu USD.
SV: Trần Phương Linh 13 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Trong lĩnh vực quốc phòng-an ninh, hai bên tích cực triển khai các thỏa thuận, chế
hợp tác hiện có; nhất trí thúc đẩy hợp tác về công nghiệp quốc phòng, hậu cần, quân y, tìm
kiếm cứu nạn, hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai… Hợp tác biển ngày càng được củng cố,
mở rộng phạm vi để phù hợp quan tâm của hai nước trong tình hình mới.
Trong các lĩnh vực quan trọng khác, như giáo dục-đào tạo, lao động, văn hóa…, hai
bên tích cực triển khai các thỏa thuận, chương trình hợp tác, đồng thời thúc đẩy đàm phán, ký
kết các văn bản hợp tác trong giai đoạn tới. Sau thời gian bị ảnh hưởng bởi đại dịch, lượng
khách du lịch hai chiều phục hồi tốt. Chín tháng đầu năm 2023, Việt Nam đón gần 130.000
lượt khách Philippines, trong khi Philippines đón gần 52.000 lượt khách Việt Nam, tương
đương mức cùng kỳ năm 2019.
Trong các vấn đề khu vực và quốc tế, hai bên duy trì phối hợp chặt chẽ và ủng hộ lẫn
nhau tại nhiều tổ chức, diễn đàn đa phương, như Liên hợp quốc, ASEAN, APEC... Philippines
duy trì chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, coi trọng ASEAN.
Trên cơ sở đó, Việt Nam và Philippines duy trì phối hợp và tham vấn lẫn nhau, góp phần củng
cố đoàn kết và bảo đảm vai trò trung tâm của Hiệp hội.
3.2. TRIỂN VỌNG HỢP TÁC CỦA PHILIPPINES ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Trong bối cảnh khu vực Đông Nam Á ngày càng phát triển gắn kết, quan hệ hợp tác
giữa các quốc gia trong khu vực trở nên vô cùng quan trọng. Philippines và Việt Nam, hai
quốc gia thành viên ASEAN, đã và đang thiết lập một mối quan hệ hợp tác đa dạng và sâu
rộng trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế, thương mại, nông nghiệp, quốc phòng và an ninh, giáo
dục và văn hóa
3.2.1. Hợp tác kinh tếthương mại
Thương mại song phương giữa PhilippinesViệt Nam đã sự tăng trưởng đáng kể
trong những năm gần đây. Quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam và Philippines trong những
năm qua luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Kim ngạch thương mại giữa hai nước
tăng từ 2,92 tỷ USD năm 2015 lên mức 5,32 tỷ USD năm 2020. Năm 2021, kim ngạch thương
mại song phương đạt trên 6,8 tỷ USD. Trong 10 tháng năm 2022, kim ngạch thương mại song
phương đạt trên 6,6 tỷ USD. Các mặt hàng chính được trao đổi bao gồm nông sản, thủy sản,
điện tử, và dệt may. Đặc biệt, Philippines hiện nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.
SV: Trần Phương Linh 14 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Nguồn: Infographic Tin đồ họa thông tấn Việt Nam
Hai nước đã xác định nhiều lĩnh vực tiềm năng để hợp tác đầu tư, đặc biệt trong các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, và dịch vụ. Chính phủ hai nước đã tạo ra nhiều chính
sách ưu đãi để thu hút đầu tư từ đối tác. Đặc biệt, khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
(VSIP) đã mở rộng hoạt động sang Philippines, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai
nước hợp tác.
Hơn nữa, cả Philippines Việt Nam đều thành viên của Hiệp định Thương mại Tự
do ASEAN (AFTA) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), tạo cơ hội lớn
SV: Trần Phương Linh 15 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
cho việc giảm thuế quan và mở rộng thị trường. Việc thực hiện các hiệp định này giúp tăng
cường dòng chảy hàng hóa và dịch vụ giữa hai nước, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.
3.2.2. Hợp tác về quốc phòng và an ninh
Philippines và Việt Nam đã thiết lập các cơ chế đối thoại quốc phòng nhằm tăng
cường hiểu biếthợp tác song phương. Các cuộc họp quốc phòng cấp cao đã được tổ chức
thường xuyên để thảo luận về các vấn đề an ninh khu vựchợp tác quân sự. Điều này giúp
hai nước xây dựng lòng tin và hợp tác chặt chẽ hơn trong việc bảo vệ chủ quyền và an ninh
khu vực
Hai quốc gia đã tăng cường hợp tác trong việc chống khủng bố và tội phạm xuyên
quốc gia, đặc biệt buôn bán ma túy và buôn người. Việc chia sẻ thông tin tình báo và phối
hợp trong các chiến dịch truy quét đã mang lại nhiều kết quả tích cực, giúp đảm bảo an ninh
và trật tự khu vực.
Với vị trí địa chiến lược Biển Đông, Philippines Việt Nam đã tăng cường hợp
tác hàng hải để đảm bảo an ninh biển và phát triển kinh tế biển. Các cuộc tuần tra chung
tập trận hải quân đã được tổ chức nhằm nâng cao khả năng ứng phó với các mối đe dọa trên
biển, đồng thời thúc đẩy khai thác bền vững tài nguyên biển
3.2.3. Hợp tác giáo dụcvăn hóa
Philippines và Việt Nam đã thiết lập nhiều chương trình trao đổi giáo dục, tạo điều
kiện cho sinh viên và giảng viên hai nước học tập và nghiên cứu tại các trường đại học đối tác.
Các chương trình học bổng và trao đổi sinh viên đã giúp tăng cường hiểu biết lẫn nhau và xây
dựng nền tảng hợp tác bền vững trong tương lai.
Hợp tác văn hóa giữa Philippines và Việt Nam bao gồm các hoạt động giao lưu nghệ
thuật, triển lãm văn hóa và các sự kiện kỷ niệm ngày lễ quốc gia. Những hoạt động này không
chỉ giúp quảngvăn hóa hai nước còn tăng cường sự hiểu biết gắn kết giữa người dân
hai quốc gia.
3.2.4. Hợp tác về nông nghiệp
Trong bối cảnh phát triển nông nghiệp khu vực Đông Nam Á, triển vọng hợp tác giữa
Philippines và Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt, mang lại
nhiều tiềm năng hứa hẹn. Cả hai quốc gia đều nền nông nghiệp phát triển và đang tìm kiếm
các cơ Việt Nam được biết đến là một trong những quốc gia hàng đầu về sản xuất và xuất
khẩu lúa gạo, cà phê, hạt điều và nhiều loại nông sản khác. Với kinh nghiệm và công nghệ
tiên tiến trong trồng trọt, Việt Nam thể chia sẻ với Philippines những kỹ thuật canh tác hiệu
SV: Trần Phương Linh 16 Lớp:
Kinh tế quốc tế A

Preview text:

Bt cá nhân kte asean
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (Đại học Kinh tế Quốc dân)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TẬP CÁ NHÂN HỌC PHẦN KINH TẾ ASEAN
Đề tài: Chính sách phát triển nông nghiệp của
Philippines giai đoạn 2016-2023 và triển vọng hợp tác với Việt Nam Họ và tên sinh viên : TRẦN PHƯƠNG LINH STT 32 Mã sinh viên 11223800 Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế Lớp : Kinh tế quốc tế A Hệ : Chính quy Giảng viên hướng dẫn
: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng Email : langnt@neu.edu.vn, langnguyen3300@gmail.com SĐT 0983478486 Thời gian học
: Học kỳ 3 năm học 2023-2024 HÀ NỘI, 5/2024
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tập này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các phần trích dẫn
và tài liệu sử dụng trong bài tập hoàn toàn trung thực, được trích nguồn và đảm
bảo độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nếu không đúng như đã
nêu trên, tôi xin chịu trách nhiệm về bài tập của mình. LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin được cảm ơn sâu sắc tới các giảng viên trường Đại
học Kinh tế quốc dân nói chung và các giảng viên thuộc Viện Thương Mại và
Kinh tế quốc tế nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng, người
đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quà trình thực hiện bài tập. Trong khoảng
thời gian được làm việc với thầy, em đã không ngừng học tích lũy nhiều kiến thức
bổ ích cho mình mà còn được học tập được tinh thần làm việc nghiêm túc, hiệu
quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học tập và công tác sau này
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã luôn
động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bài tập này.
SV: Trần Phương Linh
Lớp: Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1.
Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài ............................................................................. 1 2.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 1 3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2 4.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHILIPPINES .............................................................. 3 1.1.
CỘNG HÒA PHILIPPINES ................................................................................................ 3 1.1.1.
Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 3 1.1.2.
Dân cư .............................................................................................................................. 3 1.2.
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA PHILIPPINES ...................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA PHILIPPINES
GIAI ĐOẠN 2016-2023
....................................................................................................... 9 2.1.
CHÍNH SÁCH XÓA NỢ CHO DÂN ............................................................................ 9 2.2.
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ “DUTERTENOMICS ............................... 9 2.3.
GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU GẠO ............................................................................. 10 2.4.
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP GIÁ TRỊ CAO
ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÀ PHÊ .................................................................... 11 2.5.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO TRONG NÔNG NGHIỆP................................. 12
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG HỢP TÁC VỚI VIỆT NAM CỦA PHILIPPINES ....... 13 3.1.
NHỮNG THÀNH TỰU TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM VÀ PHILIPPINES
TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2023 .............................................................................................. 13 3.2.
TRIỂN VỌNG HỢP TÁC CỦA PHILIPPINES ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............... 14 3.2.1.
Hợp tác kinh tế và thương mại .......................................................................... 14 3.2.2.
Hợp tác về quốc phòng và an ninh .................................................................... 16 3.2.3.
Hợp tác giáo dục và văn hóa .............................................................................. 16 3.2.4.
Hợp tác về nông nghiệp ...................................................................................... 16
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 19
SV: Trần Phương Linh
Lớp: Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng PHẦN MỞ ĐẦU 1.
Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài
Lựa chọn đề tài "Chính sách phát triển nông nghiệp của Philippines giai đoạn 2016-
2023 và triển vọng hợp tác với Việt Nam" là một quyết định có tính tất yếu và quan trọng
trong bối cảnh hiện tại. Đầu tiên, nông nghiệp là một lĩnh vực trọng yếu đối với nền kinh tế
của cả Philippines và Việt Nam. Cả hai quốc gia đều có tỷ lệ dân số làm việc trong ngành
nông nghiệp cao và phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông sản không chỉ để cung cấp lương thực
trong nước mà còn để xuất khẩu, đóng góp đáng kể vào GDP quốc gia. Nghiên cứu về các
chính sách phát triển nông nghiệp của Philippines trong giai đoạn này sẽ cung cấp cái nhìn sâu
sắc về những biện pháp và chiến lược mà nước này đã áp dụng để đối mặt với những thách
thức và cơ hội trong lĩnh vực này.
Trong giai đoạn 2016-2023, Philippines đã thực hiện nhiều cải cách quan trọng nhằm
tăng cường năng suất và phát triển bền vững trong nông nghiệp. Những chính sách như cải
cách đất đai, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho nông dân, và áp dụng công nghệ tiên tiến đã tạo
ra những thay đổi đáng kể. Việc nghiên cứu chi tiết những chính sách này không chỉ giúp đánh
giá hiệu quả của chúng mà còn có thể cung cấp bài học kinh nghiệm cho các quốc gia khác,
bao gồm Việt Nam, trong việc phát triển và cải tiến ngành nông nghiệp của mình.
Hơn nữa, hợp tác nông nghiệp giữa Philippines và Việt Nam có tiềm năng lớn, mang
lại nhiều lợi ích cho cả hai quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
việc xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các nước trong khu vực là vô cùng quan
trọng. Việt Nam và Philippines, với những thế mạnh và kinh nghiệm riêng biệt trong nông
nghiệp, có thể học hỏi lẫn nhau và hỗ trợ nhau trong nhiều khía cạnh. Ví dụ, Việt Nam có thể
chia sẻ kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến trong trồng lúa, trong khi Philippines có thể hỗ trợ
Việt Nam trong việc phát triển cây ăn quả nhiệt đới và các loại cây trồng đặc trưng khác.
Ngoài ra, việc nghiên cứu và phân tích triển vọng hợp tác giữa hai quốc gia trong lĩnh
vực nông nghiệp không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần vào việc xây dựng một
khu vực Đông Nam Á ổn định và phát triển bền vững. Hợp tác nông nghiệp có thể giúp giải
quyết các vấn đề chung như biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, và phát triển bền vững.
Đồng thời, việc tăng cường mối quan hệ song phương sẽ giúp củng cố vị thế của cả
Philippines và Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế. 2.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đó là đánh giá và phân tích các chính sách phát triển
nông nghiệp mà Philippines đã triển khai trong giai đoạn 2016-2023, từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm và đề xuất những hướng đi mới cho việc phát triển nông nghiệp bền vững.
Đồng thời, nghiên cứu này cũng nhằm khám phá và đề xuất các triển vọng hợp tác giữa
SV: Trần Phương Linh 1 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Philippines và Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm tăng cường sự phát triển kinh tế và
cải thiện đời sống của người dân hai nước.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, giới thiệu khái quát về Philippines cũng như tình hình kinh tế
Thứ hai, phân tích các chính sách nông nghiệp của Phillipines giai đoạn 2016-2023
Thứ ba, nêu lên những triển vọng hợp tác của Phillipines và Việt Nam 3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Chính sách nông nghiệp Philippines giai đoạn 2016-2023 và triển vọng hợp tác với Việt Nam
Phạm vi: Việt Nam và Philippines 4.
Phương pháp nghiên cứu
Bài tập sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để giải quyết vấn đề đặt ra.
Số liệu thu thập từ các cơ quan Hải quan, Tổng cục Thống kê quả Việt Nam và một số quốc gia khác. 5.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Philippines
Chương 2: Các chính sách nông nghiệp của Philippines giai đoạn 2016-2023
Chương 3: Triển vọng hợp tác đối với Việt Nam
SV: Trần Phương Linh 2 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHILIPPINES 1.1.
CỘNG HÒA PHILIPPINES 1.1.1.
Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên
Philippines còn được gọi là Cộng Hoà Philippines, là một đảo quốc có chủ quyền tại
Đông Nam Á. Philippines cách Đài Loan qua eo biển Luzon ở phía Bắc, cách Việt Nam qua
biển Đông ở phía Tây và các đảo khác của Indonesia qua biển Celebes ở phía Nam. Còn phía
Đông quốc gia này là biển Philippines và đảo quốc Palau. Đây là một hòn đảo gồm 7107 đảo
(có gần khoảng 700 đảo có người ở) và tổng diện tích gần bằng 300.000 km2, quốc gia rộng
thứ 64 trên thế giới. Và là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về chiều dài bờ biển (Phil có
36.389 km bờ biển). Có địa thế thuận lợi nên Philippines có một nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú và đa dạng sinh học ở mức độ cao.
Về tiếp giáp, phía Bắc giáp biển Đài Loan, phía Tây ngăn cách với Việt Nam bởi biển
Đông (khoảng 1.500km), phía Nam ngăn cách với Malaysia bởi biển Sulu và Celebes, phía
Đông là Thái Bình Dương.
Philippines có khí hậu nhiệt đới biển, có gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4),
gió mùa Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 10). Nhiệt độ trung bình: 27 độ C. Lượng mưa trung
bình hàng năm: 1.000- 4.000mm. 1.1.2. Dân cư
Người Philippines là những người có nền văn hóa đa dạng và phong phú, bao gồm sự
ảnh hưởng từ các nền văn hóa khác nhau trong quá khứ như Tây Ban Nha, Trung Quốc và Ấn
SV: Trần Phương Linh 3 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Độ. Dân tộc chính của người Philippines là người Tagalog, chiếm khoảng 28% tổng dân số
quốc gia. Tuy nhiên, đất nước Philippines có hơn 100 dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc có nét
đặc trưng riêng của mình.
Đặc biệt, dân cư ở đây là những người thân thiện và chào đón khách du lịch từ khắp nơi
trên thế giới, họ sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức. Đặc biệt, người dân có tinh thần
hội nhập và thích giao lưu với người nước ngoài khắp thế giới, nhất là khi đến từ các nước có
nền văn hóa tương đồng với Philippines.
Tôn giáo tại Philippines đa dạng và phong phú, do sự ảnh hưởng của các nền văn hóa
khác nhau trong quá khứ. Chủ yếu có bốn tôn giáo lớn tại đất nước Philippines bao gồm Công
giáo Rôma, Tin Lành, Hồi giáo và Phật giáo. Công giáo Rôma là tôn giáo phổ biến nhất tại
Philippines, với hơn 80% dân số Philippines theo tôn giáo này. Tôn giáo này đã được giới
thiệu vào thế kỷ thứ 16 bởi các thuyền nhân Tây Ban Nha. Và hiện nay vẫn đóng một vai trò
quan trọng trong đời sống tôn giáo của người dân Philippines. 1.2.
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA PHILIPPINES 1.2.1. Đặc điểm chung:
Philippines là một trong những nền kinh tế lớn và có tốc độ tăng trưởng nhanh ở khu vực Đông Nam Á.
SV: Trần Phương Linh 4 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Philippines được đánh giá là một nền kinh tế mới nổi, chuyển đổi từ nền kinh tế phụ
thuộc vào nông nghiệp sang dịch vụ và chế xuất. Năm 2020, quy mô nền kinh tế của quốc gia
này xếp thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á sau Indonesia và Thái Lan, đứng hạng 32 toàn cầu
theo GDP danh nghĩa. Năm 2022, GDP của quốc gia này tăng 7,6% trong năm 2022 so với
cùng kỳ. Mức tăng trưởng này vượt qua mục tiêu của Chính phủ nhờ nhu cầu chi tiêu cho nhà
hàng và giải trí cuối cùng cũng được giải phóng sau khi bị dồn nén quá lâu do dịch bệnh, và
thị trường việc làm được cải thiện đã thúc đẩy nhu cầu trong nước.
Từ năm 2016 đến 2023, nền kinh tế Philippines trải qua nhiều biến động và thay đổi
đáng kể. Giai đoạn này bắt đầu với một sự tăng trưởng mạnh mẽ, với GDP tăng trung bình
khoảng 6-7% mỗi năm, nhờ vào tiêu dùng nội địa mạnh mẽ, đầu tư công và kiều hối từ người
lao động ở nước ngoài. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 vào năm 2020 đã gây ra một cú sốc
lớn, khiến nền kinh tế suy giảm nghiêm trọng, với GDP giảm khoảng 9,5%, mức giảm lớn
nhất trong lịch sử hiện đại của quốc gia này. Sau đó, nền kinh tế dần hồi phục với các biện
pháp kích thích tài chính và cải cách kinh tế từ chính phủ, bao gồm việc tăng cường đầu tư vào
cơ sở hạ tầng và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đến năm 2023, kinh tế
Philippines bắt đầu ổn định trở lại, với mức tăng trưởng GDP khoảng 5-6%, dù vẫn phải đối
mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, bất ổn chính trị và cạnh tranh khu vực. Tổng
thể, giai đoạn 2016-2023 của Philippines là một giai đoạn đầy biến động nhưng cũng cho thấy
sự kiên cường và khả năng phục hồi của nền kinh tế nước này. 1.2.2. Về nông nghiệp:
Từ năm 2016 đến 2023, nền nông nghiệp Philippines trải qua nhiều thăng trầm, phản
ánh rõ nét những thách thức và cơ hội mà quốc gia này đối mặt. Trong giai đoạn đầu, nông
nghiệp chiếm khoảng 10-11% GDP toàn quốc, đóng góp quan trọng vào việc cung cấp lương
thực và tạo việc làm cho hàng triệu người dân. Lúa gạo, chuối và dừa là những sản phẩm nông
nghiệp chủ lực, với Philippines là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu lớn trên thế giới.
Trong năm 2021, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nông sản Philippines đạt 334,24
tỷ peso, tăng 8,7% so với năm trước. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông sản chiếm
9,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Philippines. Chuối tươi là sản phẩm nông sản xuất
khẩu chủ lực của Philippines, với kim ngạch xuất khẩu đạt 2,43 triệu tấn, chiếm 16,8% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông sản của Philippines. Kim ngạch xuất khẩu chuối
tươi của Philippines năm 2021 đạt 2.43 triệu tấn, giảm 36,1% so với năm 2020, giá trị xuất
khẩu đạt 56,98 tỷ peso. Tiếp đến là dứa tươi với kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt 546,11
nghìn tấn, giảm 8,2% so với năm trước, với giá trị xuất khẩu đạt 14,28 tỷ peso. Xoài tươi cũng
là sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của Philippines với kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt
10,08 triệu tấn, giảm 5,4% so với năm trước, với giá trị xuất khẩu đạt 617,78 triệu peso. Ngoài
ra, Philippines cũng là quốc gia xuất khẩu cao xu, thịt bò, thịt gà và cá hồi. Mặc dù cũng là
nước sản xuất nông nghiệp nhưng Philippines cũng là nước nhập khẩu nhiều sản phẩm nông
nghiệp. Năm 2021, kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm nông sản của Philippines là 773,61 tỷ
SV: Trần Phương Linh 5 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
peso, tăng 24% so với năm trước (năm 2020 kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp
của Philippines là 623.98 tỷ peso) gấp hơn 2,3 lần kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông
sản. Năm 2021, nhập 6 khẩu gạo của Philippines là 2,98 triệu tấn, tăng 33,7% so với năm
trước, với giá trị nhập khẩu là 56,17 tỷ peso, tăng 28,9% so với năm trước, chiếm 7,3% trong
tổng kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Philippines. Trong khi, tổng kim
ngạch nhập khẩu ngô đạt 459,73 nghìn tấn, giảm 40,2% so với năm trước, với giá trị nhập
khẩu là 7,69 tỷ peso, giảm 22,3% so với năm trước, chiếm 1% trong tổng kim ngạch nhập
khẩu các mặt hàng nông sản. Ngoài ra, Philippines còn nhập khẩu các sản phẩm cao su, cà
phê, hồ tiêu, chè, hành khô… và thịt bò, thịt lợn, gà.
SV: Trần Phương Linh 6 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Xuất nhập khẩu các sản phẩm nông sản của Philippines năm 2021
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước này phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm thiên
tai thường xuyên, biến đổi khí hậu, và thiếu hụt cơ sở hạ tầng hiện đại. Đại dịch COVID-19
năm 2020 gây ra những gián đoạn đáng kể, làm giảm sản lượng và ảnh hưởng đến xuất khẩu.
Để khắc phục, chính phủ đã triển khai các chương trình hỗ trợ nông dân, cải thiện cơ sở hạ
tầng và thúc đẩy ứng dụng công nghệ trong canh tác. Mặc dù vậy, sự phục hồi sau đại dịch
vẫn còn nhiều thách thức, nhưng với những cải cách và đầu tư hợp lý, nông nghiệp Philippines
đã dần ổn định và tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Nhìn chung, từ 2016 đến 2023, nền nông nghiệp Philippines không chỉ vượt qua nhiều
khó khăn mà còn thể hiện sự kiên cường và khả năng thích ứng trước những biến động kinh tế và môi trường. 1.2.3. Về công nghiệp:
Từ năm 2016 đến 2023, ngành công nghiệp Philippines trải qua một giai đoạn phát
triển đáng chú ý, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế quốc gia. Đầu tiên, ngành sản
xuất và lắp ráp điện tử, đặc biệt là chất bán dẫn, tiếp tục đóng vai trò then chốt, xuất khẩu ra
toàn cầu và thu hút đầu tư nước ngoài. Các ngành như ô tô, dệt may và thực phẩm chế biến
cũng chứng kiến sự mở rộng, nhờ vào các chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa và cải thiện cơ
sở hạ tầng của chính phủ. Philippine đặt mục tiêu sẽ tạo ra một ngành công nghiệp sản xuất
cạnh tranh toàn cầu. Tầm nhìn là tạo ra một ngành công nghiệp sản xuất cạnh tranh toàn cầu
với các mối liên kết mạnh mẽ để đóng vai trò là trung tâm trong mạng lưới sản xuất ô tô, điện
tử, hàng may mặc và thực phẩm trong khu vực và quốc tế và được hỗ trợ bởi các chuỗi cung
ứng được quản lý tốt.
Tháng 7/2021 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp của Philippin đạt 90,6 điểm, tăng
so với 89,8 điểm trong tháng 6/2021, nhưng thấp hơn so với 92 điểm tháng 7/2020. Xu hướng
tăng sản xuất công nghiệp trong tháng 7/2021 của Philippin được đóng góp bởi sự gia tăng của
15 trong tổng số 22 ngành. Trong đó, đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành công nghiệp
Philippin trong tháng 7/2021 so với tháng 7/2020, gồm: sản xuất than cốc và các sản phẩm dầu
mỏ tinh chế; sản xuất thực phẩm; sản xuất đồ uống; sản xuất hàng dệt, may; sản xuất quần áo;
giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất hóa chất và sản phẩm từ hóa chất … Ngược lại, chỉ số sản
xuất một số ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp của Philippine giảm, như: sản xuất gỗ và sản
phẩm từ gỗ; sản xuất các sản phẩm từ khoáng phi kim loại; sản xuất máy tính, điện tử và các sản phẩm quang học…
Đối với nhóm hàng tiêu dùng, giai đoạn 2016 - 2020 chỉ số sản xuất thực phẩm và giày
dép của Philippin giảm bình quân 1,4%/năm và 3,7%/năm, từ 191,2 điểm và 332,9 điểm năm
SV: Trần Phương Linh 7 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
2016 xuống 180,5 điểm và 285,3 điểm năm 2020. Ngược lại, chỉ số sản xuất các ngành công
nghiệp đồ uống, sản xuất thuốc lá, nội thất và đồ đạc tăng trưởng bình quân 5,9%/ năm, 14,6%/năm và 12,9%/năm.
Đối với nhóm hàng hóa trung gian, chỉ số sản xuất nhiều mặt hàng công nghiệp của
Philippin giảm trong giai đoạn 2016 - 2020. Đơn cử như: chỉ số sản xuất gỗ và sản phẩm từ gỗ
giảm 4,8%/năm, chỉ số sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 2,3%/năm... Ngược lại, chỉ số
sản xuất sản phẩm từ dầu mỏ và sản phẩm khoáng phi kim loại tăng trưởng bình quân 3,9%/năm và 1,7%/năm.
Đối với nhóm tư liệu sản xuất, chỉ số sản xuất nhiều mặt hàng công nghiệp của
Philippin giảm trong giai đoạn 2016 - 2020, gồm: các ngành công nghiệp kim loại cơ bản,
máy móc trừ điện, thiết bị vận tải, xi măng. Ngược lại, chỉ số sản xuất máy móc chạy bằng
điện và sắt và thép tăng trưởng bình quân 0,3%/năm và 1,8%/năm.
Cơ cấu hàng sản xuất công nghiệp của Philippin và Việt Nam có khá nhiều nét tương
đồng. Philippin thúc đẩy sản xuất các ngành công nghiệp: Sản phẩm điện tử, hàng may mặc,
phụ tùng ô tô, ngành ô tô, hóa chất, sản xuất gỗ, đồ nội thất, sắt và thép, giấy, chất dẻo, cao su,
rau quả chế biến, sản xuất khoáng phi kim loại phục vụ cho cả tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 vào năm 2020 đã gây ra những gián đoạn nghiêm trọng,
làm chậm lại tiến trình sản xuất và chuỗi cung ứng, dẫn đến sự suy giảm trong sản lượng công
nghiệp. Để ứng phó, chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy số
hóa, giúp các ngành công nghiệp phục hồi và thích ứng với tình hình mới. Đến năm 2023,
ngành công nghiệp Philippines bắt đầu khôi phục đà tăng trưởng, với sự gia tăng trong đầu tư
và đổi mới công nghệ, mặc dù vẫn phải đối mặt với các thách thức về lao động và cạnh tranh quốc tế.
Tổng thể, giai đoạn 2016-2023 chứng kiến sự phát triển và khả năng phục hồi của
ngành công nghiệp Philippines, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững của quốc gia.
SV: Trần Phương Linh 8 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA
PHILIPPINES GIAI ĐOẠN 2016-2023
Nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ chốt của Philippines, đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho một phần lớn dân số.
Giai đoạn 2016-2023, chính phủ Philippines đã triển khai hàng loạt chính sách nhằm thúc đẩy
sự phát triển bền vững của ngành này. Những chính sách này bao gồm cải cách đất đai, hỗ trợ
tài chính, phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại và bảo vệ môi trường. 2.1.
CHÍNH SÁCH XÓA NỢ CHO DÂN
Ngày 7/7/2023, Tổng thống Philippines Ferdinand Marcos Jr đã chính thức xóa khoản
nợ trị giá 1,04 tỷ USD liên quan đến tiền sử dụng đất đai của khoảng 500.000 nông dân.
Cụ thể, Đạo luật Giải phóng đất nông nghiệp mới mà Tổng thống Marcos vừa ký thành
luật sẽ giúp miễn trừ tất cả các khoản nợ liên quan đến đất đai của những nông dân đã được
giao đất với thời hạn thanh toán 30 năm theo chương trình cải cách ruộng đất năm 1988,
nhưng không có khả năng thanh toán. Phát biểu tại lễ ký ở Dinh Tổng thống, ông Marcos nêu
rõ, khoản nợ khổng lồ này có thể gây khó khăn với những người nông dân, do đó chính phủ
quyết định có biện pháp hỗ trợ. Ông nhấn mạnh, điều này cũng thể hiện nỗ lực và trách nhiệm
của Chính phủ Philippines đối với người dân. Tổng thống Marcos cho biết, việc xóa sẽ mang
lại lợi ích cho 610.000 người.
Ngoài ra, Chính phủ Philippines sẽ chi thêm 206 triệu Peso (3,6 triệu USD) để bồi
thường cho những chủ sở hữu đất đã chuyển giao tài sản cho người khác. Trong bối cảnh đóng
góp của ngành nông nghiệp cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP) suy giảm, Quốc hội
Philippines đã quyết định thông qua luật mới do có 1,2 triệu ha đất được phân bổ chưa được thanh toán.
Thêm vào đó, Chính phủ Philippines sẽ chi thêm 206 triệu Peso (tương đương 3,6 triệu
USD) để bồi thường cho những chủ sở hữu đất đã chuyển giao tài sản cho người khác.
Philippines đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nông sản khiến giá cả tăng vọt. Trong
khi đó, nhập khẩu gạo của nước này cũng tăng mạnh dù đây vốn là một trong những mặt hàng
lương thực thiết yếu nhất của nước này. Tổng thống Marcos đã nhấn mạnh ưu tiên phục hồi
ngành nông nghiệp và biến ngành này trở thành động lực tăng trưởng cho kinh tế Philippines. 2.2.
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ “DUTERTENOMICS”
"Dutertenomics" là chiến lược phát triển kinh tế do Tổng thống Duterte đề xuất và
được công bố vào năm 2017, trong đó nông nghiệp được xác định là một trong những lĩnh vực
trọng tâm. Chương trình tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực,
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chống tham nhũng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
SV: Trần Phương Linh 9 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Chính sách này đã đem lại khá nhiều những tác động tích cực tới nền nông nghiệp
Philippines, cụ thể đó là:
• Tăng cường đầu tư: Chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc
biệt là vào cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực. Nhờ
đó, năng suất cây trồng và vật nuôi được nâng cao, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
• Hỗ trợ nông dân: Chính phủ Philippines triển khai nhiều chương trình hỗ trợ
nông dân như cung cấp vốn vay, giống cây trồng, phân bón, tập huấn kỹ
thuật, ... giúp người nông dân tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao
hiệu quả sản xuất và thu nhập.
• Phát triển thị trường: Chính sách khuyến khích phát triển thị trường nông sản,
kết nối nông dân với người tiêu dùng, giảm thiểu chi phí trung gian và giúp
người nông dân bán được sản phẩm với giá cao hơn.
• Cải thiện môi trường đầu tư: Chính sách tạo môi trường đầu tư thuận lợi, minh
bạch, thu hút các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực chế biến, bảo quản và
xuất khẩu nông sản, thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp.
Nhờ những tác động tích cực này, nông nghiệp Philippines đã có những bước phát triển
đáng kể trong giai đoạn 2016-2023. Năng suất cây trồng và vật nuôi được nâng cao, sản lượng
nông sản tăng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Tuy nhiên, Dutertenomics cũng gặp một số thách thức như thiếu hụt nguồn lực tài
chính, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Do đó, cần có sự nỗ lực của chính phủ, doanh nghiệp và người nông dân để tiếp tục phát triển
nông nghiệp bền vững, hiệu quả và nâng cao thu nhập cho người nông dân trong những năm tới. 2.3.
GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU GẠO
Ngày 15/5/2021, Tổng thống Phi-lip-pin ký Sắc lệnh số 135 năm 2021 về việc “Tạm
thời điều chỉnh mức thuế nhập khẩu đối với gạo căn cứ theo Mục 1611 của Đạo luật số 10863,
hay còn gọi là Đạo luật hiện đại hóa Hải quan và Thuế quan”. Sắc lệnh nêu trên được ban hành
với mục đích đa dạng hóa các nguồn thị trường, duy trì nguồn cung gạo với mức giá phải
chăng, giảm áp lực lạm phát, đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ người tiêu dùng Phi-lip-pin
trước bối cảnh giá gạo nhập khẩu tăng trong thời gian qua, đặc biệt là từ các nước nội khối ASEAN.
Theo đó, mức thuế Tối huệ quốc (MFN) đối với gạo nhập khẩu trong hạn ngạch và
ngoài hạn ngạch sẽ giảm lần lượt từ 40% và 50% xuống cùng mức 35% trong vòng 12 tháng kể
từ ngày Sắc lệnh có hiệu lực. Sau 12 tháng, mức thuế trên sẽ được điều chỉnh về mức thuế ban
SV: Trần Phương Linh 10 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
đầu là 40% đối với gạo nhập khẩu trong hạn ngạch và 50% đối với gạo nhập khẩu ngoài hạn
ngạch. Sắc lệnh có hiệu lực từ ngày 30/5/2021.
Việc giảm thuế nhập khẩu gạo cũng đã đem lại khá nhiều những lợi ích cho sự phát
triển nông nghiệp của Philippines, có thể kể đến như là:
• Tăng nguồn cung gạo: Giảm thuế nhập khẩu giúp Philippines nhập khẩu gạo dễ
dàng hơn, từ đó bù đắp cho thiếu hụt nguồn cung nội địa, góp phần đảm bảo an ninh lương thực.
• Giảm giá gạo: Nhập khẩu nhiều gạo hơn giúp cạnh tranh với gạo nội địa, từ đó
giảm giá gạo cho người tiêu dùng.
• Kích thích tiêu dùng: Giá gạo rẻ hơn kích thích người tiêu dùng Philippines tiêu
thụ nhiều gạo hơn, thúc đẩy ngành dịch vụ ăn uống.
• Giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước: Nhập khẩu gạo thay vì trợ cấp cho
nông dân trong nước giúp giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. 2.4.
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP GIÁ TRỊ
CAO ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÀ PHÊ
Bộ Nông nghiệp Philippines thông qua Chương trình phát triển sản phẩm nông nghiệp
giá trị cao (High Value Crops Development Programme) đã dành ra khoản tiền 84.15 triệu
peso để hỗ trợ các dự án nhằm mục tiêu tăng cường và đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm cà
phê Philippines. Ngân sách dành cho chương trình nhằm tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm
và lợi nhuận cho người Philippines trồng cà phê trong dài hạn.
Cà phê là một trong những mặt hàng thương mại quan trọng trên thế giới và mặt hàng
có nhiều đóng góp cho sự phát triển của kinh tế Philippines. Vì vậy, phát triển ngành sản xuất
cà phê là một trong những ưu tiên hàng đầu của chính phủ Philippines. Qũy phát triển còn
dành một phần để nâng cao năng lực và đào tạo cho các chủ thể, hướng dẫn xây dựng các
trung tâm lưu kho và phơi sấy. Hiện nay, sản lượng cà phê sản xuất của Philippines tự đáp
ứng được khoảng 15% nhu cầu. Các vùng sản xuất cà phê lớn bao gồm Mindanao đóng góp
khoảng 83,63% sản lượng, theo sau là Luzon khoảng 9,18% sản lượng và Visayas khoảng 7,2% sản lượng.
Nhờ chương trình phát triển sản phẩm nông nghiệp này, sản xuất cà phê Philippines đã
đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây. Năng suất cà phê tăng, chất lượng
cà phê được cải thiện và giá bán cà phê tăng cao. Thu nhập của nông dân trồng cà phê cũng
tăng đáng kể. Cà phê Philippines đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu nông
nghiệp quan trọng của đất nước.
SV: Trần Phương Linh 11 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng 2.5.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO TRONG NÔNG NGHIỆP
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoa học kỹ thuật trong việc thúc đẩy tăng
trưởng và nâng cao năng suất nông nghiệp, Philippines đã và đang đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ vào nhiều lĩnh vực trong ngành. Một số ví dụ tiêu biểu bao gồm: •
Trí tuệ nhân tạo (AI): AI được ứng dụng để phân tích dữ liệu về thời tiết, sâu
bệnh, thổ nhưỡng, giúp nông dân đưa ra quyết định canh tác hiệu quả hơn. Ví
dụ, hệ thống AI có thể dự báo thời điểm bùng phát dịch bệnh, giúp nông dân chủ động phòng ngừa. •
Internet vạn vật (IoT): Hệ thống cảm biến IoT được lắp đặt trên cánh đồng và
trang trại để thu thập dữ liệu về độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng của cây trồng, giúp
nông dân theo dõi tình trạng cây trồng và điều chỉnh hệ thống tưới tiêu, bón phân hợp lý. •
Máy móc và thiết bị: Máy móc hiện đại như máy cày, máy gặt, máy tuốt lúa
được sử dụng ngày càng phổ biến, giúp giảm chi phí lao động, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. •
Công nghệ sinh học: Ứng dụng công nghệ sinh học để phát triển giống cây trồng
có khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn hán, năng suất cao, giúp giảm thiểu sử
dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ môi trường. •
Thương mại điện tử: Nền tảng thương mại điện tử giúp kết nối nông dân với
người tiêu dùng, tạo kênh bán hàng trực tiếp, giảm chi phí trung gian và giúp
nông dân nhận được giá cao hơn cho sản phẩm.
Bên cạnh việc ứng dụng công nghệ, Philippines cũng chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nông dân để họ có thể sử dụng công nghệ hiệu quả.
Việc ứng dụng công nghệ vào nông nghiệp hứa hẹn sẽ giúp Philippines nâng cao năng suất,
hiệu quả sản xuất, giảm thiểu chi phí, tăng thu nhập cho người nông dân và góp phần đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ cũng tiềm ẩn một số thách thức như chi phí đầu tư
cao, khoảng cách kỹ thuật số giữa các địa phương và sự phụ thuộc vào nhà cung cấp công
nghệ. Do đó, cần có sự hỗ trợ từ chính phủ và các doanh nghiệp để giúp nông dân tiếp cận và
sử dụng công nghệ hiệu quả hơn.
SV: Trần Phương Linh 12 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG HỢP TÁC VỚI VIỆT NAM CỦA PHILIPPINES 3.1.
NHỮNG THÀNH TỰU TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM VÀ PHILIPPINES
TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2023
Việt Nam và Philippines thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 12-7-1976. Từ đó đến
nay, quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước không ngừng được vun đắp, phát triển. Là
hai quốc gia trong cùng khu vực, Việt Nam và Philippines có nhiều nét tương đồng về lịch
sử, văn hóa; nhân dân hai nước có sự hiểu biết và giao lưu hữu nghị truyền thống lâu đời.
Trong những năm qua, quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt giữa hai nước ngày
càng phát triển thực chất và đi vào chiều sâu, nhất là từ khi hai nước thiết lập quan hệ Đối
tác Chiến lược vào tháng 11/2015. Hai bên duy trì đều đặn các chuyến thăm và tiếp xúc cấp
cao và các cấp trên tất cả các kênh Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội và giao lưu nhân dân.
Về phía Việt Nam, gần đây nhất là chuyến thăm Philippines của Phó Chủ tịch nước
Võ Thị Ánh Xuân nhân dịp tham dự Lễ tuyên thệ nhậm chức của Tổng thống Ferdinand
Romualdez Marcos (tháng 7/2022) và chuyến thăm chính thức Philippines của Chủ tịch
Quốc hội Vương Đình Huệ (tháng 11/2022) ...
Phía Philippines, gần đây có chuyến thăm của Tổng thống Rodrigo Duterte (9/2016
và 11/2017); Bộ trưởng Ngoại giao Teodoro Lopez Locsin (7/2019) và Bộ trưởng Ngoại
giao Enrique A. Manalo (8/2023) ...
Quan hệ Việt Nam-Philippines thời gian qua giữ đà phát triển tốt đẹp và thu được
thành quả trong nhiều lĩnh vực. Hợp tác chính trị giữa hai nước tiếp tục được tăng cường.
Hai bên thường xuyên trao đổi đoàn và tiếp xúc cấp cao. Nhằm đẩy mạnh thực chất quan
hệ và nâng cao hiệu quả hợp tác, hai bên đã ký kết nhiều thỏa thuận quan trọng, tiêu biểu
như: Khuôn khổ hợp tác song phương trong 25 năm đầu thế kỷ XXI và thời kỳ tiếp theo,
Chương trình Hành động giai đoạn 2007-2010, 2011-2016... Hai nước hiện đang nỗ lực
thực hiện Chương trình hành động triển khai quan hệ Đối tác Chiến lược giai đoạn 2019- 2024.
Hợp tác kinh tế giữa hai nước tiếp tục phát triển tích cực. Kim ngạch thương mại song
phương năm 2022 đạt khoảng 7,8 tỷ USD, tăng 12% so với mức năm 2021. Tính đến hết
tháng 11/2023, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 7,1 tỷ USD.Với Việt Nam, Philippines
hiện là đối tác thương mại lớn thứ 16 trên thế giới và lớn thứ sáu trong ASEAN. Philippines
cũng là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Trong 11 tháng đầu năm 2023, Việt
Nam xuất khẩu sang Philippines 2,63 triệu tấn gạo, tương ứng 1,41 tỷ USD. Philippines hiện
có 92 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký khoảng 608 triệu USD.
SV: Trần Phương Linh 13 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Trong lĩnh vực quốc phòng-an ninh, hai bên tích cực triển khai các thỏa thuận, cơ chế
hợp tác hiện có; nhất trí thúc đẩy hợp tác về công nghiệp quốc phòng, hậu cần, quân y, tìm
kiếm cứu nạn, hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai… Hợp tác biển ngày càng được củng cố,
mở rộng phạm vi để phù hợp quan tâm của hai nước trong tình hình mới.
Trong các lĩnh vực quan trọng khác, như giáo dục-đào tạo, lao động, văn hóa…, hai
bên tích cực triển khai các thỏa thuận, chương trình hợp tác, đồng thời thúc đẩy đàm phán, ký
kết các văn bản hợp tác trong giai đoạn tới. Sau thời gian bị ảnh hưởng bởi đại dịch, lượng
khách du lịch hai chiều phục hồi tốt. Chín tháng đầu năm 2023, Việt Nam đón gần 130.000
lượt khách Philippines, trong khi Philippines đón gần 52.000 lượt khách Việt Nam, tương
đương mức cùng kỳ năm 2019.
Trong các vấn đề khu vực và quốc tế, hai bên duy trì phối hợp chặt chẽ và ủng hộ lẫn
nhau tại nhiều tổ chức, diễn đàn đa phương, như Liên hợp quốc, ASEAN, APEC... Philippines
duy trì chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, coi trọng ASEAN.
Trên cơ sở đó, Việt Nam và Philippines duy trì phối hợp và tham vấn lẫn nhau, góp phần củng
cố đoàn kết và bảo đảm vai trò trung tâm của Hiệp hội. 3.2.
TRIỂN VỌNG HỢP TÁC CỦA PHILIPPINES ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Trong bối cảnh khu vực Đông Nam Á ngày càng phát triển và gắn kết, quan hệ hợp tác
giữa các quốc gia trong khu vực trở nên vô cùng quan trọng. Philippines và Việt Nam, hai
quốc gia thành viên ASEAN, đã và đang thiết lập một mối quan hệ hợp tác đa dạng và sâu
rộng trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế, thương mại, nông nghiệp, quốc phòng và an ninh, giáo dục và văn hóa 3.2.1.
Hợp tác kinh tế và thương mại
Thương mại song phương giữa Philippines và Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể
trong những năm gần đây. Quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam và Philippines trong những
năm qua luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Kim ngạch thương mại giữa hai nước
tăng từ 2,92 tỷ USD năm 2015 lên mức 5,32 tỷ USD năm 2020. Năm 2021, kim ngạch thương
mại song phương đạt trên 6,8 tỷ USD. Trong 10 tháng năm 2022, kim ngạch thương mại song
phương đạt trên 6,6 tỷ USD. Các mặt hàng chính được trao đổi bao gồm nông sản, thủy sản,
điện tử, và dệt may. Đặc biệt, Philippines hiện là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.
SV: Trần Phương Linh 14 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
Nguồn: Infographic Tin đồ họa – thông tấn xã Việt Nam
Hai nước đã xác định nhiều lĩnh vực tiềm năng để hợp tác đầu tư, đặc biệt là trong các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, và dịch vụ. Chính phủ hai nước đã tạo ra nhiều chính
sách ưu đãi để thu hút đầu tư từ đối tác. Đặc biệt, khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
(VSIP) đã mở rộng hoạt động sang Philippines, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước hợp tác.
Hơn nữa, cả Philippines và Việt Nam đều là thành viên của Hiệp định Thương mại Tự
do ASEAN (AFTA) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), tạo cơ hội lớn
SV: Trần Phương Linh 15 Lớp:
Kinh tế quốc tế A
Bài tập học phần Kinh tế ASEAN
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
cho việc giảm thuế quan và mở rộng thị trường. Việc thực hiện các hiệp định này giúp tăng
cường dòng chảy hàng hóa và dịch vụ giữa hai nước, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực. 3.2.2.
Hợp tác về quốc phòng và an ninh
Philippines và Việt Nam đã thiết lập các cơ chế đối thoại quốc phòng nhằm tăng
cường hiểu biết và hợp tác song phương. Các cuộc họp quốc phòng cấp cao đã được tổ chức
thường xuyên để thảo luận về các vấn đề an ninh khu vực và hợp tác quân sự. Điều này giúp
hai nước xây dựng lòng tin và hợp tác chặt chẽ hơn trong việc bảo vệ chủ quyền và an ninh khu vực
Hai quốc gia đã tăng cường hợp tác trong việc chống khủng bố và tội phạm xuyên
quốc gia, đặc biệt là buôn bán ma túy và buôn người. Việc chia sẻ thông tin tình báo và phối
hợp trong các chiến dịch truy quét đã mang lại nhiều kết quả tích cực, giúp đảm bảo an ninh và trật tự khu vực.
Với vị trí địa lý chiến lược ở Biển Đông, Philippines và Việt Nam đã tăng cường hợp
tác hàng hải để đảm bảo an ninh biển và phát triển kinh tế biển. Các cuộc tuần tra chung và
tập trận hải quân đã được tổ chức nhằm nâng cao khả năng ứng phó với các mối đe dọa trên
biển, đồng thời thúc đẩy khai thác bền vững tài nguyên biển 3.2.3.
Hợp tác giáo dục và văn hóa
Philippines và Việt Nam đã thiết lập nhiều chương trình trao đổi giáo dục, tạo điều
kiện cho sinh viên và giảng viên hai nước học tập và nghiên cứu tại các trường đại học đối tác.
Các chương trình học bổng và trao đổi sinh viên đã giúp tăng cường hiểu biết lẫn nhau và xây
dựng nền tảng hợp tác bền vững trong tương lai.
Hợp tác văn hóa giữa Philippines và Việt Nam bao gồm các hoạt động giao lưu nghệ
thuật, triển lãm văn hóa và các sự kiện kỷ niệm ngày lễ quốc gia. Những hoạt động này không
chỉ giúp quảng bá văn hóa hai nước mà còn tăng cường sự hiểu biết và gắn kết giữa người dân hai quốc gia. 3.2.4.
Hợp tác về nông nghiệp
Trong bối cảnh phát triển nông nghiệp khu vực Đông Nam Á, triển vọng hợp tác giữa
Philippines và Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt, mang lại
nhiều tiềm năng hứa hẹn. Cả hai quốc gia đều có nền nông nghiệp phát triển và đang tìm kiếm
các cơ Việt Nam được biết đến là một trong những quốc gia hàng đầu về sản xuất và xuất
khẩu lúa gạo, cà phê, hạt điều và nhiều loại nông sản khác. Với kinh nghiệm và công nghệ
tiên tiến trong trồng trọt, Việt Nam có thể chia sẻ với Philippines những kỹ thuật canh tác hiệu
SV: Trần Phương Linh 16 Lớp:
Kinh tế quốc tế A