44 TRẦN THỊ ANH THƯ TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
Test of English for International Communication
MĐ: 3018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÀI TIỂU LUẬN
TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
Họ tên: Trần Thị Anh Thư
Ngày sinh: 13/7/2000
Nơi sinh: Đăk k
Đơn vị công tác: Đà Nẵng
Năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên bộ môn tâm học đại cương đã mang tới
cho chúng em những buổi học vui nhộn với những kiến thức đầy ý nghĩa của bộ môn triết
học, cũng như đã hướng dẫn em hoàn thiện bài luận một cách tốt nhất.
Tuy vậy, do vốn kiến thức khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều hạn chế trước biển rộng
tri thức và quan điểm của bộ môn tâm học đại cương. Mặc em đã cố gắng hết sức
nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó thể tránh khỏi những thiếu sót nhiều chỗ còn
chưa chính xác, kính mong xem xét góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện
n.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 3
NỘI DUNG ...................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM NHẬN THỨC CẢM TÍNH NHẬN THỨC TÍNH
MỐI QUAN HỆ ........................................................................................................ 4
1. Khái niệm nhận thức cảm nh nhận thức nh .............................................. 4
2. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức tính .................................. 4
3. dụ minh họa ......................................................................................................... 6
CHƯƠNG II: TÌNH CẢM CẤP CAO CỦA CON NGƯỜI CÁCH GIÁO DỤC
TÌNH CẢM CẤP CAO ................................................................................................... 7
1. Tình cảm cấp cao của con nời ............................................................................. 7
2. Cách giáo dục tình cảm cấp cao ca con người ...................................................... 8
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 11
LỜI MỞ ĐẦU
Nhận thức quá trìnhm phản ánh hiện thực khách quan bản thân con người thông
qua các giác quan, những tín hiệu đặc biệt khác với sự tham gia của não bộ. Nhờ nhận
thức mà con người thái độ hành động đối với thế giới xung quanh đối với bản
thân mình.
thể nói nhờ nhận thức mà chúng ta làm chủ được tự nhiên, làm chủ hội làm ch
chính bản thân mình. Quá trình nhận thức giúp cho chúng ta phản ánh bản thân các sự vật,
hiện ợng trong hiện thực khách quan những khách thể tác động vào con người trong
quá trình hoạt động của họ. Nhờ nhận thức con người xúc cảm, tình cảm, đặt ra
được mục đích và dựa vào đó mà hành động.
Trong quá trình nhận thức của con người luôn luôn nảy sinh quan hệ biện chứng giữa
nhận thức cảm tính nhận thức tính, chúng quan hệ chặt chẽ, bổ sung, chi phối lẫn
nhau trong hoạt động nhận thức. Trong đó mức độ thấp nhất nhận thức cảm tính, cao
hơn là nhận thức lý tính.
Bên cạnh hoạt động nhận thức, con người còn một đời sống nh cảm với những cung
bậc khác nhau. Chính thế giới xúc cảm tạo nên màu sắc phong phú cho cuộc sống con
người. Dưới góc độ khoa học tâm lý, những xúc cảm, tình cảm này được hiểu như thế
nào? diễn ra ngẫu nhiên hay theo những quy luật nhất định? Ảnh hưởng đến các khía
cạnh khác trong đời sống con người ra sao? Có chăng sự đối lập hoàn toàn giữa “khối óc”
và “con tim” như nghĩa thông thường vẫn hiểu? Việc làm sáng tỏ đời sống tình cảm mang
đến những hiểu biết thú vị về một khía cạnh khác trong thế giới tâm vốn phức tạp
của con người.
Bài tiểu luận này sẽ viết về cơ sở luận, mối quan hệ giữa nhận thức tính và cảm tính
chặt chẽ, bổ sung phối hợp với nhau như thế nào. Đồng thời, nêu ra các loại tình cảm cấp
cao của con người và cách giáo dục các loại tình cảm ấy.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM NHẬN THỨC CẢM TÍNH NHẬN THỨC TÍNH
MỐI QUAN HỆ
1. Khái niệm nhận thức cảm tính nhận thức nh
a. Nhận thức cảm tính: mức độ nhận thức đầu tiên, thấp nhất của con người. Trong đó
con người phản ánh những thuộc tính bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác động đến
giác quan. Nhận thức cảm tính chưa thể phân biệt được cái chung, bản chất, tính quy luật
của sự vật, hiện tượng.
b. Nhận thức tính: nhận thức tính sẽ phải nhận thức những cái đã diễn ra trong quá
khứ cả những sẽ xảy ra một tương lai được dự báo, phản ánh những yếu tố bản
chất, những mối liên hệ quan hệ qua lại tính quy luật bằng những “sức mạnh” đặc thù
của mình. Nhận thức tính bao gồm hai quá trình liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
cho nhau: duy trừu tượng. giai đoạn này con người nắm bắt được cách khái quát,
bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng.
2. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức tính
Giống nhau:
Nhận thức cảm tính nhận thức tính hai giai đoạn khác nhau nhưng quá tỉnh
tâm diễn ra mở đầu, diễn biến kết thúc rõ ràng.
Đều phản ánh, nhận thức về bản chất các sự vật, hiện tượng một cách khách quan.
Phản ánh cả điều vốn có trong tự nhên lẫn sản phẩm do lao động con người tạo ra, nghĩa
là có bản chất xã hội.
Đều các giai đoạn nhận thức của con người, mang tính chủ thể.
Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vt
Nhận thức lý tính cung cấp sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho
Nhận thức cảm tính nhận thức tính cùng đều phản ánh thế giới vật chất,
cùng một cơ sở sinh lý chung duy nhất là hệ thần kinh của con người và đều cùng chịu sự
chi phối của thực tiễn lịch sử - xã hội.
Khác nhau:
Tiêu
chí
Nhận thức cảm tính
Bản
chất
v
giai
đoạn
giai đoạn đầu tiên của quá trình
nhận thức. Đó giai đoạn con
người sử dụng các giác quan đ
tác động vào sự vật nhằm nắm bắt
sự vật ấy.
Đặc
điểm
- Phản ánh trực tiếp đối tượng
bằng các giác quan của chủ thể
nhận thức.
- Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả
cái tất nhiên ngẫu nhiên, cả cái
bản chất không bản chất.
- Giai đoạn này thể trong
tâm động vt.
- Hạn chế của chưa khẳng
định được những mặt, những mối
liên hệ bản chất, tất yếu bên trong
của sự vật. Để khắc phục, nhận
thức phải vươn lên giai đoạn cao
hơn, giai đoạn lý tính.
Mối
quan
hệ
- Nếu không nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không nhận thức tính;
nếu không nhận thức tính thì không nhận thức được bản chất của sự
vật – chúngmối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát triển.
- Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn sở cho nhận thức lýnh.
3. dụ minh họa
dụ: Ăn quả chanh ta cảm giác chua (vgiác), ta nhận định một cái loa nghe nhạc tốt
sờ vào chắc chắn, chất liệu đẹp tốt, nghe loa rõ ràng (thông qua thính giác và xúc giác).
Khi tham gia giao thông, gặp đèn đỏ chúng ta phải tắt máy xe tuân thủ theo quy
định của pháp luật. Thông qua thị giác ta phân biệt được màu sắc, biểu tượng của đèn
giao thông và các biển báo.
dụ: Bạn đặt một món ăn trên mạng, nhìn nhà hàng vẻ trang trí đẹp mắt, lượng khách
đông, phản hồi tốt. Nhưng liệu rằng món ăn của họ thực sự ngon, chất lượng dịch vụ
có ổn hay không.
tình đi trên đường bạn gặp một người ăn xin nghèo khổ phải, cảm giác đầu tiên
sự thương xót. Tuy nhiên, sau đó bạn lại ngvề hoàn cảnh thực sự của người ăn xin
này, liệu họ phải người tốt, thể họ đang gỉa vờ nghèo đối để lợi dụng lòng tốt của
mọi người.
Nhận thức tính dựa trên nhận thức cảm tính, bắt đầu từ nhận thức cảm tính.
nhận thức tính tính trừu tượng thì nội dung vẫn chứa các thành phần
của nhận thức cảm tính.
- Nhận thức tính mang lại sự hiểu biết về bản chất, quy luật vận động
phát triển sinh động của sự vật, giúp chi phối nhận thức cảm tính định hướng
đúng, tích cực hơn, mạnh mẽ, tinh vi và nhạy bén hơn.
CHƯƠNG II: TÌNH CẢM CẤP CAO CỦA CON NGƯỜI CÁCH GIÁO DỤC
TÌNH CẢM CẤP CAO
1. Tình cảm cấp cao của con người
Khái niệm: Tình cảm những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật,
hiện ợng liên quan đến nhu cầu và động của họ. mang tính chất ổn định n
xúc cảm vì tình cảm sẽ không diễn ra ngay tức thời mà phải trải qua một quá trình nhất
định. Tình cảm cũng thái độ rung động của một nhân nào đó, tuy nhiên tình cảm
những thái độ rung động, ấn tượng tốt đối với một người nào đó chứ không được thể hiện
dưới dạng thái độ tích cực. Tình cảm với cách một thuộc tính tâm ổn định, tiềm
tàng của nhân cách cũng mang đậm màu sắc chủ thể hơn so với nhận thức. Quá trình hình
thành tình cảm cũng lâu dài, phức tạp hơn rất nhiều và diễn ra theo những quy luật khác
với quá trình nhận thức.
Dựa vào sự thỏa mãn tình cảm được chia thành tình cảm cấp thấp tình cảm cấp cao.
Tình cảm cấp cao những tình cảm liên quan đến nhu cầu tinh thần và thể hiện thái độ
đối với các mặt khác nhau của đời sống hội như tình cảm trí tuệ, tình cảm lao động,
tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ.
Tình cảm cấp thấp: những tình cảm xuất hiện do sự thỏa mãn hay không thỏa mãn
những nhu cầu sinh học của thể. dụ như: Sự thỏa mãn khi được ăn một món ăn
ngon, hạnh phúc khi được sống trong gia đình giàu có, vui mừng đạt kết quả học tập
cao, mặc quần áo đẹp. Hay sự chán nản với việc gia đình không hạnh phúc, mệt mỏi
rơi vào bế tắc cuộc sống…
Tình cảm cấp cao những tình cảm liên quan đến nhu cầu tinh thần thể hiện thái độ
đối với các mặt khác nhau của đời sống hội như tình cảm trí tuệ, tình cảm lao động,
tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Khác với con vật, ngoài những nhu cầu vật chất,
con người còn nhu cầu tinh thần, nhu cầu tinh thần của con nời cũng nhiều loại:
nhu cầu thuộc về quan hệ giữa người người (nhu cầu giao tiếp), nhu cầu thuộc về mối
quan hệ giữa người với xã hội như đạo đức, nhu cầu về cái đẹp, nhu cầu nhận thức.
Tình cảm cao cấp gồm:
Tình cảm trí tuệ: nảy sinh trong quá trình hoạt động nhận thức, cho thấy thái độ của con
người đối với những tri thức mới, thể hiện sự ham hiểu biết, óc hoài nghi khoa
học, liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu nhận thức của con người.
biểu hiện thái độ của con người đối với các ý nghĩ, tưởng, đối với kết quả của hoạt
động trí tuệ.
Tình cảm thẩm mỹ: những xúc cảm về thẩm mỹ, hiện tượng yêu cái đẹp, ghét cái xấu
tình cảm thẩm mỹ. Vậy, tình cảm thẩm mỹ loại tình cảm liên quan đến sự thỏa
mãn hay không thỏa mãn nhu cầu về cái đẹp. Tình cảm thẩm mbiểu hiện thái độ thẩm
mỹ của con người đối với hiện thực, trong những thị hiếu thẩm mỹ của con người. Nảy
sinh khi con người thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu thẩm mnhư tình yêu cái đẹp
chân chính, ghê tởm và khinh bỉ cái thấp hèn, xấu xa.
Tình cảm lao động:
những thái độ thể hiện sự rung động của con người đối với hoạt
động lao động, chẳng hạn tinh thần trách nhiệm, yêu lao động.
Tình cảm đạo đức: những thái độ đối với một loạt những chuẩn mực đạo đức, hoặc với
việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức của bản thân và người khác. Nhờ tình cảm đạo đức
con người không chỉ biết nhận thức, đánh giá các hiện tượng đạo đức, mà cùng với sự
đánh giá ấy, con người còn nhu cầu thực hiện hành vi đạo đức. Hành vi của con nời
phụ thuộc vào sự nhận định tình huống phợp hay không. Nếu phù hợp ta sẽ cảm
giác phấn chấn, vui mừng. Còn không phù hợp ta cảm thấy khó chịu, bực tức, xấu hổ…Ví
dụ: sự tôn trọng đạo, lễ phép với người lớn tuổi, nhiệt huyết với bạn , yêu thương
anh chị em, lòng tự trọng, yêu nước, nhân ái, hy sinh, tình yêu nam nữ, tình bạn, tình mẹ
con.
Trên thực tế những tình cảm này đan xen vào nhau. Trong tình cảm đạo đức thể bao
gồm cả tình cảm trí tuệ trong đó, hoặc thậm ccả tình cảm thẩm mỹ. Chẳng hạn, trong
tình yêu nam nữ, con người khám phá vngười kia và thể hiện sự nâng niu trân
trọng cái đẹp cái hay của người mình yêu.
2. Cách giáo dục tình cảm cấp cao ca con người
Tình cảm đạo đức:
Đối với nhân trong gia đình thì cha mẹ, ông bà, anh chị phải biết quan tâm, thương
yêu dạy dỗ con cháu sự kính trọng, tôn trọng, cách đối xử như thế nào với mọi người
xung quanh….
Đối với cộng đồng thì phải ra sức tuyên truyền, giáo dục công dân về nghĩa vụ, tinh thần,
tình cảm, tình đồng chí, bạn bè anh em…
Quan trọng nhất đó chính là ý thức của mỗi nhân cần phải chủ động học tập, học hỏi từ
cuộc sống, sách vở, người thân… qua đó đúc rút những kin nghiệm, những bài học để ứng
dụng trong giao tiếp, ứng xử của bản thân.
Tình cảm trí tuệ:
Cần phải rèn luyện tính ham học hỏi, ham hiểu biết, luôn khát khao, sẵn sàng học hỏi mi
lúc, mọi nơi không ngừng đặt ra những câu hỏi để hiểu hơn bản chất của các vấn
đề…
Cần ra sức học đi đôi với hành để nâng cao trình độ trí tuệ của bản thân.
Luôn kích thích sự ham muốn tìm hiểu kho tri thức của nhân loại.
Tránh thái độ mập mờ, hoài nghi thiếu khoa học bằng cách chứng minh, đặt câu hỏi và đi
tim câu trả lời, lời giải đáp.
Tình cảm thẩm m:
Dựa vào tình cảm thẩm mà ta xây dựng những hình tượng, tác phẩm, tiêu chuẩn về cái
đẹp... hướng con người nhìn nhận đến vẻ đẹp của Chân - Thiện- Mĩ.
Từ vai trò quan trọng của tình cảm thẫm mĩ mà cần phải giáo dục, tuyên truyền vận
động nời dân đến các tình cảm cao đẹp. p phần làm nhân cách con người càng càng
hoàn thiện.
Từ những tình cảm đẹp tự mỗi nhân cần phải nhìn ra nhận thấy những thói xấu
nhằm khắc phục và loại bỏ trong chính bản thân mình.
Tình cảm hoạt động:
Tạo ra môi trường hứng thú để con người được sống trong môi trường tình yêu
lao động
Đánh giá kết qu lao động tạo sự khuyến khích, cố gắng cho người lao động.
Tổ chức đa dạng các hoạt động GD tình cảm kỹ năng hội để tạo hội cho con người
được tích cực hoạt động, được thể hiện bản thân, được thực hành, trải nghiệm các kỹ năng
sống cần thiết.
KẾT LUẬN
Nhận thức cảm tính lý tính không thể tách bạch nhau. Không có nhận thức cảm tính v
sự vật thì nhận thức lý tính chỉ là hư ảo. Nếu không nhận thức lý tính về sự vật thì cảm
tính chỉ dừng lại hình thái bên ngoài của sự vật hiện tượng, không bộc lộ bản chất
quy luật.
Cần phải đánh giá toàn diện, sử dụng nhận thức cảm tính để phân tích vấn đề. Nếu s
dụng nhận thức cảm tính sẽ dẫn đến sự tiến bộ trong hoạt động phân tích đe doạ. Để
phát triển xa n trong cuộc sống cũng như học tập rèn luyện phát triển nhận được
sự khuyến khích, tính toán, trong đó duy. vấn giúp người nhận thức được luật
pháp khách quan, giúp con người chủ động. Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của
duy, vừa phát triển nhận thức nhận thức tính lẫn phát triển hoạt động cảm tính, kết
hợp cả hai nhận thức này tạo nên sự nhạy bén, linh hoạt hơn trong hoạt động xã hội.
Nhìn chung, khi hội ngày càng phát triển thì những giá trị cốt lõi của đời sống tình
cảm ngày càng bị phai một và biến tấu một cách khôn lường. Sự “vô tâm tính” dần trở
thành bản năng của con người, còn tinh thần vị nghĩa” lại trở thành điều hoang tưởng
bởi như chỉ xuất hiện trong truyện cổ tích thôi. Thậm chí, còn làm cho nhiều
người không m tin vào hay trao tặng những điều tốt đẹp nhất cho thế giới xung quanh .
Để xây dựng tình cảm cấp cao của con người tốt đối với hội thì cần phát triển con
người một cách toàn diện, cần thường xuyên quan tâm xây dựng cái cốt lõi ý nghĩa
hội của tính cách. Phải tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao tình cảm cấp cao cho
thanh thiếu niên. Đó một trong những nhiệm vụ cấp bách hiện nay nhằm góp phần xây
dựng môi trường văn hóa hội lành mạnh qua đó, góp phần xây dựng, hoàn thiện
những chuẩn mực cao đẹp cho thanh thiếu niên. Mặt khác, khi giáo dục thế hệ trẻ cần
phải tạo điều kiện để nhân phát huy năng khiếu thành năng lực cụ thể. Giáo dục, bồi
dưỡng năng lực, phẩm chất để con người phát triển trí tuệ toàn diện. Đồng thời, cần hình
dung thật hình ảnh tưởng vmặt m đạo đức của tính cách con người Việt Nam
trong thời đại mới và cần phải dựa vào đó xây dựng chương trình giáo dục phù hợp
với nhu cầu. Gia đình giảng viên cần phải tấm gương cho thế hệ trẻ trong lời nói
cũng như trong việc làm, trong thái độ cũng như hành vi. Bởi vì, không có gì thuyết phục
trẻ em bằng chính sự gương mẫu của người lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thế Ngữ, Đặng Hoạt (1988), Giáo dục học (Tập 1và 2), NXBGD
2. PGSNguyễn Sinh Huy- PGS Nguyễn Văn Lê (1995), GDHĐC I, Hà Nội
3. PGS.TS Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, Trung tâm đào tạo từ xa - Huế
4. PGS.TS Thái Duy Tuyên (2003), Những vấn đề chung của giáo dục học, Dự án đào tạo
giáo viên THCS - LOAN- No 1718 VIE (SF).
5. GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ- PGS.TSThị Đức (2002), Giáo dục học đại cương (Tập 1
và 2), NXBGD .
6. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn (2002), Giáo dục học đại cương, Giáo trình CĐSP,
NXBGD.

Preview text:


44 TRẦN THỊ ANH THƯ TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Test of English for International Communication MĐ: 3018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÀI TIỂU LUẬN
TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
Họ tên: Trần Thị Anh Thư
Ngày sinh: 13/7/2000
Nơi sinh: Đăk Lăk
Đơn vị công tác: Đà Nẵng Năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên bộ môn tâm lý học đại cương đã mang tới
cho chúng em những buổi học vui nhộn với những kiến thức đầy ý nghĩa của bộ môn triết
học, cũng như đã hướng dẫn em hoàn thiện bài luận một cách tốt nhất.
Tuy vậy, do vốn kiến thức và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều hạn chế trước biển rộng
tri thức và quan điểm của bộ môn tâm lý học đại cương. Mặc dù em đã cố gắng hết sức
nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn
chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 3
NỘI DUNG ...................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM NHẬN THỨC CẢM TÍNH NHẬN THỨC TÍNH
MỐI QUAN HỆ ........................................................................................................ 4
1. Khái niệm nhận thức cảm tính nhận thức tính .............................................. 4
2. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức tính .................................. 4
3. Ví dụ minh họa ......................................................................................................... 6
CHƯƠNG II: TÌNH CẢM CẤP CAO CỦA CON NGƯỜI CÁCH GIÁO DỤC
TÌNH CẢM CẤP CAO ................................................................................................... 7
1. Tình cảm cấp cao của con người ............................................................................. 7
2. Cách giáo dục tình cảm cấp cao của con người ...................................................... 8
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 11
LỜI MỞ ĐẦU
Nhận thức là quá trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan và bản thân con người thông
qua các giác quan, những tín hiệu đặc biệt khác với sự tham gia của não bộ. Nhờ nhận
thức mà con người có thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh và đối với bản thân mình.
Có thể nói nhờ nhận thức mà chúng ta làm chủ được tự nhiên, làm chủ xã hội và làm chủ
chính bản thân mình. Quá trình nhận thức giúp cho chúng ta phản ánh bản thân các sự vật,
hiện tượng trong hiện thực khách quan – những khách thể tác động vào con người trong
quá trình hoạt động của họ. Nhờ nhận thức mà con người có xúc cảm, tình cảm, đặt ra
được mục đích và dựa vào đó mà hành động.
Trong quá trình nhận thức của con người luôn luôn nảy sinh quan hệ biện chứng giữa
nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, chúng có quan hệ chặt chẽ, bổ sung, chi phối lẫn
nhau trong hoạt động nhận thức. Trong đó mức độ thấp nhất là nhận thức cảm tính, cao
hơn là nhận thức lý tính.
Bên cạnh hoạt động nhận thức, con người còn có một đời sống tình cảm với những cung
bậc khác nhau. Chính thế giới xúc cảm tạo nên màu sắc phong phú cho cuộc sống con
người. Dưới góc độ khoa học tâm lý, những xúc cảm, tình cảm này được hiểu như thế
nào? Nó diễn ra ngẫu nhiên hay theo những quy luật nhất định? Ảnh hưởng đến các khía
cạnh khác trong đời sống con người ra sao? Có chăng sự đối lập hoàn toàn giữa “khối óc”
và “con tim” như nghĩa thông thường vẫn hiểu? Việc làm sáng tỏ đời sống tình cảm mang
đến những hiểu biết thú vị về một khía cạnh khác trong thế giới tâm lý vốn dĩ phức tạp của con người.
Bài tiểu luận này sẽ viết về cơ sở lý luận, mối quan hệ giữa nhận thức lý tính và cảm tính
chặt chẽ, bổ sung phối hợp với nhau như thế nào. Đồng thời, nêu ra các loại tình cảm cấp
cao của con người và cách giáo dục các loại tình cảm ấy. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM NHẬN THỨC CẢM TÍNH NHẬN THỨC TÍNH
MỐI QUAN HỆ
1. Khái niệm nhận thức cảm tính nhận thức tính
a. Nhận thức cảm tính: Là mức độ nhận thức đầu tiên, thấp nhất của con người. Trong đó
con người phản ánh những thuộc tính bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác động đến
giác quan. Nhận thức cảm tính chưa thể phân biệt được cái chung, bản chất, tính quy luật
của sự vật, hiện tượng.
b. Nhận thức tính: nhận thức lý tính sẽ phải nhận thức những cái đã diễn ra trong quá
khứ và cả những gì sẽ xảy ra ở một tương lai được dự báo, phản ánh những yếu tố bản
chất, những mối liên hệ quan hệ qua lại có tính quy luật bằng những “sức mạnh” đặc thù
của mình. Nhận thức lý tính bao gồm hai quá trình có liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
cho nhau: tư duy và trừu tượng. Ở giai đoạn này con người nắm bắt được cách khái quát,
bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng.
2. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức tính Giống nhau:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau nhưng quá tỉnh
tâm lý diễn ra có mở đầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng. •
Đều phản ánh, nhận thức về bản chất các sự vật, hiện tượng một cách khách quan.
Phản ánh cả điều vốn có trong tự nhên lẫn sản phẩm do lao động con người tạo ra, nghĩa
là có bản chất xã hội. •
Đều là các giai đoạn nhận thức của con người, mang tính chủ thể. •
Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật •
Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho •
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính cùng đều phản ánh thế giới vật chất, có
cùng một cơ sở sinh lý chung duy nhất là hệ thần kinh của con người và đều cùng chịu sự
chi phối của thực tiễn lịch sử - xã hội. Khác nhau: Tiêu
Nhận thức cảm tính
Nhận thức tính chí Bản
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình Là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu chất
nhận thức. Đó là giai đoạn con tượng, khái quát sự vật, được thể hiện về
người sử dụng các giác quan để qua các hình thức như khái niệm, phán giai
tác động vào sự vật nhằm nắm bắt đoán, suy luận. đoạn sự vật ấy.
• - Phản ánh trực tiếp đối tượng
bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.
• - Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả
• - Là quá trình nhận thức gián tiếp đối
cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái
với sự vật, hiện tượng.
bản chất và không bản chất.
• - Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự
Đặc - Giai đoạn này có thể có trong vật, hiện tượng. điểm tâm lý động vật.
• - Nhận thức cảm tính và lý tính không
• - Hạn chế của nó là chưa khẳng tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ
định được những mặt, những mối chặt chẽ với nhau.
liên hệ bản chất, tất yếu bên trong
của sự vật. Để khắc phục, nhận
thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. Mối
- Nếu không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không có nhận thức lý tính; quan
và nếu không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất của sự hệ
vật – chúng có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát triển.
• - Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn là cơ sở cho nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính dựa trên nhận thức cảm tính, bắt đầu từ nhận thức cảm tính.
Dù nhận thức lý tính có tính trừu tượng thì nội dung vẫn chứa các thành phần
của nhận thức cảm tính.
- Nhận thức lý tính mang lại sự hiểu biết về bản chất, quy luật vận động và
phát triển sinh động của sự vật, giúp chi phối nhận thức cảm tính định hướng
đúng, tích cực hơn, mạnh mẽ, tinh vi và nhạy bén hơn.
3. Ví dụ minh họa
Ví dụ: Ăn quả chanh ta có cảm giác chua (vị giác), ta nhận định một cái loa nghe nhạc tốt
vì sờ vào chắc chắn, chất liệu đẹp tốt, nghe loa rõ ràng (thông qua thính giác và xúc giác).
Khi tham gia giao thông, gặp đèn đỏ chúng ta phải tắt máy xe tuân thủ theo quy
định của pháp luật. Thông qua thị giác ta phân biệt được màu sắc, biểu tượng của đèn
giao thông và các biển báo.
Ví dụ: Bạn đặt một món ăn trên mạng, nhìn nhà hàng có vẻ trang trí đẹp mắt, lượng khách
đông, phản hồi tốt. Nhưng liệu rằng món ăn của họ có thực sự ngon, chất lượng dịch vụ có ổn hay không.
Vô tình đi trên đường bạn gặp một người ăn xin nghèo khổ phải, cảm giác đầu tiên
là sự thương xót. Tuy nhiên, sau đó bạn lại nghĩ về hoàn cảnh thực sự của người ăn xin
này, liệu họ có phải người tốt, có thể họ đang gỉa vờ nghèo đối để lợi dụng lòng tốt của mọi người.
CHƯƠNG II: TÌNH CẢM CẤP CAO CỦA CON NGƯỜI CÁCH GIÁO DỤC
TÌNH CẢM CẤP CAO
1. Tình cảm cấp cao của con người
Khái niệm: Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật,
hiện tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ. Nó mang tính chất ổn định hơn
xúc cảm vì tình cảm sẽ không diễn ra ngay tức thời mà phải trải qua một quá trình nhất
định. Tình cảm cũng là thái độ rung động của một cá nhân nào đó, tuy nhiên tình cảm là
những thái độ rung động, ấn tượng tốt đối với một người nào đó chứ không được thể hiện
dưới dạng thái độ tích cực. Tình cảm với tư cách là một thuộc tính tâm lý ổn định, tiềm
tàng của nhân cách cũng mang đậm màu sắc chủ thể hơn so với nhận thức. Quá trình hình
thành tình cảm cũng lâu dài, phức tạp hơn rất nhiều và diễn ra theo những quy luật khác
với quá trình nhận thức.
Dựa vào sự thỏa mãn mà tình cảm được chia thành tình cảm cấp thấp và tình cảm cấp cao.
Tình cảm cấp cao là những tình cảm liên quan đến nhu cầu tinh thần và thể hiện thái độ
đối với các mặt khác nhau của đời sống xã hội như tình cảm trí tuệ, tình cảm lao động,
tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ.
Tình cảm cấp thấp: là những tình cảm xuất hiện do sự thỏa mãn hay không thỏa mãn
những nhu cầu sinh học của cơ thể. Ví dụ như: Sự thỏa mãn khi được ăn một món ăn
ngon, hạnh phúc khi được sống trong gia đình giàu có, vui mừng vì đạt kết quả học tập
cao, mặc quần áo đẹp. Hay là sự chán nản với việc gia đình không hạnh phúc, mệt mỏi vì
rơi vào bế tắc cuộc sống…
Tình cảm cấp cao là những tình cảm liên quan đến nhu cầu tinh thần và thể hiện thái độ
đối với các mặt khác nhau của đời sống xã hội như tình cảm trí tuệ, tình cảm lao động,
tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Khác với con vật, ngoài những nhu cầu vật chất,
con người còn có nhu cầu tinh thần, nhu cầu tinh thần của con người cũng có nhiều loại:
nhu cầu thuộc về quan hệ giữa người và người (nhu cầu giao tiếp), nhu cầu thuộc về mối
quan hệ giữa người với xã hội như đạo đức, nhu cầu về cái đẹp, nhu cầu nhận thức. Tình cảm cao cấp gồm:
▪ Tình cảm trí tuệ: nảy sinh trong quá trình hoạt động nhận thức, cho thấy thái độ của con
người đối với những tri thức mới, thể hiện ở sự tò mò ham hiểu biết, óc hoài nghi khoa
học, liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu nhận thức của con người. Nó
biểu hiện thái độ của con người đối với các ý nghĩ, tư tưởng, đối với kết quả của hoạt động trí tuệ.
▪ Tình cảm thẩm mỹ: là những xúc cảm về thẩm mỹ, hiện tượng yêu cái đẹp, ghét cái xấu
là tình cảm thẩm mỹ. Vậy, tình cảm thẩm mỹ là loại tình cảm có liên quan đến sự thỏa
mãn hay không thỏa mãn nhu cầu về cái đẹp. Tình cảm thẩm mỹ biểu hiện thái độ thẩm
mỹ của con người đối với hiện thực, trong những thị hiếu thẩm mỹ của con người. Nảy
sinh khi con người thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ như tình yêu cái đẹp
chân chính, ghê tởm và khinh bỉ cái thấp hèn, xấu xa.
▪ Tình cảm lao động: là những thái độ thể hiện sự rung động của con người đối với hoạt
động lao động, chẳng hạn tinh thần trách nhiệm, yêu lao động.
▪ Tình cảm đạo đức: là những thái độ đối với một loạt những chuẩn mực đạo đức, hoặc với
việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức của bản thân và người khác. Nhờ tình cảm đạo đức
con người không chỉ biết nhận thức, đánh giá các hiện tượng đạo đức, mà cùng với sự
đánh giá ấy, con người còn có nhu cầu thực hiện hành vi đạo đức. Hành vi của con người
phụ thuộc vào sự nhận định tình huống có phù hợp hay không. Nếu phù hợp ta sẽ cảm
giác phấn chấn, vui mừng. Còn không phù hợp ta cảm thấy khó chịu, bực tức, xấu hổ…Ví
dụ: sự tôn sư trọng đạo, lễ phép với người lớn tuổi, nhiệt huyết với bạn bè, yêu thương
anh chị em, lòng tự trọng, yêu nước, nhân ái, hy sinh, tình yêu nam nữ, tình bạn, tình mẹ con.
Trên thực tế những tình cảm này đan xen vào nhau. Trong tình cảm đạo đức có thể bao
gồm cả tình cảm trí tuệ trong đó, hoặc thậm chí cả tình cảm thẩm mỹ. Chẳng hạn, trong
tình yêu nam nữ, con người tò mò khám phá về người kia và thể hiện sự nâng niu trân
trọng cái đẹp cái hay của người mình yêu.
2. Cách giáo dục tình cảm cấp cao của con người
Tình cảm đạo đức:
Đối với nhân trong gia đình thì cha mẹ, ông bà, anh chị phải biết quan tâm, thương
yêu dạy dỗ con cháu sự kính trọng, tôn trọng, cách đối xử như thế nào với mọi người xung quanh….
• Đối với cộng đồng thì phải ra sức tuyên truyền, giáo dục công dân về nghĩa vụ, tinh thần,
tình cảm, tình đồng chí, bạn bè anh em…
• Quan trọng nhất đó chính là ý thức của mỗi cá nhân cần phải chủ động học tập, học hỏi từ
cuộc sống, sách vở, người thân… qua đó đúc rút những kin nghiệm, những bài học để ứng
dụng trong giao tiếp, ứng xử của bản thân.
Tình cảm trí tuệ:
• Cần phải rèn luyện tính ham học hỏi, ham hiểu biết, luôn khát khao, sẵn sàng học hỏi mọi
lúc, mọi nơi và không ngừng đặt ra những câu hỏi để hiểu rõ hơn bản chất của các vấn đề…
• Cần ra sức học đi đôi với hành để nâng cao trình độ trí tuệ của bản thân.
• Luôn kích thích sự ham muốn tìm hiểu kho tri thức của nhân loại.
• Tránh thái độ mập mờ, hoài nghi thiếu khoa học bằng cách chứng minh, đặt câu hỏi và đi
tim câu trả lời, lời giải đáp.
Tình cảm thẩm mỹ:
• Dựa vào tình cảm thẩm mĩ mà ta xây dựng những hình tượng, tác phẩm, tiêu chuẩn về cái
đẹp... hướng con người nhìn nhận đến vẻ đẹp của Chân - Thiện- Mĩ.
• Từ vai trò quan trọng của tình cảm thẫm mĩ mà cần phải giáo dục, tuyên truyền và vận
động người dân đến các tình cảm cao đẹp. Góp phần làm nhân cách con người càng càng hoàn thiện.
• Từ những tình cảm đẹp mà tự mỗi cá nhân cần phải nhìn ra và nhận thấy những thói xấu
nhằm khắc phục và loại bỏ trong chính bản thân mình.
Tình cảm hoạt động:
Tạo ra môi trường hứng thú để con người được sống trong môi trường tình yêu lao động
Đánh giá kết quả lao động tạo sự khuyến khích, cố gắng cho người lao động.
• Tổ chức đa dạng các hoạt động GD tình cảm kỹ năng xã hội để tạo cơ hội cho con người
được tích cực hoạt động, được thể hiện bản thân, được thực hành, trải nghiệm các kỹ năng sống cần thiết. KẾT LUẬN
Nhận thức cảm tính và lý tính không thể tách bạch nhau. Không có nhận thức cảm tính về
sự vật thì nhận thức lý tính chỉ là hư ảo. Nếu không có nhận thức lý tính về sự vật thì cảm
tính chỉ dừng lại ở hình thái bên ngoài của sự vật hiện tượng, không bộc lộ bản chất và quy luật.
Cần phải đánh giá toàn diện, sử dụng nhận thức cảm tính để phân tích vấn đề. Nếu sử
dụng nhận thức cảm tính sẽ dẫn đến sự tiến bộ trong hoạt động phân tích đe doạ. Để
phát triển xa hơn trong cuộc sống cũng như học tập rèn luyện và phát triển nhận được
sự khuyến khích, tính toán, trong đó có tư duy. Tư vấn giúp người nhận thức được luật
pháp khách quan, giúp con người chủ động. Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của tư
duy, vừa phát triển nhận thức nhận thức lý tính lẫn phát triển hoạt động cảm tính, kết
hợp cả hai nhận thức này tạo nên sự nhạy bén, linh hoạt hơn trong hoạt động xã hội.
Nhìn chung, khi xã hội ngày càng phát triển thì những giá trị cốt lõi của đời sống tình
cảm ngày càng bị phai một và biến tấu một cách khôn lường. Sự “vô tâm tính” dần trở
thành bản năng của con người, còn “tinh thần vị nghĩa” lại trở thành điều hoang tưởng
bởi nó như chỉ xuất hiện trong truyện cổ tích mà thôi. Thậm chí, nó còn làm cho nhiều
người không dám tin vào hay trao tặng những điều tốt đẹp nhất cho thế giới xung quanh .
Để xây dựng tình cảm cấp cao của con người tốt đối với xã hội thì cần phát triển con
người một cách toàn diện, cần thường xuyên quan tâm xây dựng cái cốt lõi có ý nghĩa xã
hội của tính cách. Phải tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao tình cảm cấp cao cho
thanh thiếu niên. Đó là một trong những nhiệm vụ cấp bách hiện nay nhằm góp phần xây
dựng môi trường văn hóa xã hội lành mạnh và qua đó, góp phần xây dựng, hoàn thiện
những chuẩn mực cao đẹp cho thanh thiếu niên. Mặt khác, khi giáo dục thế hệ trẻ cần
phải tạo điều kiện để cá nhân phát huy năng khiếu thành năng lực cụ thể. Giáo dục, bồi
dưỡng năng lực, phẩm chất để con người phát triển trí tuệ toàn diện. Đồng thời, cần hình
dung thật rõ hình ảnh lý tưởng về mặt tâm lý đạo đức của tính cách con người Việt Nam
trong thời đại mới và cần phải dựa vào đó mà xây dựng chương trình giáo dục phù hợp
với nhu cầu. Gia đình và giảng viên cần phải là tấm gương cho thế hệ trẻ trong lời nói
cũng như trong việc làm, trong thái độ cũng như hành vi. Bởi vì, không có gì thuyết phục
trẻ em bằng chính sự gương mẫu của người lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học (Tập 1và 2), NXBGD
2. PGSNguyễn Sinh Huy- PGS Nguyễn Văn Lê (1995), GDHĐC I, Hà Nội
3. PGS.TS Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, Trung tâm đào tạo từ xa - Huế
4. PGS.TS Thái Duy Tuyên (2003), Những vấn đề chung của giáo dục học, Dự án đào tạo
giáo viên THCS - LOAN- No 1718 – VIE (SF).
5. GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ- PGS.TS Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương (Tập 1 và 2), NXBGD .
6. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (2002), Giáo dục học đại cương, Giáo trình CĐSP, NXBGD.
Document Outline

  • LỜI CẢM ƠN
  • MỤC LỤC
  • LỜI MỞ ĐẦU
  • NỘI DUNG
    • 1. Tình cảm cấp cao của con người
    • Tình cảm trí tuệ:
    • Tình cảm thẩm mỹ:
    • Tình cảm hoạt động:
  • KẾT LUẬN
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO