Tiểu luận môn quản trị học | Học viện Hành chính Quốc gia

Lý thuyết của Elton Mayo và Mc.Gregor về tâm lý xã hội trong quản trị Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu

Thông tin:
24 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận môn quản trị học | Học viện Hành chính Quốc gia

Lý thuyết của Elton Mayo và Mc.Gregor về tâm lý xã hội trong quản trị Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

27 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|5073457 3
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm tòi tài liệu trong thư viện trường Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh, phòng Đa phương tiện, các phương tiện thông tin ại
chúng, sự hướng dẫn của TS. Bùi Văn Danh_giảng viên bộ môn Quản trị học
chúng em ã hoàn thành xong tài tiểu luận: “Trường phái tâm hội trong
quản trị”. Bài tiểu luận này, thực sự là dấu ấn quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên ều phải vượt qua những hạn chế
của bản thân về thời gian, phương tiện i lại, thi giữa kì, kiến thức cùng nhau hoàn
thành bài tiểu luận với một chất lượng tốt nhất. Chúng em xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới:
Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM ã tạo môi trường thuận lợi cho việc học
tập và nghiên cứu làm tiểu luận.
Khoa QUẢN TRỊ KINH DOANH ã trang bị cho chúng em những kiến
thức về bộ môn Quản trị học.
Thày giáo Bùi Văn Danh giảng viên bộ môn Quản trị học ã nhiệt tình
giúp ỡ và hướng dẫn chúng em tận tình cách làm bài tiểu luận.
Thư viện trường ã cung cấp những tài liệu cần thiết, bổ ích, nơi chúng
em thảo luận và học tập.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp ỡ quý báu mà chúng
em ã nhận ược trong suốt thời gian qua.
Thay mặt nhóm, Nhóm trưởng:
Nguyễn Như Tuân
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 3
MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................... 4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG PHÁI TÂM
HỘI .................................................................................................................... 5
1.1. Các tác giả và quan iểm .......................................................................... 5
1.2. Ưu iểm và hạn chế của trường phái tâm lý xã hội .................................. 5
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT CỦA CÁC TÁC GIẢ ELTON MAYO
DOUGLAS MC GREGOR VỀ TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ ........ 6
2.1. Tiểu sử cơ bản của hai nhà tâm lý xã hội iển hình .................................. 6
2.2. Những óng góp của Elton Mayo từ các cuộc thử nghiệm ở Hawthorne 9
2.3. Douglas Mc Gregor với lý thuyết X và Y ............................................. 12
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐIỂM PHÂN BIỆT VỚI CÁC TRƯỜNG PHÁI .... 18
3.1. So sánh với lý thuyết của trường phái quản trị học hiện ại .................. 18
3.2. So sánh với lý thuyết ịnh lượng trong quản trị: .................................... 20
3.3. So sánh với lý thuyết của trường phái cổ iển trong quản trị: ................ 21
3.4. Những iểm tiến bộ của các trường phái quản trị: ................................ 22
PHẦN III: KẾT LUẬN ..................................................................................... 23
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 24
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 4
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Phương pháp quản trị cổ iển chú trọng ến năng suất của công việc tổ chức,
phương pháp này ược coi như một hệ thống sản xuất, vai trò của con người chỉ là
một bộ phận nhỏ bé trong guồng máy vĩ ại hay nói cách khác thì con người chỉ là
một công cụ sản xuất. Chính vì ó mà kết quả sản xuất tuy ạt hiệu quả và năng suất
nhưng không tồn tại ược lâu dài con người sức khỏe giới hạn sẽ cảm thấy
mệt mỏi, chán nản dẫn ến bỏ việc. Nhận thấy iều ó nhiều nhà lý thuyết gia ã cống
hiến cuộc ời mình tìm ra một giải pháp mới dung hòa, sửa sai làm thăng tiến
các phương pháp quản trị lên một tầm cao mới. Tiến trình tìm kiếm giải pháp này
ã nảy sinh nhiều trường phái quản trị như: Trường phái tâm lý xã hội với MayO,
Maslow, Mc Gregor,…trường phái hệ thống hội với Argynis,
Herzberg…trường phái khoa học với Simon,…hoặc gần ây nhất là sự xuất hiện lý
thuyết về Six sigma và Lean Six sigma.
Trong những trường phái giúp ích cho công tác quản không thể không kể ến
trường phái tâm lý xã hội với hai tác giả tiêu biểu là Elton Mayo và Mc. Gregor,
phương pháp này ược rất nhiều thuyết gia khoa học quản trị hiện ại nhắc nhở
ến trong các tác phẩm của họ và ược sử dụng rộng rãi. Nhận thấy ược vai trò cũng
như sức ảnh hưởng của trường phái tâm lý xã hội, nhóm em ã quyết tâm thực hiện
ề tài: “Lý thuyết của Elton Mayo và Mc.Gregor về tâm lý xã hội trong quản trị”
Hy vọng những tìm hiểu của nhóm về ề tài sẽ chia sẻ ược phần nào kiến thức với
các bạn chúng ta cùng nhau phát triển Việt Nam xứng tầm quốc tế trong thời
gian không xa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tập thể nhóm I
PHẦN II: NỘI DUNG
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG PHÁI TÂM LÝ XÃ
HỘI
1.1. Các tác giả và quan iểm
Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị, còn gọi là lý thuyết tác phong, là
những quan iểm quản trị nhấn mạnh ến vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan
hệ xã hội của con người trong công việc. Lý thuyết này cho rằng, hiệu quả của
quản trị do năng suất lao ộng quyết ịnh, nhưng năng suất lao ộng không chỉ do
các yếu tố vật chất quyết ịnh mà còn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý, xã hội
của con người.
Lý thuyết này bắt ầu xuất hiện ở Mỹ trong thập niên 30, ược phát triển
mạnh bởi các nhà tâm lý học trong thập niên 60, và hiện nay vẫn còn ược nghiên
cứu tại nhiều nước phát triển nhằm tìm ra những hiểu biết ầy ủ về tâm lý phức
tạp của con người, một yếu tố quan trọng ể quản trị.
Các tác giả iển hình:
Robert Owen (1771-1858): Người ầu tiên nói ến nhân lự trong một tổ
chức.Ông chỉ trích các nhà công nghiệp bỏ tiền ra phát triển máy móc
nhưng lại không cải tiến ược số phận của những “máy móc người”
Huge Munstertberg (1863-1916): Cha của ngành tâm học công
nghiệp, nghiên cứu một cách khoa học tác phong của con người.Ông cho
rằng năng suất lao ộng sẽ cao hơn nếu như công việc giao phó cho họ ược
nghiên cứu và phân tích chu áo.
Elton Mayo (1880-1949) yếu tố xã hội mới chính nguyên nhân tăng năng
suất lao ộng, tức giữa tâm và tác phong có mối liên hệ mật thiết với nhau
.
Mary Parker Follett (1863-1933): Người i tiên phong về lý thuyết hành vi
quản trị hệ thống. Nghiên cứu về tâm quản trị, các nhà quản trị sẽ
nhận thức ược mỗi một người lao ộng là một thế giới phức tạp.
Abraham Maslow (1908-1970): Đưa ra lý thuyết nhu cầu của con người
và chủ trương việc ộng viên phải dựa vào nhu cầu. Trong ó nhu cầu của
con người có 5 bậc: Nhu cầu vật chất – Nhu cầu an toàn – Nhu cầu xã hội
– Nhu cần ược tôn trọng – Nhu cầu tự nhiên.
Douglas Mc Gregor (1906-1964): Đưa ra lý thuyết về bản chất con người
và ngụ ý rằng ộng viên phải dựa vào bản chất ó. Đưa ra giả thiết sai lầm
về tác phong và hành vi của con người của các tác giả trước ây, ó là giả
thiết X. Ông ề nghị một giả thiết khác ó là giả thiết Y, ó là con người sẽ
thích thú với công việc nếu họ có ược những thuận lợi.
1.2. Ưu iểm và hạn chế của trường phái tâm lý xã hội
1.2.1. Ưu iểm của trường phái tâm lý xã hội:
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 6
Nhấn mạnh nhu cầu hội, ược quý trọng tự thể hiện mình của người
công nhân.
Năng suất không chỉ thuần túy là vấn ề kỹ thuật.
Giúp cải tiến cách thức tác phong quản trong tổ chức, xác nhận mối
liên hệ giữa năng suất và tác phong hoạt ộng.
Nhờ có lý thuyết tác phong mà ngày nay các nhà quản lý hiểu rõ hơn về sự
ộng viên của con người.
1.2.2. Hạn chế của trường phái tâm lý xã hội :
Quá chú ý ến yếu tố hội khái niệm “con người hội” chỉ thể bổ
sung cho khái niệm “con người kinh tế” chứ không thể thay thế.
thuyết này coi con người phần tử trong hệ thống khép kín không
quan tâm ến yếu tố ngoại lai.
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT CỦA CÁC TÁC GIẢ ELTON MAYO
DOUGLAS MC GREGOR VỀ TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ
2.1. Tiểu sử cơ bản của hai nhà tâm lý xã hội iển hình
2.1.1. Tiểu sử của Elton Mayo:
MAYO, George ELTON (1880-1949), nhà lý luận xã hội và tâm lý học
công nghiệp, sinh ngày 26 tháng 12 năm 1880 tại Adelaide, Úc, con trai cả của
George Gibbes Mayo, người thảo văn thư và sau ó là kỹ sư dân sự. Học tại
trường Queen's và Trường cao ẳng St Peter, ông ã bị mất lãi suất trong y học tại
Đại học Adelaide và sau 1901, tại các trường y khoa ở Edinburgh và London.
Năm 1903 ông tới London, viết bài cho tạp chí và giảng dạy tiếng Anh tại trường
Cao ẳng. Ông trở lại Adelaide năm 1905 ến quan hệ ối tác trong các công ty in
ấn của JH Sherring & Co, nhưng năm 1907 ông ã i lại cho các trường ại học ể
nghiên cứu triết học và tâm lý học dưới (Sir) William Mitchell. Năm 1911 ông
trở thành giảng viên trong triết lý nền tảng tinh thần và ạo ức tại Đại học mới của
bang Queensland và trong 1919-1923 ược tổ chức chủ tịch ầu tiên của triết học ở
ó. Vào ngày 18 tháng tư năm 1913 ở Brisbane, ông ã có vợ Dorothea McConnel.
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 7
Ở Brisbane Elton mayo là một nhân vật
công cộng, giảng dạy cho Hiệp hội
Người lao ộng giáo dục và phục vụ trên
chiến tranh ủy ban của trường. Chịu
ảnh hưởng của Freud, Jung và Pierre
Janet, ông nghiên cứu tính chất của suy
nhược thần kinh và với một bác sĩ
Brisbane, Tiến sĩ TH Mathewson, i tiên
phong trong iều trị psychoanalytic của
shell-shock.
Cuốn sách ầu tiên của ông, Dân chủ và Tự do (Melbourne, 1919), nêu cơ sở xã
hội của mình nghĩ sau này phát triển trong nhiều bài báo và trong các tác phẩm
lớn của ông, Các vấn ề con người của một Văn minh công nghiệp (New York,
1933) và Các vấn ề xã hội của một Văn minh công nghiệp (London, 1945). Quan
sát mức ộ lo ngại xung ột công nghiệp và các cuộc xung ột chính trị tại Úc,
Tháng Năm xây dựng một tương tự giữa thần kinh chiến tranh và những nguyên
nhân của tình trạng bất ổn tâm lý công nghiệp. Vẽ về nhân chủng học xã hội, ông
lập luận rằng tinh thần của người lao ộng, hoặc sức khỏe tâm thần, phụ thuộc vào
nhận thức của ông về các chức năng xã hội của công việc của mình. Ông thấy
giải pháp cho tình trạng bất ổn công nghiệp trong nghiên cứu xã hội học và quản
lý công nghiệp hơn là trong chính trị cấp tiến.
Tháng Năm tới Hoa Kỳ năm 1922, nghiên cứu tại Đại học Pennsylvania's
Wharton School. Để iều tra doanh thu cao, lao ộng tại một nhà máy dệt. Công
việc này ã thu hút sự chú ý của Trường Quản trị Kinh doanh Harvard, nơi ông
ược bổ nhiệm làm phó giáo sư năm 1926 và giáo sư nghiên cứu công nghiệp vào
năm 1929. Có ông tham gia và iều tra ược thiết kế vào yếu tố cá nhân và xã hội
xác ịnh sản lượng công việc tại Công ty Điện Tây 's Chicago cây trồng, các thí
nghiệm Hawthorne nổi tiếng ã ược nghiên cứu pathbreaking trong nghiên cứu xã
hội hiện ại.
Năm 1947 ông nghỉ hưu từ Harvard ến Anh, nơi ông ã qua ời ở
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 8
Guildford, Surrey, vào ngày 01 Tháng 9 năm 1949, do hút thuốc quá mức, ông ã
bị tăng huyết áp mãn tính. Các Elton Tháng Năm School of Management
Adelaide ã ược phát triển như một tưởng nhớ ến ông.
2.1.2. Tiểu sử Douglas Mc Gregor:
Douglas McGregor (1906 -1964) là một giáo sư quản lý tại MIT Sloan
School of Management và chủ tịch của Antioch College. Cuốn sách của ông
The Side nhân của doanh nghiệp ã có một ảnh hưởng sâu sắc về thực tiễn giáo
dục. Trong cuốn sách, ông ã xác ịnh ược một cách tiếp cận của việc tạo ra một
môi trường trong ó nhân viên có ộng cơ thông qua thẩm quyền, chỉ ạo và kiểm
soát hoặc hội nhập và tự kiểm soát mà ông gọi là lý thuyết X và Y tương ứng. Lý
thuyết Y là ứng dụng thực tế của tiến sĩ Abraham Maslow’s Humanistic trường
Tâm lý học ược áp dụng trong quản lý khoa học. Ông thường nghĩ ến như một ề
xuất của lý thuyết Y, Edgar Schein nói trong phần giới thiệu của mình ể tiếp theo
của Mc.Gregor sau khi chết trong cuốn Sách quản lý chuyên nghiệp: “Tại ịa chỉ
liên lạc với riêng mình của Doug, tôi thường ược tìm thấy anh ta ược khuyến
khích bởi mức ộ mà lý thuyết
Y ã trở thành như một bộ các nguyên tắc như những người trong lý thuyết X,
khối các over – tổng quát mà Doug ã chiến ấu…” Tuy nhiên, vài bạn ọc ã sẵn
sàng thừa nhận rằng các nội dung cuốn sách của Doug làm như iểm trung tính
hoặc iểm trưng bày của Doug iểm của ông về xem là coldly khoa học.
Graham Cleverley trong Quản lý và Magic góp ý: “…ông ã ặt ra hai iều kiện lý
thuyết X và Y và sử dụng chúng ể nhãn hai bộ niềm tin của một người quản lý có
thể giữ về nguồn gốc của hành vi của con người ông chỉ ra rằng hành vi của
riêng người quản lý sẽ ược phần lớn quyết
ịnh bởi niềm tin cụ thể mà ông ăng kí với…”
Mc.Grogor hy vọng rằng cuốn sách của ông
sẽ dẫn quản lý ể iều tra hai bộ tín ngưỡng,
phát minh ra những người khác, thử nghiệm
trên các giả ịnh tiềm ẩn cho họ, và phát triển
quản lý chiến lược thực hiện ý thức về những
thử nghiệm iểm của thực tế, nhưng ó không
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 9
phải là những gì xảy ra thay vào ó Mc.Gregor ược hiểu là ủng hộ lý thuyết Y như
là một ạo ức mới và cấp trên – một bộ các giá trị ạo ức mà nên thay thế các nhà
quản lý các giá trị thường ược chấp nhận.
2.2. Những óng góp của Elton Mayo từ các cuộc thử nghiệm ở Hawthorne
2.2.1. Cuộc thử nghiệm ở Hawthorne
Tiến hành thử nghiệm Hawthorne Illumination ược thực hiện vào tháng
11/1924 tại ba bộ phận của nghiệp Hawthorne Chicago với sự chỉ ạo
của các kỹ sư.Người ta chi các nhân viên thành hai nhóm: nhóm thử nghiệm
(làm việc trong những sự thay ổi chú ý về iều kiện ánh sáng), nhóm
kiểm chứng ( làm việc trong iều kiện ánh sáng ược duy trì cố ịnh trong suốt
thử nghiệm)
Khi iều kiện ánh sáng ở nhóm thử nghiệm ược cải thiện, hiệu qủa làm việc
của nhóm này tăng lên như mong ợi. vậy thì các kỹ cũng ã thực sự
bối rối vì năng suất làm việc của nhóm thử nghiệm ã tăng lên tương tự khi
giảm cường ộ ánh sang ến mức thấp nhất có thể. Sự khó giải thích tăng lên
khi năng suất của nhóm kiểm chứng cũng tăng lên mặc iều kiện ánh sang
không thay ổi. Công ty iện tử Western ã phải nhờ ến giáo Elton Mayo
của ại học Harvard ể tìm ra bí ẩn của những kết quả lạ thường này
2.2.2. Elton Mayo với cuộc thử nghiệm ở Hawthorne
Mayo những ồng nghiệp tại Harvard Fritz Roethlisberger William
Dickson ã thực hiện một thí nghiệm mới . Họ ã ưa hai nhóm công nhân nữ
( mỗi nhóm 6 người) vào 2 phòng làm việc khác nhau. Nhóm thí nghiệm
làm việc trong phòng có iều kiện thay ổi (nhiệt ộ, giờ giải lao, uống phê)
nhưng kết quả là sản lượng của hai nhóm ều tăng.
Để i ến kết luận, ông thử nghiệm với 20.000 công nhân kết quả vẫn không
ổi.
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 10
Mayo kết luận rằng: “ sự gia tăng năng suất không lệ thuộc vào các nguyên
nhân vật chất mà do một tập hợp những phản ứng tâm lý rất phức tạp”. Cả
hai nhóm nhân viên ều ược quan tâm một cách tận tình, sự cảm thông ộng
viên ã thúc ẩy họ làm việc ạt hiệu quả cao nhất. Điều ó ã dẫn Mayo ến
khám phá quan trọng ầu tiên : Khi công nhân ược chú ý ặc biệt thì năng
suất tăng lên hầu như bất kể iều kiện làm việc có thay ổi hay không!”.Hiện
tượng này ược gọi là Tác ộng Hawthorne.
Mayo ã tiến hành phỏng vấn các nhân viên. Kết quả ã mang lại một khám
phá ặc biệt có ý nghĩa: những nhóm làm việc không chính thức, môi trường
xã hội của nhân viên có ảnh hưởng to lớn ến hiệu năng làm việc. Rất nhiều
nhân viên của Western Electric cho rằng cuộc sống của họ bên ngoài
trong nghiệp của họ không ý nghĩa áng chán. Giữa những ồng
nghiệp có sự chia rẽ, bè phái, iều này tác ộng lớn ến ời sống văn phòng của
họ. Do ó, áp lực từ những ồng nghiệp chứ không phải là từ các yêu cầu của
cấp trên ã ảnh hưởng lớn ến năng suất làm việc của công nhân
2.2.3. Kết luận của Elton Mayo
Qua cuộc thử nghiệm ở Hawthorne Mayo ã rút ra ược những kết luật sau:
Các ơn vị kinh doanh là tổ chức xã hội, bên cạnh tính kinh tế và kỹ thuật ã
nhận thấy.
Con người không chỉ có thể ộng viên bằng các yếu tố vật chất, mà cả yếu
tố tâm lí và xã hội
Các nhóm và tổ chức phi chính thức trong xí nghiệp tác ộng nhiều ến thái ộ
và kết quả lao ộng của công nhân
Sự lãnh ạo của nhà quản trị không chỉ ơn thuần dựa vào chức danh chính
thức trong bộ máy tổ chức, mà còn phải dựa nhiều vào yếu tố tâm lí, xã
hội.
Sự thỏa mãn tinh thần có liên quan chặt chẽ với năng suất và kết quả lao
ộng.
Công nhân có những nhu cầu về tâm lí và xã hội cần ược thỏa mãn Tài
năng quản trị òi hỏi cả yếu tố kỹ thuật lẫn yếu tố xã hội
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 11
Khi công trình nghiên cứu hoàn tất năm 1932, ông kết luận rằng phương
pháp làm việc có tính cách khoa học của ngành quản trị cổ iển với Frederick W.
Taylor là ại diện, mang lại hiệu năng quản lý với kết quả tốt, nhưng không hoàn
chỉnh. Lý do là một con người bằng xương bằng thịt với tất cả sinh khí và cảm
xúc, không thể ược ối xử như máy móc vô tri giác, và lại càng không nên áp ặt họ
bằng một hệ thống mà không quan tâm tới nhu cầu của họ. Mayo giới thiệu một
phương pháp mới gọi là Phương Pháp Quản Trị theo tâm lý xã hội( trường phái
hành vi trong quản lí). Phương pháp này nhấn mạnh ến sự thoả mãn nhu cầu của
con người, không phải là thứ nhu cầu vật chất, nhưng là tâm lý của họ trong một
tổ chức. Tư tưởng chủ chốt của Mayo ược tóm lược trong những iểm chính sau
ây:
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 12
Tổ chức phải tạo bầu khí ể nhân viên cảm thấy thoải mái và thân thiện khi
làm việc.
Tạo cơ hội ể nhân viên nhận ra chân giá trị của chính mình trong tổ chức.
Tạo ược tinh thần ội ngũ trong các nhóm.
Nhân viên cần ược quan tâm và tôn trọng.
Mayo nghị giới quản trị nên thay ổi quan niệm về nhân viên qua cách
quan sát và ối xử ể ạt hiệu năng và duy trì hiệu năng lâu dài.
2.3. Douglas Mc Gregor với lý thuyết X và Y
Cùng chủ trương với phương pháp của Mayo Douglas Mc Gregor. Mc
Gregor một nhà tâm lý xã hội. Năm 1960, ông cho xuất bản cuốn “The Human
Side of Enterprise” trở nên nổi tiếng với lý thuyết “cây gậy và củ cà rốt”.
thuyết này ược rất nhiều lý thuyết gia khoa quản trị học hiện ại nhắc nhở ến trong
các tác phẩm của họ. Mc Gregor ặt ra 2 thuyết: Thuyết X gồm những người
chưa trưởng thành thuyết Y gồm những người ã trưởng thành. Thuyết X chỉ
những nhân viên biếng nhác. Họ không thích làm việc nhưng phải làm việc sống
còn. Do ó, họ cần ược iều khiển và không thể tự ảm nhận trách nhiệm. Để chỉ huy
nhóm này, quản trị viên cần cả gậy lẫn cà rốt. Thuyết Y chỉ những nhân viên có ý
thức, muốn làm việc yêu thích làm việc. Họ tinh thần ộc lập, không muốn
bị chỉ huy sẵn sàng ảm nhận trách nhiệm. Mc Gregore nhấn mạnh rằng con
người là một con vật ầy ham muốn và ham muốn không bao giờ ược thỏa mãn, do
ó, ường lối quản trị kiểm soát không ộng viên ược con người. Ông ề nghị:
Khi tổ chức tạo ược những công việc thích thú, duy trì ược những quan hệ
tốt giữa các nhân viên thì nhân viên sẽ chấp nhận mục ích của tổ chức
như của chính họ.
Một tổ chức sẽ ạt hiệu năng nếu iều kiện làm việc tốt và nội dung công
việc rõ ràng.
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 13
Đối xử với nhân viên nên phù hợp với nhân cách và trình ộ của chính họ.
Tổ chức nên quan tâm nhiều ến huấn luyện và hướng dẫn hơn là trừng
phạt è nén.
Mc Gregor cho rằng nhóm Y là khuôn mẫu lý tưởng phù hợp với các
phương pháp quản trị. Nhưng ông nghĩ rằng thuyết Y không phù hợp với
những tổ chức lớn.
2.3.1. Quan iểm về lý thuyết X
“Con người ược coi như một
loại công cụ lao ộng”, hình thành vào
cuối thế kỷ 19 khi các nhà tư bản
mong muốn gia tăng tối a lợi nhuận
bằng cách kéo dài thời gian lao ộng,
sử dụng lao ộng là trẻ em, phụ nữ.
Bản chất a số con người không muốn
làm việc, họ quan tâm nhiều ến cái họ
kiếm ược chứ không phải là công
việc, rất ít người muốn và có thể làm
những công việc òi hỏi tính sáng tạo, ộc lập và tự kiểm soát; và quan niệm rằng
khi ược trả lương cao, người lao ộng có thể chấp nhận các mức sản lượng ấn ịnh
tối a.Vì thế, người quản lý phải trực tiếp giám sát chặt chẽ, phân chia công việc
thành những bộ phận thao tác ơn giản, dễ hướng dẫn, dễ làm. Thực sự kết quả là
năng suất lao ộng tăng bằng các ịnh mức “vắt kiệt mồ hôi sức lực”, biện pháp tổ
chức lao ộng khoa học “giản ơn hoá công việc” một cách nhàm chán, bóc lột sức
lao ộng ến mức có thể.
Đây là trường phái cổ iển (tổ chức lao ộng khoa học), ại diện là
F.W.Taylor, H.Fayol, Gantt …; với một số nguyên tắc quản lý con người:
Thống nhất chỉ huy và iều khiển.
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 14
Phân công lao ộng và chuyên môn hoá các chức năng.
Phân chia con người làm 2 bộ phận : thiết kế - tổ chức sản xuất (kỹ sư, ..)
và chuyên thực hiện công việc (công nhân).
Hình thành quy chế quản lý bằng văn bản.
Tập trung quyền lực cho cấp cao nhất. Không ai có
thể lợi dụng ể mưu cầu lợi ích riêng.
Tiêu chuẩn hoá và thống nhất các thủ tục.
Thiết lập trật tự và kỷ luật nghiêm ngặt.
Lợi ích bộ phận phụ thuộc lợi ích chung.
Phân tích hợp lý, khoa học mọi công việc.
Công bằng, không thiên vị.
Nhà quản lý phải tìm ra phương pháp tốt nhất ể thực hiện công việc, rồi
huấn luyện cho công nhân.
Quản lý doanh nghiệp là công việc của các chuyên gia (kỹ sư, nhà kinh tế)
2.3.2. Quan iểm về lý thuyết Y
“Con người muốn ược cư xử như những con người”, do các nhà
tâm lý, xã hội học ở các nước tư bản công nghiệp ề xướng và phát triển. Quan
niệm này ề cao các quy luật chi phối thái ộ cư xử của con người trong quá trình
làm việc, người quản lý phải tạo ra một bầu không khí tốt, dân chủ, lắng nghe ý
kiến người lao ộng.
Đây là trường phái tâm – xã hội học (hay các mối quan hệ con người), ại diện
Mc Gregore, Elton Mayo, Maslow…; với một số nguyên tắc quản lý con người:
Phân quyền, trách nhiệm cho cấp dưới.
Cho nhân viên tham gia, óng góp vào công việc chung.
Đề cao vai trò ộng viên của người quản lý.
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 15
Xây dựng các mối quan hệ dựa trên lòng tin hơn là dựa quyền lực.
Phát triển tinh thần trách nhiệm, tự kiểm tra.
Phát triển công việc theo tập thể tổ, ội.
Tạo ra bầu không khí lao ộng tốt ẹp.
Nhà quản lý phải hiểu người lao ộng nghĩ gì, cần gì, khó khăn gì.
Tạo ra sự gắn bó, ồng cảm giữa con người.
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 16
Xử lý các dư luận một cách khách quan, có lợi cho công việc chung. Đào
tạo nhà quản lý thành các nhà tâm học lao ộng, giỏi ộng viên, xây dựng
các mối quan hệ với con người.
Một ví dụ áng chú ý về lý thuyết Y:
Douglas Mc Gregor, trong tác phẩm lừng danh “The Human Side of
Enterprise” xuất bản năm 1960 ã phân tích và tranh luận chống lại ý
tưởng quá khích xem con người chỉ là một công cụ phục vụ cho hiệu quả
kinh tế. Công ty W.L Gore & Associates thành lập năm 1960 ã dám thực
hiện ý tưởng “dân chủ doanh nghiệp” của Douglas Mc Gregor
Từ tay không, nay tập oàn Gore ã có 8.000 nhân viên, 45 nhà máy ở Mỹ,
Anh, Đức, Nhật, Trung Quốc... với doanh số hàng năm hơn 2 tỉ ô la Mỹ.
Từ lúc thành lập cho ến bây giờ, tập oàn này chưa bao giờ thua lỗ dù trải
qua nhiều cuộc khủng hoảng. Tạp chí Fortune từ lâu ã ưa tập oàn Gore
vào “top” của của các tập oàn ược nhân viên “yêu mến/gắn bó” nhất
Tính dân chủ ược ưa vào ời sống doanh nghiệp như thế nào? Thứ nhất, hội
ồng quản trị thật sự óng vai trò chỉ ạo và giám sát ban lãnh ạo iều hành.
Các thành viên hội ồng quản trị phải có kinh nghiệm nghề nghiệp, thật sự
ộc lập, tránh tình trạng có những “lợi ích” mật thiết với chủ tịch iều hành.
Thứ hai, chủ tịch và ban lãnh ạo công bố ều ặn, minh bạch ường lối hoạt
ộng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho toàn thể nhân viên và báo chí, tạo
cơ chế “ ối thoại” trực tiếp với cộng ồng nhân viên và lắng nghe, quan
tâm ến “góp ý” của nhân viên. Thứ ba, cộng ồng nhân viên sẽ ược tham
gia với những cơ chế ược ấn ịnh trước ể “tham mưu” cho ban lãnh ạo.
Một cơ chế thông thoáng, sáng tạo, minh bạch cho toàn thể lãnh ạo, cán
bộ, công nhân viên, nhằm ãi ngộ xứng áng, úng lúc những tài năng cá
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 17
nhân hay nhóm em ến hiệu quả ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho doanh
nghiệp!
Với cách lãnh ạo, iều hành vừa nêu trên, một cách ngắn gọn cũng cho
thấy ba tính cốt lõi của doanh nghiệp là trách nhiệm, tôn trọng, ạo ức
ã ược thực hiện một cách thực chất
2.3.3. Phân biệt lý thuyết X và Y :
LÝ THUYẾT X
LÝ THUYẾT Y
+ Hầu hết mọi người ều không thích
làm việc, họ sẽ lảng tránh công việc
khi hoàn cảnh cho phép.
+ Đa số mọi người phải bị ép buộc, e
dọa bằng hình phạt và khi họ làm việc
phải giám sát chặt chẽ.
+ Hầu hết mọi người ều thích bị iều
khiển. Họ luôn tìm cách trốn tránh
trách nhiệm, ít khát vọng chỉ muốn
ược yên ổn.
+ Làm việc là một hoạt ộng bản năng,
tương tự như nghỉ ngơi, giải trí.
+ Mỗi người ều có năng lực tự iều
khiển và tự kiểm soát bản thân nếu
người ta ược ủy nhiệm.
+ Người ta sẽ trở nên gắn với các
mục tiêu của tổ chức hơn, nếu ược
khen thưởng kịp thời.
Một người bình thường có thể ảm nhận
những trọng trách và dám chịu trách
nhiệm.
Nhiều người bình thường có óc tưởng
tượng phong phú và sáng tạo.
2.3.4. Đánh giá chung về lý thuyết X và Y :
Nhờ công trình nghiên cứu mang tính ột phá của Mayo, giờ ây chúng ta
hiểu rằng nơi làm việc là một hệ thống xã hội phức hợp mà tại ó, sự thỏa
mãn và tận tâm của nhân viên ảnh hưởng ến hiệu suất làm việc. Các phát
hiện của ông ã khuấy ộng làn sóng nghiên cứu mới và cách tư duy mới về
những ộng lực thúc ẩy nhân viên nơi làm việc.
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học
GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 18
Thuyết X không hẳn là hoàn toàn sai. Tiền thưởng và việc thiết kế công
việc có thể giúp cải thiện hiệu suất làm việc, như giả ịnh của thuyết X
nhưng tựu trung lại, thuyết X ã mở ường cho thuyết Y (cũng do Douglas
McGregor xây dựng).
Thuyết Y cho rằng nhân viên không phải tự nhiên trở thành những
con người không chăm chỉ, năng ộng. Họ vốn người nhiệt tình làm
việc, biết nhận trách nhiệm, và mong muốn tạo ra kết quả tốt.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐIỂM PHÂN BIỆT VỚI CÁC TRƯỜNG PHÁI
3.1. So sánh với lý thuyết của trường phái quản trị học hiện ại.
Điểm giống nhau : ều coi trọng yếu tố con người, nhờ ó mang lại hiệu quả
cao hơn trong công tác quản trị.
Điểm khác với lý thuyết tâm lý xã hội :
Lý thuyết Z
Lý thuyết Z ược một giáo sư người Mỹ gốc Nhật Bản là William Ouchi
xây dựng trên cơ sở áp dụng cách quản lý của Nhật Bản trong các công ty
Mỹ. Lý thuyết ra ời năm 1978, chú trọng ến quan hệ xã hội và yếu tố con
người trong tổ chức.
Tư tưởng của Ouchi trong thuyết Z là ề cao vai trò tập thể trong một tổ chức.
DN Nhật Bản
DN Âu Mỹ
+ Làm việc suốt ời
+ Đánh giá và ề bạt chậm
+ Không chuyên môn hóa ngành
nghề
+ Cơ chế kiểm tra mặc nhiên
+ Quyết ịnh trách nhiệm tập thể
+ Quan hệ rộng rãi.
+ Làm việc trong từng thời hạn.
+ Đánh giá và ề bạt nhanh.
+ Chuyên môn hóa ngành nghề.
+ Cơ chế kiểm tra hiển nhiên.
+ Quyết ịnh trách nhiệm
nhân.
+ Quan hệ cục bộ.
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 19
Lý thuyết Kaizen
Tác giả của thuyết Kaizen Masaaiimai; giúp cho hoạt ộng của các doanh
nghiệp thích nghi hơn với môi trường ầy năng ộng, nhất trong xu hướng
toàn cầu hóa hiện nay.
lOMoARcPSD|5073457 3
Tiểu luận: thuyết tâm hội trong quản trị học GVHD:
Thày Bùi Văn Danh
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 20
Những nội dung chủ yếu:
- Cải tiến từng bước.
- Phát huy tinh thần tập thể trong cải tiến mọi mặt trong doanh nghiệp.
3.2. So sánh với lý thuyết ịnh lượng trong quản trị:
Trong quản trị, quan iểm cơ bản của lý thuyết ịnh lượng khác biệt rất xa
so với quan iểm của lý thuyết tâm lý xã hội. Trong khi lý thuyết ịnh lượng cho
rằng “Hiệu quả trong quản trị tùy thuộc vào sự úng ắn trong các quyết ịnh của
nhà quản trị thì lý thuyết tâm lý xã hội lại cho rằng nó tùy thuộc vào năng suất
của người lao ộng. Sau ây là một số tư tưởng và dặc tính chính của hai trường
phái này:
Trường phái tâm lý xã hội
Trường phái ịnh lượng
+ Nhấn mạnh ến vai trò của yếu tố
tâm lý, tình cảm quan hệ xã hội của con
người trong công việc.
+ Doanh nghiệp một hệ thống hội.
+ Khi ộng viên không chỉ bằng yếu
tố vật chất còn phải quan tâm ến
những nhu cầu xã hội
+ Tập thể ảnh hưởng tới tác phong
nhân (tinh thần, thái ộ, kết quả lao ộng).
+ Lãnh ạo không chỉ do quyền hành do
tổ chức mà còn do các yếu tố tâm lý xã hội của
tổ chức chi phối.
+ Nhấn mạnh phương pháp khoa học
trong khi giải quyết các vấn ề quản trị.
+ Áp dụng phương pháp tiếp cận hệ
thống ể giải quyết các vấn ề.
+ Sử dụng các mô hình toán học
+ Định lượng hóa các yếu tố có liên
quan và áp dụng các phép tính toán học và
xác suất thống kê + Quan hệ cục bộ. +
Chú ý các yếu tố kinh tế - kỹ thuật trong
quản trị hơn là các yếu tố tâm lý xã hội
Dựa trên so sánh trên ta có thể thấy iểm khác nhau cốt lõi giữa hai trường
phái trên chính là yếu tố “con người” và yếu tố “kỹ thuật”. Trong khi các
kỹ thuật của trường phái ịnh lượng ã óng góp rất lớn trong việc nâng cao
| 1/24

Preview text:

lOMoARcPSD|50734573 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm tòi tài liệu trong thư viện trường Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh, phòng Đa phương tiện, các phương tiện thông tin ại
chúng, sự hướng dẫn của TS. Bùi Văn Danh_giảng viên bộ môn Quản trị học
chúng em ã hoàn thành xong ề tài tiểu luận: “Trường phái tâm lý xã hội trong
quản trị”
. Bài tiểu luận này, thực sự là dấu ấn quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên ều phải vượt qua những hạn chế
của bản thân về thời gian, phương tiện i lại, thi giữa kì, kiến thức ể cùng nhau hoàn
thành bài tiểu luận với một chất lượng tốt nhất. Chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
• Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM ã tạo môi trường thuận lợi cho việc học
tập và nghiên cứu làm tiểu luận.
• Khoa QUẢN TRỊ KINH DOANH ã trang bị cho chúng em những kiến
thức về bộ môn Quản trị học.
• Thày giáo Bùi Văn Danh – giảng viên bộ môn Quản trị học ã nhiệt tình
giúp ỡ và hướng dẫn chúng em tận tình cách làm bài tiểu luận.
• Thư viện trường ã cung cấp những tài liệu cần thiết, bổ ích, là nơi chúng
em thảo luận và học tập.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp ỡ quý báu mà chúng
em ã nhận ược trong suốt thời gian qua.
Thay mặt nhóm, Nhóm trưởng: Nguyễn Như Tuân
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 2 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................... 4

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG PHÁI TÂM LÝ XÃ
HỘI .................................................................................................................... 5
1.1. Các tác giả và quan iểm .......................................................................... 5
1.2. Ưu iểm và hạn chế của trường phái tâm lý xã hội .................................. 5
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT CỦA CÁC TÁC GIẢ ELTON MAYO
DOUGLAS MC GREGOR VỀ TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ ........ 6
2.1. Tiểu sử cơ bản của hai nhà tâm lý xã hội iển hình .................................. 6
2.2. Những óng góp của Elton Mayo từ các cuộc thử nghiệm ở Hawthorne 9
2.3. Douglas Mc Gregor với lý thuyết X và Y ............................................. 12
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐIỂM PHÂN BIỆT VỚI CÁC TRƯỜNG PHÁI .... 18
3.1. So sánh với lý thuyết của trường phái quản trị học hiện ại .................. 18
3.2. So sánh với lý thuyết ịnh lượng trong quản trị: .................................... 20
3.3. So sánh với lý thuyết của trường phái cổ iển trong quản trị: ................ 21
3.4. Những iểm tiến bộ của các trường phái quản trị: ................................ 22
PHẦN III: KẾT LUẬN ..................................................................................... 23
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 24

Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 3 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU LỜI NÓI ĐẦU
Phương pháp quản trị cổ iển chú trọng ến năng suất của công việc và tổ chức,
phương pháp này ược coi như một hệ thống sản xuất, vai trò của con người chỉ là
một bộ phận nhỏ bé trong guồng máy vĩ ại hay nói cách khác thì con người chỉ là
một công cụ sản xuất. Chính vì ó mà kết quả sản xuất tuy ạt hiệu quả và năng suất
nhưng không tồn tại ược lâu dài vì con người sức khỏe có giới hạn sẽ cảm thấy
mệt mỏi, chán nản dẫn ến bỏ việc. Nhận thấy iều ó nhiều nhà lý thuyết gia ã cống
hiến cuộc ời mình ể tìm ra một giải pháp mới ể dung hòa, sửa sai làm thăng tiến
các phương pháp quản trị lên một tầm cao mới. Tiến trình tìm kiếm giải pháp này
ã nảy sinh nhiều trường phái quản trị như: Trường phái tâm lý xã hội với MayO,
Maslow, Mc Gregor,…trường phái hệ thống xã hội với Argynis,
Herzberg…trường phái khoa học với Simon,…hoặc gần ây nhất là sự xuất hiện lý
thuyết về Six sigma và Lean Six sigma.
Trong những trường phái giúp ích cho công tác quản lý không thể không kể ến
trường phái tâm lý xã hội với hai tác giả tiêu biểu là Elton Mayo và Mc. Gregor,
phương pháp này ược rất nhiều lý thuyết gia khoa học quản trị hiện ại nhắc nhở
ến trong các tác phẩm của họ và ược sử dụng rộng rãi. Nhận thấy ược vai trò cũng
như sức ảnh hưởng của trường phái tâm lý xã hội, nhóm em ã quyết tâm thực hiện
ề tài: “Lý thuyết của Elton Mayo và Mc.Gregor về tâm lý xã hội trong quản trị”
Hy vọng những tìm hiểu của nhóm về ề tài sẽ chia sẻ ược phần nào kiến thức với
các bạn ể chúng ta cùng nhau phát triển Việt Nam xứng tầm quốc tế trong thời gian không xa. Xin chân thành cảm ơn! Tập thể nhóm I PHẦN II: NỘI DUNG
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 4 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG PHÁI TÂM LÝ XÃ HỘI
1.1. Các tác giả và quan iểm
Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị, còn gọi là lý thuyết tác phong, là
những quan iểm quản trị nhấn mạnh ến vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan
hệ xã hội của con người trong công việc. Lý thuyết này cho rằng, hiệu quả của
quản trị do năng suất lao ộng quyết ịnh, nhưng năng suất lao ộng không chỉ do
các yếu tố vật chất quyết ịnh mà còn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý, xã hội của con người.
Lý thuyết này bắt ầu xuất hiện ở Mỹ trong thập niên 30, ược phát triển
mạnh bởi các nhà tâm lý học trong thập niên 60, và hiện nay vẫn còn ược nghiên
cứu tại nhiều nước phát triển nhằm tìm ra những hiểu biết ầy ủ về tâm lý phức
tạp của con người, một yếu tố quan trọng ể quản trị. Các tác giả iển hình:
Robert Owen (1771-1858): Người ầu tiên nói ến nhân lự trong một tổ
chức.Ông chỉ trích các nhà công nghiệp bỏ tiền ra phát triển máy móc
nhưng lại không cải tiến ược số phận của những “máy móc người”
Huge Munstertberg (1863-1916): Cha ẻ của ngành tâm lý học công
nghiệp, nghiên cứu một cách khoa học tác phong của con người.Ông cho
rằng năng suất lao ộng sẽ cao hơn nếu như công việc giao phó cho họ ược
nghiên cứu và phân tích chu áo.
Elton Mayo (1880-1949) yếu tố xã hội mới chính là nguyên nhân tăng năng
suất lao ộng, tức giữa tâm lý và tác phong có mối liên hệ mật thiết với nhau .
Mary Parker Follett (1863-1933): Người i tiên phong về lý thuyết hành vi
và quản trị hệ thống. Nghiên cứu về tâm lý quản trị, các nhà quản trị sẽ
nhận thức ược mỗi một người lao ộng là một thế giới phức tạp.
Abraham Maslow (1908-1970): Đưa ra lý thuyết nhu cầu của con người
và chủ trương việc ộng viên phải dựa vào nhu cầu. Trong ó nhu cầu của
con người có 5 bậc: Nhu cầu vật chất – Nhu cầu an toàn – Nhu cầu xã hội
– Nhu cần ược tôn trọng – Nhu cầu tự nhiên.
Douglas Mc Gregor (1906-1964): Đưa ra lý thuyết về bản chất con người
và ngụ ý rằng ộng viên phải dựa vào bản chất ó. Đưa ra giả thiết sai lầm
về tác phong và hành vi của con người của các tác giả trước ây, ó là giả
thiết X. Ông ề nghị một giả thiết khác ó là giả thiết Y, ó là con người sẽ
thích thú với công việc nếu họ có ược những thuận lợi.
1.2. Ưu iểm và hạn chế của trường phái tâm lý xã hội
1.2.1. Ưu iểm của trường phái tâm lý xã hội:
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 5 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Nhấn mạnh nhu cầu xã hội, ược quý trọng và tự thể hiện mình của người công nhân.
Năng suất không chỉ thuần túy là vấn ề kỹ thuật.
Giúp cải tiến cách thức và tác phong quản lý trong tổ chức, xác nhận mối
liên hệ giữa năng suất và tác phong hoạt ộng.
Nhờ có lý thuyết tác phong mà ngày nay các nhà quản lý hiểu rõ hơn về sự
ộng viên của con người.
1.2.2. Hạn chế của trường phái tâm lý xã hội :
Quá chú ý ến yếu tố xã hội – khái niệm “con người xã hội” chỉ có thể bổ
sung cho khái niệm “con người kinh tế” chứ không thể thay thế.
Lý thuyết này coi con người là phần tử trong hệ thống khép kín mà không
quan tâm ến yếu tố ngoại lai.
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT CỦA CÁC TÁC GIẢ ELTON MAYO
DOUGLAS MC GREGOR VỀ TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ
2.1. Tiểu sử cơ bản của hai nhà tâm lý xã hội iển hình
2.1.1. Tiểu sử của Elton Mayo:
MAYO, George ELTON (1880-1949), nhà lý luận xã hội và tâm lý học
công nghiệp, sinh ngày 26 tháng 12 năm 1880 tại Adelaide, Úc, con trai cả của
George Gibbes Mayo, người thảo văn thư và sau ó là kỹ sư dân sự. Học tại
trường Queen's và Trường cao ẳng St Peter, ông ã bị mất lãi suất trong y học tại
Đại học Adelaide và sau 1901, tại các trường y khoa ở Edinburgh và London.
Năm 1903 ông tới London, viết bài cho tạp chí và giảng dạy tiếng Anh tại trường
Cao ẳng. Ông trở lại Adelaide năm 1905 ến quan hệ ối tác trong các công ty in
ấn của JH Sherring & Co, nhưng năm 1907 ông ã i lại cho các trường ại học ể
nghiên cứu triết học và tâm lý học dưới (Sir) William Mitchell. Năm 1911 ông
trở thành giảng viên trong triết lý nền tảng tinh thần và ạo ức tại Đại học mới của
bang Queensland và trong 1919-1923 ược tổ chức chủ tịch ầu tiên của triết học ở
ó. Vào ngày 18 tháng tư năm 1913 ở Brisbane, ông ã có vợ Dorothea McConnel.
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 6 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Ở Brisbane Elton mayo là một nhân vật
công cộng, giảng dạy cho Hiệp hội
Người lao ộng giáo dục và phục vụ trên
chiến tranh ủy ban của trường. Chịu
ảnh hưởng của Freud, Jung và Pierre
Janet, ông nghiên cứu tính chất của suy
nhược thần kinh và với một bác sĩ
Brisbane, Tiến sĩ TH Mathewson, i tiên
phong trong iều trị psychoanalytic của shell-shock.
Cuốn sách ầu tiên của ông, Dân chủ và Tự do (Melbourne, 1919), nêu cơ sở xã
hội của mình nghĩ sau này phát triển trong nhiều bài báo và trong các tác phẩm
lớn của ông, Các vấn ề con người của một Văn minh công nghiệp (New York,
1933) và Các vấn ề xã hội của một Văn minh công nghiệp (London, 1945). Quan
sát mức ộ lo ngại xung ột công nghiệp và các cuộc xung ột chính trị tại Úc,
Tháng Năm xây dựng một tương tự giữa thần kinh chiến tranh và những nguyên
nhân của tình trạng bất ổn tâm lý công nghiệp. Vẽ về nhân chủng học xã hội, ông
lập luận rằng tinh thần của người lao ộng, hoặc sức khỏe tâm thần, phụ thuộc vào
nhận thức của ông về các chức năng xã hội của công việc của mình. Ông thấy
giải pháp cho tình trạng bất ổn công nghiệp trong nghiên cứu xã hội học và quản
lý công nghiệp hơn là trong chính trị cấp tiến.
Tháng Năm tới Hoa Kỳ năm 1922, nghiên cứu tại Đại học Pennsylvania's
Wharton School. Để iều tra doanh thu cao, lao ộng tại một nhà máy dệt. Công
việc này ã thu hút sự chú ý của Trường Quản trị Kinh doanh Harvard, nơi ông
ược bổ nhiệm làm phó giáo sư năm 1926 và giáo sư nghiên cứu công nghiệp vào
năm 1929. Có ông tham gia và iều tra ược thiết kế vào yếu tố cá nhân và xã hội
xác ịnh sản lượng công việc tại Công ty Điện Tây 's Chicago cây trồng, các thí
nghiệm Hawthorne nổi tiếng ã ược nghiên cứu pathbreaking trong nghiên cứu xã hội hiện ại.
Năm 1947 ông nghỉ hưu từ Harvard ến Anh, nơi ông ã qua ời ở
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 7 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Guildford, Surrey, vào ngày 01 Tháng 9 năm 1949, do hút thuốc quá mức, ông ã
bị tăng huyết áp mãn tính. Các Elton Tháng Năm School of Management ở
Adelaide ã ược phát triển như một tưởng nhớ ến ông.
2.1.2. Tiểu sử Douglas Mc Gregor:
Douglas McGregor (1906 -1964) là một giáo sư quản lý tại MIT Sloan
School of Management và chủ tịch của Antioch College. Cuốn sách của ông
The Side nhân của doanh nghiệp ã có một ảnh hưởng sâu sắc về thực tiễn giáo
dục. Trong cuốn sách, ông ã xác ịnh ược một cách tiếp cận của việc tạo ra một
môi trường trong ó nhân viên có ộng cơ thông qua thẩm quyền, chỉ ạo và kiểm
soát hoặc hội nhập và tự kiểm soát mà ông gọi là lý thuyết X và Y tương ứng. Lý
thuyết Y là ứng dụng thực tế của tiến sĩ Abraham Maslow’s Humanistic trường
Tâm lý học ược áp dụng trong quản lý khoa học. Ông thường nghĩ ến như một ề
xuất của lý thuyết Y, Edgar Schein nói trong phần giới thiệu của mình ể tiếp theo
của Mc.Gregor sau khi chết trong cuốn Sách quản lý chuyên nghiệp: “Tại ịa chỉ
liên lạc với riêng mình của Doug, tôi thường ược tìm thấy anh ta ược khuyến
khích bởi mức ộ mà lý thuyết
Y ã trở thành như một bộ các nguyên tắc như những người trong lý thuyết X,
khối các over – tổng quát mà Doug ã chiến ấu…” Tuy nhiên, vài bạn ọc ã sẵn
sàng thừa nhận rằng các nội dung cuốn sách của Doug làm như iểm trung tính
hoặc iểm trưng bày của Doug iểm của ông về xem là coldly khoa học.
Graham Cleverley trong Quản lý và Magic góp ý: “…ông ã ặt ra hai iều kiện lý
thuyết X và Y và sử dụng chúng ể nhãn hai bộ niềm tin của một người quản lý có
thể giữ về nguồn gốc của hành vi của con người ông chỉ ra rằng hành vi của
riêng người quản lý sẽ ược phần lớn quyết
ịnh bởi niềm tin cụ thể mà ông ăng kí với…”
Mc.Grogor hy vọng rằng cuốn sách của ông
sẽ dẫn quản lý ể iều tra hai bộ tín ngưỡng,
phát minh ra những người khác, thử nghiệm
trên các giả ịnh tiềm ẩn cho họ, và phát triển
quản lý chiến lược thực hiện ý thức về những
thử nghiệm iểm của thực tế, nhưng ó không
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 8 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
phải là những gì xảy ra thay vào ó Mc.Gregor ược hiểu là ủng hộ lý thuyết Y như
là một ạo ức mới và cấp trên – một bộ các giá trị ạo ức mà nên thay thế các nhà
quản lý các giá trị thường ược chấp nhận.
2.2. Những óng góp của Elton Mayo từ các cuộc thử nghiệm ở Hawthorne
2.2.1. Cuộc thử nghiệm ở Hawthorne
Tiến hành thử nghiệm Hawthorne Illumination ược thực hiện vào tháng
11/1924 tại ba bộ phận của xí nghiệp Hawthorne ở Chicago với sự chỉ ạo
của các kỹ sư.Người ta chi các nhân viên thành hai nhóm: nhóm thử nghiệm
(làm việc trong những sự thay ổi có chú ý về iều kiện ánh sáng), và nhóm
kiểm chứng ( làm việc trong iều kiện ánh sáng ược duy trì cố ịnh trong suốt thử nghiệm)
Khi iều kiện ánh sáng ở nhóm thử nghiệm ược cải thiện, hiệu qủa làm việc
của nhóm này tăng lên như mong ợi. Dù vậy thì các kỹ sư cũng ã thực sự
bối rối vì năng suất làm việc của nhóm thử nghiệm ã tăng lên tương tự khi
giảm cường ộ ánh sang ến mức thấp nhất có thể. Sự khó giải thích tăng lên
khi năng suất của nhóm kiểm chứng cũng tăng lên mặc dù iều kiện ánh sang
không thay ổi. Công ty iện tử Western ã phải nhờ ến giáo sư Elton Mayo
của ại học Harvard ể tìm ra bí ẩn của những kết quả lạ thường này
2.2.2. Elton Mayo với cuộc thử nghiệm ở Hawthorne
Mayo và những ồng nghiệp tại Harvard là Fritz Roethlisberger và William
Dickson ã thực hiện một thí nghiệm mới . Họ ã ưa hai nhóm công nhân nữ
( mỗi nhóm 6 người) vào 2 phòng làm việc khác nhau. Nhóm thí nghiệm
làm việc trong phòng có iều kiện thay ổi (nhiệt ộ, giờ giải lao, uống cà phê)
nhưng kết quả là sản lượng của hai nhóm ều tăng.
Để i ến kết luận, ông thử nghiệm với 20.000 công nhân và kết quả vẫn không ổi.
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 9 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Mayo kết luận rằng: “ sự gia tăng năng suất không lệ thuộc vào các nguyên
nhân vật chất mà do một tập hợp những phản ứng tâm lý rất phức tạp”. Cả
hai nhóm nhân viên ều ược quan tâm một cách tận tình, sự cảm thông ộng
viên ã thúc ẩy họ làm việc ể ạt hiệu quả cao nhất. Điều ó ã dẫn Mayo ến
khám phá quan trọng ầu tiên : “ Khi công nhân ược chú ý ặc biệt thì năng
suất tăng lên hầu như bất kể iều kiện làm việc có thay ổi hay không!”.Hiện
tượng này ược gọi là Tác ộng Hawthorne.
Mayo ã tiến hành phỏng vấn các nhân viên. Kết quả ã mang lại một khám
phá ặc biệt có ý nghĩa: những nhóm làm việc không chính thức, môi trường
xã hội của nhân viên có ảnh hưởng to lớn ến hiệu năng làm việc. Rất nhiều
nhân viên của Western Electric cho rằng cuộc sống của họ bên ngoài và
trong xí nghiệp của họ không có ý nghĩa và áng chán. Giữa những ồng
nghiệp có sự chia rẽ, bè phái, iều này tác ộng lớn ến ời sống văn phòng của
họ. Do ó, áp lực từ những ồng nghiệp chứ không phải là từ các yêu cầu của
cấp trên ã ảnh hưởng lớn ến năng suất làm việc của công nhân
2.2.3. Kết luận của Elton Mayo
Qua cuộc thử nghiệm ở Hawthorne Mayo ã rút ra ược những kết luật sau:
Các ơn vị kinh doanh là tổ chức xã hội, bên cạnh tính kinh tế và kỹ thuật ã nhận thấy.
Con người không chỉ có thể ộng viên bằng các yếu tố vật chất, mà cả yếu tố tâm lí và xã hội
Các nhóm và tổ chức phi chính thức trong xí nghiệp tác ộng nhiều ến thái ộ
và kết quả lao ộng của công nhân
Sự lãnh ạo của nhà quản trị không chỉ ơn thuần dựa vào chức danh chính
thức trong bộ máy tổ chức, mà còn phải dựa nhiều vào yếu tố tâm lí, xã hội.
Sự thỏa mãn tinh thần có liên quan chặt chẽ với năng suất và kết quả lao ộng.
Công nhân có những nhu cầu về tâm lí và xã hội cần ược thỏa mãn Tài
năng quản trị òi hỏi cả yếu tố kỹ thuật lẫn yếu tố xã hội
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 10 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Khi công trình nghiên cứu hoàn tất năm 1932, ông kết luận rằng phương
pháp làm việc có tính cách khoa học của ngành quản trị cổ iển với Frederick W.
Taylor là ại diện, mang lại hiệu năng quản lý với kết quả tốt, nhưng không hoàn
chỉnh. Lý do là một con người bằng xương bằng thịt với tất cả sinh khí và cảm
xúc, không thể ược ối xử như máy móc vô tri giác, và lại càng không nên áp ặt họ
bằng một hệ thống mà không quan tâm tới nhu cầu của họ. Mayo giới thiệu một
phương pháp mới gọi là Phương Pháp Quản Trị theo tâm lý xã hội( trường phái
hành vi trong quản lí). Phương pháp này nhấn mạnh ến sự thoả mãn nhu cầu của
con người, không phải là thứ nhu cầu vật chất, nhưng là tâm lý của họ trong một
tổ chức. Tư tưởng chủ chốt của Mayo ược tóm lược trong những iểm chính sau ây:
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 11 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Tổ chức phải tạo bầu khí ể nhân viên cảm thấy thoải mái và thân thiện khi làm việc.
Tạo cơ hội ể nhân viên nhận ra chân giá trị của chính mình trong tổ chức.
Tạo ược tinh thần ội ngũ trong các nhóm.
Nhân viên cần ược quan tâm và tôn trọng.
Mayo ề nghị giới quản trị nên thay ổi quan niệm về nhân viên qua cách
quan sát và ối xử ể ạt hiệu năng và duy trì hiệu năng lâu dài.
2.3. Douglas Mc Gregor với lý thuyết X và Y
Cùng chủ trương với phương pháp của Mayo là Douglas Mc Gregor. Mc
Gregor là một nhà tâm lý xã hội. Năm 1960, ông cho xuất bản cuốn “The Human
Side of Enterprise” và trở nên nổi tiếng với lý thuyết “cây gậy và củ cà rốt”.
thuyết này ược rất nhiều lý thuyết gia khoa quản trị học hiện ại nhắc nhở ến trong
các tác phẩm của họ. Mc Gregor ặt ra 2 lý thuyết: Thuyết X gồm những người
chưa trưởng thành và thuyết Y gồm những người ã trưởng thành. Thuyết X chỉ
những nhân viên biếng nhác. Họ không thích làm việc nhưng phải làm việc ể sống
còn. Do ó, họ cần ược iều khiển và không thể tự ảm nhận trách nhiệm. Để chỉ huy
nhóm này, quản trị viên cần cả gậy lẫn cà rốt. Thuyết Y chỉ những nhân viên có ý
thức, muốn làm việc và yêu thích làm việc. Họ có tinh thần ộc lập, không muốn
bị chỉ huy và sẵn sàng ảm nhận trách nhiệm. Mc Gregore nhấn mạnh rằng con
người là một con vật ầy ham muốn và ham muốn không bao giờ ược thỏa mãn, do
ó, ường lối quản trị kiểm soát không ộng viên ược con người. Ông ề nghị:
Khi tổ chức tạo ược những công việc thích thú, duy trì ược những quan hệ
tốt giữa các nhân viên thì nhân viên sẽ chấp nhận mục ích của tổ chức như của chính họ.
Một tổ chức sẽ ạt hiệu năng nếu iều kiện làm việc tốt và nội dung công việc rõ ràng.
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 12 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Đối xử với nhân viên nên phù hợp với nhân cách và trình ộ của chính họ.
Tổ chức nên quan tâm nhiều ến huấn luyện và hướng dẫn hơn là trừng phạt è nén.
Mc Gregor cho rằng nhóm Y là khuôn mẫu lý tưởng phù hợp với các
phương pháp quản trị. Nhưng ông nghĩ rằng thuyết Y không phù hợp với những tổ chức lớn.
2.3.1. Quan iểm về lý thuyết X
“Con người ược coi như một
loại công cụ lao ộng”, hình thành vào
cuối thế kỷ 19 khi các nhà tư bản
mong muốn gia tăng tối a lợi nhuận
bằng cách kéo dài thời gian lao ộng,
sử dụng lao ộng là trẻ em, phụ nữ.
Bản chất a số con người không muốn
làm việc, họ quan tâm nhiều ến cái họ
kiếm ược chứ không phải là công
việc, rất ít người muốn và có thể làm
những công việc òi hỏi tính sáng tạo, ộc lập và tự kiểm soát; và quan niệm rằng
khi ược trả lương cao, người lao ộng có thể chấp nhận các mức sản lượng ấn ịnh
tối a.Vì thế, người quản lý phải trực tiếp giám sát chặt chẽ, phân chia công việc
thành những bộ phận thao tác ơn giản, dễ hướng dẫn, dễ làm. Thực sự kết quả là
năng suất lao ộng tăng bằng các ịnh mức “vắt kiệt mồ hôi sức lực”, biện pháp tổ
chức lao ộng khoa học “giản ơn hoá công việc” một cách nhàm chán, bóc lột sức
lao ộng ến mức có thể.
Đây là trường phái cổ iển (tổ chức lao ộng khoa học), ại diện là
F.W.Taylor, H.Fayol, Gantt …; với một số nguyên tắc quản lý con người:
Thống nhất chỉ huy và iều khiển.
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 13 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Phân công lao ộng và chuyên môn hoá các chức năng.
Phân chia con người làm 2 bộ phận : thiết kế - tổ chức sản xuất (kỹ sư, ..)
và chuyên thực hiện công việc (công nhân).
Hình thành quy chế quản lý bằng văn bản.
Tập trung quyền lực cho cấp cao nhất. Không ai có
thể lợi dụng ể mưu cầu lợi ích riêng.
Tiêu chuẩn hoá và thống nhất các thủ tục.
Thiết lập trật tự và kỷ luật nghiêm ngặt.
Lợi ích bộ phận phụ thuộc lợi ích chung.
Phân tích hợp lý, khoa học mọi công việc.
Công bằng, không thiên vị.
Nhà quản lý phải tìm ra phương pháp tốt nhất ể thực hiện công việc, rồi
huấn luyện cho công nhân.
Quản lý doanh nghiệp là công việc của các chuyên gia (kỹ sư, nhà kinh tế)
2.3.2. Quan iểm về lý thuyết Y
“Con người muốn ược cư xử như những con người”, do các nhà
tâm lý, xã hội học ở các nước tư bản công nghiệp ề xướng và phát triển. Quan
niệm này ề cao các quy luật chi phối thái ộ cư xử của con người trong quá trình
làm việc, người quản lý phải tạo ra một bầu không khí tốt, dân chủ, lắng nghe ý kiến người lao ộng.
Đây là trường phái tâm lý – xã hội học (hay các mối quan hệ con người), ại diện
là Mc Gregore, Elton Mayo, Maslow…; với một số nguyên tắc quản lý con người:
Phân quyền, trách nhiệm cho cấp dưới.
Cho nhân viên tham gia, óng góp vào công việc chung.
Đề cao vai trò ộng viên của người quản lý.
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 14 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Xây dựng các mối quan hệ dựa trên lòng tin hơn là dựa quyền lực.
Phát triển tinh thần trách nhiệm, tự kiểm tra.
Phát triển công việc theo tập thể tổ, ội.
Tạo ra bầu không khí lao ộng tốt ẹp.
Nhà quản lý phải hiểu người lao ộng nghĩ gì, cần gì, khó khăn gì.
Tạo ra sự gắn bó, ồng cảm giữa con người.
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 15 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Xử lý các dư luận một cách khách quan, có lợi cho công việc chung. Đào
tạo nhà quản lý thành các nhà tâm lý học lao ộng, giỏi ộng viên, xây dựng
các mối quan hệ với con người.
Một ví dụ áng chú ý về lý thuyết Y:
Douglas Mc Gregor, trong tác phẩm lừng danh “The Human Side of
Enterprise” xuất bản năm 1960 ã phân tích và tranh luận chống lại ý
tưởng quá khích xem con người chỉ là một công cụ phục vụ cho hiệu quả
kinh tế. Công ty W.L Gore & Associates thành lập năm 1960 ã dám thực
hiện ý tưởng “dân chủ doanh nghiệp” của Douglas Mc Gregor
Từ tay không, nay tập oàn Gore ã có 8.000 nhân viên, 45 nhà máy ở Mỹ,
Anh, Đức, Nhật, Trung Quốc... với doanh số hàng năm hơn 2 tỉ ô la Mỹ.
Từ lúc thành lập cho ến bây giờ, tập oàn này chưa bao giờ thua lỗ dù trải
qua nhiều cuộc khủng hoảng. Tạp chí Fortune từ lâu ã ưa tập oàn Gore
vào “top” của của các tập oàn ược nhân viên “yêu mến/gắn bó” nhất
Tính dân chủ ược ưa vào ời sống doanh nghiệp như thế nào? Thứ nhất, hội
ồng quản trị thật sự óng vai trò chỉ ạo và giám sát ban lãnh ạo iều hành.
Các thành viên hội ồng quản trị phải có kinh nghiệm nghề nghiệp, thật sự
ộc lập, tránh tình trạng có những “lợi ích” mật thiết với chủ tịch iều hành.
Thứ hai, chủ tịch và ban lãnh ạo công bố ều ặn, minh bạch ường lối hoạt
ộng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho toàn thể nhân viên và báo chí, tạo
cơ chế “ ối thoại” trực tiếp với cộng ồng nhân viên và lắng nghe, quan
tâm ến “góp ý” của nhân viên. Thứ ba, cộng ồng nhân viên sẽ ược tham
gia với những cơ chế ược ấn ịnh trước ể “tham mưu” cho ban lãnh ạo.
Một cơ chế thông thoáng, sáng tạo, minh bạch cho toàn thể lãnh ạo, cán
bộ, công nhân viên, nhằm ãi ngộ xứng áng, úng lúc những tài năng cá
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 16 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
nhân hay nhóm em ến hiệu quả ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho doanh nghiệp!
Với cách lãnh ạo, iều hành vừa nêu trên, một cách ngắn gọn cũng cho
thấy ba tính cốt lõi của doanh nghiệp là trách nhiệm, tôn trọng, ạo ức
ã ược thực hiện một cách thực chất
2.3.3. Phân biệt lý thuyết X và Y : LÝ THUYẾT X LÝ THUYẾT Y
+ Hầu hết mọi người ều không thích
+ Làm việc là một hoạt ộng bản năng,
làm việc, và họ sẽ lảng tránh công việc
tương tự như nghỉ ngơi, giải trí. khi hoàn cảnh cho phép.
+ Đa số mọi người phải bị ép buộc, e
+ Mỗi người ều có năng lực tự iều
dọa bằng hình phạt và khi họ làm việc
khiển và tự kiểm soát bản thân nếu
phải giám sát chặt chẽ.
người ta ược ủy nhiệm.
+ Hầu hết mọi người ều thích bị iều + Người ta sẽ trở nên gắn bó với các
khiển. Họ luôn tìm cách trốn tránh mục tiêu của tổ chức hơn, nếu ược
trách nhiệm, ít khát vọng và chỉ muốn ược yên ổn. khen thưởng kịp thời.
Một người bình thường có thể ảm nhận
những trọng trách và dám chịu trách nhiệm.
Nhiều người bình thường có óc tưởng
tượng phong phú và sáng tạo.
2.3.4. Đánh giá chung về lý thuyết X và Y :
Nhờ công trình nghiên cứu mang tính ột phá của Mayo, giờ ây chúng ta
hiểu rằng nơi làm việc là một hệ thống xã hội phức hợp mà tại ó, sự thỏa
mãn và tận tâm của nhân viên ảnh hưởng ến hiệu suất làm việc. Các phát
hiện của ông ã khuấy ộng làn sóng nghiên cứu mới và cách tư duy mới về
những ộng lực thúc ẩy nhân viên nơi làm việc.
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 17 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Thuyết X không hẳn là hoàn toàn sai. Tiền thưởng và việc thiết kế công
việc có thể giúp cải thiện hiệu suất làm việc, như giả ịnh của thuyết X
nhưng tựu trung lại, thuyết X ã mở ường cho thuyết Y (cũng do Douglas
McGregor xây dựng).
Thuyết Y cho rằng nhân viên không phải tự nhiên mà trở thành những
con người không chăm chỉ, năng ộng. Họ vốn là người nhiệt tình làm
việc, biết nhận trách nhiệm, và mong muốn tạo ra kết quả tốt.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐIỂM PHÂN BIỆT VỚI CÁC TRƯỜNG PHÁI
3.1. So sánh với lý thuyết của trường phái quản trị học hiện ại.
Điểm giống nhau : ều coi trọng yếu tố con người, nhờ ó mang lại hiệu quả
cao hơn trong công tác quản trị.
Điểm khác với lý thuyết tâm lý xã hội : Lý thuyết Z
Lý thuyết Z ược một giáo sư người Mỹ gốc Nhật Bản là William Ouchi
xây dựng trên cơ sở áp dụng cách quản lý của Nhật Bản trong các công ty
Mỹ. Lý thuyết ra ời năm 1978, chú trọng ến quan hệ xã hội và yếu tố con người trong tổ chức.
Tư tưởng của Ouchi trong thuyết Z là ề cao vai trò tập thể trong một tổ chức. DN Nhật Bản DN Âu Mỹ + Làm việc suốt ời
+ Làm việc trong từng thời hạn.
+ Đánh giá và ề bạt chậm
+ Đánh giá và ề bạt nhanh.
+ Không chuyên môn hóa ngành
+ Chuyên môn hóa ngành nghề. nghề
+ Cơ chế kiểm tra mặc nhiên
+ Cơ chế kiểm tra hiển nhiên.
+ Quyết ịnh và trách nhiệm tập thể
+ Quyết ịnh và trách nhiệm cá + Quan hệ rộng rãi. nhân. + Quan hệ cục bộ.
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 18 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Lý thuyết Kaizen
Tác giả của lý thuyết Kaizen là Masaaiimai; giúp cho hoạt ộng của các doanh
nghiệp thích nghi hơn với môi trường ầy năng ộng, và nhất là trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 19 lOMoARcPSD|50734573
Tiểu luận: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị học GVHD: Thày Bùi Văn Danh
Những nội dung chủ yếu:
- Cải tiến từng bước.
- Phát huy tinh thần tập thể trong cải tiến mọi mặt trong doanh nghiệp.
3.2. So sánh với lý thuyết ịnh lượng trong quản trị:
Trong quản trị, quan iểm cơ bản của lý thuyết ịnh lượng khác biệt rất xa
so với quan iểm của lý thuyết tâm lý xã hội. Trong khi lý thuyết ịnh lượng cho
rằng “Hiệu quả trong quản trị tùy thuộc vào sự úng ắn trong các quyết ịnh của
nhà quản trị thì lý thuyết tâm lý xã hội lại cho rằng nó tùy thuộc vào năng suất
của người lao ộng. Sau ây là một số tư tưởng và dặc tính chính của hai trường phái này:
Trường phái tâm lý xã hội
Trường phái ịnh lượng
+ Nhấn mạnh ến vai trò của yếu tố
+ Lãnh ạo không chỉ là do quyền hành do
tâm lý, tình cảm quan hệ xã hội của con
tổ chức mà còn do các yếu tố tâm lý xã hội của người trong công việc. tổ chức chi phối.
+ Doanh nghiệp là một hệ thống xã hội.
+ Nhấn mạnh phương pháp khoa học
+ Khi ộng viên không chỉ bằng yếu
trong khi giải quyết các vấn ề quản trị.
tố vật chất mà còn phải quan tâm ến
+ Áp dụng phương pháp tiếp cận hệ những nhu cầu xã hội
thống ể giải quyết các vấn ề.
+ Tập thể ảnh hưởng tới tác phong cá
nhân (tinh thần, thái ộ, kết quả lao ộng).
+ Sử dụng các mô hình toán học
+ Định lượng hóa các yếu tố có liên
quan và áp dụng các phép tính toán học và
xác suất thống kê + Quan hệ cục bộ. +
Chú ý các yếu tố kinh tế - kỹ thuật trong
quản trị hơn là các yếu tố tâm lý xã hội
Dựa trên so sánh trên ta có thể thấy iểm khác nhau cốt lõi giữa hai trường
phái trên chính là yếu tố “con người” và yếu tố “kỹ thuật”. Trong khi các
kỹ thuật của trường phái ịnh lượng ã óng góp rất lớn trong việc nâng cao
Nhóm 1_Lớp 210700302_ĐHCN Tp.HCM 20